Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

sử dụng phần mềm lecturemaker thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử lớp 10 ban cơ bản theo hướng dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.49 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Nguyễn Thị Khoa

SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER
THIẾT KẾ HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ LỚP 10
BAN CƠ BẢN THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Nguyễn Thị Khoa

SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER
THIẾT KẾ HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ LỚP 10
BAN CƠ BẢN THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH
CỰC

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRANG THỊ LÂN


Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN

Trong những ngày thực hiện luận văn bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình, và bạn bè.
Có được thành quả này, trước hết em xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc nhất đến TS. Trang
Thị Lân về sự nhiệt tình và hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trịnh Văn Biều đã góp ý xây dựng đề cương luận
văn và truyền đạt cho em cách thức nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo trường THPT Chuyên Quang
Trung, đặc biệt quý thầy cô tổ Hóa đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em trong học tập
và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô ở KTX ĐHSP và tập thể phòng B1,
lớp Cao học K20, lớp Cử nhân Hóa K31, cùng học sinh các trường THPT đã giúp đỡ em
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng con xin cảm ơn ba mẹ, cảm ơn gia đình yêu thương luôn che chở và ủng hộ
con tiến bước.
Xin chân thành cảm ơn tất cả tình cảm của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011

Nguyễn Thị Khoa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.


Một số khóa luận của sinh viên .........................................................5

Bảng 1.2.

Một số luận văn của học viên cao học ..............................................6

Bảng 1.3.

Danh sách các trường có GV đóng góp ý kiến về thực trạng............43

Bảng 1.4

Danh sách các trường có HS đóng góp ý kiến về thực trạng ............44

Bảng 1.5.

Tổng hợp các ý kiến của HS..............................................................49

Bảng 3.1.

Các lớp TN và ĐC .............................................................................103

Bảng 3.2.

Nhận xét của HS về BGĐT ...............................................................108

Bảng 3.3.

Nhận xét của HS về tài liệu tự học ....................................................109


Bảng 3.4.

Kết quả bài kiểm tra lần 1 .................................................................112

Bảng 3.5.

Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 ......113

Bảng 3.6.

Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 .....................................114

Bảng 3.7.

Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 ..........................115

Bảng 3.8.

Kết quả bài kiểm tra lần 2 .................................................................115

Bảng 3.9.

Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 ......116

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 .....................................117
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2 ..........................118
Bảng 3.12. Kết quả bài kiểm tra lần 3 .................................................................118
Bảng 3.13. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3.... 119
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 .....................................120

Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3 ..........................121


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4
MỤC LỤC .................................................................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................9
3. Nhiệm vụ của đề tài .....................................................................................................9
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...........................................................................10
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................10
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................10
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................10
8. Những điểm mới của đề tài nghiên cứu.....................................................................11

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 12
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................12
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ...............................................................................17
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [17], [52] .........................................17
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực ..........................................................................18
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ...................................................21
1.3. Bài lên lớp [16, tr399- 406] ....................................................................................23
1.3.1. Khái niệm bài lên lớp ........................................................................................23
1.3.2. Các thành tố của bài lên lớp và mối quan hệ giữa chúng .................................23
1.3.3. Các kiểu bài lên lớp ...........................................................................................24
1.3.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp môn hóa học [41, tr66-119]
............................................................................................................................................27



1.4. Bài giảng điện tử.....................................................................................................28
1.4.1. Khái niệm bài giảng điện tử [68] ......................................................................28
1.4.2. Ưu điểm – nhược điểm của bài giảng điện tử ...................................................28
1.4.3. Hồ sơ bài giảng điện tử [50] .............................................................................29
1.5. Phần mềm Lecturemaker ........................................................................................29
1.5.1. Giới thiệu phần mềm Lecturemaker [30] ..........................................................29
1.5.2. Các bước tiến hành thiết kế bài giảng bằng phần mềm Lecturemaker .............38
1.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các PPDH tích cực trong
dạy học hóa học ở trường THPT ............................................................................................47
1.6.1. Mục đích điều tra ...............................................................................................47
1.6.2. Phương pháp và đối tượng điều tra...................................................................47
1.6.3. Cách tiến hành ...................................................................................................49
1.6.4. Kết quả ...............................................................................................................49

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ LỚP 10,
BAN CƠ BẢN BẰNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER THEO HƯỚNG DẠY
HỌC TÍCH CỰC ....................................................................................................... 57
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 10, ban cơ bản [32].................................57
2.1.1. Cấu trúc nội dung ..............................................................................................57
2.1.2. Mục tiêu dạy học................................................................................................57
2.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng điện tử theo hướng dạy học tích cực ......................60
2.2.1. Đảm bảo tính khoa học sư phạm .......................................................................60
2.2.2. Đảm bảo việc lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học ..................60
2.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................................61
2.3.4. Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng ...................................................................61
2.3.5. Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu ................................................61
2.3.6. Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức bài giảng .......................................62



2.3.7. Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hình thức ........................................................62
2.3. Quy trình thiết kế hồ sơ BGĐT theo hướng dạy học tích cực [63] ........................63
2.3.1. Xác định mục tiêu bài học .................................................................................63
2.3.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định nội dung trọng tâm .................................63
2.3.3. Chia bài học thành từng phần ứng với mỗi hoạt động dạy học ........................63
2.3.4. Xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học với từng hoạt động........64
2.3.5. Multimedia hoá kiến thức ..................................................................................64
2.3.6. Xây dựng thư viện tư liệu...................................................................................64
2.3.7. Lựa chọn phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học ........................65
2.3.8. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện ...............................................65
2.3.9. Viết bản hướng dẫn ...........................................................................................65
2.4. Hệ thống hồ sơ bài giảng điện tử lớp 10, ban cơ bản bằng phần mềm
Lecturemaker theo hướng dạy học tích cực ...........................................................................65
2.4.1. Dạng bài lên lớp truyền thụ kiến thức mới ........................................................66
2.4.2. Dạng bài luyện tập ............................................................................................66
2.4.3. Dạng bài ôn tập .................................................................................................66
2.4.4. Dạng bài thực hành ...........................................................................................66

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 106
3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................106
3.2. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................................106
3.3. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................................106
3.4. Tiến hành thực nghiệm .........................................................................................107
3.4.1. Chuẩn bị...........................................................................................................107
3.4.2. Tiến hành hoạt động dạy học ..........................................................................107
3.4.3. Tiến hành kiểm tra ...........................................................................................108
3.4.4. Tham khảo ý kiến .............................................................................................108


3.4.5. Xử lí số liệu ......................................................................................................108

3.5. Kết quả thực nghiệm.............................................................................................110
3.5.1. Kết quả định tính .............................................................................................110
3.5.2. Kết quả định lượng ..........................................................................................115
3.5.3. Nhận xét và đánh giá kết quả thực nghiệm .....................................................122
3.6. Một số kinh nghiệm khi thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử .....................................123

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 125
1. Kết luận....................................................................................................................125
2. Kiến nghị .................................................................................................................126
3. Hướng phát triển của đề tài .....................................................................................128

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 129
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 133


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là vấn đề thách thức toàn cầu. Hiện nay thế giới đang nỗ lực đổi mới với
nhiều mô hình, biện pháp khác nhau. Hòa chung vào xu thế đổi mới đó, việc vận dụng các
PPDH tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho HS là điều cần thiết.
Trong quá trình dạy học, việc ứng dụng CNTT không còn xa lạ đối với người dạy và
người học, nhiều phần mềm dạy học đã và đang là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc nâng
cao chất lượng dạy và học. Một số phần mềm đã được sử dụng rộng rãi như Powerpoint,
Violet... Để làm phong phú thêm công cụ hỗ trợ xây dựng BGĐT, chúng tôi đã nghiên cứu
phần mềm Lecturemaker - một phần mềm có thể tạo ra BGĐT một cách dễ dàng, sinh động
và hợp chuẩn. Phần mềm này đang được Bộ GD & ĐT triển khai, khuyến khích các GV sử
dụng trong việc soạn BGĐT đúng chuẩn quốc tế và ứng dụng Elearning trong giảng dạy.
Hiện nay hầu hết các Sở GD & ĐT đã tổ chức chương trình tập huấn sử dụng phần mềm
Lecturemaker cho các GV trong năm 2010.
Nhận thấy thế mạnh của PPDH tích cực và phần mềm Lecturemaker, chúng tôi đã lựa

chọn để nghiên cứu đề tài:
SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER THIẾT KẾ HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
LỚP 10, BAN CƠ BẢN THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống hồ sơ BGĐT lớp 10, ban cơ bản bằng phần mềm Lecturemaker, có
áp dụng các PPDH tích cực, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học,
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học ở trường phổ thông, góp phần đổi mới
PPDH.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận gồm:
+ Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
+ Đổi mới PPDH.
+ Bài lên lớp.
+ Bài giảng điện tử.
+ Phần mềm Lecturemaker.


- Nghiên cứu thực trạng việc thiết kế, sử dụng BGĐT và PPDH tích cực trong dạy học
hóa học ở trường THPT.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình thiết kế BGĐT theo hướng DH tích cực.
- Thiết kế hệ thống hồ sơ BGĐT môn hóa học lớp 10, ban cơ bản bằng phần mềm
Lecturemaker.
- TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống hồ sơ BGĐT đã thiết kế bằng phần
mềm Lecturemaker.
- Kết luận và kiến nghị.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế hồ sơ BGĐT lớp 10, ban cơ bản bằng phần mềm
Lecturemaker theo hướng dạy học tích cực.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Chương trình hóa học lớp 10, ban cơ bản ở trường THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: 6 trường THPT thuộc địa bàn 4 tỉnh – thành: Bình Phước, TP.
HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2010-2011.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế thành công hệ thống hồ sơ BGĐT có chất lượng bằng phần mềm
Lecturemaker và đưa vào sử dụng trong quá trình dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT
sẽ giúp cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tạo hứng thú học tập cho HS,
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các PP nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài.
+ PP phân loại và hệ thống hóa.
+ PP phân tích, tổng hợp.
- Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn:
+ PP điều tra.


+ PP quan sát.
+ PP chuyên gia.
+ TN sư phạm.
- PP toán học:
PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
8. Những điểm mới của đề tài nghiên cứu
- Thiết kế hệ thống hồ sơ BGĐT bằng phần mềm LetureMaker, một phần mềm có
nhiều tính ưu việt.
- Luận văn thiết kế hồ sơ BGĐT có sử dụng các PPDH tích cực.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, cùng với nhu cầu phát triển, hội nhập quốc tế đang đòi hỏi chúng ta phải
cấp thiết đổi mới giáo dục, trong đó căn bản là đổi mới PP dạy và học. Đây là vấn đề đang
được quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Nếu như trước đây, CNTT còn là một khái niệm xa lạ đối với giáo dục đào tạo trong
nước, thì nay nó đã trở thành nhu cầu và xu hướng phát triển tất yếu. Theo ông Quách Tuấn
Ngọc, Cục trưởng Cục CNTT- Bộ GD & ĐT, trong báo cáo năm 2008 của SEAMEO - Tổ
chức Bộ trưởng giáo dục của các nước ASEAN đánh giá về ICT trong giáo dục đã xếp Việt
Nam ở nhóm thấp nhất cùng với Lào, Campuchia, Myanma…. Nhưng năm 2010 đã xếp
Việt Nam ở vị trí ngang hàng với các quốc gia Thái Lan, Indonesia, Philippin, thậm chí ở
nhóm trội hơn. Từ bậc tiểu học tới đại học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy đang được
xem là cách làm mới để nâng cao hiệu quả đào tạo và chất lượng của đội ngũ HS, sinh viên.
Hiện nay hầu hết các trường phổ thông đều chú trọng vào trang bị cơ sở vật chất, mở các
lớp tập huấn giúp GV từng bước tiếp cận với công nghệ hiện đại phục vụ cho việc dạy học.
Được nâng cao trình độ tin học, nhiều GV đã thường xuyên giảng dạy bằng BGĐT, nhiều
phần mềm quản lý ngân hàng đề thi, soạn BGĐT được áp dụng vào dạy học.
Hiện nay, tại các trường đại học, rất nhiều sinh viên và học viên cao học đã thực hiện
các đề tài có ứng dụng CNTT để thiết kế BGĐT theo hướng dạy học tích cực. Cụ thể một số
đề tài ở trường ĐHSP TP HCM như:


Bảng 1.1. Một số khóa luận của sinh viên
STT

Tên đề tài

Người thực hiện

Năm


Sử dụng Powerpoint và Internet để tạo và tìm kiếm tài
1

Phạm Thị Hằng

liệu trực quan hỗ trợ giảng dạy hóa học chương trình

2006

phân ban thí điểm.
2

3

Nguyễn Thanh Hiền
Nguyễn Cẩm
Hường

Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim tư
liệu trong thiết kế GA điện tử trên Powerpoint.
Sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học chương
Halogen lớp 10 chương trình chuẩn.

2006

2007

Ứng dụng CNTT để thiết kế hệ thống BGĐT và tìm
4


Phạm Bảo Toàn

kiếm các tư liệu hỗ trợ việc đổi mới PPDH môn hóa

2007

học lớp 10 THPT.
5

6

7

Huỳnh Lâm
Thị Ngọc Thảo
Huỳnh Ngọc
Nghiêm Thụy
Hồ Thị Diệu Ái

Tìm hiểu chương trình đổi mới và sử dụng các PP tích
cực trong dạy học hóa học chương Oxi – lưu huỳnh lớp

2007

10, ban cơ bản.
Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint để soạn GA
chương 6 - nhóm Oxi (SGK hóa học 10 nâng cao) theo

2007


PP đổi mới.
Thiết kế GA điện tử chương nhóm Oxi lớp 10 chương
trình nâng cao bằng phần mềm Powerpoint.

2008

Sử dụng phần mềm Violet 1.5 kết hợp với PPDH phức
8

Lâm Huỳnh Ngân hợp, thiết kế BGĐT môn hóa học ở trường THPT- lớp 10 2009
- chương nhóm Oxi - Ban nâng cao.

9
10

Nguyễn Văn
Trọng
Trần Mạnh Thắng

Sử dụng phần mềm Lecturemaker thiết kế BGĐT
chương nhóm Oxi lớp 10 nâng cao.
Ứng dụng phần mềm Violet vào việc thiết kế BGĐT
hóa học THPT.

2010
2010


• Ý kiến nhận xét về các khóa luận

- Ưu điểm
+ Các khóa luận đều thể hiện tốt việc thiết kế BGĐT về nội dung, PP và kỹ thuật tin
học.
+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
+ Trình bày đẹp, logic.
+ Vận dụng nhiều PP phát huy tính tích cực của HS, có nhiều ý tưởng mới.
- Nhược điểm
+ Chưa đầy đủ các kiểu, dạng bài lên lớp.
+ Số lượng BGĐT ít, thường chỉ có một vài bài minh họa.
+ Kết quả TN tính thuyết phục chưa cao, chỉ đánh giá dựa vào 1 đến 2 tiết dạy thực
tập.
+ Một số đề tài chưa điều tra thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Bảng 1.2. Một số luận văn của học viên cao học
STT
1

Tên đề tài

Người thực hiện
Nguyễn Thị
Bích Thảo

2

Hà Tú Vân

3

Thái Hải Hà


Năm

Ứng dụng CNTT thiết kế BGĐT, nhằm nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn hóa học phần

2008

lớp 10 (Nâng cao).
Thiết kế GAĐT môn hóa học lớp 10 chương
trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực.
Đổi mới PPDH hóa học lớp 10 theo định
hướng tích cực hóa hoạt động của HS.

2008

2008

Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp
4

Nguyễn Hoàng Uyên 10, ban cơ bản trường THPT theo hướng dạy

2008

học tích cực.
Ứng dụng CNTT thiết kế bài lên lớp nhằm
5

Vũ Oanh Kiều


nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa

2010

học ở trường THCS.
• Ý kiến nhận xét về các luận văn thạc sĩ
Đề tài 1: “Ứng dụng CNTT thiết kế BGĐT, nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn hóa học phần lớp 10 (Nâng cao)” của tác giả Nguyễn Thị Bích Thảo – năm 2008.


- Ưu điểm
+ Đã thiết kế được một số lượng lớn BGĐT (25 bài).
+ Cơ sở lí luận: Nghiên cứu chi tiết, rõ ràng; nhận xét kỹ từng luận văn, khóa luận;
khảo sát thực trạng trên phạm vi rộng.
+ Phân chia các kiểu BLL cụ thể. GA có nhiều câu hỏi dẫn dắt HS.
+ Trình bày luận văn đẹp, ít sai chính tả.
- Nhược điểm
+ Nên gộp chương 1 và chương 2 thành một chương “Cơ sở lí luận và thực tiễn của
đề tài”.
+ Thiếu tiểu kết trong mỗi chương.
+ Chỉ có một cặp ĐC - TN với 4 bài lên lớp là quá ít, chưa thuyết phục.
+ Ghi tên tài liệu tham khảo, viết dấu câu chưa đúng chuẩn.
Đề tài 2: “Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao
theo hướng dạy học tích cực” của tác giả Hà Tú Vân – năm 2008.
- Ưu điểm
+ GA sử dụng nhiều hình ảnh minh họa, đặt ra những tình huống có vấn đề, các PP
đàm thoại gợi mở giúp HS phát huy tính tích cực.
+ Kiểu bài luyện tập, ôn tập tổ chức dưới nhiều trò chơi hấp dẫn.
+ Kết quả TN sư phạm có độ tin cậy cao.
- Nhược điểm

+ Hình thức trình bày chưa đúng chuẩn. Lề trái quá rộng, các slide còn nhiều chữ...
+ Hướng dẫn sử dụng phần mềm Powerpoint sơ sài.
Đề tài 3: “Đổi mới PPDH hóa học lớp 10 theo định hướng tích cực hóa hoạt động
của HS” của tác giả Thái Hải Hà – năm 2008.
- Ưu điểm
+ Soạn được 8 GA cho ban cơ bản và nâng cao, thiết kế 47 bài tập trắc nghiệm
khách quan.
+ Nêu được những vấn đề cơ bản của chương 1, 2, 3, 4 chương trình hóa học lớp
10. Có so sánh chương trình cơ bản và nâng cao.
+ Sử dụng kết hợp nhiều PPDH trong các BLL.
- Nhược điểm
+ Cơ sở lí luận chưa sâu.


+ Phần thực trạng tổng hợp từ những công trình nghiên cứu trước đó chứ không
điều tra nên thiếu tính thời sự.
+ Không phân chia các kiểu bài lên lớp.
Đề tài 4: “Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10, ban cơ bản trường
THPT theo hướng dạy học tích cực” của tác giả Nguyễn Hoàng Uyên – năm 2008.
- Ưu điểm
+ Cơ sở lí luận nội dung đầy đủ, nêu lí thuyết về dạy học tích cực khá chi tiết.
+ Dẫn dắt bài học có liên hệ thực tế.
+ Trình bày luận văn đẹp, rõ ràng.
- Nhược điểm
+ Thiếu phần tổng quan vấn đề. Phần xu hướng đổi mới PPDH, một số mô hình đổi
mới đề cập hơi nhiều.
+ Trong các PPDH tích cực, tác giả tập trung quá nhiều vào PP sử dụng phiếu học
tập.
+ Chỉ thiết kế GA theo phương pháp truyền thống, thiếu BGĐT.
Đề tài 5: “Ứng dụng CNTT thiết kế BLL nhằm nâng cao chất lượng dạy và học

bộ môn hóa học ở trường THCS” của tác giả Vũ Oanh Kiều – năm 2010.
- Ưu điểm
+ Phần tổng quan nghiên cứu nhiều khóa luận, luận văn liên quan đến đề tài.
+ GA soạn công phu, chi tiết, thiết kế đầy đủ các dạng BLL.
+ Font chữ, hình ảnh trong slide đẹp, hấp dẫn.
- Nhược điểm
+ Phần ứng dụng CNTT trong cơ sở lí luận còn sơ sài.
+ Sắp xếp nội dung mỗi chương chưa logic.
+ BGĐT dùng nhiều background gây nhiễu, làm HS giảm tập trung vào bài học.
Qua việc tìm hiểu các khóa luận, luận văn, tác giả đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm
hay trong soạn BGĐT và nghiên cứu khoa học. Trên nền tảng đó, tác giả tìm ra hướng đi
mới cho đề tài của mình.


1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [17], [52]
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói
chung cũng như cải cách cấp THPT nói riêng. Chiến lược phát triển giáo dục (2010 - 2020)
đã nêu một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới PP giáo dục: "Đổi
mới và hiện đại hóa PP giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri thức thụ động: thầy giảng, trò
ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người
học PP tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và tư duy phân tích tổng hợp phát
triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS…"
Theo một số nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Văn Cường [17, tr30-37] và tác
giả Thái Duy Tuyên [52] cho thấy xu hướng đổi mới PPDH hiện nay là:
a) Phát triển năng lực nội sinh của người học.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
- Hình thành năng lực tự học.
- Nâng cao khả năng làm việc độc lập.
b) Chuyển từ dạy học lấy “GV làm trung tâm” sang dạy học định hướng vào người

học.
c) Đưa CNTT hiện đại vào nhà trường.
Một cách cụ thể hơn, PGS. TS. Trịnh Văn Biều đã đưa ra 7 xu hướng đổi mới PPDH
là: [5, tr6]
a) Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm
hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo, tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi,
khám phá.
b) Cá thể hóa việc dạy học.
c) Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt CNTT vào dạy học.
d) Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về
tiêu hóa kiến thức sang coi trọng vận dụng kiến thức.
e) Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
g) Phục vụ tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
h) Gắn DH với nghiên cứu khoa học ở mức độ ngày càng cao theo từng bậc học.


Qua những kết luận trên, có thể khẳng định việc ứng dụng CNTT để đa dạng hóa
phương tiện dạy học là một trong những biện pháp không thể thiếu để bảo đảm cho việc
phát triển giáo dục nước nhà.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực [5, tr 7]
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những PP
giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Theo TS. Lê Trọng Tín, PPDH tích cực trong hóa học có 2 khuynh hướng khác nhau:
[40, tr18]
a) PPDH nào thể hiện tốt đặc trưng của bộ môn hóa học (gồm thực nghiệm và lí
thuyết), làm cho HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được coi là PPDH tích cực

trong dạy học hóa học.
b) Mỗi PPDH cơ bản đều có mặt mạnh, mặt yếu. Nếu biết phối hợp các PP đó với các
phương tiện dạy học thành PPDH phức hợp thì sẽ phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu.
Người học được hoạt động để chủ động tiếp thu kiến thức. Do vậy PPDH phức hợp cũng
được coi là PPDH tích cực trong dạy học hóa học.
1.2.2.2. Bốn đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực

Hình 1.1. Bốn đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực
a) Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể
của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo,
thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống thực tế, người học trực


tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được PP "làm ra" kiến thức, kĩ năng
đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham
gia các chương trình hành động của cộng đồng.
b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PP tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn cho người học PP, kĩ năng, thói
quen, ý chí tự học sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực trong mỗi người, kết quả
học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong
quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra chuyển biến từ học tập thụ động sang chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường phổ thông.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều [6], có 3 hình thức tự học:

- Tự học không có hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các
kiến thức đó. Cách học này sẽ mất nhiều thời gian của người học và đòi hỏi khả năng tự học
rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc các
phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu và tiếp xúc với GV một số tiết trong ngày,
trong tuần, được GV hướng dẫn sau đó về nhà tự học.
Trong 3 hình thức tự học trên, chúng tôi quan tâm nhiều đến hình thức tự học có
hướng dẫn trực tiếp, vận dụng trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS.
c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối
thì khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn
thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử
dụng CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu
và khả năng của mỗi HS.


Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò
- trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học
tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng
định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Trong nhà trường, PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường.
Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người.
Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn,
lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen

dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho
HS.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong PPDH tích cực, GV phải hướng dẫn
HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan tới điều này, GV cần
tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều
chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho HS.
Theo hướng phát triển các PPDH tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm
thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái
hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng
tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công
việc nặng nhọc đối với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh
hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.


Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, HS
hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã phải đầu
tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm
tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình

độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi
diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.2.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học [44]
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đa số GV quan tâm, chú ý. Lí
do:
Thứ nhất, CNTT giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Chiến lược phát
triển của Bộ GD & ĐT đã nêu rõ: “từng bước phát triển giáo dục dựa trên CNTT. CNTT và
đa phương tiện sẽ tạo ra thay đổi lớn trong hệ thống quản lí giáo dục, trong chuyển tải nội
dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về PP dạy và PP học.
Thứ hai, CNTT giúp GV tiếp cận và chia sẻ nhiều nội dung, PP, mô hình dạy học,
việc thiết kế GA trở nên sinh động hơn, dễ dàng hơn, chỉ cần vài động tác đơn giản là trên
màn hình hiện ra ngay nội dung bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút
được sự chú ý và tạo hứng thú nơi HS.
Thứ ba, CNTT góp phần đổi mới PPDH, tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của
HS. Nếu trước kia GV là nguồn tài liệu duy nhất cho HS học tập và HS phải đến trường để
học. Thì ngày nay với sự hỗ trợ của CNTT, GV dần dần trở thành người hướng dẫn HS biết
dùng máy tính và Internet để phát hiện kiến thức mới. Vì thế phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS, khai thác nhiều giác quan của người học để lĩnh hội tri thức.
Thứ tư, ứng dụng CNTT vào dạy học giúp GV rút ngắn thời gian giảng dạy trên lớp,
có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để kích thích tư duy sáng
tạo của HS. HS có thể nhanh chóng hình dung và có khái niệm chính xác về các sự vật, hiện


tượng khi tiếp xúc với chúng bằng những hình ảnh trực quan (tư liệu, sơ đồ, những đoạn
phim…).
Thứ năm, CNTT tạo nên hứng thú học tập cho HS vì đã góp phần hiện đại hóa các
phương tiện dạy học, giúp GV tạo bài giảng phù hợp nhu cầu của HS, giúp HS dễ dàng tiếp
thu kiến thức. Đặc biệt, nó sẽ tạo ra một lớp học mang tính tương tác hai chiều: GV – HS và
ngược lại, giúp HS tiếp nhận thông tin bài học hiệu quả hơn. Như vậy, ngày nay việc ứng

dụng CNTT vào dạy học là một nhu cầu cấp thiết đối với hệ thống giáo dục Việt Nam và
chiếm giữ vị trí quan trọng trong dạy học.
Tóm lại, có thể hệ thống lại vai trò của CNTT bằng sơ đồ sau:

Hình 1.2. Vai trò của CNTT trong dạy học
1.2.3.2. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học [23]
Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã làm cho ngành giáo dục có nhiều thay đổi về
nội dung chương trình, SGK, PPDH với các xu hướng:
- Số hóa trang thiết bị phục vụ dạy học. Đầu tiên nâng cấp các phòng máy tính, hệ
thống mạng rồi đến các thiết bị nghe nhìn…
- Tăng khả năng tương tác hai chiều: các thiết bị như máy tính hay truyền hình tương
tác không chỉ thuần túy để biểu diễn theo sự điều khiển của con người mà còn tạo điều kiện
tương tác qua lại lẫn nhau.
- Khuyến khích soạn bài trình chiếu, BGĐT và GA trên máy tính. Ngoài ra, việc soạn
BGĐT E-learning trực tuyến, giảng dạy qua mạng cũng được tăng cường. Các cơ quan giáo
dục hướng tới tổ chức hội nghị, hội thảo, giảng dạy qua truyền hình và qua mạng Internet.
- Việc học tập của HS không chỉ trong SGK và sách tham khảo, mà còn được hỗ trợ
thêm thông tin từ các thiết bị nghe nhìn, mạng máy tính như Ebook, BGĐT trực tuyến…
Vì vậy, để ứng dụng CNTT trong dạy học một cách có hiệu quả cần phải xây dựng các
phần mềm dạy học, khai thác sử dụng các phần mềm, công cụ đa phương tiện khác nhau


như các phần mềm Powerpoint, Photoshop, Window Movie Live Maker, Lecturemaker,
Adobe Presenter…để thiết kế các BGĐT hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS.
1.3. Bài lên lớp [16, tr399- 406]
1.3.1. Khái niệm bài lên lớp
Theo GS. Nguyễn Cương [16], “BLL là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường
phổ thông. Nó là một quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. BLL có thời lượng xác định, sĩ số
giới hạn, tập hợp những HS cùng độ tuổi, cùng học lực thành lớp. Dưới sự điều khiển sư
phạm của GV, HS trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn nội dung trí dục của môn học”.

BLL là hình thức dạy học cơ bản, chủ yếu nhưng không phải là hình thức dạy học duy
nhất trong nhà trường. Chất lượng dạy học phụ thuộc phần lớn vào chất lượng BLL nhưng
chất lượng BLL sẽ tăng lên nếu GV biết kết hợp với các hình thức dạy học khác như tham
quan, đố vui hóa học, thi Olympic hóa học…
1.3.2. Các thành tố của bài lên lớp và mối quan hệ giữa chúng
BLL của các môn học đều có bốn thành tố cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định
lẫn nhau, đó là:
- Mục đích bài học.
- Nội dung bài học.
- PPDH và hình thức tổ chức hoạt động nhận thức của HS.
- Kết quả đạt được của bài học.
1.3.2.1. Mục đích của bài lên lớp
Mục đích của BLL là yếu tố xuất phát của bài học. Nó chứa đựng ba mục đích thành
phần: trí dục, phát triển và giáo dục. Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Mục đích trí dục: là những kiến thức, kỹ năng mà HS cần nắm.
- Mục đích giáo dục và phát triển có quan hệ chặt chẽ với mục đích trí dục, tức là trên
cơ sở lĩnh hội nội dung bài học mà HS phát triển năng lực nhận thức và hình thành thế giới
quan khoa học.
Khi xác định mục đích cơ bản của bài học, GV cần xuất phát từ yêu cầu chung của sự
dạy học, nội dung của bài học, đặc điểm của lớp học, mức độ kiến thức và sự phát triển của
HS trong lớp.


1.3.2. 2. Nội dung của bài lên lớp
Là nội dung SGK quy định, gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
1.3.2.3. Phương pháp dạy học và hình thức hoạt động nhận thức của BLL
PPDH của BLL được xác định dựa vào mục đích, nội dung của bài học, trong đó có
chú ý đến đặc điểm của HS trong lớp học.
Tùy mục đích, nội dung học tập mà GV xác định các hình thức hoạt động nhận thức
trong giờ học như hình thức hoạt động tập thể, cá nhân, nhóm.

1.3.2.4. Kết quả của bài học
BLL là một hệ toàn vẹn, thống nhất của mục đích, cấu trúc, nội dung, PP, phương tiện
dạy học, hình thức tổ chức hoạt động nhận thức và kết quả nhận thức của HS. Trong BLL,
các thành tố này liên hệ chặt chẽ với nhau, quan trọng nhất là mối liên hệ của mục đích, nội
dung và PP.
Mục đích của bài học chi phối nội dung đưa vào bài học. Và ngược lại, nội dung có
ảnh hưởng đến mục đích của tiết học. Mục đích và nội dung của BLL quyết định PPDH và
hình thức tổ chức hoạt động của GV và HS. Có thể biểu thị mối liên hệ này bằng hình 1.3.

Hình 1.3. Sơ đồ các thành tố của bài lên lớp và mối quan hệ giữa chúng
1.3.3. Các kiểu bài lên lớp


Hình 1.4. Các dạng bài lên lớp
1.3.3.1. Dạng bài lên lớp truyền thụ kiến thức mới
Gồm 6 trường hợp chính.
- Bài dạy về học thuyết cơ bản. Là sự khái quát hóa và trừu tượng hóa ở mức độ cao,
đi từ những thí nghiệm cụ thể, tiêu biểu (GV cung cấp những kiến thức cơ bản cho HS để
HS hiểu và khái quát dần lên).
- Bài dạy về khái niệm cơ bản. Thấp hơn học thuyết cơ bản (không có ảnh hưởng sâu
như học thuyết cơ bản) nhưng cách xây dựng giống nhau, đều đi từ cái cụ thể đến cái trừu
tượng.
- Bài dạy về lý thuyết phản ứng. Cấu trúc dạng bài này là từ nhiều thí nghiệm cụ thể
hình thành nên quy luật, GV hướng dẫn HS vận dụng quy luật.
- Bài dạy về chất hóa học. Gồm có 2 dạng bài học là đơn chất và hợp chất. Cấu trúc
dạng bài này là đi từ cấu tạo tới tính chất.
+ Đơn chất: Từ cấu tạo nguyên tử rút ra tính chất.
+ Hợp chất: Từ cấu tạo phân tử và ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân
tử rút ra tính chất.
- Bài dạy về cơ sở khoa học của sản xuất hóa học. Cần cho HS nắm được điều kiện

xảy ra phản ứng từ đó hiểu về cơ sở sản xuất hóa học. Giới thiệu thêm cho HS về cách tăng
hiệu suất, ô nhiễm môi trường, nguồn nguyên liệu.
- Kết hợp một số trường hợp trên.
1.3.3.2. Dạng bài luyện tập
Nhiệm vụ chính của giờ học này là củng cố, đào sâu và hoàn thiện kiến thức lí thuyết
về các định luật, học thuyết, khái niệm hoá học và các kỹ năng thực hành như thí nghiệm,
tính toán lí thuyết… sau một số bài đã được nghiên cứu.
Giờ học có thể tiến hành theo dàn bài sau:


×