Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn môn hóa học lớp 10 chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 200 trang )



LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng hết mình của bản thân,
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Phú Tuấn,
PGS.TS. Trịnh Văn Biều, những người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô dạy lớp Cao học Lý luận và
phương pháp dạy học Hóa học khóa 20 đã truyền đạt tất cả kiến thức và kinh
nghiệm quí báu cho tôi trong suốt khóa học.
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, Thư
viện, Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ
trợ rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người bạn đồng hành của lớp cao học Lý luận và
PPDH Hóa học, quý thầy cô và các em học sinh trường THPT Trường Chinh,
Hòa Hội, Nguyễn Đổng Chi đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực
hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người đã
thường xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc.
Tác giả
Nguyễn Thị Nguyệt Minh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng


Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU

.............................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................4
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học .........................................................5
1.3. Vai trò mới của giáo viên trong quá trình học tập của học sinh ..........................8
1.4. Một số yếu tố quan trọng của phương pháp học tập hóa học ............................11
1.4.1. Học thu nhập thông tin .............................................................................11
1.4.2. Học xử lý thông tin ..................................................................................12
1.4.3. Học ghi nhớ ..............................................................................................12
1.4.4. Học vận dụng kiến thức ...........................................................................13
1.4.5. Học cách lập kế hoạch học tập .................................................................13
1.5. Tự học ................................................................................................................13
1.5.1. Khái niệm .................................................................................................13
1.5.2. Các hình thức tự học ................................................................................13
1.5.3. Vai trò của tự học .....................................................................................14
1.5.4. Các điều kiện cho quá trình tự học...........................................................15
1.5.5. Tự học có hướng dẫn................................................................................17
1.5.6. Tự đánh giá trong tự học .........................................................................19
1.6. Thực trạng tự học môn hóa học của học sinh ở một số trường THPT...............23
1.6.1. Mục đích điều tra .....................................................................................23
1.6.2. Đối tượng và phương pháp điều tra .........................................................24
1.6.3. Kết quả điều tra ........................................................................................24


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG
DẪN MÔN HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ...30

2.1. Sơ lược về chương trình học kì II hóa học 10 ban cơ bản .................................30
2.1.1. Chương 5: “Nhóm halogen” ....................................................................30
2.1.2. Chương 6: “Oxi – lưu huỳnh” ..................................................................31
2.1.3. Chương 7: “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” ...............................32
2.2. Những định hướng khi thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn ............................33
2.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn môn hóa học lớp 10 cơ bản .................................35
2.3.1. Giới thiệu tổng quan về tài liệu tự học có hướng dẫn ..............................35
2.3.2. Tài liệu tự học chương 5: “Nhóm halogen” .............................................37
2.3.3. Tài liệu tự học chương 6: “Oxi – lưu huỳnh” ..........................................90
2.3.4. Tài liệu tự học chương 7: “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”......109
2.4. Sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn ..............................................................109
2.4.1. Hướng dẫn sử dụng tài liệu tự học .........................................................109
2.4.2. Một số biện pháp giúp sử dụng tài liệu hiệu quả ...................................111
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................114
3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................114
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ...................................................................114
3.3. Tiến hành thực nghiệm.....................................................................................114
3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................131
1. Kết luận ...............................................................................................................131
2. Kiến nghị .............................................................................................................134
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................136
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCT

:


công thức cấu tạo

dd

:

dung dịch

đktc

:

điều kiện tiêu chuẩn

ĐC

:

đối chứng

G

:

gam

GV

:


giáo viên

HS

:

học sinh

KT

:

kiểm tra

KT- ĐG

:

kiểm tra- đánh giá

ND

:

nội dung

PP

:


phương pháp

PPDH

:

phương pháp dạy học

PTHH

:

phương trình hóa học

SGK

:

sách giáo khoa

TB

:

trung bình

TH

:


tự học

TN

:

thực nghiệm

THPT

:

trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hai kiểu dạy tự học có hướng dẫn ............................................................19
Bảng 1.2. Cách học bộ môn hóa học.........................................................................24
Bảng 1.3. Động cơ tự học của HS .............................................................................25
Bảng 1.4. Thời gian tự học một ngày........................................................................25
Bảng 1.5. Hình thức tự học .......................................................................................26
Bảng 1.6. Khó khăn trong tự học ..............................................................................26
Bảng 1.7. Nội dung trong tài liệu tự học có hướng dẫn ............................................27
Bảng 1.8. Nhu cầu của HS với tài liệu tự học ...........................................................28
Bảng 3.1: Danh sách các trường, lớp và giáo viên dạy thực nghiệm......................114
Bảng 3.2: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy của cặp TN1-ĐC1 .............117
Bảng 3.3: Kết quả học tập của học sinh của cặp TN1-ĐC1 ...................................117
Bảng 3.4: Các tham số thống kê đặc trưng của cặp TN1-ĐC1 ...............................117
Bảng 3.5: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy của cặp TN2-ĐC2 .............118

Bảng 3.6: Kết quả học tập của học sinh của cặp TN2-ĐC2 ...................................118
Bảng 3.7: Các tham số thống kê đặc trưng của cặp TN2-ĐC2 ...............................118
Bảng 3.8: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy của cặp TN3-ĐC3 .............119
Bảng 3.9: Kết quả học tập của học sinh của cặp TN3-ĐC3 ...................................119
Bảng 3.10: Các tham số thống kê đặc trưng của cặp TN3-ĐC3 .............................119
Bảng 3.11: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy của cặp TN4-ĐC4 ...........120
Bảng 3.12: Kết quả học tập của học sinh của cặp TN4-ĐC4 .................................120
Bảng 3.13: Các tham số thống kê đặc trưng của cặp TN4-ĐC4 .............................120
Bảng 3.14: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy của cặp TN5-ĐC5 ...........121
Bảng 3.15: Kết quả học tập của học sinh của cặp TN5-ĐC5 .................................121
Bảng 3.17: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy tổng hợp ..........................122
Bảng 3.18: Kết quả học tập tổng hợp của học sinh .................................................122
Bảng 3.19: Các tham số thống kê đặc trưng tổng hợp ............................................122


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1.Cấu trúc bài học chương 5 .........................................................................30
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung và cấu trúc logic chương 5 .................................31
Hình 2.3.Cấu trúc bài học chương 6 .........................................................................32
Hình 2.4. Sơ đồ cấu trúc nội dung và cấu trúc logic chương 6 .................................32
Hình 2.5. Cấu trúc bài học chương 7 ........................................................................33
Hình 2.6. Sơ đồ cấu trúc nội dung và cấu trúc logic chương 7 .................................33
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của cặp TN1-ĐC1 ................................................123
Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại học tập của cặp TN1-ĐC1 ...........................................123
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của cặp TN2-ĐC2 ................................................124
Hình 3.4. Biểu đồ xếp loại học tập của cặp TN2-ĐC2 ...........................................124
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của cặp TN3-ĐC3 ................................................125
Hình 3.6. Biểu đồ xếp loại học tập của cặp TN3-ĐC3 ...........................................125
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích của cặp TN4-ĐC4 ................................................126
Hình 3.8. Biểu đồ xếp loại học tập của cặp TN4-ĐC4 ...........................................126

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích của cặp TN5-ĐC5 ................................................127
Hình 3.10. Biểu đồ xếp loại học tập của cặp TN5-ĐC5 .........................................127
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp .............................................................128
Hình 3.12. Biểu đồ xếp loại học tập ........................................................................128


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bộ môn hóa học có vai trò rất lớn trong việc hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa cho học sinh. Hóa học cung cấp cho
học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi tính chất
của các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người.
Những tri thức này giúp học sinh hình thành tư duy khoa học về thế giới vật chất
cũng như hình thành những kĩ năng cơ bản cần thiết của con người lao động mới
đầy năng động sáng tạo.
Thực tế giảng dạy hóa học cho thấy, với lượng thời gian hạn hẹp trên lớp giáo
viên chỉ có thể truyền đạt được nội dung cũng như những kĩ năng tối thiểu của bài
học.Vì vậy, để hoàn thành đúng chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình đề ra thì
học sinh không những chỉ tiếp thu kiến thức trên lớp từ giáo viên mà còn phải
không ngừng tự học. Tự học là một trong những vấn đề mà Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
đã nhấn mạnh trong quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006: “Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua phương pháp
tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học
sinh”. Tuy nhiên, trong quá trình tự học các em gặp phải khó khăn trong việc xác
định nội dung kiến thức nào là quan trọng, tìm mối liên hệ với các nội dung khác
hay phân loại các dạng bài tập để có hướng giải nhất định... Nhằm giúp cho các em
có một định hướng rõ ràng và hỗ trợ học tập một cách hiệu quả tôi đã chọn đề tài:
“Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn môn hóa học lớp 10 chương trình cơ
bản”.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng tài liệu có hướng dẫn hỗ trợ học sinh tự học môn hóa học
học kì II lớp 10 cơ bản nhằm nâng cao kết quả học tập.
3. Nhiệm vụ của đề tài


- Nghiên cứu tổng quan về xu hướng đổi mới các phương pháp dạy học, tự học,
tự đánh giá.
- Điều tra thực trạng về hoạt động tự học của học sinh môn hóa học ở một số
trường THPT.
- Thiết kế và sử dụng tài liệu có hướng dẫn nhằm hỗ trợ học sinh tự học môn
hóa học lớp 10 chương trình cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm, xử lý kết quả bằng phương pháp thống kê toán học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học lớp 10 THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và sử dụng tài liệu có hướng dẫn nhằm hỗ
trợ học sinh tự học môn hóa học học kì II lớp 10 cơ bản.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Chương trình hóa học học kì II lớp 10 cơ bản.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Gia
Lai, Hà Tĩnh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 12/2010 đến 03/2012.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu biên soạn và sử dụng tốt tài liệu có hướng dẫn môn hóa học lớp 10 chương
trình cơ bản sẽ giúp cho học sinh có điều kiện tăng cường khả năng tự học, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, qua đó nâng cao kết quả học tập.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu tài liệu về lý luận dạy học, lí thuyết về dạy học theo chương trình,
hình thức tự học có hướng dẫn.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu thu thập được.
- Phương pháp phân loại, khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá khả năng tự học của HS.


- Điều tra thăm dò hoạt động tự học môn hóa học của học sinh trước khi tiến
hành thực nghiệm sư phạm.
- Tiến hành thiết kế và sử dụng tài liệu hướng dẫn tự học.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để
hoàn thiện tài liệu tự học. Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục và các GV về
kinh nghiệm dạy và học tập.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Các phương pháp toán học: Áp dụng toán thống kê trong xử lý số liệu thực
nghiệm sư phạm.


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đi theo hướng thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn riêng trong lĩnh vực nghiên cứu về
PP dạy học môn hoá học đã có một số công trình nghiên cứu như:
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Bắc: “Nâng cao chất lượng thực hành thí
nghiệm phương pháp dạy học Hoá học ở Trường ĐHSP bằng phương pháp tự học có
hướng dẫn theo môđun”, bảo vệ năm 2002 tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Hoàng Hà: “Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá
hữu cơ (chuyên môn I) ở Trường CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun”, bảo vệ năm 2003 tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Kiều Trang: “Nâng cao chất lượng dạy học

phần Hoá vô cơ (chuyên môn I) ở Trường CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn
theo môđun”, bảo vệ năm 2004 tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai: “Nâng cao năng lực tự học cho học
sinh giỏi hoá học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun (Chương Ancol-phenol và
chương Anđehit-xeton)”, bảo vệ năm 2007 tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Toàn: “Nâng cao năng lực tự học cho học
sinh chuyên hóa học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun (phần hóa học vô cơ
lớp 12)”, bảo vệ năm 2009 tại trường ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Thanh Hà: “Thiết kế tài liệu tự học có hướng
dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học trường Trung
học phổ thông”, bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Nguyên: “Thiết kế tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi lớp 11”, bảo vệ
năm 2010 tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.


- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Mai Chi: “Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự
học phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT”, bảo vệ năm 2011 tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hiền: “Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học
môn hóa học lớp 11 THPT”, bảo vệ năm 2011 tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngà: “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun phần kiến thức cơ sở hóa học chung - chương trình THPT chuyên
hóa học góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh”, bảo vệ năm 2010 tại trường
ĐHSP Hà Nội.

Nhìn chung các luận văn, luận án nêu ở trên đã có một số đề tài nghiên cứu về
tài liệu tự học nhưng nội dung chủ yếu ở phần hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao và
đối tượng chính là HS giỏi, chuyên hóa ở các trường THPT. Điều đáng nói là với
đối tượng học sinh giỏi thì ở một mức độ nào đó, các em đã được xem là biết cách

tự học; còn đại đa số các học sinh yếu kém, trung bình và kể cả học sinh khá lại dễ
gặp khó khăn trong tự học và thường không có phương pháp tự học. Chính các em
mới cần được hướng dẫn, rèn luyện và bồi dưỡng thêm về năng lực tự học. Đó vẫn
đang còn là vấn đề mà ngành giáo dục và những người làm giáo dục phải quan tâm.
Như vậy, việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn môn hóa học lớp 10 chương trình
cơ bản là cần thiết.

1.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC [5], [7], [15]
Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong
hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng
phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung
và PPDH nói riêng.
Đổi mới phương pháp giáo dục là một yêu cầu cấp bách của thời đại. Bước sang
thế kỉ XXI, thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã hội
mới phồn vinh phải là một xã hội "dựa vào trí thức", dựa vào tư duy sáng tạo, tài
năng sáng chế của con người. Sự thịnh vượng về mặt kinh tế của một đất nước dựa
trên việc sử dụng tài sản trí tuệ và nguồn lực về các ngành nghệ thuật, các khoa học


công nghệ, đồng thời nhờ vào việc phát triển lực lượng lao động rất lành nghề và
thường xuyên học hỏi.
Điều đó đòi hỏi chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm của các nước
phát triển, mà còn đòi hỏi áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra
con đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Nền giáo dục hiện đại ở nước ta đang phải giải quyết hai nhiệm vụ đào tạo về
mặt trí tuệ.
1.2.1. Trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học kĩ thuật hiện đại, tinh
tuý nhất của nhân loại để họ có thể sử dụng được vào lao động sản xuất. Nền sản
xuất ở thế kỉ XXI là nền sản xuất dựa trên chất xám nhiều hơn hoạt động chân tay.
Người công nhân ở thế kỉ XXI phải là người công nhân áo trắng, vừa có kiến thức

khoa học sâu rộng, vừa có kĩ năng. Tuy nhiên, ngày nay kho tàng trí thức khoa học
của nhân loại rất nhiều, vô cùng phong phú, thời gian ở nhà trường quá ngắn ngủi,
không đủ để có thể học hết những kiến thức cần thiết chỉ cho một ngành khoa học
chứ chưa nói đến toàn bộ những môn học cần thiết! Bởi vậy, ngay trong việc tự học
hôm nay trên ghế của nhà trường đã phải chuẩn bị tích cực cho việc học lâu dài sau
này. Như vậy, học tập của học sinh ngày nay mang nhiều ý nghĩa "tự học"
Người giáo viên cần chú ý dạy việc học, dạy cách học thông qua toàn bộ quá
trình dạy học. Ý tưởng này càng được nhấn mạnh trong lí luận và thực tiễn dạy học
trên quy mô quốc tế, bằng nhiều thứ tiếng khác nhau: learning how to learn,
apprendre à apprendre. Đương nhiên ý tưởng này chỉ có thể được thực hiện trong
những quá trình mà người học thật sự hoạt động để đạt được những gì mà họ cần
đạt.
1.2.2. Phải chuẩn bị, rèn luyện một cách có hệ thống cho học sinh từ khi còn bé
để mỗi cá nhân phải tìm được con đường riêng, sáng tạo ra được một phương pháp
mới phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình. Việc học tập kinh nghiệm của các nước
tiên tiến là một điều rất cần thiết, rất quan trọng, tạo điều kiện để rút ngắn khoảng
cách giữa nước ta và các nước tiên tiến; nhưng con đường "học tập kinh nghiệm"
máy móc đó nhiều nhất cũng là sử dụng những cái mà người ta đã làm rồi mà nhiều


khi không phải là cái tốt nhất của người ta. Cho nên, cái sống còn của một dân tộc,
một đất nước hiện nay là trên cơ sở học tập cộng đồng thế giới, phải sáng tạo ra con
đường riêng của mình
Như vậy, mục đích của giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
cho học sinh những kiến thức, những kinh nghiệm mà loài người đã tích luỹ trước
đây, mà còn phải bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những kiến thức mới,
phương tiện mới, cách giải quyết mới chưa từng có. Mặt khác, những kiến thức và
kinh nghiệm mà loài người tích luỹ được trong thế kỉ XXI đã tăng lên vô cùng
nhanh chóng và được ứng dụng vào sản xuất nhanh lẹ. Thời gian ngắn ngủi ở phổ
thông chỉ đủ trang bị cho học sinh một phần cơ bản rất nhỏ. Sau này trong cuộc

sống, đi vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, họ còn phải tiếp tục học nhiều mới đáp
ứng được nhu cầu của chuyên môn. Cần lưu ý thêm trong xã hội luôn biến động
trong thế kỉ XXI, người lao động không thể gắn cả đời mình với một chuyên môn,
mà nhiều khi cần phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
Lúc đó, người lao động cần có khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với
đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải chỉ chú ý đến yêu cầu của xã hội đối
với lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường
của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn tới sự phát triển toàn diện, hài
hoà của xã hội.
Trong khi giao lưu, hoà nhập với cộng đồng thế giới trong cơ chế thị trường ở
thời đại thông tin bùng nổ, giao thông liên lạc thuận lợi, một loạt vấn đề mới được
đạt ra trong công tác giáo dục thế hệ trẻ: giữ gìn bản sắc truyền thống dân tộc, lòng
nhân ái, tinh thần sống theo Pháp luật, ý thức giữ gìn môi trường và phát triển dân
số, quan hệ với cộng đồng quốc tế… Những quan niệm về đạo đức đó không đơn
thuần chỉ là một vấn đề tình cảm tự phát, mà còn đòi hỏi những sự hiểu biết có căn
cứ khoa học và cần phải trở thành một nội dung của nền giáo dục mới.
Muốn thực hiện được những mục tiêu nói trên, cần phải đổi mới mạnh mẽ, toàn
diện và đồng bộ nền giáo dục ở tầm vĩ mô của Nhà nước, của toàn xã hội cũng như
ở tầm vi mô của mỗi trường, lớp học. Ở tầm vĩ mô là những vấn đề như mục tiêu


giáo dục, hệ thống giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp phương tiện dạy học,
chính sách đối với người dạy, người học… Ở tầm vi mô là vấn đề phương pháp giáo
dục, phương pháp dạy học là tác động qua lại giữa thầy và trò và môi trường giáo
dục. Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô ảnh hưởng qua lại, tác động lẫn nhau. Tuy
nhiên, chất lượng giáo dục thể hiện ở sản phẩm cuối cùng của quá trình giáo dục, đó
là phẩm chất, nhân cách của học sinh.
Trong hơn nửa thế kỉ qua, ở trên thế giới cũng như trong nước ta đã bắt đầu chú
trọng đến mặt thứ hai của vấn đề. Đã có nhiều phương pháp và biện pháp dạy học
được đề xuất và thí nghiệm: kích thích tính tích cực của học sinh, dạy học giải quyết

vấn đề, dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, … Mỗi một phương
pháp, biện pháp trên đều có những hiệu quả tích cực nhất định, song chưa đi sâu
vào đời sống học đường, chưa lôi cuốn được đông đảo giáo viên áp dụng và đặc biệt
là chưa thực sự làm cho công việc học tập của học sinh trở thành hứng thú; bản thân
học sinh chưa thấy lao động học tập là niềm vui và đem lại cho họ một niềm tin ở
chính sức lực của mình.
1.3. VAI TRÒ MỚI CỦA GIÁO VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH [7], [15]
1.3.1. Vai trò của người giáo viên với tư cách người thiết kế, uỷ thác điều
khiển và thể chế hoá
Sự xác lập vị trí chủ thể của người học không hề làm suy giảm mà ngược lại còn
nâng cao vai trò, trách nhiệm của người thầy. Trong khi khẳng định vai trò của
người giáo viên không suy giảm, cần phải thấy tính chất của vai trò này đã thay đổi:
người giáo viên không phải là nguồn phát thông tin duy nhất, không phải là người
làm mọi việc cụ thể ở trên lớp. Trách nhiệm của giáo viên bây giờ là ở chỗ khác,
làm chủ yếu 4 việc sau:
- Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức.


- Uỷ thác: Biến ý đồ dạy học của giáo viên thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự
giác của học sinh, là chuyển giao cho trò không phải những tri thức dưới dạng có
sẵn mà là những tình huống để trò hoạt động và thích nghi.
- Điều khiển: kể cả điều khiển về mặt tâm lí, bao gồm sự động viên hướng dẫn
trợ giúp và đánh giá.
- Thể chế hoá: Xác nhận những kiến thức mới phát hiện, đồng nhất hoá những
kiến thức riêng lẻ mang màu sắc cá thể, phụ thuộc hoàn cảnh và thời gian của từng
học sinh thành tri thức khoa học của xã hội, tuân thủ chương trình và định vị tri thức
mới trong hệ thống tri thức đã có, hướng dẫn vận dụng và ghi nhớ hoặc giải phóng
khỏi trí nhớ nếu không còn cần thiết.

Vai trò, trách nhiệm của người giáo viên bây giờ quan trọng hơn, nặng nề hơn,
nhưng tế nhị hơn. Trước kia người giáo viên chỉ cần nắm vững nội dung môn học
để giảng dạy, minh hoạ rõ ràng mạch lạc là đủ, vì vậy hễ có kiến thức là dạy học
được. Còn bây giờ, theo kiểu dạy học mới, người giáo viên không những phải nắm
vững nội dung môn học, mà còn phải am hiểu sâu sắc học sinh; giáo viên không
trình bày những điều mình đã biết, đã chuẩn bị mà là tổ chức hướng dẫn cho học
sinh hoạt động sáng tạo để họ đạt được những điều giáo viên định đem lại cho họ
hoặc là họ tự phát hiện thấy là cần thiết và tin tưởng có thể đạt được.
1.3.2. Tổ chức quá trình học tập của học sinh tương tự với quá trình nghiên
cứu của các nhà khoa học
Ta có thể tổ chức quá trình học tập của học sinh tương tự với quá trình nghiên
cứu của các nhà khoa học. Cần chú ý là thực chất hai quá trình đó có sự khác biệt
rất lớn. Muốn thành công phải chú ý xử lí những vấn đề có liên quan đến đặc điểm
của học sinh và những điều kiện làm việc của họ.
Nhà khoa học phải tìm ra cái mới, giải pháp mới mà trước đây loài người chưa
hề biết đến, còn học sinh thì tìm lại cho bản thân mình cái mà loài người đã biết,
đặc biệt là giáo viên đã biết. Như vậy, việc học sinh khám phá ra những tính chất,
định luật không phải để làm phong phú thêm cho kho tàng kiến thức của nhân loại
mà cho chính bản thân của học sinh. Những kiến thức ấy họ có thể tìm thấy dưới


dạng hoàn chỉnh có sẵn trong sách vở, tài liệu. Điều quan trọng là học sinh phải "tự
phám phá lại" để tập làm cái công việc khám phá đó trong hoạt động thực tiễn sau
này.
Về thời gian, nhà khoa học có thể để nhiều tháng, nhiều năm, thậm chí cả đời
mình để khám phá một định luật, xây dựng một lí thuyết nào đó. Còn học sinh thì
chỉ có thời gian rất ngắn trên lớp, thậm chí chỉ có mươi phút, nửa giờ.
Về phương tiện, nhà khoa học có thiết bị thí nghiệm, máy móc tinh vi, còn học
sinh trong điều kiện của trường phổ thông chỉ có những dụng cụ đơn giản, sơ sài.
Điều đặc biệt quan trọng là hoạt động khoa học là hoạt động sáng tạo. Nhà khoa

học phải thực hiện một bước nhảy vọt trong quá trình nhận thức tự nhiên. Ông ta
phải tìm ra cái mà trước kia người ta chưa tìm thấy, nhận thấy cái mà trước kia nhân
loại chưa nhận thấy và đó cũng là thực chất của hoạt động sáng tạo. Cơ chế của hoạt
động sáng tạo diễn ra trong óc con người thế nào còn chưa được rõ. Người giáo viên
không hi vọng học sinh nhờ áp dụng phương pháp khoa học có được những sáng
tạo lớn hơn như nhà khoa học mà chỉ muốn các em làm quen với cách suy nghĩ
khoa học, tạo ra những yếu tố ban đầu của hoạt động sáng tạo.
1.3.3. Tập dượt cho học sinh vượt qua những khó khăn trong khi áp dụng
phương pháp khoa học
Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng không phải do bẩm sinh có
mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy
muồn hình thành năng lực học tập sáng tạo, chuẩn bị cho học sinh những điều kiện
cần thiết để họ có thể thực hiện thành công hoạt động đó. Những điều kiện đó là:
- Lựa trọn một logic nội dung thích hợp để có thể chuyển kiến thức khoa học
thành kiến thức của học sinh phù hợp với trình độ cùa học sinh.
- Tạo động cơ hứng thú hoạt động nhận thức sáng tạo.
- Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp hoạt động nhận thức.
- Cung cấp những phương tiện hoạt động nhận thức và huấn luyện sử dụng các
phương tiện hoạt động nhận thức.
- Kiểm tra, đánh giá động viên khuyến khích kịp thời.


- Tạo ra tình huống có vấn đề để tạo động cơ, nhu cầu, hứng thú nhằm huy động
cao độ sức lực, trí tuệ của học sinh vào hoạt động sáng tạo.
- Giáo viên phân chia nhiệm vụ nhận thức thành hệ thống những nhiệm vụ nhỏ
liên tiếp thuộc vùng phát triển gần của học sinh.
- Học sinh tự lực hoạt động, áp dụng những phương pháp nhận thức đã biết để
thích nghi với môi trường, vượt qua khó khăn, giải quyết những vấn đề nêu ra.
Trong qúa trình giải quyết nhiệm vụ có thể trao đổi với các bạn cùng nhóm, cùng
bàn hay thảo luận chung cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên để giúp nhau kinh

nghiệm và những gợi ý.
- Thảo luận với tập thể, nhóm hay lớp, để xác định tính đúng đắn của những lời
giải đáp (những biện pháp) mới tìm ra.
- Thiết kế bài học linh hoạt, dự kiến nhiều phương án giải quyết vấn đề phổ biến
hay khó khăn phức tạp.
1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP HÓA
HỌC [15]
1.4.1. Học thu nhập thông tin
1.4.1.1. Học cách nghe giảng, ghi bài trên lớp
Tận dụng sách giáo khoa, sách bài tập, đồng thời phải có vở ghi và vở làm bài
(hoặc có vở học tập). Kết hợp cao nhất đồng thời thính giác, thị giác. Cố gắng để
hiểu rõ vấn đề mấu chốt, trọng tâm chi phối các vấn đề khác.
Nhanh chóng xác định được thủ thuật nghe và ghi bài, phù hợp với mỗi môn
học, thậm chí đối với mỗi thầy cô giáo.
1.4.1.2. Học cách học bài
Học cách tự học: Chú ý cách học theo hướng thao tác tư duy từ thấp lên cao
theo sáu nấc thang nhận thức hoặc tư duy theo Bloom: nhận biết, thông hiểu, ứng
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Chú ý học ứng dụng, học phân tích, học bình
luận đánh giá từng kiến thức, học tư duy trừu tượng, tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo trong quan hệ hệ thống của các kiến thức.


Học cách trình bày diễn giải bằng lời những điều học được trước nhóm nhỏ học
tập hoặc trước tập thể lớp.
Học cách tham khảo trí tuệ của bạn học và đồng nghiệp hoặc cách thuyết phục
các bạn học.
1.4.1.3. Học cách đọc sách
Trước hết phải rèn luyện lòng ham thích đọc sách.
- Cần học cách chọn sách đọc: phù hợp với mục tiêu môn học, phù hợp với trình
độ người đọc, biết chọn sách để đào sâu và mở rộng một vấn đề.

- Học cách đọc sách và ghi chép để lưu giữ thông tin, để bổ sung bài giảng và để
tự học nâng cao tri thức và năng lực.
1.4.1.4. Học cách làm thí nghiệm, thực nghiệm
Học cách quan sát và làm thí nghiệm, quan sát các phương tiện trực quan và
hiện tượng trong cuộc sống thực tiễn.
1.4.2. Học xử lý thông tin
Để có thể tự rút ra kết luận cần thiết hoặc nhận xét, trả lời câu hỏi hay hệ thống
câu hỏi hướng dẫn, cần:
- Câu hỏi hiểu rõ và hiểu sâu.
- Cần rèn luyện thường xuyên thói quen nêu thắc mắc, nêu vấn đề thảo luận.
- Cần học cách tóm tắt tài liệu đọc được, làm tổng kết hệ thống hóa kiến thức
của một chương, một số chương hoặc cả học kì, cả năm học. Chú ý so sánh, khái
quát hóa. Tập phân tích, tổng hợp, bình luận, nêu chính kiến của bản thân.
1.4.3. Học ghi nhớ
Chỉ có thể ghi nhớ được trên cơ sở đã hiểu rõ.
Cũng phải nhớ nhưng nhớ một cách chọn lọc thông minh. Đa số học sinh thường
chỉ có thể nhớ những điểm chủ yếu, quan trọng nhất. Vì vậy cần phân biệt những
điều bắt buộc phải nhớ, những điều nên nhớ và những điều có thể nhớ, để tùy theo
khả năng của bản thân mà quyết định có thể không cần nhớ một số chi tiết, một số
kiến thức có thể được suy ra từ những kiến thức cốt lõi. Mặt khác, có thể chủ tâm


quên đi một số kiến thức không còn phù hợp để “dành chỗ trống trong óc” cho
những điều quan trọng hơn.
Giảng lại cho bạn, cho người khác (trong đó có học nhóm) một nội dung kiến
thức là một cách rất tốt giúp hiểu và nhớ lâu.
1.4.4. Học vận dụng kiến thức
Cần luôn luôn tìm cách vận dụng lí thuyết đã học vào bài tập (giải thích hiện
tượng thực tiễn, làm toán…), vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
Tận dụng cơ hội áp dụng những điều đã học vào cuộc sống để rèn luyện phương

pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
Ở đây cần chú ý học nghiên cứu và giải quyết vấn đề từ đơn giản đến phức tạp
dần dần, từ nhỏ đến lớn. Cần học cách chọn vấn đề nghiên cứu phù hợp với khả
năng và điều kiện của bản thân. Đồng thời học cách nghiên cứu vấn đề và học cách
giải quyết một vấn đề học thuật hay thực tiễn.
1.4.5. Học cách lập kế hoạch học tập
Cần học cách lập kế hoạch phấn đấu trong học tập với những mục tiêu cụ thể.
Học cách lập kế hoạch sử dụng thời gian.
1.5. TỰ HỌC [27], [28], [31]
1.5.1. Khái niệm
Theo Từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2011, tự học là “quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành
không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo
dục, đào tạo ”.
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp, động cơ, tình cảm, nhân sinh
quan, thế giới quan…để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
1.5.2. Các hình thức tự học
Có 3 hình thức tự học:


a. Tự học không có hướng dẫn: Thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
kinh nghiệm của người khác người học tự học, vận dụng các kiến thức trong đó.
Đối tượng dùng kiểu tự học này khá đa dạng, có thể là những người trưởng thành,
những nhà khoa học; cũng có thể là học sinh phổ thông có sự đam mê về một lĩnh
vực hoặc bộ môn nào đó (tự học tin học, tự học đồ họa,….).
b. Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu học
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. Đó là việc tự học của sinh viên, thực tập
sinh, nghiên cứu sinh,…

Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần.
Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không
nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không
đánh giá được kết quả học tập của mình.
c. Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và gặp trực tiếp thầy một số tiết
trong tuần, được thầy chỉ dẫn, giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần
được đưa vào phổ biến bên trong nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp
với khả năng của HS.
Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.
Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở
lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng
SGK hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu
sự hướng dẫn về phương pháp học.
1.5.3. Vai trò của tự học


Qua giao tiếp với giáo viên và các bạn cùng học trên lớp, học sinh tiếp thu kiến
thức mới một cách tổng quát. Để hiểu sâu sắc và có thể vận dụng kiến thức mới
nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đòi hỏi học sinh phải biết tự học.
Thật vậy, thời gian tự học là lúc học sinh tự nghiền ngẫm vấn đề học tập theo
một phong cách riêng và với tốc độ thích hợp với bản thân mình. Hoạt động tự học,
xét trước mắt, giúp người học nắm vấn đề một cách chắc chắn và bền vững, còn xét
lâu dài thì đây chính là phẩm chất cần thiết cho sự phát triển và trưởng thành của
mỗi con người.
Hoạt động tự học không những giúp người học tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ

năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề học tập, mà còn góp phần củng cố ý
chí “vượt qua chính minh”, san bằng những khó khăn trong học tập để tiến bộ. Ở
mức độ tốt hơn nữa, hoạt động tự học còn giúp người học có hứng thú học và đây
chính là cội nguồn của sự hình thanh năng lực hoạt động sáng tạo. Những thành tựu
đạt được trong học tập không ai cung cấp được nếu học sinh không thông qua hoạt
động bản thân.
Sống trong kỉ nguyên mà khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì người
học phải tự học, tự bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng làm việc cho mình để đáp ứng
được những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về nguồn nhân lực. Phương pháp dạy
học dù hay đến đâu, thầy giáo dù giỏi đến đâu cũng không giải quyết được những
mâu thuẫn giữa thời gian đào tạo với lượng kiến thức, kỹ năng cần trang bị cho
người học
Vì vậy, chỉ có tự học, tự bồi dưỡng, mỗi người mới có thể bù đắp được cho mình
những lỗ hổng về kiến thức để thích ứng với yêu cầu cuộc sống đang phát triển. Tự
học là một trong những phẩm chất không thể thiếu của người học, nó có ích không
chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường, mà cả khi bước vào cuộc sống
1.5.4. Các điều kiện cho quá trình tự học
a. Chiến lược học tập
Theo O’Malley and Chamot, những chiến lược trong học tập chính là “những
suy nghĩ hay thái độ riêng biệt mà các cá nhân sử dụng để giúp họ lĩnh hội hoặc ghi


nhớ những thông tin mới”. Cũng vậy, Wenden cho rằng: “Các chiến lược sử dụng
trong quá trình học là những bước hoặc thao tác chính mà người học sử dụng để tự
học và để điều chỉnh nỗ lực của bản thân để làm được điều đó.”
b. Thái độ và động lực học tập
Thái độ là một phần trong nhận thức của bản thân, của người khác và của nền
văn hóa mà cá nhân đó đang sống (hoặc nền văn hóa của ngôn ngữ đích) và theo
Brown, thì rõ ràng là thái độ tích cực giúp ích cho việc động lực được thúc đẩy,
trong khi những thái độ tiêu cực lại có những tác động ngược lại.

Động lực, theo Dornyei, là nhân tố quan trong ảnh hưởng đến tốc độ và sự thành
công trong việc học. Nó thúc đẩy quá trình học và là động lực để duy trì quá trình
học lâu dài đó.
c. Lòng tự trọng
Gắn liền với thái độ và động lực học tập là lòng tự trọng. Theo Coopersmith lòng
tự trọng là sự nhận xét cá nhân về giá trị được thể hiện trong thái độ của bản thân
người học đối với chính mình. Việc thiếu lòng tự trọng có khuynh hướng dẫn đến
những thái độ tiêu cực về năng lực của người học.
d. Khả năng tự đánh giá
Trong quá trình học, người có khả năng tự học có thể xác định và thay đổi mục
tiêu để phù hợp với mong muốn và ý thích của mình, và sử dụng những chiến lược
trong học tập để theo dõi việc học của chính mình. Để đạt được điều này, học sinh
phải có một khả năng tự đánh giá chính xác. Khả năng đánh giá tính hiệu quả sự thể
hiện của chính mình là một kĩ năng quan trọng trong việc học và đặc biệt quan trọng
trong việc tự học.
e. Vai trò của giáo viên
Nhiều tác giả đã thảo luận về vai trò của giáo viên trong quá trình tự học. Hurd
cho rằng quá trình tự học không thể diễn ra suôn sẻ nếu thiếu sự can thiệp và hướng
dẫn của giáo viên. Little và Holec cũng có cùng ý kiến về tầm quan trọng của giáo
viên. Giáo viên chịu trách nhiệm trong việc giúp đỡ người học đạt được kết quả


trong việc trở nên tự lập trong học tập, nhận ra được khi nào cần rút lui và khi nào
người học đạt đến một khả năng tự lập nhất định.
f. Những nhân tố khác
Các tài liệu hỗ trợ hình thức tự học đặc biệt tài liệu tự học có hướng dẫn chi tiết
của giáo viên làm tăng hứng thú học tập, tiếp thu bài có hiệu quả.
1.5.5. Tự học có hướng dẫn [20]
1.5.5.1. Tự học có hướng dẫn là một hình thức mới trong quá trình dạy học
Mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt động

bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, chỉ có tự
học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức tự
học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận
được sự hướng dẫn từ hai nguồn :
- Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK hóa học thường chỉ trình bày
kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến
thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK
thì biết đến dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau
khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để vận
dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học ngoài
việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát
hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá
kết quả...
- Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo
quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo, môn Hoá học trong các trường THPT có thời
gian từ 2-3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến
diện nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho rằng có thể
tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện
cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một
cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của
GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK,


×