Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

mở đầu và củng cố bài trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Thùy Trang

MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Thùy Trang

MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC

Chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá học
Mã số
60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư
phạm TP.HCM, phòng Sau đại học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi
điều kiện để các học viên học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tác giả hoàn thành luận văn.
- Các thầy cô giáo ở trường THPT chuyên Lương Thế Vinh,
THPT Trấn Biên, THPT Lý Thường Kiệt đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tác giả rất
nhiều trong quá trình thực nghiệm đề tài.
- Cảm ơn những người bạn đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cám ơn những người thân yêu trong gia đình đã luôn bên cạnh,
ủng hộ, động viên, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2011
Tác giả
Phan Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
T
2


T
2

MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
T
2

T
2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
T
2

T
2

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 8
T
2

T
2

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 8
T
2

T

2

2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................................. 9
T
2

T
2

3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 9
T
2

T
2

4. Nhiệm vụ của đề tài....................................................................................................... 9
T
2

T
2

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 9
T
2

T
2


6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 9
T
2

T
2

7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 10
T
2

T
2

8. Điểm mới của đề tài .................................................................................................... 10
T
2

T
2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 11
T
2

T
2

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................................... 11
T

2

T
2

1.1.1. Các giáo trình, tài liệu giáo dục học về mở đầu và củng cố bài .......................... 11
T
2

T
2

1.1.2. Các đề tài nghiên cứu của sinh viên và học viên cao học.................................... 12
T
2

T
2

1.2. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ................................... 13
T
2

T
2

1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ............................................................... 13
T
2


T
2

1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 14
T
2

T
2

1.2.3. Vai trò của người giáo viên trong đổi mới PPDH hiện nay................................. 15
T
2

T
2

1.3. Bài giảng hóa học và các bước lên lớp ................................................................... 15
T
2

T
2

1.3.1. Bài giảng hóa học ................................................................................................ 15
T
2

T
2


1.3.2. Các bước lên lớp .................................................................................................. 18
T
2

T
2

1.3.3. Mở đầu bài giảng trong cấu trúc bài lên lớp ....................................................... 20
T
2

T
2

1.3.4. Củng cố bài giảng trong cấu trúc bài lên lớp ....................................................... 21
T
2

T
2

1.4. Tổng quan về mở đầu bài giảng ............................................................................. 21
T
2

T
2

1.4.1. Tầm quan trọng trong việc mở đầu bài giảng ...................................................... 21

T
2

T
2

1.4.2. Đặc điểm của việc mở đầu bài giảng ................................................................... 22
T
2

T
2

1.4.3. Nhiệm vụ của việc mở đầu bài giảng .................................................................. 23
T
2

T
2

1.4.4. Một số hình thức vào bài thường sử dụng ........................................................... 23
T
2

T
2

1.4.5. Những yêu cầu sư phạm khi vào bài.................................................................... 26
T
2


T
2


1.5. Tổng quan về củng cố bài giảng ............................................................................. 26
T
2

T
2

1.5.1. Tầm quan trọng của việc củng cố bài giảng ........................................................ 26
T
2

T
2

1.5.2. Nhiệm vụ của việc củng cố bài giảng .................................................................. 27
T
2

T
2

1.5.3. Phân loại............................................................................................................... 28
T
2


T
2

1.5.4. Một số hình thức củng cố bài............................................................................... 29
T
2

T
2

1.5.5. Những yêu cầu sư phạm khi củng cố bài ............................................................. 32
T
2

T
2

1.6. Thực trạng mở đầu và củng cố bài giảng ở một số trường THPT ...................... 32
T
2

T
2

1.6.1. Mục đích điều tra ................................................................................................. 32
T
2

T
2


1.6.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................ 33
T
2

T
2

1.6.3. Phương pháp tiến hành ........................................................................................ 33
T
2

T
2

1.6.4. Kết quả điều tra .................................................................................................... 33
T
2

T
2

CHƯƠNG 2: MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA
HỌC LỚP 10 THPT THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 43
T
2

T
2


2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 10 THPT ............................................... 43
T
2

T
2

2.1.1. Mục tiêu dạy học [48] .......................................................................................... 43
T
2

T
2

2.1.2. Cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 THPT [48]............................................... 44
T
2

T
2

2.1.3. Chuẩn kiến thức – kĩ năng [60] ........................................................................... 44
T
2

T
2

2.2. Nguyên tắc thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng theo hướng đổi mới
phương pháp dạy học............................................................................................. 50

T
2

T
2

2.2.1. Nguyên tắc thiết kế phần mở đầu ........................................................................ 50
T
2

T
2

2.2.2. Nguyên tắc thiết kế phần củng cố ........................................................................ 52
T
2

T
2

2.3. Quy trình thiết kế phần mở ðầu và củng cố bài giảng ......................................... 54
T
2

T
2

2.4. Thiết kế phần mở đầu một số bài hóa học lớp 10 THPT ..................................... 55
T
2


T
2

2.4.1. Mở đầu bài “Thành phần nguyên tử” .................................................................. 56
T
2

T
2

2.4.2. Mở đầu bài “Cấu tạo vỏ nguyên tử” .................................................................... 56
T
2

T
2

2.4.3. Mở đầu bài “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”......................................... 57
T
2

T
2

2.4.4. Mở đầu bài “Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố” ............................. 59
T
2

T

2

2.4.5. Mở đầu bài “Liên kết ion” ................................................................................... 60
T
2

T
2

2.4.6. Mở đầu bài “Liên kết cộng hóa trị” ..................................................................... 60
T
2

T
2

2.4.7. Mở đầu bài “Tinh thể nguyên tử - Tinh thể phân tử” .......................................... 61
T
2

T
2

2.4.8. Mở đầu bài “Phản ứng oxi hóa – khử” ................................................................ 61
T
2

T
2


2.4.9. Mở đầu bài “Phân loại phản ứng vô cơ” .............................................................. 61
T
2

T
2

2.4.10. Mở đầu bài “Khái quát về nhóm halogen” ........................................................ 62
T
2

T
2

2.4.11. Mở đầu bài “Clo” ............................................................................................... 62
T
2

T
2

2.4.12. Mở đầu bài “Hidro clorua – Axit clohidric – Muối clorua” .............................. 62
T
2

T
2


2.4.13. Mở đầu bài “Sơ lược về hợp chất có oxi của clo” ............................................. 63

T
2

T
2

2.4.14. Mở đầu bài “Flo – Brom – Iot” .......................................................................... 63
T
2

T
2

2.4.15. Mở đầu bài “Luyện tập nhóm halogen”............................................................. 64
T
2

T
2

2.4.16. Mở đầu bài “Oxi – Ozon” .................................................................................. 64
T
2

T
2

2.4.17. Mở đầu bài “Lưu huỳnh”(trong giáo án thực nghiệm) ..................................... 65
T
2


T
2

2.4.18. Mở đầu bài “Hidro sunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit”(trong giáo
án thực nghiệm) ............................................................................................................. 65
T
2

T
2

2.4.19. Mở đầu bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” ........................................................ 65
T
2

T
2

2.4.20. Mở đầu bài “Tốc độ phản ứng hóa học” ............................................................ 66
T
2

T
2

2.5. Thiết kế phần củng cố một số bài hóa học lớp 10 THPT ..................................... 66
T
2


T
2

2.5.1. Củng cố bài “Thành phần nguyên tử” ................................................................. 67
T
2

T
2

2.5.2. Củng cố bài “Cấu tạo vỏ nguyên tử” ................................................................... 68
T
2

T
2

2.5.3. Củng cố bài “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”........................................ 69
T
2

T
2

2.5.4. Củng cố bài “Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố” ............................ 70
T
2

T
2


2.5.5. Củng cố bài “Liên kết ion” .................................................................................. 71
T
2

T
2

2.5.6. Củng cố bài “Liên kết cộng hóa trị” .................................................................... 72
T
2

T
2

2.5.7. Củng cố bài “Tinh thể nguyên tử - Tinh thể phân tử” ......................................... 73
T
2

T
2

2.5.8. Củng cố bài “Phản ứng oxi hóa – khử” ............................................................... 73
T
2

T
2

2.5.10. Củng cố bài “Clo” (trong giáo án thực nghiệm) ................................................ 77

T
2

T
2

2.5.11. Củng cố bài “Hidro clorua – Axit clohidric – Muối clorua” ............................. 77
T
2

T
2

2.5.12. Củng cố bài “Flo – Brom – Iot” ......................................................................... 78
T
2

T
2

2.5.13. Củng cố bài “Luyện tập nhóm halogen”(trong giáo án thực nghiệm) ............... 81
T
2

T
2

2.5.14. Củng cố bài “Oxi – Ozon” ................................................................................. 81
T
2


T
2

2.5.15. Củng cố bài “Lưu huỳnh” (trong giáo án thực nghiệm) ................................... 82
T
2

T
2

2.5.16. Củng cố bài “Hidro sunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit” (trong giáo
án thực nghiệm) ............................................................................................................. 82
T
2

T
2

2.5.17. Củng cố bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” ....................................................... 82
T
2

T
2

2.6. Giáo án các bài thực nghiệm ................................................................................... 83
T
2


T
2

2.6.1. Giáo án bài “Clo” ................................................................................................. 84
T
2

T
2

2.6.2. Giáo án bài “Hiđro clorua – Axit clohidric và muối clorua” ............................... 94
T
2

T
2

2.6.3. Giáo án bài “Flo – Brom – Iot”............................................................................ 94
T
2

T
2

2.6.4. Giáo án bài “Luyện tập: Nhóm halogen” ............................................................ 94
T
2

T
2


2.6.5. Giáo án bài “Oxi – Ozon” (Lưu đĩa CD) ............................................................. 99
T
2

T
2

2.6.6. Giáo án bài “Lưu huỳnh” ..................................................................................... 99
T
2

T
2

2.6.7. Giáo án bài “Hidro sunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit” ............... 106
T
2

T
2


2.6.8. Giáo án bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” ........................................................ 112
T
2

T
2


2.7. Mở đầu và củng có bài theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ......... 112
T
2

T
2

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 114
T
2

T
2

3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 114
T
2

T
2

3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................................... 114
T
2

T
2

3.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................... 114
T

2

T
2

3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 117
T
2

T
2

3.4.3. Phân tích kết quả định lượng ............................................................................. 130
T
2

T
2

3.5. Bài học kinh nghiệm về các biện pháp nâng cao hiệu quả phần mở đầu, củng cố.
................................................................................................................................ 130
T
2

T
2

3.5.1. Sử dụng phương tiện trực quan.......................................................................... 131
T
2


T
2

3.5.2. Sử dụng sơ đồ, biểu bảng, sơ đồ tư duy ............................................................. 131
T
2

2T

3.5.3. Sử dụng bài tập thực tiễn ................................................................................... 132
T
2

T
2

3.5.4. Sử dụng câu hỏi ................................................................................................. 132
T
2

T
2

3.5.5. Gây hứng thú và tạo ra sự hấp dẫn khi vào bài và củng cố ............................... 132
T
2

T
2


3.5.6. Tạo điều kiện cho HS hoạt động ........................................................................ 133
T
2

T
2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 134
T
2

T
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 137
T
2

T
2

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 141
T
2

T
2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bkt

: Bài kiểm tra

CN

: Công nghiệp

dd

: dung dịch

ĐC

: Đối chứng

ĐHQG

: Đại học Quốc Gia

ĐHSP

: Đại học Sư Phạm

đktc

: điều kiện tiêu chuẩn

HS


: Học sinh

HTTH

: Hệ thống tuần hoàn

GV

: Giáo viên

NXB

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTN

: Phòng thí nghiệm

PTHH

: Phương trình hóa học



: Phản ứng


SOXH

: Số oxi hóa

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

VD

: Ví dụ




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc này là nguồn lực lao động được phát triển về
số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Sự bùng nổ của khoa học
công nghệ khiến học vấn mà nhà trường phổ thông trang bị không thể thâu tóm mọi tri thức
mong muốn mà học sinh được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều
mặt của cuộc sống.
Để đáp ứng được với sự thay đổi nhanh và đa dạng của xã hội, đổi mới phương pháp
dạy học là nhu cầu cần thiết, tất yếu nhằm giúp hoạt động dạy của giáo viên và mức độ tiếp
thu kiến thức của học sinh ngày càng hoàn thiện, hiệu quả hơn. Nghị quyết số 40/2000/QHX
ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông đã khẳng định mục tiêu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông lần này là “Xây
dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa mới nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam,
tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nuớc phát triển trong khu vực và trên thế giới”.
Cái đích hướng đến của việc đổi mới phương pháp là nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy học, truyền đạt thông tin của GV và tiếp nhận kiến thức của HS. Nâng cao hiệu quả bài
lên lớp hóa học là một vấn đề quan trọng nhưng chỉ mới được nghiên cứu một cách hệ thống
ở các trường sư phạm trong thời gian gần đây. Để một tiết lên lớp thành công, GV phải làm
tốt các bước lên lớp.
Mở đầu và củng cố bài là hai khâu không thể thiếu của một bài lên lớp. Thực tế cho
thấy, khâu đầu tiên và khâu cuối cùng này ít được để ý nhiều trong quá trình tiến hành một
bài lên lớp. Tuy nhiên, có vào bài một cách suôn sẻ, lôi cuốn thì các bước tiếp theo mới
thuận lợi được và kết bài có làm rõ được trọng tâm thì học sinh mới dễ nhớ và khắc sâu
được kiến thức mới. Việc nghiên cứu mở đầu và củng cố bài trong dạy học hóa học theo
định hướng đổi mới PPDH là rất cần thiết. Từ thực tiễn đó tôi đã chọn “Mở đầu và củng cố
bài trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông theo định hướng đổi mới phương

pháp dạy học” làm đề tài nghiên cứu.


2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc mở đầu và củng cố bài trong dạy học hóa học lớp 10
ở trường THPT theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
2.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về hình thức mở đầu và củng cố bài trong dạy học hóa học lớp 10 trung
học phổ thông theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.

4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu lí luận về mở đầu và củng cố bài giảng.
- Khảo sát thực trạng về mở đầu và củng cố bài giảng ở một số trường THPT.
- Thiết kế các mở đầu và củng cố bài giảng trong các giáo án chương trình lớp 10
THPT theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Xây dựng một số giáo án thực nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đạt được.
- Tìm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khâu mở đầu, củng cố bài giảng và
rút ra bài học kinh nghiệm.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến đề tài, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân loại, khái quát hóa.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp
điều tra và thu thập thông tin, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
5.3. Phương pháp toán học: dùng toán thống kê để xử lí số liệu.


6. Giả thuyết khoa học
Nếu mở đầu và củng cố bài tốt sẽ gây được hứng thú trong học tập, học sinh chủ động
tích cực hơn trong việc lĩnh hội kiến thức, đồng thời khắc sâu kiến thức, vận dụng tốt bài
học nhờ đó nâng cao được hiệu quả dạy và học.


7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phần hóa học lớp 10 cơ bản trường trung học phổ thông.
- Địa bàn nghiên cứu:
+ Điều tra thực trạng: Một số trường trung học phổ thông ở các tỉnh phía Nam.
+ Thực nghiệm sư phạm: Một số trường trung học phổ thông ở Đồng Nai, Khánh
Hòa.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2010 đến tháng 10/2011.

8. Điểm mới của đề tài
- Hoàn thiện lí luận về mở đầu và củng cố bài trong dạy học hóa học ở trường trung
học phổ thông.
- Xây dựng các nguyên tắc, qui trình thiết kế phần mở đầu và củng cố bài theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học.
- Vận dụng vào thiết kế các phần mở đầu và củng cố theo định hướng đổi mới PPDH
các bài trong chương trình hóa 10, thiết kế các giáo án thực nghiệm.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm về mở đầu và củng cố bài giảng.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các giáo trình, tài liệu giáo dục học về mở đầu và củng cố bài
Về vấn đề mở đầu và củng cố bài đã có một số các tài liệu sau đây:
T
2


• ..... Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP
T
2

TP.HCM [10]
Đây là tài liệu dành cho sinh viên khoa Hóa ĐHSP năm thứ 3 và 4 nhằm giúp SV
T
2

nâng cao hiệu quả dạy học. Tài liệu gồm những nội dung sau:
- Giới thiệu những tư tưởng mới nhất về phương pháp dạy học hiện nay ở nước ta và
T
2

trên thế giới.
- Nghiên cứu bài lên lớp hóa học, cấu trúc bài giảng và các bước lên lớp. Trong phần
T
2

này, tác giả có đề cập đến mở đầu và củng cố bài như nhiệm vụ, những gợi ư về các h́nh
thức mở đầu và củng cố bài có thể sử dụng.
- Nghiên cứu các vấn đề tâm lí giáo dục học có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả
T
2

bài lên lớp hóa học.
- Tŕnh bày những nội dung cơ bản về phương tiện dạy học, việc sử dụng một số
T
2


phương tiện dạy học nhằm nâng cao hiệu quả bài lên lớp hóa học.
Tài liệu trên đây cung cấp những tư liệu, những gợi ư cần thiết giúp sinh viên trao đổi
T
2

thực hành, thảo luận qua đó mở rộng thêm vốn hiểu biết và rèn luyện các năng lực sư phạm.
• ...... N.M.IACOPLEP (1978), Phương pháp và kĩ thuật lên lớp ở trường phổ thông
tập II, NXB Giáo dục, người dịch Nguyễn Hữu Chương, Phạm Văn Minh [29]
Tài liệu này cung cấp những phương thức củng cố tri thức, những bài học để kích
thích tư duy HS. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về củng cố bước đầu, củng cố tiếp theo,
những bài học về củng cố phát triển. Bên cạnh đó, tác giả còn làm rõ việc củng cố bằng thí
nghiệm. Tài liệu luôn có ví dụ minh họa đa dạng cho các môn học giúp độc giả dễ hình
dung hơn về các hình thức củng cố.
• .... R.G.IVANOVA (1984), Bài giảng hóa học trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo
dục, người dịch Đỗ Tất Hiển [30]
Trong tài liệu này, tác giả thực nghiệm sư phạm ở các lớp IX trường số 156 Matxcơva
trong các năm học 1967 – 1968, 1968 – 1969, với mục đích so sánh bốn cách tiến hành mở


đầu bài giảng nhằm làm sáng tỏ các phương pháp được vận dụng ở phần mở đầu có ảnh
hưởng như thế nào đến tiến trình và hiệu quả bài giảng; chính xác hóa những mặt ưu, nhược
điểm của mỗi phương pháp vận dụng nhằm mục đích giúp HS tiếp thu kiến thức mới tốt
nhất.
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu của sinh viên và học viên cao học
Cho đến nay, đề tài về mở đầu và củng cố bài chưa được nghiên cứu nhiều. Ở ĐHSP
TP.HCM chỉ có một khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu đề tài trên và một số tiểu luận môn học
của các học viên cao học.
• .... KLTN: “Nghiên cứu thực trạng các hình thức mở đầu và củng cố bài trong dạy
học hóa học ở trường THPT”, Phạm Ngọc Thùy Linh, sinh viên khoá 1998 - 2002.

Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đã:
- Hệ thống lí luận về bài giảng và các bước lên lớp, đặc điểm, vai trò, tác dụng, những
yêu cầu khi mở đầu và củng cố bài giảng hóa học.
- Tác giả đã sử dụng các phương pháp điều tra như: phiếu thăm dò ý kiến 57 giáo sinh
hóa 4A và 4B, phỏng vấn, dự giờ các GV THPT, xem băng ghi hình.
Khảo sát được mức độ quan tâm, rèn luyện và sử dụng một số hình thức mở đầu và
củng cố bài đối với giáo sinh và một số giáo viên ở các trường THPT. Hình thức mở đầu,
củng cố bài phổ biến nhất mà giáo sinh và các giáo viên sử dụng, một số khó khăn gặp phải
khi tiến hành các công việc trên lớp.
- Đề tài cũng đã đề xuất được một số hình thức mở đầu và củng cố bài trong chương
trình hóa học lớp 10, 11,12 thông qua việc thu thập, tham khảo ý kiến của các thầy cô, qua
dự giờ và xem một số băng ghi hình các giờ dạy thành công ở các trường THPT nhằm mục
đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của bài lên lớp. Đồng thời giúp sinh viên trước khi đi
TTSP có thể làm quen, tiếp xúc với một số hình thức mở đầu và củng cố bài có hiệu quả.
- Đây là tài liệu thiết thực cho sinh viên và giáo viên trong việc rèn luyện kĩ năng dạy
học, tuy nhiên vì công việc chính của đề tài là điều tra thực trạng nên chưa có phần thiết kế
giáo án và thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc mở đầu và củng
cố. Bên cạnh đó khi thết kế các phần mở đầu và củng cố bài, tác giả chỉ đưa ra minh họa ở
lớp 10, 11 hoặc 12, chứ không đi vào chương nào hay lớp nào cụ thể.


• . Ngoài khóa luận tốt nghiệp trên còn có một số tiểu luận môn kĩ năng dạy học hóa
học của học viên cao học chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học hóa học trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh dưới đây:
- Đặng Thị Duyên (2010), Kĩ năng vào bài, Lớp cao học K19.
- Nguyễn Trí Ngẫn (2010), Củng cố hệ thống kiến thức, Lớp cao học K19.
- Tô Quốc Anh (2010), Củng cố hệ thống kiến thức, Lớp cao học K19.
- Nguyễn Vinh Quang (2010), Kĩ năng vào bài, Lớp cao học K19.
- Lại Tố Trân (2008), Kĩ năng vào bài, Lớp cao học K17.
 Các tiểu luận trên của các học viên cao học, mỗi tiểu luận khoảng từ 20-25 trang,

nêu được một số lí luận và các minh họa cụ thể cho bài dạy. Do giới hạn ít ỏi của một tiểu
luận môn học mà các tác giả chưa có điều kiện đi sâu vào các phần lí luận, thực trạng cũng
như không thể thực nghiệm sư phạm được.
Nhận xét chung: Các đề tài nghiên cứu về phần mở đầu và củng cố bài còn rất ít. Tuy
U

U

nhiên các tài liệu nêu trên là những tài liệu quý, có giá trị cả về lí luận lẫn thực tiễn từ đó rút
ra được nhiều bài học bổ ích, những gợi ý quan trọng.
Tham khảo một số trang web – diễn đàn giáo viên thì thấy rất ít thậm chí không có các
bài viết, trao đổi về mở đầu và củng cố. Điều này chứng tỏ phần mở đầu và củng cố bài còn
ít được quan tâm, chú ý.

1.2. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học.
Để đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong
bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức thì phải có sự đổi mới
thực sự trong giáo dục. Người giáo viên phải phát huy được tính tích cực, tự lực của học
sinh.
GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí tháng 4/1995 với tựa đề ” Yêu cầu mới đối
với mục tiêu – nội dung – phương pháp giáo dục: Xu thế và thực hiện” đã có bảng so sánh
về sự thay đổi trong giáo dục.


Bảng 1.1. So sánh sự thay đổi trong giáo dục
Cách học truyền thống
Học trong tư thế chịu áp lực
Học theo kiểu bị áp đặt

Học trong quan niệm là sẽ có sự thất bại
đối với phần đông học sinh trong lớp.
Học hướng về thi, kiểm tra và thi tuyển.
Học lấy việc tiêu hóa kiến thức làm trung
tâm

Cách học phát huy tính tích cực
Học có phân hóa và với cường độ
Học theo kiểu thu hút sự tham gia, tương
ứng với lợi ích.
Học trong quan niệm có lợi cho tất cả mọi
người
Học hướng về những mục tiêu và những
yêu cầu cần thực hiện được.
Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi
dưỡng thái độ làm trọng tâm.

Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học hóa học đã trở thành nhu cầu của các thầy cô
trong cả nước.
1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [3], trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều
công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng khác
nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm
hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi,
khám phá. Tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
2. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. Không
chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho học sinh phương pháp học tập, phương
pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.
3. Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống

thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng
kiến thức.
4. Cá thể hóa việc dạy học.
5. Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học
đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
6. Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần,
khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử dụng nhiều loại hình
kiểm tra thích hợp với từng môn học.


7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển
của học sinh, theo cấp học, bậc học).
1.2.3. Vai trò của người giáo viên trong đổi mới PPDH hiện nay.
Theo các tác giả Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trường [48], vai trò của người giáo
viên trong xu hướng đổi mới hiện nay phải thực hiện được một số yêu cầu sau:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức
đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ
HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS tham gia một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và
thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn
luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dụng học tập; tổ chức có hiệu quả các giờ
thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí hiệu quả,
linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dụng, tính chất của bài học; đặc
điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa
phương.


1.3. Bài giảng hóa học và các bước lên lớp
1.3.1. Bài giảng hóa học
1.3.1.1. Khái niệm
Theo R.G. IVANOVA [30], bài giảng là một hình thức dạy học tập thể cơ bản, chính
yếu ở trường THPT. Nó là một quá trình sơ đẳng, toàn vẹn, đa cấu trúc.
Nói đến khái niệm bài giảng có nhiều ý kiến tranh cãi khác nhau. Theo cách nhìn của
người thầy trong phương pháp dạy học truyền thống có thể cho rằng đây là một quá trình
truyền thụ kiến thức cho học sinh. Ngược lại đứng dưới góc độ nhận thức của học sinh quá
trình này chính là sự tiếp thu, vận dụng và tái hiện kiến thức. Một cách tổng quát, bài giảng


được xem là một đoạn hoàn chỉnh của quá trình dạy học trong một thời lượng xác định. Bài
giảng là một phần của toàn bộ quá trình dạy học.
Sự toàn vẹn trong bài giảng hóa học là sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa ba thành
phần: mục đích, nội dung, phương pháp, giáo viên và học sinh dưới tác động của môi
trường dạy học. Thông qua bài giảng, dưới sự điều khiển sư phạm của người giáo viên, học
sinh có thể tự giác, tích cực tự lực lĩnh hội tri thức. Để làm được điều này, người giáo viên
trước hết phải phối hợp tốt các yếu tố: mục đích, nội dung, phương pháp dạy học thể hiện
trong bài giảng đó. Không chỉ thế còn vận dụng tốt các khâu, các bước của bài lên lớp nhằm
kích thích, khơi dậy niềm hăng say hứng thú học tập cho học sinh, chuẩn bị cho các em điều
kiện tố nhất để lĩnh hội và khắc sâu tri thức.
Hóa học là một môn học mang tính trừu tượng, bởi thế bài học hóa học luôn mang
những đặc điểm riêng, đặc thù. Nó được qui định bởi các yếu tố nội dung, phương pháp đa
dạng phù hợp với mục đích dạy học. Chính vì lẽ đó mà học sinh có thể phát triển năng lực
nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo từ những bài
giảng hóa học.
Nói tóm lại bài giảng hóa học là một phần của toàn bộ quá trình dạy học hóa học. Qua
đó người giáo viên giúp học sinh có cách làm việc khoa học, có phương pháp lĩnh hội kiến
thức tốt, có khả năng tư duy sáng tạo và thêm yêu mến bộ môn.

1.3.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại bài giảng hóa học tuỳ theo mục đích, nội dung hoặc phương
pháp mà nó thể hiện.
Theo R.G. IVANOVA [30] khi nghiên cứu về lí luận các phương pháp dạy học đã
phân bài giảng thành ba loại hình (kiểu) khác nhau. Mỗi một kiểu lại bao gồm nhiều khâu
riêng biệt.
Kiểu 1: Bài giảng nghiên cứu tài liệu mới.
Nhằm giúp học sinh tri giác tài liệu mới, bước đầu hiểu rõ tài liệu này, phát hiện và
nắm được ý nghĩa của các mối liên hệ và quan hệ trong đối tượng nghiên cứu. Trong những
bài giảng kiểu này khâu học sinh thu nhận kiến thức và kĩ năng mới là khâu cơ bản, còn các
khâu khác được thực hiện trong mối quan hệ tương hỗ với khâu chủ yếu.
• ........................................................................................................... Kiểu
Bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng của học sinh.

2:


Nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc những kiến thức đã học, đưa kiến thức đã lĩnh hội
vào một hệ thống thống nhất, đồng thời rèn luyện kĩ năng ứng dụng kiến thức vào những
tình huống mới. Đây là những kiểu bài giảng có mục đích ôn tập và củng cố kiến thức hoặc
khái quát và hệ thống hóa kiến thức. Các bài giảng này giống nhau vì có cùng bản chất.
Kiểu 3: Bài giảng kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Mỗi một loại bài giảng đều có các khâu, các bước thể hiện mục đích dạy học riêng
biệt. Thực tế hiện nay thường gặp nhất là các kiểu bài 1 và 2, bởi vì nó thể hiện được sự liên
hệ giữa các khâu trong quá trình giảng dạy một cách rõ ràng nhất.
Mục đích xác dịnh trình độ lĩnh hội kiến thức, trình độ hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Sửa chữa, uốn nắn kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
1.3.1.3. Cấu trúc
Cấu trúc của bài giảng là tổ hợp của năm thành tố cơ bản của quá trình dạy học luôn
luôn tương tác với nhau dưới tác động của môi trường dạy học và tạo nên một thể thống

nhất, toàn vẹn.

G

H

Môi

M

trường
N

P
Hình 1.1. Cấu trúc của bài giảng

Trong bài giảng có sự thống nhất chặt chẽ của những mặt cấu trúc sau :
- Cấu trúc của mục đích dạy học (mục đích bộ ba: trí dục, phát triển, giáo dục).
- Cấu trúc logic của nội dung trí dục của bài giảng.
- Cấu trúc quy trình các bước của bài giảng.
- Cấu trúc về phương pháp dạy học, sự tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh.


Bài giảng hóa học là phương thức giúp học sinh lĩnh hội, khắc sâu kiến thức và phát
triển tư duy sáng tạo, là hình thức rèn luyện các kĩ năng học tập nhất là khả năng lĩnh hội
các kiến thức kĩ thuật tổng hợp. Điều này thể hiện rất rõ thông qua các bước dạy học.
∗ Cần lưu ý rằng:
– Trên đây chỉ mới nêu những kiểu cơ bản của bài giảng hóa học và các cấu trúc điển
hình của nó. Thực tiễn lý luận dạy học càng phát triển thì kiểu và cấu trúc của bài giảng hóa
học càng phát triển phong phú.

– Cấu trúc bài giảng luôn đa dạng và linh hoạt. Điều quan trọng cần nắm vững đó là:
cấu trúc bài giảng phải tuân theo quy luật về mối liên hệ mục đích – nội dung – phương
pháp – giáo viên – học sinh, và chú ý tới những quy luật riêng của môn học và của đối
tượng học sinh.
– Không thể có một cấu trúc cứng nhắc, rập khuôn, bất biến cho mọi kiểu bài giảng.
1.3.2. Các bước lên lớp
1.3.2.1. Khái niệm
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều [10], bài giảng là một quá trình của hoạt động dạy học.
Nó được chia thành những bước lí luận dạy học. Mỗi bước lí luận dạy học lại được chia
thành một số tình huống dạy học. Mỗi tình huống dạy học lại bao gồm một số thao tác dạy
học.
Bước lí luận dạy học (gọi tắt là bước dạy học hay bước lên lớp) của bài giảng là một
đoạn tương đối trọn vẹn, nó bao gồm một nội dung bộ phận, một tổ hợp phương pháp tương
ứng, nhằm thực hiện một mục đích bộ phận (hay chức năng bộ phận) của bài giảng.
1.3.2.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại các bước lên lớp. Thông thường người ta vẫn dựa vào chức
năng chủ yếu của nó. Quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh đòi hỏi các
bước dạy học phải thực hiện những chức năng cơ bản sau:
- Tri giác: “nắm bắt” đối tượng nghiên cứu nhiều lần.
- Thông hiểu: thực chất là xử lí thông tin bằng các thao tác trí tuệ.
- Ghi nhớ: lưu trữ thông tin trong trí nhớ, ghi nhớ sơ bộ và ghi nhớ thường xuyên kết
hợp với luyện tập để củng cố.


- Vận dụng: thực chất là dùng hiểu biết để giải các bài toán (theo nghĩa rộng) quen biết
(theo kiểu algorit) và chưa quen biết (kiểu ơrixtic).
- Khái quát hóa: chuyển những hiểu biết riêng rẽ thành những hiểu biết chung, rộng và
sâu.
- Hệ thống hóa: sắp xếp, tập hợp những gì đã lĩnh hội được thành một mạng lưới thống
nhất, một hệ thống toàn vẹn những hiểu biết.

Tuy nhiên không phải cứ mỗi chức năng kể trên của quá trình dạy học lại tương ứng
một bước dạy học. Mỗi bước dạy học thực hiện đồng thời nhiều chức năng, nhưng có một
chức năng nổi trội, tùy theo mục đích lí luận dạy học và nội dung trí dục của bài học.
1.3.2.3. Thiết kế các bước lên lớp
Để thiết kế các bước lên lớp giáo viên cần phải:
- Đọc kĩ tài liệu có liên quan đến nội dung bài học cần thể hiện.
- Chia bài học thành nhiều bước, nhiều khâu tương ứng với từng phần của nội dung bài
học.
- Phân chia hợp lí thời gian cần sử dụng ở các phần của bài.
Với mỗi loại hình bài học khác nhau sẽ có một cấu trúc các bước tương ứng.
Kiểu 1: Bài giảng nghiên cứu kiến thức mới.
Kiểu này có các bước sau:
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài làm ở nhà.
3. Chuẩn bị lĩnh hội bài mới.
4. Nghiên cứu bài mới.
5. Củng cố kiến thức.
6. Tổng kết bài học.
7. Dặn dò, cho bài tập về nhà.
Kiểu 2: Bài giảng củng cố kiến thức.
Kiểu này thường được sử dụng trong các giờ ôn bài tập, ôn tập, tổng kết chương có thể
có các bước sau:
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài làm ở nhà.
3. Tái hiện những kiến thức điểm tựa.


4. Phát hiện và uốn nắn những sai lệch của học sinh.
5. Khái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức.
6. Xác định giới hạn ứng dụng những kiến thức đó.

7. Ứng dụng thử.
8. Luyện tập theo mẫu, trong những điều kiện quen thuộc.
9. Luyện tập ứng dụng kiến thức vào những tình huống mới.
10. Kiểm tra và tự kiểm tra.
Giáo viên cần chuẩn bị thật tốt trước khi tiến hành bài học, thông báo trước đề tài sẽ
ôn tập, các câu hỏi, các tài liệu cần đọc. Nên chuẩn bị cả tài liệu thống kê, các bảng, đồ thị,
sơ đồ (nếu cần) để hệ thống hóa kiến thức cho học sinh.
Kiểu 3: Bài giảng kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Việc đánh giá dựa vào ba trình độ như sau:
- Trình độ tái hiện: học sinh hiểu, ghi nhớ và tái hiện được.
- Trình độ vận dụng thành thạo: hiểu, ghi nhớ, tái hiện và vận dụng theo mẫu hoặc vận
dụng vào một số tình huống có đôi chút biến đổi.
- Trình độ sáng tạo: đạt được trình độ thứ hai và học được cách vận dụng kiến thức
vào những tình huống mới.
Cấu trúc của kiểu này rất đa dạng tùy theo từng nội dung dạy học.
1.3.3. Mở đầu bài giảng trong cấu trúc bài lên lớp
Theo N.M.IACÔPLEP [28], Mở đầu bài giảng là khâu chuẩn bị cho học sinh tiếp nhận
tri thức mới đồng thời ôn tập, củng cố lại kiến thức cũ ở các bài học trước.
• . Theo quan niệm đổi mới PPDH: bài soạn cho một tiết lên lớp theo hướng dạy học
tích cực được chuẩn bị theo các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài.
- Bước 2: Chuẩn bị thiết bị dạy học.
- Bước 3: Xác định PPDH chủ yếu cho từng trọng tâm của bài.
- Bước 4: Thiết kế các hoạt động của tiết lên lớp.
- Bước 5: Cuối cùng là hoạt động kết thúc tiết học.
 Như vậy mở đầu bài giảng được thiết kế ở bước 4.
• . Cụ thể hơn, hoạt động của GV và HS trong một tiết học được chia theo quá trình
của tiết học có thể được phân thành:



- Hoạt động khởi động (mở đầu bài giảng): hoạt động này có thể là: mở đầu có nêu
mục tiêu của tiết học, kiểm tra bài cũ để nêu vấn đề của bài mới (Cần chú ý là hoạt động
này rất quan trọng và nhất thiết phải có mỗi khi vào bài hoặc chuyển phần, chuyển nội
dung để gây hứng thú học tập.)
- Tiếp hoạt động khởi động là các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của bài học về
kiến thức, kỹ năng bao gồm: hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức mới, hoạt động củng cố,
hoạt động để hình thành kỹ năng.
 Vào bài là hoạt động đầu tiên trước khi bắt đầu bài mới.
1.3.4. Củng cố bài giảng trong cấu trúc bài lên lớp
Cấu trúc một bài lên lớp thường gồm 5 bước:
- Tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ.
- Giảng bài mới:
+ Hoạt động 1: Vào bài.
+ Hoạt động 2, 3, 4, … Tiến hành dạy bài mới.
- Củng cố.
- Dặn ḍ các công việc cần làm.
 Củng cố là hoạt động cuối trước khi kết thúc bài mới.

1.4. Tổng quan về mở đầu bài giảng
1.4.1. Tầm quan trọng trong việc mở đầu bài giảng
Theo quan điểm của N.M.IACÔPLEP [28]:
- Mở đầu bài giảng là một trong những yếu tố quyết định tính toàn vẹn của bài học, có
tác dụng phát huy tính tích cực, sáng tạo cho HS, tạo không khí hứng khởi cho các em khi
bắt đầu vào bài học mới.
- Tổ chức sơ bộ lớp học nhằm đảm bảo hoàn cảnh bên ngoài bình thường đối với công
việc và ổn định về mặt tâm lý cho HS trước khi học bài mới.
- Tạo không khí thân thiện, tôn trọng lẫn nhau giữa thầy và trò giúp cho bài học được
tiến hành một cách nhẹ nhàng thoải mái.



- Thể hiện sự quan tâm của GV đến tình hình lớp học thông qua việc kiểm tra sĩ số và
lí do vắng mặt của HS từ đó có biện pháp giúp đỡ các em nắm được bài học và theo kịp bạn
bè.
- Chuẩn bị cho HS tiếp thu tri thức mới gây sự chú ý, kích thích tính tò mò ham hiểu
biết, mong chờ được tiếp nhận tri thức.
- Củng cố lại kiến thức cho HS thông qua việc kiểm tra bài bằng các hình thức đàm
thoại, đặt câu hỏi, giải bài tập.
- Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức cho HS từ đó có phương pháp giảng dạy thích
hợp. Ngoài ra còn rèn luyện cho HS cách diễn đạt, tái hiện lại những tri thức đã tiếp thu.
- Kiểm tra kiến thức và kỹ năng của một số HS để đánh giá tiết học. Vận dụng qui luật
hướng đích giúp HS hình dung công việc của tiết học, nội dung trọng tâm cần phải nắm
được trong giờ lên lớp đó.
- Sử dụng các hình thức mở bài đa dạng tránh gây nhàm chán, lơ là trong học tập đối
với HS. Đặc biệt thông qua các phương tiện trực quan HS sẽ ngày càng hứng thú và yêu
thích bộ môn hơn.
- Bằng việc liên hệ thực tế để vào bài giúp cho HS có hứng thú trong học tập, mong
muốn giải thích được các hiện tượng thực tế xung quanh các em. Ngoài ra còn có tác dụng
giáo dục tư tưởng, thấy được mức độ quan trọng của việc ứng dụng hóa học vào đời sống
hằng ngày.
 Một giờ học mở đầu tốt coi như đã thành công được một nửa.
1.4.2. Đặc điểm của việc mở đầu bài giảng
Theo N.M.IACOPLEP [28], không riêng gì bộ môn hóa học, bất kì bài học nào cũng
được bắt đầu từ việc tổ chức sơ bộ bộ lớp học gồm những nhân tố như sau:
- Chào hỏi: Thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh.
- Điểm danh: Thể hiện mối quan tâm của giáo viên đối với học sinh giúp các em có ý
thức hơn trong học tập đồng thời đảm bảo được tiến trình học tập cho học sinh.
- Kiểm tra tình trạng bên ngoài của phòng học: Giúp học sinh giữ gìn sạch sẽ nơi làm
việc chung của tập thể, giáo dục hành vi kỷ luật.
- Kiểm tra địa điểm làm việc, tư thế làm việc, tác phong của học sinh: Chấn chỉnh

những học sinh cẩu thả, ăn mặc không đúng qui định, tư thế, tác phong học tập chưa nghiêm
túc. Giáo dục cái nhìn chân, thiện, mĩ cho học sinh.


- Tổ chức sự chú ý: Gây hứng thú đặc biệt đối với công việc. Học sinh sẽ tham gia xây
dựng bài tốt hơn, hiệu quả hơn. Tránh tình trạng vào bài trong lúc học sinh chưa tập trung
sự chú ý vì như thế mức độ tiếp thu tri thức sẽ rời rạc, có học sinh còn mải việc riêng mà
không nghe được lời nói của giáo viên. Như thế hiệu quả học tập sẽ thấp.
- Kiểm tra bài cũ: Đây là khâu củng cố lại kiến thức đã học ở tiết trước. Thông qua đó
đánh giá phương pháp truyền đạt ở tiết trước. Phát hiện những lỗ hổng kiến thức ở học sinh
mà chấn chỉnh kịp thời.
- Vào bài mới: Đây là khâu trọng tâm của phần mở đầu giúp học sinh hình dung công
việc sẽ làm trong tiết học sắp tới. Là một trong những khâu dễ kích thích học sinh hứng thú
và hăng hái hơn trong học tập. Tuy nhiên để gây ấn tượng và hiệu quả của phần mở đầu
trong giờ lên lớp giáo viên nên linh hoạt trong việc thể hiện từng khâu, từng đoạn không
nhất thiết phải đúng một trật tự như trên tránh gây nhàm chán, mất hứng thú khi vào bài.
Nói như thế không có nghĩa là bỏ qua các khâu, các bước của phần mở đầu. Ngày nay các
giáo viên trẻ thường đánh giá thấp ý nghĩa của việc tổ chức sơ bộ và biến nó thành “nhân tố
tổ chức” tiến hành một cách hình thức. Điều này ngày càng làm cho mối quan hệ giữa giáo
viên và học sinh thêm có khoảng cách, học sinh ít tìm thấy hứng thú và yêu thích bộ môn.
1.4.3. Nhiệm vụ của việc mở đầu bài giảng
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [10], ở khâu mở đầu bài giảng giáo viên có các nhiệm
vụ sau:
- Giới thiệu mục đích bài học và các mục tiêu cần đạt được.
- Giới thiệu những công việc sẽ làm, dàn ý nội dung bài học để học sinh chủ động,
thuận lợi trong việc ghi nhớ.
- Giới thiệu về tầm quan trọng ý nghĩa và những lợi ích của bài học, tạo động cơ học
tập.
- Chuẩn bị cho học sinh tiếp thu tri thức mới: gây sự chú ý, kích thích tính tò mò ham
hiểu biết, mong chờ được tiếp nhận tri thức, khơi dậy niềm hứng thú học tập và không khí

vui vẻ thoải mái cho học sinh bước vào bài mới.
1.4.4. Một số hình thức vào bài thường sử dụng
Đối với mỗi kiểu bài lên lớp, mỗi bài học cụ thể và thời gian cho phép, hình thức mở
đầu có khác nhau. Không có kiểu mở bài nào là tốt nhất. Bí quyết thành công là sự đa dạng


×