Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

hiện trạng và định hướng phát triển ngành thủy sản tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vưu Nguyễn Thanh Tuyền

HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vưu Nguyễn Thanh Tuyền

HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
TỈNH BẠC LIÊU
Chuyên ngành

: Địa lý học

Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC



Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CÁM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô TS.Đàm
Nguyễn Thùy Dương, Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh đã tận
tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn Khoa Địa Lý, Phòng Sau Đại Học trường Đại học Sư
phạm Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc học tập, trang bị kiến
thức để có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ ở các Chi cục, phòng ban của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu, Sở Khoa học Công nghệ Bạc
Liêu, Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tư liệu, số liệu
tham khảo quý báu, hữu ích để tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Ban Giám Hiệu, phòng Tổ
chức hành chính trường Đại học Bạc Liêu đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
học tập cũng như nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã bên cạnh, động viên, giúp đỡ tác
giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Vưu Nguyễn Thanh Tuyền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục biểu bảng
Danh mục hình ảnh
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................8
1.1.Một số khái niệm ...............................................................................................8
1.1.1.Thủy sản ......................................................................................................8
1.1.2. Khai thác thủy sản ......................................................................................8
1.1.3.Nuôi trồng thủy sản .....................................................................................8
1.1.4.Chế biến thủy sản ......................................................................................10
1.2.Vai trò của thủy sản trong nền kinh tế quốc dân .............................................11
1.2.1. Ngành thủy sản cung cấp những thực phẩm quý cho tiêu dùng của người
dân, cung cấp nguồn nguyên liệu cho sự phát triển của các ngành khác. ..........11
1.2.2. Ngành thủy sản phát triển sẽ đóng góp quan trọng trong tăng trưởng của
toàn ngành nông nghiệp .....................................................................................13
1.2.3.Thủy sản tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước ...................14
1.2.4. Phát triển ngành thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất
nước ....................................................................................................................15
1.3.Đặc điểm của ngành thủy sản ..........................................................................16
1.3.1. Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước ................................16
1.3.2.Thủy vực là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế .....................17
1.3.3.Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên
ngành cao ...........................................................................................................17
1.3.4. Sản xuất kinh doanh thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, rủi ro cao ......18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thủy sản Việt Nam ........................18
1.4.1.Các điều kiện tự nhiên ...............................................................................18
1.4.2.Các điều kiện KT-XH................................................................................21

1.5.Tình hình phát triển ngành thủy sản Việt Nam ...............................................27


1.5.1.Những thành tựu đạt được .........................................................................27
1.5.2.Những khó khăn và tồn tại ........................................................................32
Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Ở TỈNH BẠC
LIÊU .........................................................................................................................35
2.1. Khái quát chung về tỉnh Bạc Liêu ..................................................................36
2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thủy sản của tỉnh Bạc Liêu ........37
2.2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................37
2.2.2. Nhân tố tự nhiên .......................................................................................38
2.2.3. Nhân tố kinh tế xã hội ..............................................................................45
2.3 Hiện trạng phát triển ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu ........................................56
2.3.1.Nuôi trồng..................................................................................................56
2.3.2 Khai thác và đánh bắt thủy sản..................................................................66
2.3.3 Chế biến thủy sản ......................................................................................75
2.4.2. Khó khăn, thách thức................................................................................83
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY
SẢNTỈNH BẠC LIÊU ............................................................................................88
3.1 Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển ......................................................88
3.1.1.Bối cảnh trong nước và quốc tế .................................................................88
3.1.2. Quan điểm phát triển KT-XH của tỉnh .....................................................93
3.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH tỉnh Bạc Liêu từ nay 2020 ..........96
3.2. Định hướng phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 ........................98
3.2.1.Quan điểm phát triển .................................................................................98
3.2.2.Mục tiêu phát triển ....................................................................................99
3.2.3 Định hướng phát triển thủy sản Bạc Liêu đến năm 2020 ........................101
3.3. Giải pháp phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu .................................................106
3.3.1. Giải pháp trực tiếp ..................................................................................106
3.3.2.Giải pháp hỗ trợ .......................................................................................115

KẾT LUẬN ............................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119


DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á

BQGĐ

: Bình quân giai đoạn

BTC

: Bán thâm canh

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CBTS

: Chế biến thuỷ sản

Cv

: Mã lực

CS


: Công suất

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

EU

: Liên minh Châu Âu

GAP

:Good Agricultural Practices (Nông nghiệp bền vững)

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT-XH

: Kinh tế- Xã hội

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

KTHS

: Khai thác hải sản


NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TC

: Thâm canh

UBND

: Ủy ban nhân dân

XK

: Xuất khẩu


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1:

Giá trị và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành
kinh tế qua các năm ...................................................................................... 13

Bảng 1.2:


Tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu của thủy sản Việt Nam ....................... 14

Bảng 1.3:

Sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm ................................................. 30

Bảng 2.1 : Đơn vị hành chính tỉnh Bạc Liêu ................................................................. 38
Bảng 2.2:

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành dịch vụ thủy sản tỉnh Bạc Liêu qua các năm ... 51

Bảng 2.3:

Diện tích mặt nước NTTS phân theo môi trường nuôi của tỉnh qua các năm..... 58

Bảng 2.4:

Diện tích NTTS phân theo đối tượng của Bạc Liêu qua các năm ................ 60

Bảng 2.5:

Diện tích mặt nước NTTS phân theo địa phương ........................................ 61

Bảng 2.6:

Sản lượng nuôi trồng thủy sản qua các năm................................................. 62

Bảng 2.7:

Cơ cấu và giá trị sản xuất của ngành thủy sản (theo giá so sánh năm 1994) .. 65


Bảng 2.8:

Diễn biến số lượng và công suất tàu thuyền KHTS giai đoạn 2000-2010 ..... 67

Bảng 2.9:

Sản lượng khai thác đánh bắt thủy sản của tỉnh Bạc Liêu qua các năm ...... 70

Bảng 2.10: Diễn biến cơ cấu sản lượng KHTS của Bạc Liêu theo địa phương ............. 73
Bảng 2.11: Diễn biến năng suất khai thác thủy sản tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2000-2010 ... 73
Bảng 2.12: Sản phẩm CBTS (thủy sản đông lạnh) của tỉnh qua các năm ...................... 76
Bảng 2.13: Đóng góp của ngành thủy sản trong nền kinh tế tỉnh Bạc Liêu theo giá
so sánh năm 1994 ......................................................................................... 78
Bảng 2.14: Cơ cấu và giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp và thủy sản Bạc Liêu qua
các năm (theo giá so sánh năm 1994)........................................................... 80
Bảng 2.15: Tổng hợp, so sánh hoạt động ngành thủy sản Bạc Liêu so với một số
tỉnh trong khu vực ĐBSCL năm 2010.......................................................... 83
Bảng 3.1:

Vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư khai thác thủy sản ....................... 104


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Diện tích nuôi trồng thủy sản của Việt Nam .............................................. 29
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các loại đất ở tỉnh Bạc Liêu năm 2005 .......................................... 42
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ đất NTTS so với tổng diện tich đất tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu
qua các năm ................................................................................................ 57
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sản lượng NTTS Bạc Liêu giai đoạn 2001-2009 ........................... 63

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu ................................ 66
Biểu đồ 2.5: Diễn biến số lượng tàu thuyền tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2000-2010 .......... 67
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu sản lượng khai thác thủy sản tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2000-2010..... 72
Biểu đồ 2.7: Giá trị xuất khẩu thủy sản Bạc Liêu thời kỳ 2001-2010 ............................ 81
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giá trị hàng hóa xuất khẩu Bạc Liêu giai đoạn 2001-2009 ............ 82
Bản đồ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu ................................................................................ 35
2. Bản đồ hiện trạng ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu năm 2010 ........................................ 87


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng Châu Á gió mùa, là một trong những quốc gia nổi
tiếng về nông nghiệp, đặc biệt có hai vùng lương thực thực phẩm lớn là đồng bằng
sông Hồng và sông Cửu Long.Việt Nam có đủ điều kiện để phát huy mọi tiềm lực
để thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản.
Bạc Liêu là một tỉnh cuối nguồn của sông Cửu Long, được tách ra từ tỉnh
Minh Hải và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 01/01/1997.Đến hôm nay Bạc
Liêu đã có nhiều đổi khác nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và thủy sản
nói riêng. Tỉnh Bạc Liêu hiện có tổng diện tích đất canh tác thủy sản trên
124.000ha, trong đó 9.200ha tôm công nghiệp và bán công nghiệp. Ngành thủy sản
của tỉnh đã có những bước phát triển đáng kể như giải quyết được vấn đề lao động
và việc làm cho một bộ phận dân cư và hơn nữa là sự phát triển của ngành thuỷ sản
đóng góp một phần không nhỏ4 vào sự tăng trưởng kinh tế của toàn tỉnh. Tuy
nhiên,sự phát triển ngành thủy sản của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, chủ yếu vẫn dựa
trên những tiềm năng, thế mạnh có sẵn. Đa phần các hoạt động thủy sản còn mang
tính tự phát, hạn chế trong công tác quản lý cũng như thu hút đầu tư, ổn định kinh
tế, bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan như:
thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách phát triển kinh tế thuỷ sản, cơ sở dịch vụ hậu
cần chưa đáp ứng và theo kịp yêu cầu phát triển sản xuất; nguồn nhân lực chưa

được quan tâm đào tạo, trình độ kỹ thuật của ngư dân còn thấp…Vì vậy cần có
những giải pháp và định hướng để thủy sản Bạc Liêu phát triển một cách đồng bộ,
ổn định, bền vững , phù hợp với yêu cầu phát triển chung của cả nước nói chung và
của riêng tỉnh. Chính vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài: Hiện trạng và định
hướng phát triển ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu.

2. Mục tiêu-nhiệm vụ nghiên cứu


2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu hiện trạng phát triển ngành thủy sản ở Bạc
Liêu (khai thác, nuôi trồng, chế biến) giai đoạn 2000-2010, từ đó đề ra những định
hướng và các giải pháp nhằm phát huy lợi thế của ngành và đem lại hiệu quả kinh tế
từ nay đến 2020.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Đúc kết những cơ sở lý luận về ngành thủy sản
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu.
- Nghiên cứu hiện trạng phát triển ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu. Từ đó rút ra
những khó khăn thuận lợi của ngành
- Đề ra những định hướng và giải pháp để phát triển thủy sản của tỉnh Bạc
Liêu.
3.Phạm vi nghiên cứu
3.1.Nội dung
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung ở những vấn đề:
- Tiềm năng phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu.
- Thực trạng phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu (nuôi trồng, khai thác,
chế biến)
- Dự báo tình hình phát triển của thủy sản Bạc Liêu và đưa ra các định hướng,
giải pháp để phát triển.

3.2. Không gian
Về không gian, đề tài nghiên cứu tình hình phát triển thủy sản trong phạm vi
tỉnh Bạc Liêu theo đơn vị hành chính hiện nay
3.3. Thời gian
Về thời gian, đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích
trong giai đoạn từ năm 2000 trở lại đây và định hướng đến năm 2020.

4. Lịch sử nghiên cứu


Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng có nhiều lợi thế và tiềm năng phát
triển nuôi trồng thủy sản.Trong những năm gần đây, thủy sản của vùng đã khẳng
định là một trong những ngành sản xuất có thế mạnh xuất khẩu, mang lại hiệu quả
kinh tế cao góp phần làm thay đổi nhiều mặt đời sống của nhân dân trong vùng.
Cùng với nhiều tỉnh thành khác trong vùng thì Bạc Liêu có rất nhiều tiềm năng cho
việc phát triển thủy sản đặc biệt là ngành nuôi trồng với cả ba hệ sinh thái nước
ngọt, lợ, mặn.
Do đó, trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
thủy sản Việt Nam, đồng bằng sông Cửu Long như:
-“Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam thời kỳ 1999-2010”do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 224/1999 ngày 08/12/1999.
- Đề án “Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội ngành thủy sản thời kỳ 20002010”- của Bộ Thủy sản.
- Đề tài khoa học cấp bộ “Những giải pháp về thị trường cho sản phẩm thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam”- của PGS.TS Võ Thanh Chu (chủ biên) cùng nhóm
tác giả thuộc Trường Đại Học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- Một số bài tham luận liên quan đến thủy sản tại Hội thảo khoa học “Vì sự
phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long
+ “Để nuôi trồng thủy sản xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn ở đồng bằng
sông Cửu Long”- của PGS.TS Hà Xuân Thông- Viện kinh tế và Quy hoạch thủy
sản.
+ “Hoạt động khoa học công nghệ thủy sản vì sự phát triển Đồng bằng sông

Cửu Long”- Bộ Thủy sản.
+ Khoa học công nghệ trong sự phát triển thủy sản bền vững ở Đồng bằng
sông Cửu Long”- của Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Duy Hòa- Viện nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản II.
+ “Những bước phát triển mới trong kinh tế nông- lâm- ngư nghiệp vùng đồng
bằng sông Cửu Long - Một số giải pháp chủ yếu”- Nguyễn Thị Vân- Viện khoa học
xã hội vùng Nam Bộ.


-“Vai trò của thủy sản trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long”- Nguyễn Thanh Phương- Tại Hội thảo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
-Về phía tỉnh Bạc Liêu có:
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kĩ thuật sản xuất giống cá kèo tại vùng ven
biển Bạc Liêu- TS Dương Nhựt Long, kĩ sư Huỳnh Quốc Khởi và kĩ sư Hứa Thái
Nhân- Khoa Thủy sản Đại học Cần Thơ và Trung tâm khuyến ngư tỉnh Bạc Liêu.
+ Xác định một số dòn vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú thâm canh vùng ven thị
xã Bạc Liêu- ThS Nguyễn Thị Kim Xuân- Đại học Bạc Liêu.
- Ngoài ra còn có rất nhiều công trình , các luận văn, bài viết của sinh viên
trong và ngoài tỉnh nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến thủy sản như kĩ thuật
nuôi, vấn đề xuất khẩu, vấn đề thị trường,…
Các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học trên là những tư liệu tham khảo
quý giá cho tác giả khi thực hiện luận văn: “Hiện trạng và định hướng phát triển
thủy sản tỉnh Bạc Liêu”.Tuy nhiên, trong luận văn chỉ nghiên cứu tập trung hiện
trạng và định hướng phát triển ngành thủy sản dựa trên gốc độ địa lý kinh tế - xã hội
5.Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1.Hệ quan điểm
5.1.1.Quan điểm hệ thống
Địa lý kinh tế học nghiên cứu tổng hợp thể lãnh thổ sản xuất trong một hệ
thống các mối quan hệ tác động qua lại với môi trường xung quanh. Vì vậy khi

nghiên cứu vấn đề này tỉnh Bạc Liêu được xem là một hệ thống kinh tế - xã hội
thống nhất, được xem xét đánh giá quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và sự
kết hợp hài hòa với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

5.1.2.Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Địa lý kinh tế - xã hội là một khoa học tổng hợp nghiên cứu không gian lãnh
thổ kinh tế - xã hội liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, khi nghiên cứu


các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu chúng ta phải xem
xét nó trong một chỉnh thể chung của vùng và của cả nước; giải quyết mối quan hệ
giữa sự phát triển với việc nâng cao chất lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững. Đồng thời tìm kiếm những mặt tối ưu, định ra các biện pháp cụ thể nhằm phát
huy lợi thế của ngành thủy sản dưới cái nhìn khách quan và tổng hợp tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.1.3.Quan điểm lịch sử - phát triển
Ngành thủy sản cũng như bao ngành kinh tế khác, nó luôn luôn vận động và
phát triển không ngừng theo thời gian. Tùy theo từng giai đoạn nhất định mà nó có
các nguồn lực và thế mạnh khác nhau tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của ngành. Đánh giá đúng chiều hướng phát triển, sự thay đổi của ngành qua
từng giai đoạn trong quá khứ, hiện tại đó là một tiền đề thuận lợi cho phép chúng ta
dự báo viễn cảnh cho sự phát triển của ngành trong tương lai.
5.1.4.Quan điểm sinh thái
Sinh thái học là một môn học nghiên cứu tất cả các mối quan hệ phức tạp hay còn
gọi là các điều liện sống xuất hiện trong cuộc đấu tranh sinh tồn. Sinh thái học tạo
nên những nguyên tắc và định hướng cho hoạt động của con người đối với tự nhiên
để phát triển văn minh ngày một cao theo đúng nghĩa hiện đại của nó, không làm
hủy hoại đến đời sống sinh vật và chất lượng môi trường. Chính vì vậy quan điểm
sinh thái rất cần thiết cho nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội. Dựa trên quan điểm
sinh thái để nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất cây trồng trên cơ sở các điều kiện

sống của chúng. Góp phần hạn chế và tiêu diệt các dịch hại, bảo vệ đời sống vật
nuôi, cây trồng và đời sống của con người .Từ đó khai thác hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, duy trì đa dạng sinh học và phát triển tài nguyên cho sự khai thác bền vững.
Bảo vệ và cải tạo môi trường sống cho con người và các loài sinh vật sống tốt hơn.
Quan điểm sinh thái là cơ sở khoa học, phương thức cho chiến lược phát triển bền
vững của xã họi con người
5.1.5.Quan điểm kinh tế và phát triển bền vững


Quan điểm kinh tế được coi trọng trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội.
Quan điểm này thể hiện thông qua một chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả kinh tế,…Trong cơ chế thị trường, sản xuất phải đem lại lợi nhuận
song cần tránh xu hướng phải đạt cái mục tiêu kinh tế bằng mọi giá.
Kinh tế thủy sản không nằm ngoài mục tiêu trên chúng ta thúc đẩy sự phát
triển thủy sản nhằm góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà nói riêng và cả nước nói
chung. Nhưng chúng ta cần phải tính đến mục tiêu lâu dài, sự phát triển bền vững
trong tương lai chứ không phải vì mục tiêu trước mắt mà bất chấp tất cả.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo cho sự bền
vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thống kê
Đây là một phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Từ các
số liệu thu thập từ các nguồn như: Niên giám Thống kê, Sở Thủy sản, Sở Tài
nguyên và môi trường,…qua tổng hợp, phân tích, xử lý,… làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài.
5.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của địa lý học.Bản đồ thể hiện các đặc trưng về
không gian địa lý, giúp ta khái quát cụ thể hóa đối tượng và phản ánh kết quả
nghiên cứu. Biều đồ thể hiện các đối tượng nghiên cứu một cách trực quan giúp
cho việc phân tích, so sánh, đánh giá các đối tượng được rõ ràng và gây ấn tượng

mạnh bằng biểu tượng. Từ các biểu đồ, bản đồ có thể rút ra những thông tin cần
thiết liên quan đến đề tài.

5.2.3. Phương pháp tổng hợp
Khi thu thập tài liệu, các tài liệu được phân tích tổng hợp để thấy được những
đặc điểm cần nghiên cứu cho đề tài. Tuy nhiên, do mức độ thu thập tài liệu còn hạn
chế, nhiều số liệu cần cho đề tài nhưng không có trực tiếp do đó cần phải phân tích


tổng hợp. Vì vậy, phương pháp tổng hợp tỏ ra rất hiệu quả, giúp chúng ta rút ra
được qui luật phát triển, biến đồi của sự vật hiện tượng cần nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp phân tích, so sánh thông tin
Các nguồn thông tin thu thập được sắp xếp, phân loại, so sánh. Sử dụng
phương pháp này ít tốn kém nhưng phức tạp bởi số liệu không đồng nhất do thu
thập từ nguồn khác nhau. Đồng thời đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng.
6.Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngành thủy sản
Chương 2: Hiện trạng phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.Một số khái niệm
1.1.1.Thủy sản
Thủy sản là một loại động vật sống dưới nước như cá, nhuyễn thể, giáp xác,…
có thể qua hay không qua khâu nuôi trồng và dùng làm thực phẩm.
Thủy sản sống là động vật thủy sản còn sống, hoặc đang giữ ở trạng thái tiềm

sinh.
Ngư nghiệp là những công việc có liên quan đến quá trình khai thác, nuôi
trồng và phát triển nguồn lợi các sinh vật trong nước. Khi nói đến ngư nghiệp thì
phải hiểu nó gồm 3 hoạt động căn bản sau: khai thác, nuôi trồng thủy sản và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
Nghề cá là công việc liên quan đến quá trình khai thác, nuôi cá nước ngọt, lợ,
mặn.
1.1.2. Khai thác thủy sản
Khai thác, đánh bắt thủy hải sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên
biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác.
Tùy theo tập tính sinh sống của các loài thủy sản ở các vùng nước khác nhau
(vùng khơi, vùng lộng, tầng đáy, tầng mặt), người ta phải sử dụng nhiều loại tàu
thuyền và ngư cụ khác nhau, được phân chia thành những nghề đánh bắt khác nhau
(nghề lưới kéo, nghề lưới vây, nghề lưới rê).
1.1.3.Nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là những tác động bất kỳ của con người làm cải thiện sự
sinh trưởng của một sinh vật nào đó trong một diện tích nuôi nào đó.
Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức nuôi
trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường ngọt, lợ, mặn (Pillay, 1990).


Căn cứ theo đặc tính môi trường sống có thể phân thành thủy sản nước ngọt và
thủy sản mặn, lợ.
+ Thủy sản nước ngọt là những loài có hết hay hay phần lớn đời sống trong
môi trường nước ngọt như cá tra, cá mè vinh, tôm càng xanh,… (có phần lớn đời
sống trong môi trường nước ngọt).
+ Thủy sản mặn, lợ là những loài có hoàn toàn chu kỳ sống trong môi trường
nước lợ hoặc mặn như tôm sú, tôm húm, cá chẽm, cá mú,…
Tuy nhiên, có những loài thủy sản sống được cả trong môi trường nước ngọt
và nước lợ như cá rô phi, cá nâu,…

Nuôi thủy sản thâm canh: là hình thức nuôi kiểm soát tốt các điều kiện nuôi;
chi phí đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp dụng và hiệu quả sản xuất đều cao; và có xu
hướng tiến tới chủ động kiểm soát tất cả các điều kiện nuôi (khí hậu và chất lượng
nước); và các hệ thống nuôi có tính nhân tạo.
Nuôi thủy sản bán thâm canh: là hình thức nuôi có năng suất từ 2-20
tấn/ha/năm ; lệ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên nhờ vào bón phân hay thức
ăn bồ sung; giống được bổ sung từ các trại (hay là giống nhân tạo); bón phân định
kỳ, trao đổi nước hay sục khí định kỳ; cấp nước bằng máy bơm hay tự chảy. Nuôi
trong ao hay bè đơn giản.
Nuôi thủy sản quảng canh: là hình thức nuôi mà mức độ kiểm soát hệ thống
nuôi thấp (môi trường, thức ăn, bệnh dịch,…); mức độ đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp
dụng và hiệu quả sản xuất đều thấp (năng suất dưới 500 kg/ha/năm); phụ thuộc
nhiều vào thời tiết, chất lượng nước; nuôi tận dụng mặt nước tự nhiên (ví dụ đầm,
phá, vịnh, eo ngách) và không chủ động được loại thức ăn tự nhiên cho cá.
Nuôi quảng canh cải tiến:là hình thức nuôi có năng suất từ 0,5-5 tấn/ha/năm;
có thể cho ăn bổ sung bằng thức ăn chất lượng thấp; giống được sản xuất từ các trại
(giống nhân tạo) hay thu gom ngoài tự nhiên; bón phân vô cơ hay hữu cơ thường
xuyên; quan sát một số yếu tố chất lượng nước đơn giản.


Nuôi ao: là hình thức nuôi các loài thủy sản trong ao đất (ao nằm trên đất
liền). Có nhiều loại ao khác nhau được thiết kế cho nuôi thủy sản như ao cho cá đẻ,
ao nuôi cá thương phẩm,…
Nuôi bè: là hình thức nuôi các loài thủy sản trong các bè, chủ yếu làm nằng gỗ
và có kích thước lớn. Thuật ngữ bè thường được dùng phổ biến ở vùng Nam Bộ để
chỉ các bè nuôi cá tra, cá ba sa, cá mè vinh,…trên sông. Kích cỡ rất khác nhau từ
dưới 100m3 đến hơn 1000m3/ bè.
Nuôi lồng: là hình thức nuôi các loài thủy sản trên các lồng làm bằng lưới có
kích cỡ rất khác nhau từ 10m3/lồng đến hơn 1000m3/lồng ( trường hợp là nuôi lồng
biển). Tuy nhiên nuôi lồng cũng có thể chỉ hình thức nuôi trong lồng làm bằng tre,

nứa, gỗ,… kích thước thường nhỏ.
Nuôi bãi triều: là hình thức nuôi quảng canh sò huyết, vẹm, hàu, điệp,
nghêu,... trên nền bãi triều ven biển. Sau một thời gian nuôi thì chúng được thu
hoạch bằng phương pháp cào lớp bùn đáy. Phương thức này cũng được dùng trong
trồng rong biển.Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên,
có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
Tái tạo nguồn lợi thủy sản là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động làm phục
hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
1.1.4.Chế biến thủy sản
Chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản
Công nghiệp chế biến là hoạt động nối tiếp sản phẩm của ngành khai thác,
nuôi trồng, nó không chỉ bảo tồn, giữ gìn chất lượng nguyên liệu mà còn nâng cao
giá trị và tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng cao. Nhờ đó khả năng đáp ứng
nhu cầu, thị hiếu của thị trường tốt hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Sản phẩm thủy sản là thực phẩm trong đó thủy sản là thành phần đặc trưng.
Sản phẩm thủy sản tươi là sản phẩm thủy sản còn nguyên con, hoặc đã sơ chế,
chưa được xử lý dưới bất kỳ hình thức nào để bảo quản ngoài việc làm lạnh.


Sản phẩm thủy sản chế biến là sản phẩm thủy sản đã qua các hình thức chế
biến như xử lý nhiệt, hun khói, ướp muối, sấy khô, hoặc kết hợp các hình thức trên,
có phối chế với phụ gia, thực phẩm khác.
Sản phẩm thủy sản đông lạnh là sản phẩm thủy sản cấp đông, khi đã ổn định,
nhiệt độ trung tâm sản phẩm 8-180C hoặc thấp hơn.
1.2.Vai trò của thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Đối với hầu hết các nước, ngành thủy sản có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế, đặc biệt đối với những quốc gia có vùng biển và vùng nội địa phong
phú.Việt Nam là nước có mặt biển rộng với hơn 3200km chiều dài đường bờ biển,
tổng diện tích biển nước ta khoảng 1 triệu km2, hệ thống sông hồ, suối khá phong

phú trên đất liền. Phát triển ngành thủy sản có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
nước ta.
1.2.1. Ngành thủy sản cung cấp những thực phẩm quý cho tiêu dùng của
người dân, cung cấp nguồn nguyên liệu cho sự phát triển của các ngành khác.
Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về dinh dưỡng đã khẳng định hầu
hết các loại thủy sản đều là thực phẩm giàu đạm, dễ tiêu hóa, phù hợp với sinh lý
dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi. Càng ngày ngành thủy sản càng được tin tưởng như một
loại thực phẩm ít gây bệnh (tim mạch, béo phì, ung thư, ..). Xét về thành phần dinh
dưỡng cho thấy: so với các loại thực phẩm từ thịt khác thì thủy sản có chứa ít chất
mỡ hơn, nhiều chất khoáng hơn nhưng chất đạm vẫn cao. Theo thống kê nguồn
động vật thủy sản cung cấp cho nhân loại trên 20% tổng số protein của thực phẩm,
đặc biệt ở nhiều nước có thể lên đến 50%. Giá trị dinh dưỡng của thịt cá cũng giống
như thịt gia súc nghĩa là protein của thịt cá đầy đủ các loại axit amin, mà đặc biệt là
các axit amin không thể thay thế. Thịt cá tươi có mùi vị thơm ngon, dễ tiêu hóa, dễ
hấp thu. Dầu cá ngoài cung cấp lipid cho con người còn có giá trị sinh học rất cao,
đặc biệt là các axit béo không no có tác dụng lớn trong việc trong trao đổi chất của
cơ thể. Ngoài ra lipid của động vật thủy sản còn giàu viatamin A và D. Chính vì
vậy, thủy sản trở thành nguồn thực phẩm quan trọng trong bữa ăn hằng ngày củacon


người. Mức tiêu thụ thủy sản ngày càng tăng cao, năm 2008 đạt 17 kg/người và đến
năm 2010 đã đạt khoảng 20,4 kg/người.
Không chỉ là nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng thủy sản còn có tác dụng
chữa bệnh cho con người như sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng.Sụn
cá mập có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, phòng và chống bệnh thoái hóa
khớp, chống lão hóa xương. Các chất 3-omega: DHA và EPA có trong gan cá biển
chữa bệnh tim mạch, chống lão hóa, phát triển trí não.Tảo đỏ và tảo nâu chứa nhiều
caroten, đó là nguồn sản xuất ra caroten để bào chế các sản phẩm bổ sung dinh
dưỡng. Tảo đỏ và tảo nâu còn chứa nhiều vitamin C, một số tảo còn chứa vitamin
B12 (thực vật trên cạn không chứa vitamin B12).Tảo đỏ còn có chứa EPA.Các loại

rong tảo có chứa nhiều chất xơ, rất có lợi cho hệ tiêu hoá của người. Các loại chất
sợi xơ hòa tan có tác dụng phòng bệnh cao cholesterol và đường huyết cao. Và còn
vô số loài thủy sản khác có tác dụng chữa bệnh như: cao rắn biển có tác dụng điều
trị bệnh thấp khớp, viêm khớp, đau lưng; cá ngựa có chứa enzyme sinh tổng hợp
prostaglandin, là chất đóng vai trò điều hòa thần kinh, hormone và hệ miễn
dịch,...Có thể nói, với y học hiện đại, thủy sản là đối tượng đầy tiềm năng, nhều
triển vọng để nghiên cứu tìm kiếm các thuốc điều trị ung thư, chống virus và trị các
bệnh nan y khác .
Ngành thủy sản còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
và một số ngành công nghiệp khác. Nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành chế biến
thực phẩm bao gồm tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển,… Các nguyên liệu thủy sản còn
được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược phẩm, mỹ nghệ,…
Ngoài ra, ngành thủy sản cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt
cho chế biến thức ăn trong công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thủy
sản chế biến là nguồn thức ăn giàu đạm được sử dụng làm thức ăn phục vụ cho chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Theo tính toán của FAO, hàng năm có khoảng trên 25% sản
lượng thủy sản được sử dụng trực tiếp vào chế biến thức ăn cho chăn nuôi. Ở nước
ta, nhu cầu sử dụng bột cá cho chế biến thức ăn gia súc ngày càng tăng. Năm 1996,


các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc ở nước ta sản xuất được 10.000 tấn bột cá làm
thức ăn cho chăn nuôi, đến năm 2000 con số này đã đạt được gần 40.000 tấn.
1.2.2. Ngành thủy sản phát triển sẽ đóng góp quan trọng trong tăng
trưởng của toàn ngành nông nghiệp
Ngành thủy sản là ngành kinh tế có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Vì
vậy, phát triển ngành thủy sản, đặc biệt phát triển công nghiệp chế biến thủy sản sẽ
góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
Trong những năm qua, tỷ trọng đóng góp của khu vực nông – lâm - thủy sản
vào tốc độ tăng trưởng chung có xu hướng giảm dần và hiện chỉ còn đóng góp
khoảng 10%. Đây là xu hướng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Mặc dù tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp nhưng tỷ trọng đóng
góp của ngành thủy sản lại tăng lên. Đó là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong khu vực nông - lâm- thủy sản theo hướng tích cực.
Bảng1.1: Giá trị và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo
ngành kinh tế qua các năm
Năm

Ngành kinh tế
2000
Tỷ
%
đồng
108356 24,53

2005
Tỷ
%
đồng
175984 20,97

2008
Tỷ đồng
%

2010
Tỷ đồng
%

329886


22,21

407647

20,85

Trong đó:
-NN- Lâm nghiệp
- Thủy sản

93450
14096

21,16
3, 37

143037
32947

17,04
3,84

271477
58409

18,28
3,93

333545
74102


16,84
3,74

Công nghiệp

162220

36,73

344224

41,02

591608

39,84

814065

41,09

Dịch vụ

171070

38,74

319003


38,01

563544

37,95

759202

38,33

Tổng

441646

100

839211

100

1485038

100

1980914

100

Nông nghiệp


Nguồn: Niên giám thống kê 2010 - Tổng cục thống kê


1.2.3.Thủy sản tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước
Đối với các quốc gia có tiềm năng về thủy vực và nguồn lợi thủy sản, phát
triển ngành thủy sản sẽ tạo ra một nguồn hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.Thủy sản là sản phẩm được giao dịch nhiều nhất
trong số hàng hoá thực phẩm trên thế giới.Kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn cầu
tăng 9,5% vào năm 2006, 7% năm 2007, lên đến con số kỉ lục 92 tỷ USD và đến
năm 2008 đạt 102 t ỉ USD. Xuất khẩu thuỷ sản hiện chiếm 38% sản lượng thuỷ sản
toàn cầu, với khoảng 145 triệu tấn. Một nửa số thuỷ sản xuất khẩu đến từ các quốc
gia đang phát triển, trong khi các nước phát triển nhập khẩu tới 80% tổng giá trị
thủy sản thế giới mỗi năm. Các nước đang phát triển tiếp tục khẳng định vị trí của
mình trong ngành thuỷ sản, chiếm 50% sản lượng thương mại thuỷ sản toàn cầu,
chiếm 27% giá trị, tương đương 25 tỷ USD.
Ở Việt Nam, thủy sản là một trong những mặt hàng đem lại nguồn thu ngoại
tệ cho đất nước. Đặc biệt, tôm, cá tra, mực là 3 mặt hàng xuất khẩu chính của thủy
sản Việt Nam. Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu thủy sản nước ta đạt trên 4,3 tỷ USD
(gấp 40 lần so với năm 1986, tăng bình quân 17%/năm). Trong vòng 24 năm qua
Việt Nam đã xuất khẩu được 34 tỷ USD, thủy sản trở thành mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn thứ 4 của nước ta (sau dầu thô, dệt may và giày da).
Bảng1.2: Tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu của thủy sản Việt Nam
Giá trị sản xuất

Năm

Tổng sản lượng
(nghìn tấn)

Tỷ đồng


2000
2004
2005
2007
2008
2009

2250,5
3142,5
3465,9
4197,8
4602,0
4847,6

26498,9
53977,7
63549,2
89509,7
110510,4
125930,0

Tốc độ tăng
trưởng(%)
100,0
203,7
239,8
337,8
417,0
475,2


Nguồn: Niên giám thống kê 2009-Tổng cục thống kê

Giá trị xuất khẩu
Tỷ đồng
1,5
2,4
2,7
3,8
4,5
4,3

Tốc độ tăng
trưởng(%)
100,0
160,0
180,0
253,3
300,0
286,7


1.2.4. Phát triển ngành thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế xã hội
của đất nước
Với nhiều lợi thế thuận lợi về diện tích mặt nước và nguồn lợi thủy sản. Do
đó, phát triển mạnh mẽ ngành thủy sản nước ta sẽ góp phần vào việc phát triển KTXH nói chung và KT-XH nông thôn nói riêng.
- Về mặt kinh tế, những địa phương thuộc Duyên hải Trung Bộ và Tây Nam
Bộ, phát triển thủy sản là con đường làm giàu của các chủ trang trại NTTS, các chủ
tàu cá. Ở các địa phương không có tiềm năng về biển, đặc biệt là vùng nông thôn
ngoại thành phát triển chăn nuôi thủy sản đặc sản là bước chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp nông thôn đem lại hiệu quả khá cao.
- Về mặt xã hội, ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng cao, phát triển chăn nuôi
thủy sản ao, hồ, sông, suối tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào dân
tộc, trợ giúp cho việc xóa bỏ tập quán du canh du cư của đồng bào. Việc sản xuất và
tiêu dùng các sản phẩm thủy sản tại chỗ ở các vùng này còn góp phần trực tiếp cải
thiện dinh dưỡng bữa ăn, làm tăng sức khỏe cho người lớn và giảm suy dinh dưỡng
cho trẻ em. Ngoài ra, phát triển các trạm tàu khai thác thủy sản xa bờ còn góp phần
tăng cường an ninh quốc phòng cho vùng biên giới biển đảo của Tổ Quốc. Đối với
một số vùng biển, vùng ngập nước ven biển hay trong đất liền, phát triển thủy sản
cũng góp phần vào phát triển ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch ẩm
thực và văn hóa.
Trong tương lai, việc NTTS theo hướng bền vững còn có những đóng góp
quan trọng trong vấn đề vệ sinh môi trường (ăn ấu trùng muỗi, ăn các hợp chất hữu
cơ, tham gia diệt trừ sâu bệnh trong mô hình lúa-tôm, lúa-cá,…). NTTS được xem
là bộ phận quan trọng trong các mô hình vườn-ao-chuồng (VAC), vườn-rừng-aochuồng (VRAC), …
Tóm lại, ngành thủy sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và trong đời sống hằng ngày của nhân dân ta nói riêng. Tầm quan trọng thể
hiện vào việc tham gia cải thiện cơ cấu bữa ăn với các thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, đóng góp vào nền kinh tế, tạo ra các mặt hàng xuất khẩu tăng nguồn thu


ngoại tệ cho quốc gia, đồng thời góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận
người lao động của xã hội.
1.3.Đặc điểm của ngành thủy sản
Thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp theo nghĩa rộng, cho nên ngành
thủy sản có những đặc điểm tương tự những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói
chung. Tuy nhiên do tính chất đặc thù của đối tượng lao động nên ngoài những đặc
điểm chung trong ngành thủy sản còn có những nét đặc thù riêng
1.3.1. Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước
Các loài động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng sản xuất

của ngành thủy sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thủy sản gồm có biển và các
mặt nước trong nội địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước với tính cách là
đối tượng lao động của ngành thủy sản có một số đặc điểm sau:
- Khó xác định chính xác trữ lượng thủy sản có trong một ao hồ hay ngư
trường. Đặc biệt là ở các vùng nước mặt rộng lớn, các sinh vật có thể di chuyển tự
do trong ngư trường hoặc di cư từ nơi này đến nơi khác không phụ thuộc vào ranh
giới hành chính. Hướng di chuyển của các luồng tôm cá chịu tác động của nhiều
nhân tố như thời tiết, khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên.
- Các loài sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động của
nhiều của điều kiện thời tiết, khí hậu dòng chảy, địa hình, thủy văn,… Trong NTTS
cần có những điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài thủy
sản như: tạo dòng chảy bằng máy bơm, tạo oxy bằng quạt sục nước,… Trong hoạt
động khai thác và đánh bắt thủy sản thì tính mùa vụ của từng loại thủy sản như sinh
sản theo mùa, di cư theo mùa ,… phụ thuộc vào thời tiết, điều kiện thủy văn đã tạo
nên tính phức tạp về mùa vụ cả về không gian lẫn thời gian.
- Các sản phẩm thủy sản sau khi được thu hoạch hoặc đánh bắt đều rất dễ bị
ươn thối, hư hỏng vì chúng là sản phẩm sinh vật đã bị tách khỏi môi trường sống.
Để tránh tổn thất trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có sự
liên kết chặt chẽ từ khâu khai thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ
sản phẩm.


- Cần có nghiên cứu cơ bản để nắm vững các quy luật sinh trưởng và phát
triển từng giống, loài thủy sản như quy luật sinh sản, di cư, quy luật cạnh tranh quần
đoàn, các tập tính ăn hay tự vệ…
1.3.2.Thủy vực là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
Các loại mặt nước bao gồm: sông, hồ, ao, mặt nước ruộng, cửa sông, biển,…
gọi chung là thủy vực được sử dụng vào việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
Tương tự như ruộng đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, thủy vực là tư liệu sản
xuất đặc biệt, chủ yếu không thể thay thế của ngành thủy sản.Không có thủy vực sẽ

không có sản xuất thủy sản.
1.3.3.Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên
ngành cao
Với tính cách là ngành sản xuất vật chất, ngành thủy sản bao gồm nhiều ngành
sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau như: khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản. Khi lực lượng sản
xuất thấp kém, các hoạt động sản xuất nói trên chưa có sự tách biệt rõ ràng, thậm
chí còn lồng vào nhau. Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội làm cho các hoạt động thủy sản được
chuyên môn hóa ngày càng cao. Các hoạt động chuyên môn hóa khai thác, nuôi
trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản có trình độ và quy mô khác nhau phụ thuộc
vào nhu cầu thị trường và mỗi hoạt động lại dựa trên nền tảng nhất định về cơ sở
vật chất kỹ thuật và phương pháp công nghệ, tạo nên những chuyên ngành chuyên
môn hóa hẹp có tính độc lập tương đối. Tuy vậy do đặc điểm của sản xuất và tiêu
thụ các sản phẩm, tính liên kết vốn có của các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế
biến và các dịch vụ thủy sản lại đòi hỏi gắn bó các ngành chuyên môn hóa hẹp nói
trên trong một thể thống nhất ở trình độ cao hơn mang tính liên ngành.
Tính hỗn hợp và tính liên ngành cao của những hoạt động sản xuất có tính
chất khác nhau tạo thành cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản. Cơ cấu ngành thủy
sản hay còn gọi là cơ cấu ngành. Cơ cấu ngành thủy sản được hình thành và phát
triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và


×