Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên tại một số trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.92 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Minh Tùng

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC PHỐI HỢP CÁC
LỰC LƯỢNG TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN TẠI MỘT SỐ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ chí Minh năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Minh Tùng

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC PHỐI HỢP CÁC
LỰC LƯỢNG TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN TẠI MỘT SỐ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản Lý Giáo Dục
Mã số

: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


Trong q tình học tập và nghiên cứu hồn thành Luận văn tốt nghiệp tại
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh tơi đã được sự giúp đỡ tận
tình của lãnh đạo và q thầy cơ của trường.
Tơi xin trân trọng cám ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, Khoa Tâm lí Giáo dục và các thầy cơ giảng dạy các chun đề trong q trình học tập tại
trường.
Xin trân trọng cám ơn sâu sắc cô hướng dẫn TS Võ Thị Bích Hạnh đã tận
tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh,
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 8. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Phú,
các Trung tâm GDTX Tân Phú, Gò Vấp, Phú Nhuận, Quận 1 và Quận 8 đã tạo
điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tôi hồn thành luận văn. n
Cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên tôi trong
q trình học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn của tôi không thể tránh
khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cơ
và đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
TP.HCM, Ngày 27 tháng 09 năm 2012

Phạm Minh Tùng



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục các sơ đồ biểu đồ
Danh mục các bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu: ............................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................... 4
7. Phương pháp và tiến trình nghiên cứu ..................................................... 4
7.1. Phương pháp luận..................................................................................... 4
7.2. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................ 5
Chương 1 .......................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG TRONG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN............................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................... 6
1.2. Các khái niệm: .......................................................................................... 8
1.2.1. Quản lý..................................................................................... 8
1.2.2 – Quản lý giáo dục .................................................................. 10

1.2.3. Đạo đức. .................................................................................. 12
1.2.4. Giáo dục đạo đức.................................................................... 13
1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức ...................................................... 14


1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa các lực lượng trong việc giáo dục đạo
đức của học viên ............................................................................................ 14
1.3.1. Khái niệm phối hợp. ............................................................... 14
1.3.2. Nội dung việc phối hợp ......................................................... 15
1.3.3. Cách thức của việc phối hợp ................................................. 16
1.4. Nội dung, chức năng quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng ........ 17
1.4.1. Chức năng quản lý của sự phối hợp. .................................... 17
1.4.2. Nội dung quản lý sự phối hợp ............................................... 21
Chương 2 ........................................................................................................ 24
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VIỆC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG
THAM GIA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN TẠI TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ........................................................ 24
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 24
2.1. Khái quát về Trung tâm giáo dục thường xuyên Thành phố Hồ Chí
Minh................................................................................................................ 24
2.1.2. Đặc điểm chung của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 24
2.2. Khái quát về đặc điểm học viên các Trung tâm giáo dục thường
xuyên ............................................................................................................... 26
2.2.2 Đặc điểm về đạo đức ............................................................... 27
2.4. Quy định mã hóa xử lý và bình luận số liệu. ........................... 28
Đối với những bảng có nhiều lựa chọn người nghiên cứu tiến hành
mã hóa như sau: ................................................................................ 28
2.5. Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học
viên tại Trung tâm giáo dục thường xuyên................................................... 28

2.5.1. Thực trạng nhận thức về sự phối hợp của các lực lượng.... 28
2.6.3. Quản lý chương trình, kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng
giáo dục trong trung tâm ................................................................. 37
2.6.8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các
lực lượng trong trung tâm ............................................................... 50
2.7. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý sự phối hợp giữa
các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên tại các
TTGDTX thành phố Hồ Chí Minh.............................................................. 52


Chương 3 ........................................................................................................ 55
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC
LƯỢNG THAM GIA GD ĐẠO ĐỨC CHO HV TẠI TTGDTX TP.HCM55
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 55
3.1.1 Nguyên tắc về tính hệ thống ................................................... 55
3.1.2. Nguyên tắc về tính lịch sử. .................................................... 55
3.1.3. Nguyên tắc về tính thực tiễn. ................................................. 55
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ......................................... 55
3.4.Khảo cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 67
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất: .......................................... 67
3.5. Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 71
3.5.1 . Kết luận .................................................................................. 71
3.5.2. Kiến nghị ................................................................................ 73
3.5.2.2. Đối với Sở giáo dục.............................................................. 74
3.5.2. 3.Đối với các Trung tâm giáo dục thường xuyên. .................. 74
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 1
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BGĐ

Ban giám đốc

BTTHCS

Bổ túc trung học cơ sở

BTTHPT

Bổ túc trung học phổ thơng

BTVH

Bổ túc văn hóa

CB

Cán bộ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL


Cán bộ quản lý

CMHV

Cha mẹ học viên

CNV

Công nhân viên

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức.

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Gíao viên bộ mơn

GVCN

Gíao viên chủ nhiệm


HV

Học viên

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNN

Quản lý nhà nước

TCN

Trước công nguyên

THCS

Trung học cơ sở

TN ĐHSP

Tốt nghiệp Đại học sư phạm

TP. HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

TSHV

Tổng số học viên

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên


DANH MỤC BIỂU ĐỒ/SƠ ĐỒ
Tên

Nội dung sơ đồ/biểu đồ

Trang

Sơ đồ: 1.1

Mơ hình cơng tác quản lý

10

Sơ đồ: 1.2

Mơ hình chức năng quản lý

15


Biểu đồ: 2.1

Thực trạng việc phối hợp giữa các lực lượng

30

trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Nội dung bảng

Trang

Bảng 2.1

Cán bộ giáo viên,học viên tại các đơn vị khảo sát

24

Bảng 2.2

Cách mã hóa số liệu

28

Bảng 2.3


Nhận thức về sự cần thiết của việc phối hợp giữa

28

các lực lượngtrong công tác giáo dục đạo đức
cho học viên tại TTGDTX
Bảng 2.4

Nhận thức cán bộ quản lý về tầm quan trọngcủa

34

các nội dung quản lý
Bảng 2.5

Công tác phối hợp các lực lượng trong trung tâm

35

Bảng 2.6

Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch phối

37

các lực lượng giáo dục trong TTGDTX
Bảng 2.7

Công tác quản lý hồ sơ chủ nhiệm


40

Bảng 2.8

Công tác quản lý kế hoạch chủ nhiệm.

42

Bảng 2.9

Công tác quản lý tiết sinh hoạt chủ nhiệm

45

Bảng 2.10

Công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ

48

chủ nhiệm
Bảng 2.11

Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá sự phối

50

hợp
Bảng 2.12


Những yếu tố gây khó khăn trong việc phối hợp

52

các lực lượng giáo dục
Bảng 3.1

Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

67

Bảng 3.2

Tính khả thi của các biện pháp đề xuất

70


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Đạo đức là gốc của con người”. “Người có
đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng”. Chính vì lẽ đó, việc giáo dục đạo đức, giáo dục những
con người chân chính, có đầy đủ phẩm chất đạo đức tốt đẹp là nhiệm vụ quan
trọng của toàn xã hội.Thật vậy, đạo đức là nền tảng. Vì vậy, bất cứ ở quốc gia
nào, thời đại nào việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là trung tâm chú ý của
các cấp lãnh đạo, tất cả các thành viên trong xã hội và những người làm công

tác giáo dục.
Giáo dục đạo đức là q trình chuyển hố những giá trị đạo đức của xã hội
thành ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức và hành vi đạo đức của cá nhân, thành
giá trị đạo đức đối với cá nhân đó. Do vậy, giáo dục đạo đức chiếm vị trí quan
trọng hàng đầu trong tồn bộ q trình giáo dục và trong tất cả các mặt giáo dục
trong nhà trường nói chung và TTGDTX nói riêng.
Năm mươi lăm năm qua, nhất trong những năm đổi mới, sự nghiệp giáo
dục đào tạo nước ta đã được những thành tích rất đáng tự hào, song vẫn còn
những hạn chế lớn cần khắc phục. Đánh giá về thực trạng giáo dục đào tạo hiện
nay, Nghị quyết Trung ương II, khoáVIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã
nêu:”…Đặc biệt đáng lo ngại nhất là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có
tình trạng suy thoái đạo đức,mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,thiếu
hồi bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân,đất nước…tệ nạn xã
hội,kể cả nạn nghiện hút,tiêm chích đã xâm nhập vào một số trường học.”
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,giữa cái tốt và cái xấu,tiêu cực và
tích cực,thiện và ác, cái mới và cái cũ đang đan xen tồn tại với nhau đặt thế hệ
trẻ vào một tình huống lựa chọn. Nếu thiếu sự định hướng thống nhất tồn xã
hội thì trẻ em rất khó lựa chọn hệ thống giá trị để rèn luyện và chắc chắn sẽ có


2

một bộ phận không đủ bản lĩnh, không đủ kinh nghiệm, vốn sống để định
hướng theo các chuẩn mực xã hội yêu cầu.
Trung tâm giáo dục thường xuyên là đơn vị giáo dục đặc thù. Tuy về cơ
cấu khơng có sự khác biệt cao so với các lọai hình giáo dục khác nhưng đối
tượng học viên lại có sự phân hóa so với học sinh phổ thơng, nên cơng tác quản
lý giáo dục phối hợp giữa các tổ chức trong ngồi trung tâm hiện nay gặp khơng
ít khó khăn. Hiện nay không thể sử dụng các biểu mẫu đã và đang áp dụng cho
các loại hình giáo dục khác sử dụng cho đối tượng là học viên trung tâm giáo

dục thường xuyên. Các biểu mẫu, kinh nghiệm quản lý nên chăng chỉ là những
tư liệu tham khảo. Cần phải có nhưng hồ sơ thống nhất về quản lý giáo dục đạo
đức phù hợp với đối tượng học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên. Xuất
phát từ những đặt điểm trên đây người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài này
nhằm tìm hiểu và đề xuất những biện pháp về công tác quản lý sự phối hợp giáo
dục đạo đức trong các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
Học viên TTGDTX là những em cơ nhỡ về nhiều mặt: thường quá tuổi quy
định, chất lượng học tập yếu, không đủ điều kiện để tuyển vào học Phổ thơng
trung học do hồn cảnh gia đình (khó khăn, khơng quan tâm…)…Những học
viên này đã yếu kém về học tập, thường yếu về đạo đức. Như vậy chúng ta phải
làm gì và làm như thế nào để giáo dục đạo đức học viên, TTGDTX? Đây là vấn
đề nhức nhối của xã hội thu hút sự quan tâm không chỉ của những người làm
công tác giáo dục mà cịn của nhiều tổ chức, lực lượng có trách nhiệm trong
tồn xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn đề tài “Thực trạng quản lý việc
phối hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên tại
TTGDTX TP.HCM” để nghiên cứu.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo
dục đạo đức cho học viên tại các TTGDTX TP.HCM, từ đó đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
dục đạo đức cho học viên tại TTGDTX TP.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại các TTGDTX.

3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo
đức cho học viên tại TTGDTX TP.HCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý phối hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho
học viên một số TTGDTX tại TP Hồ Chí Minh đã đạt được một số hiệu quả, tuy
nhiên vẫn còn một số hạn chế trong quản lý kế hoạch chương trình; tổ chức chỉ
đạo thực hiện kế hoạch, chương trình và kiểm tra, đánh giá thực hiện kế họach
chương trình phối hợp các lực lượng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc phối hợp các lực lượng trong công
tác giáo dục và quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo
đức cho học viên một số Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
đạo đức cho học viên tại các TTGDTX TP.HCM


4

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý việc phối hợp các lực lượng trong công tác
giáo dục đạo đức cho học viên tại các TTGDTX .
6. Phạm vi nghiên cứu.
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý sự phối hợp giữa các lực
lượng trong trung tâm về công tác giáo dục đạo đức cho học viên.
6.2. Về phạm vi khảo sát: Đề tài chỉ khảo sát trên 4 Trung tâm GDTX bằng
cách chọn ngẫu nhiên trong 4 cụm của Thành phố Hồ Chí Minh (mỗi cụm chọn
1 trung tâm).
7. Phương pháp và tiến trình nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận

- Quan điểm hệ thống – cấu trúc.
Đề tài nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức đặt trong quan hệ với các thành
tố khác của hoạt động sư phạm như mục đích, nội dung, giáo viên, học viên tại
TTGDTX; nghiên cứu quản lý sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
dục đạo đức, trong quan hệ với các bộ phận, phịng ban liên quan đến cơng tác
giáo dục đạo đức cho học viên tại một số TTGDTX Thành phố Hồ Chí Minh
- Quan điểm lịch sử - logic
Vận dụng quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định thời gian, không gian
và điều kiện cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng mục đích nghiên
cứu. Đồng thời trình bày cơng trình nghiên cứu theo một trình tự logic.
- Quan điểm thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu sự phối hợp các lực lượng tham gia công tác giáo dục đạo
đức cho học viên tại các TTGDTX TP.HCM và đề xuất các biện pháp phải phù
hợp với đặc điểm học viên tại TTGDTX và điều kiện giáo dục của trung tâm.


5

7.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa những tài liệu, cơng
trình liên quan đến đề tài nghiên cứu, để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
• Phương pháp Điều tra bằng phiếu hỏi. Chúng tôi sử dụng phiếu hỏi gồm
các câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Những câu hỏi xoay quanh công tác giáo
dục đạo đức, quản lý việc giáo dục đạo đức đặc biệt quản lý sự phối hợp các
lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học viên. Phiếu hỏi được thăm dò
trên hai đối tượng, đó là giáo viên và cán bộ quản lý và một số học viên của
TTGDTX TP.HCM.
• Phương pháp trị chuyện, phỏng vấn

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý và một số giáo viên về các
vấn đề phối hợp trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên cũng như
những biện pháp quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục đạo
đức đạt hiệu quả.
• Phương pháp tốn thống kê:
Xử lý kết quả điều tra bằng phương pháp tính phần trăm (%), tính giá trị
trung bình để phân tích, đánh giá thực trạng làm cơ sở đề ra biện pháp thích
hợp.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG TRONG CÔNG
TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN) trong các tác phẩm của mình
về giáo dục như: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo
dục đạo đức. Mấu chốt của tư tưởng Khổng Tử là lấy lễ làm đầu. Lễ là gốc của
vấn đề đạo đức của con người. Người có lễ là người biết đạo cư xử trong thế thái
nhân tình.
Aristoste (384-322-TCN) quan niệm rằng bản tính của con người khơng
phải do Thượng đế “thổi vào”. Các giá trị về đạo đức do con người có được là
được hình thành trong q trình sống của con người trên trái đất.
Nhà hiền triết Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết
quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết. Do vậy chỉ sau khi có
hiểu biết mới trở thành người có đạo đức. Sự liên quan chặt chẽ giữa nhận thức
và cư xử trong tư tưởng của Socrat đã có ảnh hưởng lớn đến các thế hệ sau này.

Tư tưởng này cũng được xem như là cái gốc của các vấn đề triết học thời cổ đại
ở phương tây.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà khơng có đức thì là người vơ
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà
trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con
người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, nếu thiếu một đức thì khơng
thành người”.


7

Kế thừa tư tưởng của Người, rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu về
vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.
Trong cuốn Nghiên cứu con người trong thời kỳ đổi mới tác giả Phạm
Minh Hạc viết “Chúng ta đang làm và phải làm tốt hơn việc định hướng giá trị
xã hội, tăng cường giáo dục đạo đức cho toàn xã hội, nhất là thế hệ trẻ.” [4]. Từ
sự bao quát thực tế các hành vi giá trị đạo đức của thế hệ trẻ hiện nay tác giả đã
nhấn mạnh tầm quan trọng cần phải giáo dục các giá trị đạo đức cho toàn xã hội,
trong đó việc giáo dục các giá trị đạo đức cho thế hệ trẻ là hết sức cần thiết. Vì
thế căn cứ trên những giá trị đạo đức, mà con người có thể định hướng và lựa
chọn cho mình những giá trị định hướng và phẩm hạnh đúng đắn.
Tác giả Nguyễn Thị Thu trong bài “Quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho sinh viên ở trường cao đẳng kỹ thuật kinh tế Hải Dương” đã nêu lên những
vấn đề về công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức dưới các hình thức như;
Quản lý thơng qua việc tổ chức các họat động phong trào thi đua, quản lý thông
qua các lực lượng giáo dục chuyên biệt như phịng cơng tác học sinh, sinh viên
hay như thơng qua việc họp giao ban hàng tuần [11].
Tác giả Nguyễn Văn Lý trong bài “Một số vấn đề giáo dục đạo đức cách

mạng trong giai đoạn hiện nay” đã nêu: việc giáo dục đạo đức đòi hỏi phải
chăm lo giáo dục và tự giáo dục đạo đức ở mọi môi trường với mọi đối tượng
bằng những nội dung và hình thức phù hợp. Trong đó tác giả nêu lên ba vấn đề
cơ bản là; Cần tăng cường vấn đề đạo đức học lấy đó làm cơ sở để xác định nội
dung, nhiệm vụ giáo dục cách mạng hiện nay. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong giáo dục đạo đức, đặc biệt chú trọng vai trò của gia đình. Phát
huy vai trị của dư luận xã hội lành mạnh trong việc ủng hộ cái đúng, cái đẹp, cái
tốt, phê phán cái xấu cái sai cái ác. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức không phải
là bắt học thuộc lịng các giá trị chuẩn mực mà nó phải được thể hiện hàng ngày


8

ở các hành vi cử chỉ và cách cư xử của cá nhân đối với môi trường xung quanh
[9].
Từ những nghiên cứu nêu trên đây tác giả nhận thấy: Việc giáo dục đạo
đức dù ở khía cạnh nào cũng hết sức cần thiết. Tùy vào từng nhiệm vụ giáo dục
mà những hình thức giáo dục cũng khác nhau. Các nhà nghiên cứu, các học giả
đã nêu lên những tồn tại và hướng khắc phục khác nhau cho từng vấn đề. Tuy
nhiên, mặc dù đã có những nhìn nhận sâu sắc vấn đề nhưng các tác giả của
những bài viết nói trên chưa nêu được những biện pháp căn bản trong công tác
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục. Đặc biệt là nội dung và hình thức phối
hợp trong cơng tác giáo dục đối với từng đối tượng học sinh.
1.2. Các khái niệm:
1.2.1. Quản lý.
Khái niệm quản lý đã xuất hiện rất sớm trong xã hội loài người. Khái
niệm này xuất hiện cùng với sự xuất hiện sự phân cấp trong lao động sản xuất.
Xã hội phân chia giai cấp cũng đồng nghĩa với việc phân công lao động, phân
công lao động tất yếu dẫn đến việc quản lý các khâu trong quá trình lao động.
Theo H.Cun (H.coontn) quản lý “Là họat động thiết yếu, nó đảm bảo các

phối hợp các nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của
quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất”[7].
Theo H.Cun thì quản lý là họat động đương nhiên khi con người tiến hành
một một nhiệm vụ cụ thể nào đó, trong họat động đó ý chí hành động của tập thể
được tập trung trong một mơi trường mà con người có thể hành động để thỏa
mãn mục tiêu của mình hay của cả nhóm. Tuy nhiên, mơi trường đó phải được
cả nhóm đón nhận với sự đồng thuận về ý chí cao nhất.


9

F.Taylor (1856-1915) cha đẻ của quản lý khoa học lại cho rằng “Quản lý
là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng
họ đã hịan thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [2]. F.Taylor nhấn
mạnh quản lý trên phương diện mục tiêu của quản lý. Họat động quản lý chỉ
diễn ra khi bạn biết chính xác các hành động đó diễn ra nhằm đạt mục đích gì?
Và nó được thực hiện như thế nào?
Cùng quan điểm với F.Taylor cha đẻ của lý thuyết “Quản trị kinh doanh
Pháp” Henry Fayol (1841-1925) cho rằng “quản lý hành chính là sự dự đốn và
lập kế họach, tổ chức, điều khiển phối hợp kiểm tra” [3].
Trong tác phẩm Các Mác và Ănghen; Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia
1995 Mác đã phát biểu “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần tới sự lãnh
đạo”. Như vậy Mác ví vai trị lãnh đạo như cái đường ray đảm bảo cho đoàn tàu
đi đúng hướng. Trong một tác phẩm khác một lần nữa ông nhấn mạnh “Quản lý
là chức năng sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc
biệt vì mọi sự phát triển đều thông qua hoạt động của con người và thông qua
quản lý” [10].

Hai tác giả Việt Nam là Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ xem “quản lý là
một q trình định hướng có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [6]. Hai tác giả đã đề cao vai trò của người làm cơng
tác quản lý. Đây là q trình định hướng cho cả hệ thống được quản lý đi theo
mục tiêu đã đề ra trước đó.


10

Các khái niệm trên được sơ đồ hóa qua sơ đồ 1.1
Công cụ

Mục
Chủ thể

Khách thể

Quản lý

Quản lý

Tiêu

Phương pháp

Sơ đồ: 1.1: Mơ hình cơng tác quản lý
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể nói:
Quản lý là sự tác động có chủ định của nhà quản lý tới những đối tượng
được quản lý nhằm định hướng, điều tiết các họat động của đối tượng đó để đạt
được mục tiêu một cách tối ưu nhất.

Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức,
sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Trong quản lý hành chính nói chung và quản lý giáo dục nói riêng thì
quản lý là hành động tập hợp các cá nhân hay tổ chức vào một nhiệm vụ cụ thể
để hoàn thành mục tiêu chung.
1.2.2 – Quản lý giáo dục
Hình thức quản lý giáo dục đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội lòai người, tùy vào mỗi hình thái xã hội nhất định mà khái niệm này


11

được biểu đạt dưới các hình thức khác nhau. Dù biểu hiện ở dạng nào thì cấu
trúc của quản lý giáo dục cũng gồm 3 thành phần sau; Chủ thể quản lý, đối
tượng quản lý, mục tiêu quản lý. Ba thành phần này là một chỉnh thể thống nhất
có mối liên hệ biện chứng với nhau. Trong đó chủ thể quản lý đóng vai trị quyết
định đến hai yếu tố cịn lại. Trong q trình quản lý chủ thể ln luôn tác động
lên đối tượng nhằm điều chỉnh mục tiêu quản lý cho phù hợp với mục đích ban
đầu đã đề ra.
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục nhằm đào tạo ra thế hệ trẻ
nhằm thích ứng với nhu cầu hiện tại của xã hội. Như vậy, thực chất của việc
quản lý giáo dục là quản lý, điều phối các lực lượng xã hội tham gia giáo dục
đẩy mạnh việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã
hội.Một số học giả khái niệm về quản lý giáo dục như sau;
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là họat động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [1].
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế họach, có hệ thống, hợp quy luật)

của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể định
nghĩa quản lý giáo dục là thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bỏi tập thể giáo viên và học sinh được sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [8].
Tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,


12

tức là đưa nhà trường vận hành tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục”
[5].
Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích của nhà quản lý tới
từng bộ phận, từng cấp, từng cá nhân khác nhau trong hệ thống giáo dục nhằm
đảm bảo hệ thống đó được vận hành theo quỹ đạo đã định trước. Đó là sự tác
động hợp quy luật, hợp hoàn cảnh cụ thể của từng đơn vị.
Quản lý giáo dục là một công việc quan trọng được Đảng và nhà nước ta
rất quan tâm trong giai đọan hiện nay. Bộ Giáo Dục xác định, công tác quản lý
giáo dục là chiến lược phát triển mang tính thành bại của ngành giáo dục Việt
Nam trong giai đọan hội nhập và phát triển hiện nay.
1.2.3. Đạo đức.
Đạo đức là tập hợp hệ thống những quy tắc chuẩn mực của một dân tộc
thuộc một nền văn hóa cụ thể, những quy tắc chuẩn mực này theo thời gian được
sàng lọc, lựa chọn, bổ sung cho phù hợp với điều kiện sống của con người trong
cộng đồng và xã hội đó. Thơng qua những quy tắc chuẩn mực đó con người
nhận thức, điều chỉnh hành vi của mình để nhu cầu của cá nhân hợp với lợi ích
của tập thể và cộng đồng.

Như vậy, đạo đức là tập hợp những quan điểm, hành vi của mọi tầng lớp
trong xã hội về các chuẩn mục và giá trị. Nó là nền tảng cơ bản của luật pháp ở
một đất nước. Hay nói cách khác đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là sự
tổng hợp các quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực nhờ đó con ngườ tự giác điều
chỉnh hành vi của mình phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người.
Xét trên góc độ hình thành lứa tuổi thì tuổi học sinh là tuổi có những
chuyển biến nhạy cảm về những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực từ bên ngòai.
Ở lứa tuổi này các cơ chế tiếp nhận sẽ đón nhận tất cả các giá trị. Nhưng cơ chế
sang lọc các giá trị đó lại chưa thực sự vững vàng để loại bỏ những giá trị không
hợp chuẩn. Nói cách khác, cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở giai đoạn


13

này ngịai việc hình thành các giá trị chuẩn mực thi cần phải hình thành cách đề
kháng với những cái xấu cái, không hợp chuẩn.
Các hành vi chuẩn mực là một thuộc tính tâm lý bền vững khơng thể được
hình thành ngay và mất đi ngay. Nó địi hỏi phải có q trình lâu dài và phức tạp
để hình thành. Cho nên công tác giáo dục đạo đức phải được tiến hành một cách
đồng bộ và nhiều lực lượng cùng tham gia. Đó là Nhà trường – Gia đình – Xã
hội là ba lực lượng giáo dục không thể thiếu trong việc giáo dục học sinh ở mọi
giai đoạn. Trong ba lực lượng trên thì vai trị của nhà trường là chủ đạo, gia đình
mang tính tiền đề và xã hội là nơi học sinh trải nghiệm, điều chỉnh hành vi của
mình.
1.2.4. Giáo dục đạo đức.
Giáo dục đạo đức là là giáo dục cho thế hệ trẻ những giá trị, chuẩn mực
trong cách ứng xử của con người với con người trong xã hội và ứng xử giữa con
người với thế giới tự nhiên.
Nhiều chuyên gia giáo dục hiện nay cho rằng các giá trị định chuẩn các
hành vi đạo đức trong giới sinh viên và học sinh cần được xem xét lại. Xã hội

ngày càng phát triển sự giao thoa giữa các nền văn hóa ngày càng rõ nét. Q
trình giao lưu đó tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành những hành vi đạo đức mới.
Chúng ta khơng thể lấy các giá trị chuẩn mực của các thế hệ trước để áp đạt một
cách rập khn máy móc đối với thế hệ trẻ. Tất nhiên đạo đức là những giá trị
trường tồn, được thời gian chắt lọc nhưng khơng phải các giá trị đó khơng có sự
thay đổi ở các thế hệ khác nhau. Vì vậy, một trong những điều cần thiết hiện nay
là định vị đúng các giá trị chuẩn mực nào cần đưa vào giảng dạy, rèn luyện cho
học sinh. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào các nhà họach định và quản lý giáo
dục ở các cấp khác nhau.
Mỗi thời đại đều phải đảm nhận nhiệm vụ lịch sử riêng của thời đại mình
nên trong cách cư xử với cuộc sống của mỗi thời lại có một cách khác nhau. Các


14

giá trị đạo đức trường tồn theo thời gian và được chắt lọc theo năm tháng là chất
liệu cho các thế hệ theo sau xây dựng nên hiện tại và tương lai của họ. Tuy
nhiên, trong giáo dục các giá trị đạo đức chúng ta không thể lấy bản “thiết kế”
của thời đại này áp cụng cho thời đại khác mà bản “thiết kế” đó chỉ mang tính
tham khảo và có sự tiếp biến cho phù hợp với thực tế của thế hệ đó.
1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý giáo dục đạo đức là công tác quyết định đến việc thành hay bại
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay. Trong cơng tác này địi hỏi
người làm công tác quản lý phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo phối hợp giữa
các cấp chuyên môn trong đơn vị mình nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu
giáo dục đã đề ra trước đó.
Như vậy, cơng tác quản lý giáo dục đạo đức là quản lý sự phối hợp giữa
các chủ thể tham gia giáo dục, quản lý nội dung chương trình, quản lý đối tượng
được giáo dục. Ba yếu tố trên tạo thành một chỉnh thể trong việc quản lý giáo
dục đạo đức.

1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa các lực lượng trong việc giáo dục đạo đức
của học viên
1.3.1. Khái niệm phối hợp.
Phối hợp là sự liên kết giữa những người hay nhóm người hoặc những tổ
chức lại với nhau nhằm tiến hành một hoạt động để đạt được mục đích nào đó.
Phối hợp nhằm tạo ra sức mạnh và sự gắn kết giữa các thành viên với nhau
nhằm giải quyết một vấn đề mà đòi hỏi sự kết hợp từ nhiều nguồn lực khác với
nhau.
Phối hợp trong quản lý giáo dục là quá trình người quản lý giáo dục tác động
đến các đơn vị, tổ, nhóm, cá nhân trong lĩnh vực mình quản lý nhằm điều phối
các họat động của các thành tố nói trên họat động theo các mục tiêu đã định
trước.


15

Trong quản lý giáo dục ở một đơn vị cụ thể thì sự phối hợp bao gồm; Phối
hợp chỉ đạo và phối hợp ngang hàng.
Phối hợp chỉ đạo như giữa Ban giám hiệu với tổ bộ môn, Tổ bộ môn với các
giáo viên. Đặc điểm của phối hợp chỉ đạo là đôn đốc, triển khai và kiểm tra.
Phối hợp ngang hàng như giữa các tổ bộ môn với nhau, giữa các đơn vị đoàn
thể trong nhà trường, giữa các cá nhân với cá nhân. Đặc điểm của phối hợp
ngang hàng là tương trợ giúp đỡ nhau.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý nhà nước. Cho nên việc phối
hợp trong quản lý giáo dục thực chất là công tác điều phối các cơ quan, bộ phận
trong nhiều đơn vị hay trong một đơn vị cùng thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
Trong đó, chủ thể quản lý sẽ ra các quyết định nhằm điều chỉnh, định hướng các
bộ phận hay cá nhân tham gia vào họat động chung.
1.3.2. Nội dung việc phối hợp
Đảng và nhà nước ta đã xác định: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng

đầu có ý nghĩa quyết định đến vấn đề phát triển kinh tế và phát triển giáo dục ".
Giáo dục và đào tạo nước nhà có nhiệm vụ:"Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy là điều kiện cơ bản đảm
bảo việc thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước, nhằm mục tiêu
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn minh ". Muốn thực hiện
mục tiêu và triển khai có hiệu quả chủ trương nói trên thì mỗi đơn vị trong nhà
trường phải là một đơn vị vững về chuyên môn, mạnh về nhân lực, có các quyết
sách định hướng rõ ràng cho từng giai đoạn của nhà trường. Để làm được điều
đó thì đội ngũ làm cơng tác lãnh đạo phải có tầm nhìn chiến lược trong cơng tác
quản lý của mình. Cần phải tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác giáo dục.
Trong đó, sự phối hợp trong nội tại của trung tâm mang tính quyết định
đến các yếu tố phối hợp khác. Sự chỉ đạo xuyên suốt và thống nhất của Ban


16

giám đốc đến các tổ chun mơn, đến các đồn thể, cá nhân trong trung tâm sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thành công các mục tiêu đề ra.
Nội dung phối hợp trong trung tâm bao gồm rất nhiều nội dung khác nhau.
Tùy vào từng thời điểm và nhiệm vụ cụ thể mà Ban giám đốc có những chủ
trương định hướng sự phối hợp giữa các đơn vị với nhau.
Sự phối hợp giữa gia đình và trung tâm đóng vai trị then chốt, quan trọng
quyết định đến sự phát triển tồn diện của học viên và có tác động đến chất
lượng chung của toàn trung tâm. Đã đến lúc chúng ta phải cùng nhau tìm ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các
TTGDTX.
1.3.3. Cách thức của việc phối hợp
Phối hợp thông qua tổ chức bộ máy của trung tâm, trong đó Ban giám đốc
đóng vai trị chủ đạo trong công tác điều phối sự phối hợp các lực lượng tham

gia như; Chi bộ, Cơng đồn, Đồn thanh niên, GVCN, Giám thị, Ban đại diện
cha mẹ học viên.…
Phối hợp bằng văn bản chỉ đạo chung. Các văn bản là cơ sở pháp lý cho
công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục. Bằng văn bản và thông
qua các văn bản các lực lượng vừa có căn cứ thực hiện vừa tham gia phối hợp
trên cơ sở pháp lý.
Phối hợp thông qua các lực lượng giáo dục như; Đồn thanh niên,Chính
quyền, Mặt trận, Hội phụ nữ … trên địa bàn đơn vị đóng.
Phối hợp giáo dục thơng qua sổ liên lạc. Thông qua sổ liên lạc trung tâm sẽ
thường xun thơng báo cho gia đình về việc học tập cũng như việc chấp hành
nội quy nhà trường của học viên. Thơng qua đó giáo viên chủ nhiệm sẽ đề xuất
các biện pháp cụ thể để gia đình điều chỉnh những hành vi chưa đúng mực của
học viên ngoài phạm vi nhà trường.


×