Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

thiết kế e book các bài thực hành thí nghiệm hóa học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

---------------Nguyễn Đào Mỹ Trinh

THIẾT KẾ E-BOOK CÁC BÀI
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
vb

LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

---------------Nguyễn Đào Mỹ Trinh

THIẾT KẾ E-BOOK CÁC BÀI
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012




LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp là kết quả sự nỗ lực học tập của tôi trong thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, góp
ý, động viên của các thầy cô đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân
trong gia đình..
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trường ĐH Sư Phạm
Hà Nội và ĐH Sư Phạm TP.HCM đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức trong
suốt thời gian tôi học tại trường.
Tôi xin gởi lời tri ân đến PGS.TS Trịnh Văn Biều, người đã trực tiếp giảng
dạy bộ môn Nghiên cứu khoa học trong dạy học hóa học và truyền đạt những kinh
nghiệm để tôi thực hiện đề tài khoa học.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tiến Công, người
hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian tâm huyết để sửa chửa những thiếu sót,
khuyết điểm của đề tài và đề ra những hướng giải quyết tốt nhất để tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh đã có những góp
ý và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ, gia đình và bạn bè đã
luôn ủng hộ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.
Xin kính chúc mọi người sức khỏe và thành công!

Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU

.........................................................................................................1

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................5
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................5
1.2. ĐỔI MỚI PPDH ..............................................................................................7
1.2.1. Các xu hướng đổi mới PPDH ...................................................................7
1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH ......................................................................8
1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ..........................11
1.3. TỰ HỌC .......................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm tự học .....................................................................................13
1.3.2. Các hình thức của tự học .........................................................................14
1.3.3. Chu trình học ...........................................................................................16
1.3.4. Vai trò của tự học ....................................................................................17
1.3.5. Lợi ích của tự học bằng e-book ...............................................................19
1.4. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ...............................21
1.4.1. Hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông ..................................21
1.4.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông ............23
1.4.3. Ý nghĩa của các bài thực hành hóa học ..................................................29
1.4.4. Định hướng khi sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường PT ......31
1.5. SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ (E-BOOK) .................................................34
1.5.1. Khái niệm e-book ....................................................................................34
1.5.2. Ưu và nhược điểm của e-book ................................................................35
1.5.3. Mục đích thiết kế e-book .........................................................................35



1.5.4. Các yêu cầu thiết kế e-book ....................................................................35
1.5.5. Sơ lược về thiết kế website và e-book.....................................................37
1.6. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC THTN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PT .........44
1.6.1. Thực trạng dạy THTN hóa học ở trường THPT .....................................45
1.6.2. Thực trạng việc học THTN hóa học của HS ở các trường THPT...........50
1.6.3. Một vài nhận xét về kiến thức và kỹ năng THTN của học sinh..............53
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................54
CHƯƠNG 2.THIẾT KẾ E-BOOK CÁC BÀI THTN HÓA HỌC LỚP 10 .......55
2.1. NỘI DUNG, VỊ TRÍ, MỤC TIÊU VÀ PP DẠY THTN HÓA HỌC .............55
2.1.1. Nội dung các bài THTN hóa học lớp 10 .................................................55
2.1.2. Vị trí, mục tiêu ........................................................................................55
2.1.3. PPDH phần thực hành [34] .....................................................................58
2.2. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ E-BOOK CÁC BÀI THTN ..............................60
2.3. QUY TRÌNH THIẾT KẾ E-BOOK CÁC BÀI THTN ..................................61
2.3.1. Bước 1: Chuẩn bị.....................................................................................61
2.3.2. Bước 2: Xây dựng nội dung ....................................................................61
2.3.3. Bước 3: Thiết kế e-book ..........................................................................61
2.3.4. Bước 4: Chạy thử sản phẩm - Ghi đĩa CD ..............................................61
2.3.5. Bước 5: Thực nghiệm sư phạm ...............................................................61
2.3.6. Bước 6: Đánh giá kết quả - Rút kinh nghiệm – Hoàn thiện e-book ........62
2.4. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA E-BOOK ..............................................63
2.4.1. Cấu trúc của E-book ................................................................................63
2.4.2. Nội dung của E-book...............................................................................64
2.4.3. Hướng dẫn sử dụng e-book một cách hiệu quả .......................................77
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................78
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................79
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ......................................................................79
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ......................................................................79
3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ....................................................................80

3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ....................................................................80
3.4.1. Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm – đối chứng ...........................................80
3.4.2. Bước 2: Gặp GV tham gia thực nghiệm..................................................81
3.4.3. Bước 3: Tiến hành sử dụng e-book hướng dẫn HS tự học ......................81


3.4.4. Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả..........................................................81
3.4.5. Bước 5: Xử lý kết quả thực nghiệm ........................................................82
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.........................................................................83
3.5.1. Nhận xét của giáo viên về e-book ...........................................................83
3.5.2. Nhận xét của học sinh về e-book ............................................................86
3.5.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ...........................................................88
3.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................................................................ 100
3.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................ 100
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 107
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cho thấy thí nghiệm thực hành có
nhiều ưu điểm. Trước hết đó là phương tiện cụ thể hóa kiến thức và củng cố kiến
thức, là một phương tiện quan trọng giúp rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo
thực hiện các thí nghiệm hóa học đơn giản nhất. Thí nghiệm thực hành còn dạy cho
học sinh cách vận dụng kiến thức một cách độc lập để giải thích các hiện tượng
quan sát được, rút ra những kết luận và dạy cho học sinh cách giải các bài tập thực
nghiệm. Do những ưu điểm trên đây, thí nghiệm thực hành góp phần vào việc phát
triển tư duy của học sinh và tăng cường hứng thú học tập của các em đối với bộ

môn hóa học.
Thí nghiệm thực hành có giá trị to lớn như vậy nhưng vì nhiều lí do mà ở các
trường phổ thông, giáo viên hóa học chưa thực hiện được đầy đủ những nội dung
thí nghiệm đã quy định trong chương trình. Các thí nghiệm ở trường phổ thông chỉ
chủ yếu được dùng để minh họa cho kiến thức đã học mà coi nhẹ việc rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo cho học sinh hoặc không chú trọng đến nhiệm vụ dạy học sinh vận
dụng kiến thức. Để khắc phục những thực tế đó, ngoài hệ thống phòng thí nghiệm
được trang bị tốt thì cần phải có tư liệu hướng dẫn chi tiết, rõ ràng, cụ thể.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và tác động về mọi mặt trong giáo
dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định lấy chủ đề năm học 2008 - 2009 là
“Năm học ứng dụng công nghệ thông tin”. Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT của Bộ
GD & ĐT về năm học 2008-2009 cũng nêu rõ: “Đẩy mạnh một cách hợp lí việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở
từng cấp học”. Về tiềm năng sư phạm thì CNTT có tiềm năng làm thay một số công
việc của người thầy giáo (kích thích hứng thú học tập, góp phần tổ chức, điều khiển
quá trình dạy học, hợp lí hoá công việc của thầy và trò, chấm bài, kiểm tra, đánh
giá...). Thực tế cho thấy triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy mang lại sắc
thái mới cho bài lên lớp. Các bài giảng này không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện


đại gần gũi hơn tới học sinh mà vô hình chung đã thúc đẩy giáo viên liên tục cập
nhật để làm giàu thêm vốn kiến thức giảng dạy của mình.
Ngoài ra, học qua Internet, trực tuyến, qua đĩa CD cũng ngày càng được học
sinh ứng dụng rộng rãi. Trong thực tiễn, nhiều giáo viên đã tích cực giúp học sinh
tiếp cận với CNTT, giới thiệu cho học sinh tra tìm tài liệu trên mạng Internet, thông
qua diễn đàn để trao đổi kiến thức, trao đổi cách dạy, cách học, trình bày ý tưởng
khoa học tạo ra một khí thế dạy và học mới.
Từ thực tế HS còn yếu kém kỹ năng THTN, chất lượng giờ thực hành chưa
cao, đồng thời nhận thấy được tiện ích của công nghệ thông tin cũng như tầm quan
trọng của thí nghiệm thực hành ở trường phổ thông nên chúng tôi đã chọn nghiên

cứu đề tài “THIẾT KẾ E-BOOK CÁC BÀI THTN HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” với mong muốn là tạo ra tư liệu học tập hỗ trợ cho học sinh
củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành, đồng thời tạo công cụ hữu ích hỗ
trợ cho giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế E-book hỗ trợ cho việc dạy và học thực hành hóa học lớp 10 THPT.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế E-book các bài THTN hóa học lớp 10
nâng cao THPT.

-

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

4. Nhiệm vụ của đề tài
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận.

-

Điều tra thực trạng về việc dạy và học các giờ thực hành hóa học ở trường
phổ thông.

-

Thiết kế E-book các bài thực hành môn Hóa học 10 nâng cao.


-

Thực nghiệm sư phạm để thẩm định tính khả thi và tính hiệu quả của E-book
đã thiết kế.

5. Phạm vi nghiên cứu


-

Về nội dung: Các bài THTN hóa học lớp 10 nâng cao trung học phổ thông.

-

Về địa bàn nghiên cứu: TP.Hồ Chí Minh.

-

Về thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2010 đến tháng 2/2012.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được E-book chất lượng thì sẽ tạo điều kiện cho giáo viên ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thường xuyên hơn; đồng thời cung cấp cho
học sinh tư liệu học tập giúp ích cho quá trình rèn luyện kỹ năng THTN, học đi đôi
với hành, kích thích sự say mê môn học của học sinh. Ngoài ra, E-book còn giúp
giáo viên có thêm tư liệu dạy học để đưa vào bài giảng gây hứng thú học tập cho
học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.


7.2.

7.3.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-

Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.

-

Truy cập thông tin trên internet.

-

Phân tích và tổng hợp.

-

Phân loại, hệ thống hóa.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Điều tra bằng các phiếu câu hỏi.

-

Phương pháp chuyên gia


-

Phỏng vấn.

-

Thực nghiệm sư phạm.

Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu


8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các bài THTN hóa học lớp 10
trung học phổ thông dưới dạng e-book như là một web tĩnh bằng phần mềm
Macromedia Dreamweaver 8.
- Cung cấp cho học sinh sách giáo khoa điện tử về THTN để tự học, tự
nghiên cứu ở nhà góp phần củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
- Làm phong phú thêm nguồn tư liệu dạy học của giáo viên đặc biệt về lĩnh
vực giảng dạy THTN.


Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Công nghệ thông tin càng phát triển, con người càng dễ tiếp cận tri thức hơn.
Chỉ cần vài giây, chúng ta có thể tìm ra rất nhiều thông tin mình muốn với từ khóa
phù hợp. Tuy nhiên, đa phần những thông tin nhận được đều bằng tiếng Anh hoặc
quá rời rạc gây khó khăn cho quá trình tiếp thu tri thức của học sinh. Những website
có nguồn thông tin chính xác thì thu phí, những website còn lại thì không đảm bảo
độ tin cậy. Thêm vào đó, việc thông tin tiếp nhận quá nhiều sẽ gây bối rối cho học
sinh, học sinh không biết chọn thông tin nào chính xác, phù hợp với nhu cầu của

mình dẫn đến tình trạng bội thực thông tin nhưng lại đói kiến thức. Hơn nữa, các ebook trên mạng hiện nay lại chủ yếu là kênh chữ, ít sinh động, hấp dẫn.
Bên cạnh đó, số lượng đề tài về nghiên cứu e-book chưa nhiều đặc biệt là ebook về THTN. Sau đây là một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội:
1.

Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình
phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

2.

Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia
Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ
trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn hóa học phần hidrocacbon
không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.

3.

Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và
Macromedia Dreamweaver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp
phần nâng cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

4.

Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế website phục vụ việc học tập và ôn tập
chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash
và Macromedia Dreamweaver, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.


5.


Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia
Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ
cho học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình
phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

6.

Nguyễn Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia
Dreamweaver MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website
hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học sinh môn hóa học
nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách Nguyễn Ngọc Anh Thư
(2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong
việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm,
Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

7.

Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học
chương Halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

8.

Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi –lưu
huỳnh lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ
thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

9.


Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các
chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hóa học lớp 10 THPT, Luận
văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các
chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hóa học lớp 10 THPT, Luận
văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 nâng
cao chương “Nhóm Halogen”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP
TP.HCM.


12. Trần Tuyết Nhung (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung
dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên Hóa học, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo
dục, ĐHSP TP.HCM.
13. Lê Thị Thu Hà (2010), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn hóa học
ở trường THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP TP.HCM.
Nhìn chung, các website đều có nội dung phong phú, giao diện đẹp với nhiều
hình ảnh đoạn phim giúp minh họa cho lý thuyết thêm sinh động và tổ chức các
hoạt động học tập nhằm tạo hứng thú cho học sinh. Nhận thấy rằng, các website đã
bước đầu hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học và hỗ trợ cho giáo viên trong quá
trình dạy học. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế:
-

Phần tư liệu chưa phong phú.

-

Phần bài tập còn hạn chế.


-

Đặc biệt là chưa có website hay e-book hướng dẫn THTN.

-

Các website được xây dựng chủ yếu là web tĩnh.

1.2. Đổi mới PPDH
1.2.1. Các xu hướng đổi mới PPDH [6]
Theo tác giả Trịnh Văn Biều, một số xu hướng đổi mới PPDH trên thế giới
và ở nước ta hiện nay là:
1.

Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của người học.
Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông
báo, tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.

2.

Cá thể hóa việc dạy học.

3.

Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công
nghệ thông tin vào dạy học.


4.


Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối
học nặng nề về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng
kiến thức.

5.

Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.

6.

Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt
đời.

7.

Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo
sự phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).

Trong 7 xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự
học của HS đang là xu hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy và học hiện
nay (xu hướng 1 và 6).
1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH [4]
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (121996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục 2005, được cụ thể hóa trong các chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS”

Đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS nhằm đạt
được mục tiêu dạy học hóa học THPT ban nâng cao: phát triển năng lực nhận thức
và năng lực hành động của HS đặc biệt là:
-

Năng lực sáng tạo.

-

Tính mềm dẻo, linh hoạt.


-

Tính thích ứng nghề nghiệp.

-

Năng lực hợp tác hành động.

1.2.2.1. Đổi mới hoạt động học tập của HS
Học hóa học không phải là quá trình được dạy, là sự tiếp nhận một cách thụ
động những tri thức hóa học mà chủ yếu là HS tự học, tự nhận thức, tự khám phá
tìm tòi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích cực, là quá trình tự phát hiện
và giải quyết các vấn đề. HS tiến hành các hoạt động sau:
-

Tự phát hiện hoặc nắm bắt vấn đề do GV nêu ra

-


Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết các vấn đề
đặt ra. Các hoạt động có thể là: dự đoán tính chất, hiện tượng thí nghiệm; làm
thí nghiệm, quan sát, mô tả, giải thích và rút ra kết luận…; phán đoán, suy luận,
đề ra giả thuyết ; trả lời câu hỏi ; giải bài toán hóa học; quan sát sơ đồ, hình ảnh,
tranh vẽ…; đọc SGK, thu thập và xử lí thông tin, trả lời câu hỏi, rút ra nhận xét;
tham gia thảo luận nhóm : trình bày quan điểm của mình, lắng nghe, nhận xét ý
kiến của người khác; báo cáo kết quả hoạt động cá nhân hay nhóm; rút ra kết
luận …

-

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biết để giải thích một số hiện tượng hóa học giải
quyết một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất.

-

Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm kiến thức kĩ năng của bản thân và của
nhóm.

1.2.2.2. Đổi mới hoạt động dạy của GV
Dạy hóa học chủ yếu là quá trình GV thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển
các hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài, chương, phần hóa
học cụ thể. Hoạt động của GV là:
-

Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của GV và HS theo những mục tiêu cụ
thể của bài học hóa học mà HS cần đạt được, thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập
để định hướng cho HS hoạt động.



-

Tổ chức các hoạt động trên lớp để HS hoạt động theo cá nhân hoặc theo nhóm.

-

Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS.

-

Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng thực
tế, thí nghiệm hóa học, mô hình mẫu vật như là nguồn để HS khai thác, tìm
kiếm, phát hiện những kiến thức, kĩ năng về hóa học.

-

Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để giải
quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong đời sống và sản xuất.

1.2.2.3. Đổi mới PPDH hóa học theo hướng dạy học tích cực
-

Sử dụng yếu tố tích cực của các PPDH nêu vấn đề, đàm thoại, tìm tòi, thí
nghiệm nghiên cứu …

-

Sử dụng các phương pháp trực quan, phương pháp thuyết trình… theo hướng
tích cực nhất.


-

Vận dụng một cách sáng tạo có chọn lọc một số quan điểm dạy học mới như:
dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án.

-

Sử dụng phối hợp các PPDH đã có với thiết bị dạy học hiện đại một cách linh
hoạt, sáng tạo giúp HS tự học theo cá nhân và nhóm để thu thập và xử lí thông
tin.

1.2.2.4. Một số vận dụng định hướng đổi mới PPDH vào đề tài nghiên cứu
-

Sử dụng thiết bị thí nghiệm hóa học theo định hướng chủ yếu là nguồn để học

sinh nghiên cứu , khai thác tìm tòi kiến thức hóa học. Sử dụng thí nghiệm một cách
tích cực theo những yêu cầu: HS nắm được mục đích thí nghiệm; biết cách tiến
hành thí nghiệm; quan sát, mô tả, nhận xét và giải thích được hiện tượng thí
nghiệm; từ đó rút ra kết luận về khả năng phản ứng, tính chất của chất, quy luật,
khái niệm ….
-

Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để HS tích cực, chủ động nhận

thức kiến thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tích cực các kiến thức và kĩ năng đó.
-

Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học theo hướng giúp HS không tiếp



thu kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập hoặc
vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
-

Sử dụng SGK hóa học như là nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích

cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả.
-

Tự học kết hợp với hợp tác nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo hướng giúp

HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để giải quyết
một số vấn đề trong học tập hóa học và một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên
quan đến hóa học.
-

Sử dụng phương tiện dạy học hóa học theo hướng tích cực hóa hoạt động của

HS. Chú ý sử dụng CNTT để đổi mới PPDH hóa học (ví dụ: sử dụng đĩa CD-ROM
về hóa học, các phần mềm hóa học, khuyến khích HS khai thác thông tin trên
internet…)
1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin [30]
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức
dạy học. Từ năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa chỉ tiêu
thi đua về ứng dụng CNTT để đánh giá, biểu dương các cơ sở giáo dục và các cá
nhân đã có đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng có chỉ thị 55/2008/CT
– BGDĐT về “Tăng cường giảng dạy,đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành

giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 (30/09/2008).
Trong báo cáo về “Công nghệ thông tin trong giáo dục” của Quách Tuấn
Ngọc (2/11/2005), tác giả đã đưa ra một sô vấn đề về đổi mới PPDH với sự hỗ trợ
của CNTT trong đó có đề cập đến xu hướng đổi mới nhờ CNTT cũng như đổi mới
phương pháp dạy và học.


1.2.3.1. Xu hướng đổi mới PPDH nhờ CNTT
Bảng 1.1. Xu hướng đổi mới PPDH nhờ CNTT
Đến

Từ

Xây dựng trường lớp với bảng, Một hạ tầng tri thức (trường học,
bàn…
phòng thí nghiệm, radio, TV,
Internet)
Các lớp học

Từng người học một (tính cá thể)

Giáo viên như là người cung cấp tri GV như là người hướng dẫn HS tự
thức
tìm tri thức
Bộ sách giáo khoa và một vài đồ Dụng cụ đa phương tiện (in ấn, âm
dùng hỗ trợ nghe nhìn tương tự thanh, thiết bị số…) và nguồn
thông tin trên mạng.
(radio – cassette…)

1.2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy và học

-

Về phương pháp trình bày:
Từ phấn bảng sang trình chiếu điện tử
Từ độc thoại, thầy đọc trò chép sang đối thoại, diễn giả, trình bày.

-

Về phương tiện trình chiếu:
Từ máy chiếu overhead (ảnh tĩnh) đơn giản sang máy chiếu multimedia.

-

Về bài thí nghiệm:
Từ thí nghiệm trên hiện vật trực quan sang thí nghiệm ảo, sinh động, không
độc hại, đỡ tốn kém, cá thể hóa…

-

Về phương tiện truyền tải thông tin
+ Từ kênh chữ sang multimedia (đa phương tiện) với hình ảnh, video,
tiếng nói âm thanh sinh động.
+ Từ SGK thuần chữ (text) sang e-book đa phương tiện (multimedia)


+ HS tìm hiểu thêm thông tin từ các phần mềm hóa học, e-book, khuyến
khích HS khai thác thông tin trên internet…
-

Vai trò thầy:

+ Từ độc thoại, người rót kiến thức … sang vai trò hướng dẫn, kích hoạt
các hoạt động, kích thích HS động não, tìm tòi kiếm thức.
+ Thầy soạn bài, soạn giáo án ngay trên máy vi tính bằng word,
powerpoint…

-

Vai trò học sinh:
Tăng cường tính tự học, giao lưu quốc tế…

1.3. Tự học [19], [43], [45], [46], [47]
1.3.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [19], tự học là: “quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành
không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục,
đào tạo”.
Theo tác giả Lê Khánh Bằng [47] thì “tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa
học nhất định”.
Theo Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Toàn[45,46]: “Tự học là tự mình động
não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của
mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng
say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”. Việc tự học sẽ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một
kiến thức nào đó và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó.



Như vậy tự học là hình thức học tập độc lập, tự giác, tích cực của người học
nhằm lĩnh hội, củng cố và vận dụng các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng.
Tự học có những đặc điểm nổi bật sau:
-

Là một hình thức tổ chức dạy học mang tính chất cá nhân;

-

Người học tự tổ chức quá trình nhận thức của mình, thể hiện tính độc lập, tự

giác, tự chủ, kiên trì cao của bản thân;
-

Người dạy giữ vai trò chỉ đạo, định hướng, song không trực tiếp can thiệp

vào quá trình tự lĩnh hội của người học;
-

Tự học giúp cho người học củng cố, mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái

quát hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tư duy độc lập, sáng tạo, vận dụng
vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với người có học,với các chuyên gia và những người hoạt
dộng thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết lựa chọn tài
liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã học, đã nghe,
biết cách ghi chú, biết cách làm đề cương, tra cứu từ điển, tư liệu… Đối với HS, tự
học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các

nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác.
1.3.2. Các hình thức của tự học
Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Theo tác
giả Trịnh Văn Biều, có 3 hình thức tự học:
-

Hình thức 1: Tự học không có hướng dẫn.

Theo hình thức này, cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không
có tài liệu và sự hướng dẫn của GV.
Cách học này sẽ đem lại nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và
đòi hỏi khả năng tự học rất cao. Dạng tự học này phải được dựa trên nền tảng một
niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri


thức vừa rộng, vừa sâu. Tới trình độ tự học này người học không thầy, không sách
mà chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
-

Hình thức 2: Tự học có hướng dẫn.

Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:
+ Thứ nhất, tự học theo tài liệu mà không có sự hướng dẫn của thầy:
Trường hợp này người học tự học để hiểu, để nắm vững các kiến thức qua đó sẽ
phát triển về tư duy. Tự học hoàn toàn với sách hay các phương tiện thông tin khác
là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
+ Thứ hai, tự học có giáo viên ở xa hướng dẫn: Mặc dù giáo viên ở xa
nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương
tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc
mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá,...

-

Hình thức 3: Tự học có hướng dẫn trực tiếp

Theo hình thức này, quá trình tự học có tài liệu, có sự giáp mặt với GV một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn, giảng giải sau đó về nhà tự học.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố định hướng,
hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với
vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham
gia vào quá trình học tập.
Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy, nhưng
dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để
hoàn những yêu cầu do GV đề ra. Tự học của người học theo hình thức này liên
quan trực tiếp với yêu cầu của GV, được GV định hướng về nội dung, phương pháp
tự học để người học thực hiện. Như vậy ở hình thức tự học thứ ba này quá trình tự
học của sinh viên có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của giảng viên
và quá trình tự học của học viên.


1.3.3. Chu trình học
Theo Nguyễn Kỳ [23], chu trình học “là chu trình chủ thể tìm hiểu, xử lý, giải
quyết vấn đề hay vật cản của một tình huống học tập với sự hợp tác của tác nhân và
hỗ trợ của môi trường sư phạm”.
Chu trình học diễn biến theo ba thời:
-

Tự nghiên cứu.


-

Tự thể hiện, hợp tác với thầy và bạn.

-

Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.

(I)Tự nghiên cứu
(II) Tự thể hiện, hợp tác với thầy và bạn
(III) Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Hình 1.1. Chu trình học ba thời

a) Thời I: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ yêu cầu mới đối với người học) và
tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
b) Thời II: Tự thể hiện, hợp tác với thầy và bạn.
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với bạn và thầy, tạo ra
sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.


c) Thời III: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Thảo luận ở cộng đồng lớp học và ý kiến của thầy đã cung cấp thông tin phản
hồi về sản phẩm học ban đầu của chủ thể, làm cơ sở cho người học so sánh, đối
chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê bình, tổng hợp chốt lại vấn
đề, từ đó người học tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm khoa học (tri thức)

và tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề của mình,
sẵn sàng bước vào một tình huống học tập mới.
Chu trình học ba thời không có nghĩa tuyệt đối là có “ba bước”, “ba giai đoạn”,
có ranh giới rạch ròi, máy móc, tách rời nhau, mà có thể đan xen, hoà nhập lẫn nhau
và có thể biến động theo hoàn cảnh người học. Ngay trong lúc đang tham gia thảo
luận (thời II), chủ thể có thể động não, suy nghĩ (tự nghiên cứu – thời I), hoặc tự
kiểm tra, tự phê bình về sản phẩm học của mình (thời III). Thời chỉ có nghĩa là vào
lúc đó, nổi bật lên vai trò của cá nhân người học, của lớp hay của thầy. Ở thời (I),
nổi lên vai trò lao động cá nhân (học cá nhân) của người học với kết quả là sản
phẩm học ban đầu. Thời (II) là vai trò của lao động hợp tác (học hợp tác) với thầy
và bạn ở lớp học, tạo ra sản phẩm học mang tính hợp tác – xã hội. Ở thời (III), nổi
lên vai trò lao động cá nhân (học cá nhân) ở trình độ cao hơn thời I: tự kiểm tra, tự
phê bình, tự sửa sai, tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm…
Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự
học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự
hướng dẫn hợp lý của nhà giáo.
1.3.4. Vai trò của tự học
Theo GS – TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT: “Tự học là một chìa khóa
quan trọng để mở cánh cửa tri thức”.
-

Quan niệm tự học suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay như một chìa khoá

mở ra cánh cửa bước vào thế kỉ 21 – thế kỉ của kỹ thuật công nghệ đầy sôi động với
những bước nhảy vượt bậc mà mỗi năm bằng hàng thế kỷ trước đó. Trong thời đại
bùng nổ thông tin, chúng ta “học để biết, học để làm người, học để làm việc, học để


chung sống” – những động cơ này luôn thôi thúc con người phải không ngừng nổ
lực trao dồi bản thân để đạt đến chân – thiện – mỹ. Chính vì vậy tự học có ý nghĩa

quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
-

Tự học là con đường tự khẳng định giá trị của mỗi người. Tự học giúp cho

con người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh
khó khăn của cuộc sống khó khăn.
-

Tự học giúp giải quyết mâu thuẫn: khối lượng kiến thức thì vô hạn mà tuổi

học đường thì có hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào
truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không
bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với HS THPT, quỹ thời gian ba năm được đào
tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể giúp các em tiếp thu được hết khối lượng
kiến thức khổng lồ trong chương trình. Do đó, tự học là một giải pháp khoa học
giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở
nhà trường.
-

Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự

học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học
diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là
kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc, bền lâu.
Có phương pháp học tập tốt sẽ đem lại kế quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự
học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài
liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
-


Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với

HS THPT, nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên
đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học… HS sẽ khó thích ứng với cách học
đòi hỏi phải tự học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một
kết quả học tập tốt.
-

Không chỉ có vậy, tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình

thành nhân cách cho HS. Việc tự học rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ,


độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ
tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự học thúc đẩy HS
lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học,
sống có hoài bão, ước mơ. Do vậy, mỗi HS nên xây dựng cho mình một thói quen,
một phương thức để nâng cao chất lượng tự học một cách tốt nhất.
-

Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo

dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Với lối dạy
theo hướng “nhồi nhét” ở một số trường phổ thông hiện nay, HS khó có thể có thời
gian tự học và tự học có hiệu quả. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người
học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của các em trong việc lĩnh
hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy
luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở
các trường phổ thông.

1.3.5. Lợi ích của tự học bằng e-book
- Giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch
chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh
xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dà, cách tự học đó trở
thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo.
-

Giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn

thông tin bổ ích trong những “kho kiến thức” khổng lồ. Về mặt này, người học hoàn
toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo.
-

Tự học bằng e-book cho phép giải tỏa tâm lý tự ti, rụt rè của mỗi HS.

-

Tự học bằng e-book có thể làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người

học. Người học đóng vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo, người học
có thể học bất cứ nội dung gì, bất cứ thời gian nào, bất cứ nơi đâu.
-

Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, tự

học bằng e-book có thể giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục thế



×