Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ LÝ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TỈNH
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ LÝ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TỈNH
THANH HÓA
Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ địa lý tự nhiên)
Mã số : 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Xuân Hậu

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Tác giả

HỒ THỊ LÝ


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS
Phạm Xuân Hậu, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong Khoa Địa lí Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm học tập,
nghiên cứu trong suốt khóa học. Quý Thầy Cô Phòng Sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường .
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: Cục Thống
kê tỉnh Thanh Hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa đã giúp tác giả trong quá trình thu nhập số
liệu, tư liệu, các thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điệu kiện cho tác giả trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Tác giả

HỒ THỊ LÝ



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NÔNG NGHIỆP...........................................................................7
1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 7
1.1.1. Cơ cấu kinh tế...................................................................................................... 7
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................. 10
1.1.3. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp........................................................................... 13
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .................................................... 13
1.2. Một số vấn đề cơ sở lí luận ........................................................................ 15
1.2.1. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp ............................................................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ............................................................... 17
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ................... 18
1.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm phát huy lợi thế của vùng
và địa phương ...............................................................................18
1.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là cách thức chuyển giao công
nghệ ...............................................................................................18
1.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống, giảm
đói nghèo.......................................................................................19
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp .......... 19
1.2.4.1. Nhân tố tự nhiên ...........................................................................19

1.2.4.2. Nhân tố kinh tế-xã hội.....................................................................20
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................. 22
1.3. Một số vấn đề về cơ sở thực tiễn ................................................................ 25


1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam .............................................. 25
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của một số địa phương ..........................28
Chương 2 : THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
TỈNH THANH HÓA .........................................................................32
2.1. Khái quát tỉnh Thanh Hoá .......................................................................... 32
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá ..

................................................................................................................. 34
2.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 34
2.2.2. Các nhân tố tự nhiên ......................................................................................... 35
2.2.2.1. Địa hình ...........................................................................................35
2.2.2.2. Tài nguyên đất.................................................................................36
2.2.2.3. Khí hậu ............................................................................................40
2.2.2.4. Nguồn nước .....................................................................................41
2.2.2.5. Sinh vật ...........................................................................................42
2.2.3. Các nhân tố kinh tế-xã hội ............................................................................... 44
2.2.3.1. Dân số và lao động .......................................................................44
2.2.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật .......................................47
2.2.3.3. Đường lối chính sách phát triển nông nghiệp ...............................52
2.2.3.4. Thị trường tiêu thụ ........................................................................55
2.2.3.5. Vốn đầu tư ....................................................................................56
2.2.3.6. Phân tích lợi thế so sánh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng
đến chuyển dịch cơ cấu xuất nông nghiệp ....................................58
2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa ....................... 60
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung .................................................................. 60

2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ........................................................ 62
2.3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt ............................................66
2.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi ...........................................74
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế .......................... 82
2.3.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ ............................................ 87
2.4. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá ............ 92
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 92


2.4.2. Những tồn tại, yếu kém - nguyên nhân .......................................................... 94
2.4.2.1. Những tồn tại, yếu kém.................................................................94
2.4.2.2. Nguyên nhân .................................................................................95
Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NÔNG NGHIỆP THANH HÓA ...............................................97
3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng ........................................................... 97
3.1.1. Nhu cầu xã hội, thị trường ............................................................................... 97
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Trung ương và của tỉnh .............. 97
3.1.3. Thực trạng và điều kiện phát triển nông nghiệp của tỉnh ............................ 98
3.2. Những định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá............ 99
3.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá ................... 99
3.2.1.1. Định hướng chung ........................................................................99
3.2.1.2. Xác định mô hình sản xuất nông nghiệp hợp lý .........................101
3.2.1.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá đến
năm 2020.....................................................................................103
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá
đến năm 2020 .................................................................................................. 110
3.3.1. Quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất nông nghiệp ................................ 110
3.3.2. Vấn đề thị trường. ........................................................................................... 110
3.3.3. Giải pháp về vốn. ............................................................................................ 110
3.3.4. Giải pháp về ruộng đất ................................................................................... 111

3.3.5. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ....................................... 112
3.3.6. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp112
3.3.7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông. ................................................................. 113
3.3.8. Các giải pháp về cơ chế chính sách .............................................................. 113
3.3.9. Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn.................................. 114
3.3.10. Sự liên kết 4 nhà ............................................................................................ 115
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 117
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 123


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCNN

Cơ cấu nông nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

DT

Diện tích

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX


Giá trị sản xuất

KH-CN

Khoa học-Công nghệ

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

Nxb

Nhà xuất bản

SL

Sản lượng

V-A-C

Vườn-Ao-Chuồng

WB

Ngân hàng Thế giới


WTO

Tổ Chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1

Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính tỉnh Thanh Hóa .................... 33

Bảng 2.2

Các nhóm đất chính của tỉnh Thanh Hóa năm 2009 ............................. 36

Bảng 2.3

Cơ cấu sử dụng đất Tỉnh Thanh Hóa năm 2010 ................................... 38

Bảng 2.4

Quy mô và tốc độ gia tăng dân số tỉnh Thanh Hóa ............................... 44

Bảng 2.5

Dân số, lao động tỉnh Thanh Hóa năm 2010 ......................................... 45

Bảng 2.6

Lao động đang làm việc trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp ........ 46


Bảng 2.7

Số vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa .. 578

Bảng 2.8

Cơ cấu Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) của Thanh Hóa .................... 61

Bảng 2.9

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản .............. 63

Bảng 2.10 Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa ....... 64
Bảng 2.11 Giá trị sản xuất và tốc độ phát triển ngành nông nghiệp ....................... 65
Bảng 2.12 Chuyển dịch cơ cấu diện tích ngành trồng trọt tỉnh .............................. 67
Bảng 2.13 Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành ngành trồng trọt ................. 68
Bảng 2.14 Diện tích gieo trồng và sản lượng cây lương thực................................. 69
Bảng 2.15 Năng suất lúa đông xuân và lúa mùa tỉnh Thanh Hóa .......................... 69
Bảng 2.16 Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt ......................................... 69
Bảng 2.17 Diện tích một số cây công nghiệp hàng năm......................................... 70
Bảng 2.18 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ........................................................ 40
Bảng 2.19 Chuyển dịch cơ cấu diện tích các cây lâu năm ...................................... 72
Bảng 2.20 Tình hình phát triển chăn nuôi đàn gia cầm, gia súc ............................. 74
Bảng 2.21 Chuyển dịch cơ cấu đàn gia cầm ........................................................... 76
Bảng 2.22 Giá trị sản xuất ngành Thủy sản phân theo ngành hoạt động ............... 77
Bảng 2.23 Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ........................................... 78
Bảng 2.24 Sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Thanh Hóa .................................... 79
Bảng 2.25 Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản Thanh Hóa ........................ 79
Bảng 2.26 Giá trị sản xuất lâm nghiệp phân theo ngành hoạt động ....................... 81

Bảng 3.1

Quy hoạch, định hướng một số cây trồng chủ lực .............................. 104

Bảng 3.2

Quy hoạch, định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Thanh Hóa ........... 106

Bảng 3.3

Quy hoạch đất lâm nghiệp năm 2010 và định hướng năm 2020 ......... 106


DANH MỤC BIỂU ĐỒ-BẢN ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên tỉnh Thanh Hóa năm 2010 ..................... 40
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa năm 2010 .............. 40
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông-lâm-thủy sản tỉnh Thanh Hóa
thời kì 2000-2010 (theo giá thực tế) .................................................... 65
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu diện tích các loại cây ăn quả tỉnh Thanh Hóa năm 2006 và
2010 ..................................................................................................... 74
Hình 2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa

Hình 2.2

Bản đồ hiện trạng đất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa năm 2010

Hình 2.3


Bản đồ hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thanh Hóa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế nói chung và bảo đảm sự sinh tồn của loài người nói riêng. Nông nghiệp cung cấp
nhiều loại sản phẩm cho đời sống, nâng cao mức sống, đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia cũng như sự ổn định chính trị xã hội của đất nước. Hiện nay cũng như
trong tương lai, nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng không ngành nào có thể
thay thế được.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam
vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2005, có khoảng 60% lao động làm việc trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, và thuỷ sản. Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu chiếm
khoảng 30% trong năm 2005. Tuy nhiên, năng suất lao động và hiệu quả khai thác
nông nghiệp còn thấp, khả năng cạnh tranh chưa cao. Nâng cao hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là nhiệm vụ quan
trọng đối với nước ta, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đã gia nhập
WTO.
Việt Nam với hơn 70% dân số là nông thôn, kinh tế dựa chủ yếu vào ngành
nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đặc biệt quan trọng.
Vì việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần nâng cao thu
nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân nông thôn, đặc biệt là trong quá trình CNHHĐH hiện nay. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay
còn nhiều bất hợp lý và thực sự chưa đạt được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đã đề
ra.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm phát triển một nền nông nghiệp toàn
diện đáp ứng yêu cầu về nông sản phẩm của xã hội cũng như xây dựng một ngành
nông nghiệp có cơ cấu hợp lý để phát huy mọi tiềm năng sản xuất phát triển nền
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
mức sống, nâng cao hiệu quả cho nền sản xuất, tích lũy vốn cho nền kinh tế. Vì vậy,

thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như


với từng địa phương là nhiệm vụ hàng đầu.
Thanh Hóa là tỉnh nông nghiệp, phần lớn dân số, lao động đang sinh sống và
làm việc ở khu vực nông thôn, nhiều vùng đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn,
lao động thiếu việc làm. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm xây dựng
nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
- Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và
cơ cấu nông nghiệp Việt Nam để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, thực trạng cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa. Từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp hợp lý để phát triển bền vững ngành nông nghiệp của tỉnh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
- Khảo sát, thu thập, tổng hợp tài liệu, tư liệu, phân tích lợi thế so sánh tài nguyên
nông nghiệp và thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hóa.
- Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
hợp lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp, thực
trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hóa
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài đ sâu vào nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp (theo nghĩa hẹp) tỉnh Thanh hóa từ năm 2000 đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.


- Nội dung: tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh
Thanh hóa trong thời gian qua, đề xuất những giải pháp để chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp với mô hình hợp lý, hiệu quả.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cơ cấu kinh tế trong đó có
vấn đề nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Có thể kể ra các nghiên
cứu tiêu biểu sau:
- Trương Văn Diện (tạp chí Công nghiệp số tháng 09/2005), “Bàn về cơ sở
khoa học, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở
nước ta hiện nay”. Trả lời câu hỏi tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
- Tại Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh: “Chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp nền kinh tế hàng hóa”, tác giả có những phân
tích đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo khía cạnh ngành.
- Tại Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương, “Kinh tế Việt Nam
2005”, các tác giả có những phân tích, đánh gía nền kinh tế và sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo khía cạnh ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế năm 2005.
- Trần Anh Phương (thông tin pháp luật dân sự 01/2009), “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế- Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, tác giả có những nhận định, đánh
giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các khía cạnh: ngành, lãnh thổ và thành phần
kinh tế, từ 2000 đến năm 2008, các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2010.
- Nghiên cứu luận cứ khoa học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các địa phương có các
công trình nghiên cứu như: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông
thôn ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh” (2002).
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên có đề cập đến cơ cấu kinh tế,

vấn đề nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhưng còn trên phạm vi cả
nước. Tại địa bàn nghiên cứu là tỉnh Thanh hóa thì đây là công trình nghiên cứu
một cách có hệ thống đầu tiên về vấn đề cơ cấu nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu


nông nghiệp.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1 Những quan điểm chủ yếu
5.1.1 Quan điểm hệ thống, tổng hợp
Cơ cấu nông nghiệp là một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm nhiều tầng bậc
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nghiên cứu cơ cấu nông nghiệp không thể tách
rời hệ thống kinh tế xã hội của địa phương và cả nước.
Cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá cần được nghiên cứu trong mối quan
hệ tương hỗ: kinh tế-xã hội-môi trường.
5.1.2 Quan điểm lãnh thổ
Nông nghiệp là ngành phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, trong
đó các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Do đó, cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp để xác định hướng phát triển ở hiện tại cũng như tương lai
nhằm khai thác tốt mọi tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
5.1.3 Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Vì vậy, trong quá
trình nghiên cứu đề tài này khi xem xét đánh giá cần đứng trên quan điểm lịch sử.
Áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Thanh hoá để thấy được nguồn gốc phát sinh, quá trình diễn biến của các yếu tố
theo thời gian, không gian trên từng địa bàn cụ thể. Từ đó đánh giá chính xác khả
năng phát triển của ngành nông nghiệp, đồng thời có được những dự báo để điều
chỉnh quá trình phát triển theo hướng tích cực, đảm bảo đạt được mục tiêu phát triển
bền vững.
5.1.4 Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững vừa là quan điểm vừa là mục tiêu nghiên cứu của địa
lý. Phát triển bền vững là sự phát triển không chỉ đáp ứng được nhu cầu của hiện tại
mà còn không làm tổn hại đến sự phát triển trong tương lai. Để đảm bảo đạt được
mục tiêu phát triển bền vững cần phải xem xét vấn đề hài hoà trên cả ba góc độ:


kinh tế-xã hội-môi trường.
5.1.5 Quan điểm kinh tế
Nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, vì vậy khi nghiên cứu quá trình
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp cần đứng trên quan điểm kinh tế.
5.2. Các Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Phương pháp này giúp tác giả xử lý tài liệu theo mục đích nghiên cứu của
đề tài sau khi đã thu thập được tài liệu. Phương pháp này còn giúp giảm "độ vênh"
giữa các tài liệu do được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Từ đó có được hệ
thống các số liệu có đủ độ tin cậy, từng bước đối chiếu và rút ra những luận điểm là
cơ sở cho những nhận định hoặc kết luận khoa học của đề tài.
5.2.2 Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được từ nhiều nguồn, qua quá trình nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp thống kê như một công cụ để nhận biết những giá trị
gần đúng, xác thực nhất.Qua đó nhận biết được đặc điểm, hiện trạng cũng như xu
thế phát triển nền nông nghiệp của tỉnh.
5.2.3 Phương pháp phân tích tổng hợp
Vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích các mối quan hệ
về không gian và thời gian, về các ngành và các lĩnh vực kinh tế để nhận biết hiện
trạng cơ cấu nông nghiệp.
5.2.4 Phương pháp bản đồ
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng bản đồ như một phương tiện nhằm phản
ánh các kết quả nghiên cứu về các hiện tượng kinh tế xã hội của nông nghiệp Thanh
hoá

5.2.5 Phương pháp khảo sát thực địa
Mỗi đối tượng, sự vật trong nông nghiệp đều gắn liền với một không gian
nhất định. Vì vậy, để quá trình nghiên cứu có hiệu quả cần tiến hành khảo sát ngoài
thực địa. Trong đề tài này, phương pháp được sử dụng để thu thập, bổ sung tư liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cũng như hiện trạng phát triển nông nghiệp của


tỉnh.
5.2.6 Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh
Thanh hóa, để nhìn nhận đánh giá quá trình chuyển dịch một cách khách quan,
chính xác cần tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lí và nông dân.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Các định hướng và những giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020


Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu được dùng để chỉ cách tổ chức, cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu tố tạo
nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.
Sự phát triển của sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động xã hội. Tuỳ
thuộc vào tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng ngành, lĩnh

vực khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, lĩnh vực này không thể hoạt
động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và thúc đẩy
nhau cùng phát triển.
Từ đó đòi hỏi nhận thức đầy đủ về mối quan hệ giữa các bộ phận. Sự phân
công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá trình hình
thành cơ cấu kinh tế.
“Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với
quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất” [ 17, tr 17]. Do
đó, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng,
cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản
xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế
với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành.
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với
vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
giữa chúng hợp thành trong một khoảng thời gian nhất định” [ 29 ]. Cơ cấu
kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ yếu sau:
- Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của xã
hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia.


- Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời
gian nhất định, trong điều kiện xã hội cụ thể, hướng vào những mục tiêu đã định.
- Cơ cấu kinh tế có sự phân công lao động, có các ngành, lĩnh vực, bộ phận
kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu
kinh tế với tỉ lệ cân đối tương ứng với các bộ phận, tỉ lệ đó được thay đổi thường
xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả
năng đáp ứng nhu cầu đó.
- Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt, cô đọng nội dung chiến lược phát triển

kinh tế-xã hội của từng giai đoạn phát triển nhất định. Nhưng không vì thế mà áp
đặt chủ quan, tự đặt cho các ngành những tỉ lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu
thế phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu
kinh tế theo ý muốn, thường dẫn đến tai hoạ không nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh
tế là sai lầm chiến lược, khó khắc phục, hậu quả lâu dài.
Các yếu tố tạo nên cơ cấu của nền kinh tế không ngừng thay đổi, do đó cơ
cấu kinh tế cũng thay đổi theo từng thời kì phát triển. Quá trình thay đổi đó của cơ
cấu kinh tế người ta gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nói một cách khác, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là quá trình cơ cấu kinh tế chuyển từ trạng thái này sang trạng
thái khác. Nếu cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, hợp lý thì kết quả đem lại sẽ
có lợi cho con người và ngược lại cơ cấu kinh tế chuyển dịch sai sẽ dẫn kết quả xấu,
gây tốn kém, trở ngại, làm tri trề sự phát triển và gây lại hậu quả tệ hại cho xã hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
nhu cầu của con người và tiến bộ khoa học- công nghệ có vai trò quyết định.
Khi xem xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xác định trạng thái cơ cấu kinh tế
tốt hay xấu để quyết định có cần chuyển dịch hay không, và nếu cần thì chuyển dịch
theo hướng nào. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có nhiệm vụ phân tích xem xét nền kinh
tế được cấu tạo từ những nhân tố nào, quan hệ giữa các nhân tố với nhau và với
tổng thể ra sao, nền kinh tế chịu sự tác động của môi trường xung quanh như thế
nào. Từ đó, nắm được xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có


những tác động cần thiết, thúc đẩy hay hạn chế xu hướng tích cực hay tiêu cực,
nhằm đạt tới được các mục tiêu đã đinh trước. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa
chỉ đạo rất lớn đối với thực tiễn xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cho từng thời kỳ
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá
trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Khi phân tích cơ cấu
kinh tế phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự
phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy,

cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng
tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ phận cơ bản
và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vị trí chủ yếu
trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các nhóm ngành hợp thành các tương quan tỷ
lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu
ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất của nền kinh tế.
Hiện nay cơ cấu ngành kinh tế được phân theo ba nhóm chủ yếu sau:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: Gồm nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp: Gồm công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thương mại và dịch vụ.
- Cơ cấu vùng kinh tế:
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản xuất
theo không gian địa lý. Trong cơ cấu vùng kinh tế có sự biểu hiện của cơ cấu ngành
trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng phát triển kinh
tế, gắn liền với sự hình thành và phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp
hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản


ánh khả năng khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế – xã hội của mỗi vùng trong cơ
cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu kinh tế gắn với chế độ sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất sẽ hình
thành nên cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu theo thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ
chức sản xuất – kinh doanh và mọi nguồn lực phát triển của mọi thành viên xã hội.

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn có sự
thay đổi. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động của các bộ phận, thành
phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh để tạo ra cơ
cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích lũy về lượng, dẫn đến sự
biến đổi về chất của cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn mang
tính quy luật trong điều kiện cụ thể của bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa.
Biểu hiện của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
Tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế tăng lên,
còn tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống. Tức là tỷ trọng các ngành có năng suất
lao động lao động cao, chứa đựng hàm lượng công nghệ cao và chất xám ngày càng
lớn và tỷ trọng các ngành có năng suất lao động thấp giảm đi trong toàn bộ bức
tranh phân công lao động xã hội. Xu hướng tăng, giảm này diễn ra càng nhanh càng
tốt.
Trong nội bộ các ngành, tỷ trọng sản xuất hàng hóa cũng như tỷ lệ sản phẩm
chứa hàm lượng công nghệ cao, chứa nhiều chất xám tăng lên, làm cho độ mở của
nền kinh tế lớn lên. Độ mở của nền kinh tế càng lớn chứng tỏ nền kinh tế hội nhập
càng mạnh với bên ngoài, bên cạnh mặt tích cực của xu hướng này cũng phải chú ý
đến vấn đề phụ thuộc vào bên ngoài khi kinh tế mở cửa, khi hội nhập sâu.


Xu hướng chuyển dịch cơ cấu các loại hình kinh tế cũng diễn ra đồng thời: tỷ
trọng của bộ phận kinh tế tư nhân ngày càng tăng, tỷ trọng của bộ phận kinh tế nhà
nước có thể giảm xuống tương đối, song vai trò then chốt và chủ đạo của nó trong
nền kinh tế vẫn được đảm bảo. Hình thức kinh tế hỗn hợp mà tiêu biểu là kinh tế cổ
phần sẽ trở nên thịnh hành.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp( tức là số ngành, số sản
phẩm ngày càng nhiều, phạm vi liên kết ngày càng rộng, từ ít đến nhiều, từ trong ra

ngoài), từ trạng thái có trình độ thấp sang trạng thái có trình độ cao hơn( ý nói trình
độ công nghệ và quy mô, chất lượng hàng hóa ngày một cao) nhằm đem lại lợi ích
lớn hơn như mong muốn của con người qua các thời kì phát triển. Nếu cơ cấu kinh
tế được lựa chọn sai hoặc lựa chọn đúng nhưng không đủ điều kiện cần thiết và việc
điều hành kém thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ dễ dẫn đến chiều hướng không theo
mong muốn, tức là chiều hướng xấu. Nhà nước có vai trò lớn trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, người
ta thường căn cứ vào các tiêu chí:
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế.
Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp càng cao thì cơ cấu kinh tế có trình độ
càng cao. Hiện nay, người ta thường cho rằng một nền kinh tế đang phát triển muốn
trở thành một nền kinh tế công nghiệp hoá thì phải giảm được tỷ trọng nông nghiệp
xuống dưới 20% GDP, nâng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mỗi ngành lên mức
trên dưới 40% GDP. Đối với các nền kinh tế công nghiệp hoá cao thì tỷ trọng nông
nghiệp phải giảm dưới 10%, thậm chí dưới 5%.
- Sự liên kết giữa các ngành, giữa các lãnh thổ: Sự liên kết được thể hiện qua
mối quan hệ phối hợp hoặc cung cấp thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ,
cũng như kết hợp tạo ra sản phẩm cuối cùng một cách có hiệu quả. Sự thay đổi cơ
cấu vùng theo hướng công nghiệp hoá có thể được đo bằng các tiêu chí như : Mức


độ đô thị hoá, sự tăng trưởng thực tế của các khu vực công nghiệp, sự chuyển dịch
cơ cấu lao động và dân cư.
- Trình độ công nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành :
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tính chất công nghiệp hóa nông nghiệp thể
hiện ở mức độ chuyển hướng các phương pháp canh tác thủ công cổ truyền, giảm
các phương pháp canh tác thô sơ, tăng các hoạt động canh tác bằng phương pháp
công nghiệp, áp dụng cách mạng xanh, cách mạng trắng, cơ khí hoá, điện khí hoá,

tự động hoá, vi sinh hoá…
Trong công nghiệp, đó là mức độ ứng dụng khoa học – kỹ thuật, công nghệ
hiện đại vào sản xuất.
Cơ cấu kinh tế ở nước ta và các nước trên thế giới chuyển dịch theo các xu
hướng sau:
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng
hoá.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong
công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp.
- Xu hướng chuyển dịch từ cơ cấu nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở,
hướng xuất khẩu.
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế với công nghệ cũ, lạc hậu, năng suất lao
động thấp, chất lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế cơ giới hoá với công nghệ tiên
tiến, kỹ thuật hiện đại, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cao hơn, từng bước
chuyển sang nền kinh tế tri thức với công nghệ cao, điện tử hoá, tin học hoá, tự động
hoá… và đội ngũ lao động trí tuệ đông đảo.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trước đây trong điều kiện cơ sở hạ
tầng, trình độ khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin còn thấp kém,
kinh tế - xã hội còn lạc hậu, môi trường còn chưa bị ô nhiễm nặng. Hiện nay, Việt
Nam đã trở thành thành viên của WTO, nước ta phải thực hiện cải cách cơ bản nền
kinh tế vì chúng ta là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới, mà nền kinh


tế thế giới sẽ phát triển theo hướng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ khí hậu, bảo vệ
môi trường, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.
Qua thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ đổi mới
kinh tế trước đây và tình hình kinh tế - xã hội ở nước ta những năm gần đây, trong
điều kiện kinh tế thế giới khủng hoảng hiện nay, có thể thấy nổi lên nhiều vấn đề
quan trọng có liên quan mật thiết với nhau trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước
ta như chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, miền,

địa phương; chuyển dịch cơ cấu kinh tế doanh nghiệp; chuyển dịch cơ cấu vốn;
chuyển dịch cơ cấu lao động; chuyển dịch cơ cấu thị trường, cơ cấu thể chế kinh tế.
1.1.3. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất được hình thành sớm nhất trong
lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại. Vì vậy, nó luôn có vai trò quan trọng trong
hoạt động của nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là
đối với các nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cho nên phát triển nông
nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước
ta hiện nay. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp,
còn theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch
vụ nông nghiệp.
Cơ cấu nông nghiệp là chỉ mối quan hệ hợp thành của các sản phẩm nông
nghiệp tuỳ theo mục tiêu sản xuất của con người ở từng địa bàn cụ thể trong một
khoảng thời gian nhất định.
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống nền kinh tế
quốc dân. Nhưng đồng thời bản thân nông nghiệp cũng là một hệ thống nhỏ được
cấu thành bởi các bộ phận khác nằm trong tổng thể hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ
cấu nông nghiệp bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu
lãnh thổ. Trong bản thân từng nhóm ngành nông nghiệp cũng tồn tại cơ cấu ngành.
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng luôn thay đổi theo
từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là


sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp) hoặc sự thay đổi về quan hệ
tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của
một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu sản xuất nông
nghiệp là không đồng đều.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nên có thể hiểu cơ cấu kinh tế nông nghiệp là

tổng thể các mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu thành nền
nông nghiệp diễn ra trong không gian, thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là quá trình chuyển dịch các
nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các
ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu hướng chung đối với
sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản phi
lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản ngày càng tăng khi thu nhập
của dân cư tăng lên..
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng luôn thay đổi theo
từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là
sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp) hoặc sự thay đổi về quan hệ
tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của
một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là
không đồng đều.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là sự thay đổi tỉ trọng các
ngành của nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng lãnh
thổ. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất
trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải dựa trên cơ sở một
cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
kinh tế cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần được tiến hành khẩn trương. Mục


đích của chuyển dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp và các ngành kinh tế
khác trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ
cấu hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh của từng vùng,
từng miền và trên cả nước nhằm phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn,
giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, nâng cao thu nhập và mức sống cho

người nông dân ở nông thôn.
Như vậy, chuyển dịch CCNN thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt
biểu hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát
triển. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hướng tới nền
nông nghiệp sản xuất thâm canh, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa lớn tạo ra
nhiều hàng hóa có giá trị, xu hướng chung là giảm dần tỉ trọng của ngành trồng trọt,
thay vào đó ngành chăn nuôi có xu hướng tăng phù hợp với nhu cầu của thị trường.
1.2.

Một số vấn đề cơ sở lí luận
1.2.1. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng trưởng và
phát triển nông nghiệp
Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế là ba

khái niệm khác nhau về bản chất nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác và
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp với tăng trưởng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về
sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định. Nó vừa là mục tiêu, vừa là thước đo quan trọng phản ánh sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Qua đó có thể
hiểu tăng trưởng nông nghiệp là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong
lĩnh vực nông nghiệp.
Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp dựa trên cơ sở của sự gia tăng các
nguồn lực đầu vào cơ bản đối với quá trình sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, lao
động và công nghệ. Mặt khác, để đảm bảo vai trò cung cấp đủ lương thực, thực
phẩm thiết yếu cho tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng, nguyên liệu cho phát triển



×