Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

thực trạng hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh trung học cơ sở tp bạc liêu – tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM TIẾN CÔNG

THỰC TRẠNG
HÀNH VI LỆCH CHUẨN XÃ HỘI
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TP BẠC LIÊU – TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

PHẠM TIẾN CÔNG

THỰC TRẠNG
HÀNH VI LỆCH CHUẨN XÃ HỘI
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TP BẠC LIÊU – TỈNH BẠC LIÊU

CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
MÃ SỐ: 60.31.80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH VĂN SƠN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
thầy Huỳnh Văn Sơn. Thầy đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ tôi trên con đường
nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô trong tổ bộ môn
Tâm lý học, quý thầy cô giảng dạy lớp cao học cũng như quý thầy cô phòng
Sau đại học đã tận tình dạy bảo tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và các thầy, cô
giáo thuộc hai trường Trung học cơ sở Võ Thị Sáu và Trung học cơ sở Hiệp
Thành, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và toàn thể học sinh các lớp được
nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Dù rất cố gắng để hoàn thành luận văn này, song không thể tránh khỏi
những thiếu sót, do vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ
các thầy cô.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2012

Học viên
Phạm Tiến Công


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn giáo dục, hiện tượng hành vi lệch chuẩn xã hội có
xuất hiện trong trường học, cần có nghiên cứu cụ thể để tìm hiểu thực trạng
này, từ đó tìm biện pháp phòng ngừa và khắc phục, xuất phát từ nhu cầu của
bản thân nên đã hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng và tuân thủ đúng các
nguyên tắc nghiên cứu khoa học.
Các kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình
nghiên cứu là trung thực chua từng được công bố trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2012


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 4
6.1.Phương pháp luận: ......................................................................................................................... 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................. 5
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................................................... 5
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................................... 5


7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 6
7.1. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 6
7.2. Chọn mẫu nghiên cứu.................................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HÀNH VI LỆCH CHUẨN XÃ HỘI Ở
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................ 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn .................................................. 7
1.1.1.

Nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn ở nước ngoài ................................................... 7

1.1.2. Nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn ở trong nước...................................................... 11

1.2. Lý luận về hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh Trung học cơ sở ........................ 15
1.2.1. Hành vi và hành vi lệch chuẩn ............................................................................... 15
1.2.1.1. Khái niệm về hành vi ............................................................................................................. 15
1.2.1.2. Khái niệm hành vi lệch chuẩn............................................................................................... 17
a. Định nghĩa hành vi lệch chuẩn ...................................................................................................... 17
1.2.1.3. Hành vi lệch chuẩn xã hội ..................................................................................................... 30

1.2.2. Một số đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THCS (tuổi thiếu niên).......................... 45
1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý của học sinh THCS (thiếu niên) ............................................................... 45
1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS (thiếu niên) ............................................................... 47

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh
Trung học cơ sở ............................................................................................................... 51
1.2.4. Phòng ngừa và điều chỉnh hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh THCS .................. 56
1.2.4.1. Phòng ngừa những hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh THCS. ...................................... 56
1.2.4.2. Điều chỉnh những hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh trung học cơ sở. ........................ 59


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN HÀNH VI LỆCH CHUẨN XÃ HỘI Ở HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU ................. 62
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu ................................................................................ 62
2.2. Khái quát về thể thức nghiên cứu .............................................................................. 65
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................................................. 65
2.2.2. Phương pháp quan sát .............................................................................................................. 65


2.2.3. Phương pháp phỏng vấn .......................................................................................................... 66
2.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................................................... 66
2.2.5. Phương pháp toán thống kê ..................................................................................................... 68

2.3. Thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh Trung học Cơ sở thành phố
Bạc Liêu - tỉnh Bạc Liêu................................................................................................... 69
2.3.1. Nhận thức của học sinh về chuẩn hành vi xã hội và các yêu cầu có liên quan .................... 69
2.3.2. Thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh trung học cơ sở ở thành phố
Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu qua các biểu hiện cụ thể ............................................................................ 78

2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh trung
học cơ sở thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ................................................................. 100
2.4.1. Đánh giá về các nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn xã
hội của học sinh ................................................................................................................................. 100
2.4.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh 105
2.4.3. Một số mong ước, nguyện vọng của học sinh ....................................................................... 108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 111
1. Kết luận ................................................................................................................ 111
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 117



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Mô tả về khách thể nghiên cứu ...................................................... 62
Bảng 2. 2. Thống kê độ tuổi mẫu nghiên cứu ................................................. 63
Bảng 2. 3. Thống kê về độ tuổi giáo viên thuộc mẫu nghiên cứu ................... 64
Bảng 2. 4. Thống kê số năm dạy học của giáo viên trong mẫu nghiên cứu ... 64
Bảng 2. 5. Tự đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về một số lĩnh vực ở gia
đình, nhà trường và xã hội .............................................................................. 70
Bảng 2. 6. Ý kiến của giáo viên về mức độ hiểu biết của học sinh của mình về
một số lĩnh vực lĩnh vực ở gia đình, nhà trường, xã hội ................................. 72
Bảng 2. 7. Quan niệm của học sinh về các chuẩn mực hành vi ..................... 74
Bảng 2. 8. Đánh giá của giáo viên đối với nhận thức của học sinh về các
chuẩn mực hành vi .......................................................................................... 76
Bảng 2. 9. Tự đánh giá của học sinh về hành vi lệch chuẩn xã hội của bản
thân .................................................................................................................. 78
Bảng 2. 10. Giáo viên đánh giá học sinh của lớp mình đang phụ trách ........ 81
Bảng 2. 11. Đánh giá của giáo viên về các hành vi lệch chuẩn xã hội của học
sinh .................................................................................................................. 82
Bảng 2. 12. Biểu hiện về các hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh thông
qua thái độ của học sinh đối trong một số tình huống cụ thể ......................... 84
Bảng 2. 13. Tự đánh giá của học sinh về các hành vi lệch chuẩn xã hội có
trong sáu tháng gần đây: ................................................................................ 87
Bảng 2. 14. Số học sinh có hành vi lệch chuẩn xã hội.................................... 90
Bảng 2. 15. So sánh tỷ lệ học sinh có hành vi lệch chuẩn xã hội giữa lớp 6 và
lớp 9 ................................................................................................................. 92
Bảng 2. 16. So sánh tỷ lệ học sinh có hành vi lệch chuẩn xã hội giữa nam và
nữ. .................................................................................................................... 93
Bảng 2. 17. Đánh giá của giáo viên về các hành vi lệch chuẩn xã hội của học
sinh có trong sáu tháng gần đây ..................................................................... 94
Bảng 2. 18. Cách ứng xử của học sinh trong một số tình huống cụ thể ......... 97

Bảng 2. 19. Ý kiến của học sinh đối với sự đánh giá của người khác ............ 99
Bảng 2. 20. Đánh giá của học sinh về những nguyên nhân dẫn đến học sinh
có hành vi lệch chuẩn xã hội ......................................................................... 101
Bảng 2. 21. So sánh giữa đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh về
những nguyên nhân dẫn đến trẻ có hành vi lệch chuẩn xã hội..................... 104
Bảng 2. 22. Đánh giá của học sinh về mức độ tác động của các yếu tố đến
hành vi của mình ........................................................................................... 105
Bảng 2. 23. Đánh giá của giáo viên về mức độ tác động của các yếu tố đến
hành vi của học sinh (theo tỷ lệ phần trăm).................................................. 106


Bảng 2. 24. Một vài mong ước, nguyện vọng của học sinh( theo tỷ lệ) ........ 108


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Biểu đồ mô tả quá trình những tác nhân kích thích thúc đẩy hành
vi xuất hiện và hậu quả khi hành vi được xuất hiện. ...................................... 26
Biểu đồ 2.1. Sự hiểu biết của học sinh trung học cơ sở thành phố Bạc Liêu về
một số lĩnh vực cụ thể .................................................................................... 71
Biểu đồ 2.2. Tự đánh giá của học sinh về hành vi lệch chuẩn xã hội của bản
thân ................................................................................................................. 80


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và nhịp sống sôi động
của thời kỳ mở cửa đang ảnh hưởng tới mỗi người trong xã hội. Sự chuyển
biến và phát triển của thời đại đã đặt ra nhiều thách thức cho xã hội, đặc biệt
là công tác giáo dục thế hệ trẻ, đó là: “Làm thế nào để hình thành nhân cách ở

thế hệ trẻ đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội”. Đó là vấn đề tưởng
chừng như đơn giản, nhưng thực tế không dễ thực hiện một cách hoàn chỉnh.
Song song với việc mang đến những điều kiện cho con người học tập và phát
triển thì xã hội hiện đại cũng mang đến cho con người nhiều áp lực, và cả
những cám dỗ mà bản thân họ không đủ khả năng từ chối, từ đó dễ làm cho
con người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu, và có những hành vi không
phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Tuổi thiếu niên được xác định vào khoảng từ 12 đến 15 tuổi, tương ứng
với những năm học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường Trung học Cơ sở. Theo các
nhà Tâm lý học thì giai đoạn này là giai đoạn quá độ, chuyển từ trẻ em sang
người lớn: “Trong thiếu niên tồn tại song song cả tính trẻ con và tính người
lớn” [19; tr27], đây là giai đoạn đặc biệt trong cuộc sống của các em vì xảy ra
đồng thời một loạt những biến đổi về sinh lý, tâm lý. Đặc điểm nổi bật ở giai
đoạn này là ý thức và tự ý thức của các em bắt đầu phát triển, tính tích cực xã
hội cũng tăng lên. Trong bản thân mỗi em đều xuất hiện một cảm giác mới lạ,
đó là cảm giác mình đã trở thành người lớn. Nguyện vọng độc lập của các em
phát triển mạnh. Các em muốn người khác nhìn nhận mình như là một người
lớn, muốn được bình đẳng trong quan hệ với người lớn, muốn được độc lập
trong việc lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, chuẩn mực đạo đức xã hội và
phương thức hành vi. Tuy nhiên nguyện vọng của các em thường mâu thuẫn


với chính khả năng thực tế, mâu thuẫn với quan điểm chưa thay đổi của người
lớn về các em. Chính vì những mâu thuẫn đó dẫn đến quan hệ giữa các em
với người lớn dễ xảy ra căng thẳng. Nếu người lớn cư xử không phù hợp thì
mối quan hệ giữa các em và người lớn sẽ trở nên căng thẳng, các em thể hiện
sự chống đối với những yêu cầu của người lớn. Những yêu cầu của cha mẹ,
nhà trường, xã hội và thậm chí những yêu cầu của chính bản thân có thể gây
ra những áp lực đối với các em. Chính những yêu cầu đó lại là những nguyên
nhân gây ra trạnh thái căng thẳng, bất an và hành vi lệch chuẩn ở thiếu niên.

Chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng hàng
đầu “vì trẻ em là tương lai của đất nước”. Nhiệm vụ này đã được Đảng và Bác
Hồ xác định. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, nhiệm vụ
đó được cụ thể hoá cho phù hợp với yêu cầu và hoàn cảnh xã hội. Lứa tuổi
thiếu niên, là thời kỳ phát triển vô cùng phức tạp, nhiều mâu thuẫn và cũng là
giai đoạn nảy sinh nhiều hành vi lệch chuẩn nhất so với các lứa tuổi khác vì
đây là giai đoạn đang xảy ra những chuyển biến mạnh mẽ về thể chất, tâm lý,
xã hội. Tuy nhiên, nếu được người lớn, đặc biệt là cha mẹ và giáo viên có
những hiểu biết về đặc điểm phát triển tâm sinh lý của các em và có những biện
pháp giáo dục, cư xử phù hợp thì những khó khăn, căng thẳng của các em sẽ
qua đi một cách nhanh chóng. Ngược lại, sự thiếu hiểu biết kết hợp với cách
giáo dục, cư xử không khoa học của người lớn thường dẫn đến những hành vi
chống đối của thiếu niên.
Có thể nhận định bước đầu là tỷ lệ hành vi lệch chuẩn nói chung và hành
vi lệch chuẩn xã hội nói riêng ngày càng có chiều hướng gia tăng. Tuy nhiên,
đến thời điểm này ở Việt Nam chưa có một số liệu thống kê đầy đủ nào về tỷ
lệ hành vi lệch chuẩn của mọi người trong xã hội, đặc biệt là ở học sinh. Mặc
dù, gần đây đã có một số đề tài nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn, nhưng chỉ
nghiên cứu ở một số nơi thuộc địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí


Minh và xuất hiện một số trung tâm tư vấn, chẩn đoán và điều chỉnh hành vi
lệch chuẩn cho mọi thành phần, mọi lứa tuổi trong xã hội, song những trung
tâm này cũng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, còn ở các tỉnh lẻ, vùng
nông thôn, vùng xa trung tâm thành phố thì hầu như không có. Trong hệ
thống học đường, rất cần có đội ngũ các nhà tâm lý giữ vai trò phát hiện, tư
vấn, điều chỉnh hành vi lệch chuẩn xã hội cho học sinh, nhưng hiện nay việc
phát hiện, tư vấn, điều chỉnh hành vi lệch chuẩn xã hội trong học đường
chưa, được triển khai mà mới chỉ thí điểm ở một số trường Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông ở một số thành phố lớn như: Hà Nội và thành phố Hồ

Chí Minh.
Hành vi lệch chuẩn xã hội của thiếu niên ảnh hưởng đến sự phát triển
nhân cách của trẻ cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Vì vậy, cần phải có biện pháp phát hiện, điều chỉnh hành vi lệch chuẩn xã hội
cho trẻ. Trên cơ sở đó, đề tài: “Thực trạng hành vi lệch chuẩn xã hội ở học
sinh Trung học cơ sở thành phố Bạc Liêu - tỉnh Bạc Liêu” được tiến hành
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh Trung học cơ sở TP Bạc
Liêu - tỉnh Bạc Liêu.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh Trung học cơ sở TP Bạc Liêu - tỉnh
Bạc Liêu.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 6 và lớp 9 trường Trung học cơ sở
Võ Thị Sáu và Trung học cơ sở Hiệp Thành thành phố Bạc Liêu với số học
sinh 360 em. Ngoài ra, còn có 50 giáo viên được chọn làm khách thể nghiên


cứu bổ trợ.
4. Giả thuyết khoa học
Hành vi lệch chuẩn xã hội có xuất hiện ở học sinh Trung học cơ sở. Tuy
nhiên, có sự khác biệt về tỷ lệ và mức độ giữa học sinh các khối lớp, ở khối
lớp 9 tỷ lệ học sinh có hành vi lệch chuẩn xã hội cao hơn ở khối lớp 6, tỷ lệ
học sinh nam có hành vi lệch chuẩn xã hội cao hơn học sinh nữ. Các yếu tố
ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh Trung
học cơ sở khá đa dạng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn về lý luận liên quan đến đề

tài (Khái niệm hành vi, hành vi lệch chuẩn, hành vi lệch chuẩn xã hội..).
5.2. Khảo sát thực trạng hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh Trung
học cơ sở TP Bạc Liêu - tỉnh Bạc Liêu, trên cơ sở đó phân tích một số nguyên
nhân của thực trạng trên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp luận:
6.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như
khái niệm hành vi, hành vi lệch chuẩn xã hội, phân loại hành vi lệch chuẩn xã
hội, biểu hiện, nguyên nhân của hành vi lệch chuẩn xã hội. Nghiên cứu đề tài
(xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã
được xác lập.
6.1.2. Quan điểm thực tiễn
Chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng hàng
đầu “vì trẻ em là tương lai của đất nước”. Tuổi thiếu niên, là thời kỳ phát triển
phức tạp, nhiều mâu thuẫn và cũng là giai đoạn nảy sinh nhiều hành vi lệch
chuẩn nhất so với các lứa tuổi khác.


Có thể nhận định bước đầu là hành vi lệch chuẩn xã hội ngày càng có
chiều hướng gia tăng. Tuy nhiên, đến thời điểm này ở Việt Nam chưa có một
số liệu thống kê đầy đủ nào về tỷ lệ hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh,
đặc biệt là ở học sinh trung học cơ sở. Mặc dù, gần đây đã có một số đề tài
nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn, nhưng chỉ nghiên cứu ở một số nơi thuộc
địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Hành vi lệch chuẩn xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội hiện nay.
Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh trung
học cơ sở là đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đang đề ra.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phân tích các đề tài nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn về hành vi
lệch chuẩn, hành vi lệch chuẩn xã hội trong và ngoài nước nhằm hệ thống hóa
lý luận nghiên cứu đề tài.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này chủ yếu trong giai đoạn hai của quá trình nghiên cứu
đối với những học sinh có hành vi lệch chuẩn xã hội. Nội dung quan sát: cách
thức trẻ chơi và học tập, giao tiếp với thầy cô, đặc biệt là với bạn bè trên lớp;
thái độ phản ứng của trẻ với những sự kiện và với những người xung quanh.
6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn dùng cho học sinh, cha mẹ và giáo viên chủ
nhiệm để thu thập những thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu. Tiến
hành phỏng vấn sâu với những trẻ đã được sàng lọc ở giai đoạn một, kết hợp


phỏng vấn các thành viên trong gia đình để thu thập đầy đủ thông tin, phân
tích các yếu tố liên quan đến vấn đề hành vi lệch chuẩn xã hội mà trẻ đang gặp
phải.
6. 2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu về tình hình hành vi lệch
chuẩn xã hội ở học sinh và giáo viên của chính những học sinh có nguy cơ
hành vi lệch chuẩn xã hội.
6.2.2.4. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 16 để xử lý kết quả
điều tra: tính tỷ lệ %, tính tần số, xác định tính tương quan giữa các yếu tố…
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện và thời gian có hạn, chúng tôi không đi sâu tìm hiểu toàn
bộ những hành vi lệch chuẩn mà chỉ tập trung nghiên cứu hành vi lệch chuẩn
xã hội của học sinh Trung học cơ sở TP. Bạc Liêu - tỉnh Bạc Liêu.
7.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 360 em học sinh ở 8 lớp của hai trường để
nghiên cứu. Cụ thể: Trường Trung học cơ sở Võ Thị Sáu: hai lớp 6 và hai lớp
9 mỗi lớp 45 em; trường Trung học Hiệp Thành: hai lớp 6 và hai lớp 9 mỗi
lớp 45 em. Ngoài ra, 50 giáo viên được chọn làm khách thể nghiên cứu bổ trợ.
Cách tiến hành:
- Đợt 1: Điều tra thực trạng hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh từ
tháng 8 đến tháng 9 năm 2011.
- Đợt 2: Thu hẹp phạm vi nghiên cứu, chỉ nghiên cứu những em có hành
vi lệch chuẩn xã hội, thực hiện từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2011.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HÀNH VI LỆCH
CHUẨN XÃ HỘI Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn
Xã hội ngày càng phát triển, con người càng đóng vai trò trung tâm và
trở thành nguồn lực chính cho sự phát triển của xã hội thì các ngành khoa học
nói chung và tâm lý học nói riêng càng tập trung vào nghiên cứu con người.
Vấn đề hành vi nói chung, hành vi lệch chuẩn nói riêng trong xã hội hiện đại
thực sự trở thành một vấn đề thời sự, được các nhà Tâm lý học, Giáo dục học,
các bác sỹ tâm thần quan tâm nghiên cứu.
1.1.1. Nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn ở nước ngoài
Mặc dù, hành vi lệch chuẩn ở con người xuất hiện từ thời xa xưa nhưng
những hành vi lệch chuẩn đó không được nhìn nhận đúng đắn với bản chất
của nó mà được cho là do “ma ám, quỷ ám”.
Giữa thế kỷ XV, ở Đức, thuật ngữ “người điên” (MAD) xuất hiện và
những người bị mắc chứng bệnh này được hiểu là những người bị quỷ thần

lấy mất lý trí. Mãi đến cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nhận thức vấn đề
rối loạn tâm lý như một chứng bệnh tâm thần mới xuất hiện ở Châu Âu [43;
tr31].
Trên thực tế, vấn đề hành vi, hành vi lệch chuẩn cũng như vấn đề về trị
liệu thực sự được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, gắn liền với tên
tuổi các nhà Tâm thần học, Tâm lý học, Giáo dục học nổi tiếng như S. Freud,
V. N. Miaxishev, M. J. Eysench, D. W. Winnicott, G. E. Xukhareva…
- Nghiên cứu về đặc điểm lứa tuổi với sự xuất hiện của những hành vi
lệch chuẩn được T. P. Xim xom, M. M. Model và L. I. Galperin (1935) chỉ ra
sự gia tăng theo độ tuổi những xung đột nội tâm do phát triển khả năng tự
đánh giá yêu cầu đối với bản thân và khả năng xử lý nội tâm. Trước đó, năm


1934, T. P. Ximxom cũng như E. A. Blei (1940) nghiên cứu và rút ra nhận
xét: chấn thương tâm lý cấp tính dưới dạng sợ hãi, hoảng loạn được coi là
quan trọng trong việc xuất hiện hành vi lệch chuẩn. Cũng theo hướng nghiên
cứu này, các tác giả G. E. Xukhareva và L. X. Iuxevitr thấy rằng trẻ em dưới
3 tuổi thường có phản ứng mạnh đối với sự thay đổi hoàn cảnh và những kích
thích mới lạ, còn trẻ em trên 3 tuổi thì phản ứng mạnh với những hoàn cảnh
sống khó khăn.
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của mô hình sống, phim ảnh tới hành vi của
trẻ thì nhà tâm lý học Albert Bandura khẳng định rằng nhóm các em có quan
sát hành vi bạo lực trêm phim ảnh và trong đời thường đã thể hiện tính bạo
lực nhiều hơn so với nhóm trẻ đối chứng. Cụ thể như, đứa trẻ sống trong gia
đình với người cha hung bạo, từ sự quan sát cách cư xử thô bạo với người
khác, khi giao tiếp với bạn bè, có thể đứa trẻ đó cũng có cách thể hiện hung
hăng như vậy.
- Trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi lệch chuẩn ở trẻ em phải kể đến
tên tuổi của V. N. Miaxishev. Ông và các cộng sự đã có rất nhiều đóng góp
cho lĩnh vực này. Ông chỉ ra rằng những mâu thuẫn tâm lý, mâu thuẫn nội

tâm là nguyên nhân gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em.
V. N. Miaxishev và B. D. Karvaxarki, nghiên cứu và khẳng định ảnh
hưởng của các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là các mối quan hệ xã hội trong
gia đình là rất lớn đối với việc gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em.
Theo kết quả nghiên cứu của V. K. Miager (1973) thì có tới 80% hoàn cảnh
gây chấn thương tâm lý dẫn đến những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là những
mối quan hệ mâu thuẫn không giải quyết được và kéo dài giữa các thành viên
trong gia đình.
- X. V. Lebeđer nghiên cứu và đưa ra các yếu tố gây ra những hành vi
lệch chuẩn ở trẻ em bao gồm:


+ Hoàn cảnh gia đình gây chấn thương tâm lý kéo dài
+ Thiếu sót trong giáo dục
+ Xung đột ở trường học
+ Chấn thương tâm lý cấp
+ Bố mẹ nghiện rượu nặng [45; tr12].
- Một số công trình nghiên cứu của các tác giả đã quan tâm đến vấn đề
phát sinh, phát triển hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là con một trong gia đình. E.
A. Blei nghiên cứu (năm 1934) và L. G. Golubeva (1974) đã đưa ra nhận xét
chung là những đứa trẻ là con một thường có những rối loạn quá trình thích
nghi và hay có những hành vi lệch chuẩn khi đến nhà trẻ hay đi học.
Từ năm 1960 đến nay, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã có cố gắng xây
dựng và hoàn thiện bảng phân loại các rối loạn tâm lý và thống nhất các thuật
ngữ. Trước tình hình các rối loạn tâm lý, hành vi lệch chuẩn ngày càng có
chiều hướng gia tăng, tổ chức Y tế thế giới đã liên tục đưa ra vấn đề này thành
chương trình nghị sự của nhiều cuộc hội thảo.
Các nhà Tâm lý giáo dục Pháp đặc biệt quan tâm đến vấn đề hành vi
lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên.
+ Guillain Andre - Giáo sư Tâm lý trường đại học Paul Valery Montpeller nghiên cứu “Cơ cấu năng lực nhận thức ở trẻ tự toả”.

+ Nhà Tâm lý học lâm sàng Pháp Dejean - D.Chantal nghiên cứu nhằm
thiết lập một mạng lưới phòng ngừa chứng trầm cảm và tự sát ở thanh thiếu
niên tỉnh Gers.
+ Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả U.Isabel, M.Sarron,
C.Samuel về “Sự phân loại thức ăn ở những người có rối loạn hành vi ăn uống”.
- Đóng góp to lớn mang tính toàn cầu, cần phải đề cập đến đó là hai
công trình nghiên cứu lớn:


+ Bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD 10) ra đời năm 1992. Đây là kết
quả sau hơn 30 năm làm việc không ngừng của hơn 915 nhà Tâm lý học có uy
tín trên 52 quốc gia. Bảng phân loại này mang tính quốc tế vì phản ánh hầu
hết các trường phái và truyền thống chủ yếu về Tâm bệnh học trên thế giới.
Trong công trình này đã tập trung nghiên cứu rất kỹ về hành vi lệch chuẩn của
trẻ em. Hành vi lệch chuẩn của trẻ em thuộc mục F91, phân thành ba mục sau:


F91 - 0: Hành vi lệch chuẩn khu trú trong môi trường gia đình.



F91 - 1: Hành vi lệch chuẩn ở những người kém thích ứng xã

hội.


F91 - 2: Hành vi lệch chuẩn ở những người còn thích ứng xã hội

[41; tr 262].
+ Bảng phân loại bệnh học Hoa Kỳ DSM - IV (ra đời năm 1994) được

xây dựng trên cơ sở kế thừa phát triển DSM - I (1952), DSM - II (1968),
DSM - III (1980). Trong bảng phân loại bệnh DSM - IV, hành vi lệch chuẩn
của trẻ thuộc mục 321 - 8, đã đưa ra 15 tiêu chuẩn chẩn đoán và được chia
thành bốn nhóm:
• Hung hãn với người và súc vật.
• Phá hoại tài sản.
• Gian lận hoặc ăn cắp.
• Vi phạm nặng nề các quy định [21; tr37].
- E. Boretti Goulifier và A. Thisiet nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn ở
học sinh tiểu học (Le psychologue é Ecole et Isenfant). Các tác giả này đã đưa
ra 13 kiểu hành vi lệch chuẩn ở trẻ em lứa tuổi này gồm: hiếu động, bất ổn
định, hung hãn, ức chế, nói dối, trộm cắp, bỏ nhà, trốn đi, nghiện ngập, rối
loạn ngôn ngữ nói, rối loạn phát âm, rối loạn lời nói, rối loạn ngôn ngữ viết.
Tóm lại, có thể khẳng định rằng vấn đề hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và
thanh thiếu niên đang là vấn đề cấp bách được nhiều nhà tâm thần học, tâm lý


học, giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề
này chưa sâu, chưa có hệ thống, phần lớn các công trình mới ở mức độ nhận
dạng và mô tả ban đầu các biểu hiện hành vi lệch chuẩn và tìm hiểu một số
nguyên nhân gây ra hành vi lệch chuẩn ở trẻ.
1.1.2. Nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn ở trong nước
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu những hành vi lệch chuẩn, biện pháp phát
hiện cũng như điều chỉnh hành vi lệch chuẩn thực sự còn khá mới mẻ.
Từ năm 1989, với sự ra đời của trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và
hàng loạt các phòng khám và chữa trị bằng liệu pháp tâm lý ở các bệnh viện
Nhi Trung ương, bệnh viện Bạch Mai, có thể nói đó là sự khởi sắc cho việc
nghiên cứu hành vi lệch chuẩn và trị liệu tâm lý.
Phạm Minh Hạc và các cộng tác viên đã tiến hành một nghiên cứu
“Tìm hiểu nguyên nhân trẻ em phạm pháp và việc nghiên cứu nhân cách” đối

với học sinh trường phổ thông công - nông nghiệp Thủy Nguyên (Hải Phòng,
1980) cho thấy, có nhiều cơ sở để giải thích rằng giao tiếp nhóm (trẻ có quan
hệ trong các nhóm bạn bè xấu) có thể là một trong những nguyên nhân cơ bản
và trực tiếp đưa trẻ tới hành vi phạm pháp, học sinh từ 12 đến 14 tuổi dễ bị sa
vào con đường phạm pháp [1; tr12].
Người có công lao lớn trong việc nghiên cứu, phổ biến thực trạng,
nguyên nhân và tác hại của các loại hành vi lệch chuẩn ở Việt Nam là cố bác
sỹ Nguyễn Khắc Viện. Năm 1996, trung tâm NT (nghiên cứu tâm lý trẻ em)
đã sử dụng bảng phân loại bệnh của Pháp nghiên cứu và phân loại các rối loạn
tâm lý ở Việt Nam. Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện đã làm chủ nhiệm đề tài cấp
Quốc gia: “Bước đầu nhận dạng và phân loại những biểu hiện tâm bệnh lý
thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay” được Hội
đồng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đánh giá, xếp loại xuất sắc và
nghiệm thu ngày 12/1/1997 [43].


Dưới góc độ nghiên cứu, chẩn đoán và trị liệu, bác sỹ Phạm Văn Đoàn
thuộc trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em đã thống kê phân loại các rối loạn
tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên qua 352 hồ sơ tính từ tháng 1/1989 đến
tháng 10/1995 đã đưa ra những nhóm cơ bản: loạn tâm, nhiễu tâm, bệnh lý về
nhân cách và các rối loạn tiến triển ngoài loạn tâm và nhiễu tâm, các rối loạn
phản ứng, các suy giảm tâm trí, các rối loạn chức năng công cụ và luyện tập,
các rối loạn có biểu hiện thực thể và rối loạn ứng xử.
Nghiên cứu của ngành Tâm thần học Việt Nam trong phạm vi cả nước
năm 1992 được tiến hành với trẻ em từ 10 - 17 tuổi, đã sử dụng theo chẩn
đoán ở mục F91 của bảng phân loại bệnh ICD - 10, kết quả cho thấy có 3,7%
trẻ có hành vi lệch chuẩn (21,960/124,194 em), trong đó nam chiếm tỷ lệ cao
hơn nữ.
Công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Phương Kiệt từ 1997 - 1999
trên 1266 học sinh tuổi từ 15 - 18 thuộc bốn trường Trung học phổ thông ở

Hà Nội cũng thấy có 117 trẻ em có hành vi lệch chuẩn chiếm 9,24%, trong đó
hành vi lệch chuẩn chiếm tỷ lệ cao là nói dối, trốn học, bỏ tiết [25].
Một nghiên cứu thử nghiệm của Hội Tâm lý - Giáo dục Hà Nội về hành
vi lệch chuẩn ở lứa tuổi Trung học phổ thông thuộc bốn trường khu vực Hà
Nội phát hiện có khoảng gần 10% học sinh có ít nhất một biểu hiện hành vi
lệch chuẩn (theo hệ thống phân loại của hội tâm thần học Mỹ DSM - IV).
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Khanh và công sự (T4/2000) về
rối nhiễu lo âu và kỹ năng thích ứng xã hội ở lứa tuổi Trung học cơ sở (503
học sinh) thuộc ba trường Trung học cơ sở khu vực Hà Nội cho thấy có ít nhất
17,74 - 18,81% học sinh có biểu hiện rối nhiễu lo âu và 17,65 - 19,21% học
sinh thiếu hụt kỹ năng thích ứng với xã hội (có biểu hiện và hành vi kém thích
nghi) trên tổng số học sinh điều tra [22].


Bác sỹ Hoàng Thị Cẩm Tú - Viện Nhi Trung Ương cũng có công trình
nghiên cứu về nguyên nhân hành vi lệch chuẩn và bị ngược đãi ở trẻ em. Kết
quả nghiên nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ lệ rối loạn tâm thần và cảm xúc
ở trẻ em và vị thành niên chiếm khoảng 19,64%, trong đó hành vi lệch chuẩn
chiếm 6%, nam cao hơn nữ 1,63 lần [47]. Tác giả Nguyễn Thị Nhất và cộng
sự (1996) thuộc trung tâm NT nghiên cứu hành vi lệch chuẩn ở học sinh lớp
một với đề tài “Bước đầu tìm hiểu và phát hiện rối nhiễu tâm lý ở trẻ em vào lớp
1 Tiểu học” [45; tr220]
Hội thảo Việt - Pháp diễn ra tại Hà Nội (T4/2000) với chủ đề “Trẻ em Văn hoá - Giáo dục” trong đó có rất nhiều báo cáo về tình trạng rối loạn tâm
lý, hành vi của trẻ em Việt Nam như báo cáo của Bác sỹ Hoàng Thị Cẩm Tú
và cộng sự mang tên: “Các biểu hiện liên quan đến sức khoẻ tâm thần ở trẻ
em và vị thành niên ở hai phường dân cư thuộc Hà Nội”; Báo cáo của bác sỹ
Đặng Phương Kiệt với nhan đề “Hành vi lệch chuẩn trong thanh thiếu niên học
sinh”….
Năm 2000 phòng thí nghiệm tâm lý cũng triển khai đề tài “Rối nhiễu
tâm lý - chẩn đoán và trị liệu với học sinh trên địa bàn Hà Nội” do tác giả

Nguyễn Phương Hoa làm chủ nhiệm đề tài bước đầu đem lại một số kết quả
thú vị.
Theo điều tra: “Khảo sát hành vi có hại cho sức khỏe và các yếu tố bảo
vệ ở HS THPT nội thành TP HCM” do Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức
khỏe và Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế thực hiện (7/4/2005) thì có
đến 21% số học sinh được khảo sát từng bỏ học, 19% uống rượu, 16% hút
thuốc lá, 11% đua xe. Tỷ lệ gây rối trật tự nơi công cộng, đánh nhau có vũ
trang hoặc từng có quan hệ tình dục là 6%. Tại hội thảo Sức khỏe thanh niên
và vị thành niên (Hà Nội, 30/6/2005), nhiều chuyên gia tâm lý cho rằng trong
xã hội đầy biến động, áp lực và cạnh tranh ngày nay, trẻ em không chỉ cần


được nuôi khỏe về thể chất mà còn cần được quan tâm về tinh thần. Hầu hết
phụ huynh chưa nhận thức được giá trị của sức khỏe tâm thần của con cái để
tự điều chỉnh hành vi (vừa làm cha mẹ, vừa làm bạn của con). Cách cư xử hà
khắc của cha mẹ sẽ khiến con cái ngày càng xa rời cha mẹ về mặt tinh thần.
Đặc biệt, có thể dẫn đến việc trẻ bỏ nhà đi bụi đời theo bạn xấu [42].
Theo kết quả nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nhận thức về lối sống và
hành vi đạo đức của học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay” của thạc sỹ Đào Thị Vân Anh và cộng sự Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thì mức độ vi phạm của học sinh
trong trường học: đi học muộn, nghỉ học không xin phép mức độ không
thường xuyên là 10,4%, thường xuyên là 1,2%; không học bài, làm bài đầy đủ
mức độ không thường xuyên là 34,8%, thường xuyên là 2,3%; đọc truyện,
làm việc riêng trong lớp mức độ không thường xuyên là 21,8%, thường xuyên
là 1,6%; quay cóp trong giờ kiểm tra mức độ không thường xuyên là 24,1%,
thường xuyên là 2,4%; hút thuốc lá mức độ không thường xuyên là 2,1%,
thường xuyên là 0,5%; xem truyện, phim có nội dung bạo lực hoặc đồi trụy
mức độ không thường xuyên là 4,7%, thường xuyên là 1,6%; trêu chọc bạn
hoặc đánh nhau mức độ không thường xuyên là 15,8%, thường xuyên là

2.1%. Theo kết quả trên thì số học sinh vi phạm các quy định của nhà trường
là không nhiều, mức độ vi phạm của học sinh đối với một số hành vi đạo đức
chủ yếu ở mức độ “không thường xuyên” [1; tr32].
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù vấn đề nghiên cứu, chẩn đoán và
điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên ở Việt Nam thực
sự còn rất mới nhưng nó đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà Tâm lý học,
Giáo dục học và bác sỹ có tâm huyết với vấn đề này. Mặc dù, mới chỉ có điều
kiện nghiên cứu chủ yếu ở khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh song các
tác giả đều nhận thức được ảnh hưởng của rối loạn tâm lý, hành vi đến sự phát


triển của thế hệ tương lai. Như đã đề cập đến ở phần trên, tỷ lệ trẻ có những
hành vi lệch chuẩn ngày càng có chiều hướng gia tăng ở mọi thành phần, lứa
tuổi đặc biệt là ở thanh thiếu niên và học sinh, vì vậy nhất thiết phải có những
công trình nghiên cứu khác nhau trong khi chờ đợi một công trình cấp quốc
gia nghiên cứu về vấn đề hành vi lệch chuẩn ở học sinh. Có như vậy, chúng ta
mới có thể xây dựng hoàn chỉnh chương trình, chiến lược dự phòng, phát
hiện, điều chỉnh hành vi lệch chuẩn cho thanh thiếu niên học sinh. Việc
nghiên cứu thực trạng hành vi lệch chuẩn xã hội của học sinh Trung học cơ sở
ở TP Bạc Liêu cũng là một đóng góp nhất định theo hướng nghiên cứu này
1.2. Lý luận về hành vi lệch chuẩn xã hội ở học sinh Trung học cơ sở
1.2.1. Hành vi và hành vi lệch chuẩn
1.2.1.1. Khái niệm về hành vi
Ở góc độ sinh học, hành vi là cách sống và hoạt động trong một môi
trường nhất định dựa trên sự cần thiết thích nghi tối thiểu của cơ thể đối với
môi trường. Chuẩn mực đánh giá hành vi chính là mức độ thích nghi của cơ
thể với môi trường.
Hành vi nào phù hợp với môi trường bảo đảm sự chắc chắn của cơ thể
có thể coi là hành vi hợp chuẩn. Hành vi nào làm cho cơ thể không thích nghi
được với môi trường có thể coi là hành vi lệch chuẩn [19; tr306].

Ở góc độ ngôn ngữ học, theo Hoàng Phê, người ta hiểu hành vi là toàn
bộ những phản ứng, cách ứng xử ra bên ngoài của một con người trong một
hoàn cảnh cụ thể nhất định.
Thuật ngữ hành vi thường được sử dụng trong các trường hợp nói về
những hành động ghi nhận quan sát của con người trong từng hoàn cảnh cụ
thể và đặc biệt chú ý đến những đặc trưng giá trị và kết quả hành vi đó.
Các nhà Phân tâm học cho rằng hành vi là cái hợp lực, cái thoả hiệp bắt
nguồn từ sự xung đột giữa nguyên tắc khoái lạc và nguyên tắc thực tế, là


những xung lực của “cái ấy” và cái cấm kỵ của “cái siêu tôi” được tổng hợp
trong bản thân “cái tôi”.
Trong cương lĩnh đầu tiên của thuyết hành vi, các tác giả cho rằng
“Hành vi là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích tác động vào
cơ thể: Hay hành vi là những cử động của cơ thể phản ứng trực tiếp lại các
kích thích của môi trường bên ngoài nhằm thích ứng với nó [17; tr29].
Các nhà Sinh học xem xét hành vi trong mối liên hệ với môi trường,
hành vi là những phản ứng của cơ thể nhằm thích nghi với môi trường. Theo
hướng này thì chuẩn mực đánh giá hành vi là mức độ thích nghi của cơ thể
đối với môi trường, những hành vi được làm cho cơ thể xem là không thích
nghi được với môi trường là hành vi không hợp chuẩn hay hành vi lệch chuẩn
[19; tr306].
Như vậy, ở một khía cạnh nhất định, các nhà hành vi và các nhà sinh
học có điểm tương đồng. Họ đều cho rằng hành vi là tất cả các phản ứng hay
cách thức để con người thích ứng với môi trường. Tuy nhiên sự khác nhau,
thể hiện ở chỗ các nhà hành vi cho rằng hành vi của con người không chỉ
thích ứng với môi trường tự nhiên mà thích ứng cả với môi trường xã hội. Các
nhà hành vi mới sau này còn cho rằng con người có sự lựa chọn kích thích,
chỉ trả lời những kích thích nào có lợi cho cơ thể. Quá trình sống là quá trình
đáp lại các kích thích có lợi cho con người. Theo quan điểm này thì chuẩn

mực để đánh giá hành vi cũng vẫn là mức độ thích nghi của con người với
môi trường.
Hành vi của con người phần lớn mang tính xã hội. Đó là những hành vi
được hình thành trong xã hội, được thực hiện bởi con người trong môi trường
xã hội, chịu ảnh hưởng của người khác sống xung quanh và các yếu tố văn
hoá xã hội cũng như các hành vi của nhóm. Ngay cả những hành vi mang tính


×