Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

thực trạng và định hướng phát triển du lịch tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

Nguyễn Lê Xuân Thảo

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

Nguyễn Lê Xuân Thảo

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Địa lý học (trừ địa lý tự nhiên)
Mã số:
60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THÔNG


Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, do Tiến sĩ Trần Văn Thông hướng dẫn. Những số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Xuân Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô của trường Đại Học Sư Phạm
thành phố Hồ Chí Minh.
Trước hết tôi xin gửi lòng biết ơn đến tiến sĩ Trần Văn Thông đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn cao học.
Đồng thời tôi xin cảm ơnđến các nhân viên của Sở Thể thao – Văn hóa
và Du lịch tỉnh Bình Dương, Cục thống kê Bình Dương, Thư viện tỉnh Bình
Dương đã tạo điều kiện để có dữ liệu để viết luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên luận văn chắc không thể tránh được thiếu sót,
mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012
Học viên


Nguyễn Lê Xuân Thảo


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

: Số di tích lịch sử của tỉnh Bình Dương đã được xếp hạng
đến 31/12/2010........................................................................... 57

Bảng 2.2

: Lượng khách đến tỉnh Bình Dương .......................................... 93

Bảng 2.3

: Số khách lưu trú ........................................................................ 95

Bảng 2.4

: Số ngày khách lưu trú ............................................................... 96

Bảng 2.5

: Lao động đang làm việc trong ngành du lịch .......................... 99

Bảng 2.6

: doanh thu du lịch của tỉnh Bình Dương từ năm 2006 – 2010 100


Bảng 2.7

: Doanh thu du lịch phân theo thành phần kinh tế .................... 101

Bảng 2.8

: Doanh thu du lịch theo phân loại ............................................ 102

Bảng 2.9

: Doanh thu phân theo huyện .................................................... 103

Bảng 3.10 : Số lượng du khách 2011 – 2020 ............................................. 116
Bảng 3.11 : Doanh thu du lịch năm 2011 – 2020....................................... 117
Bảng 3.12 : Lao động du lịch 2011 – 2015 ................................................ 118
Bảng 3.13 : Dự án đang triển khai xây dựng giai đoạn 2011 – 2020 của
tỉnh Bình Dương ...................................................................... 119


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Lượng khách du lịch tỉnh Bình Dương.................................... 94
Biểu đồ 2.2 : Lượng khách du lịch nội địa và khách quốc tế ........................ 95
Biểu đồ 2.3 : Số lượng cơ sở lưu trú tỉnh Bình Dương ................................. 98
Biểu đồ 2.4 : Lao động trong du lịch tỉnh Bình Dương .............................. 100
Biều đồ 2.5 : Doanh thu du lịch tỉnh Bình Dương ...................................... 101


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ du lịch tỉnh Bình Dương ..................................................................... 43
Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương .............................................................. 46

Bản đồ các tuyến du lịch tỉnh Bình Dương ................................................... 124


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bản đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 4
7. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 7
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 8
1.1. Khái niệm về du lịch ............................................................................... 8
1.1.1. Các định nghĩa về du lịch.................................................................. 8
1.1.2. Bản chất du lịch................................................................................. 8
1.2. Chức năng của du lịch ............................................................................ 9
1.2.1.Chức năng xã hội. .............................................................................. 9
1.2.2. Chức năng kinh tế . ......................................................................... 10
1.2.3. Chức năng sinh thái......................................................................... 10
1.2.4. Chức năng chính trị của du lịch. ..................................................... 11
1.3. Khái niệm về khách du lịch .................................................................. 12
1.3.1. Định nghĩa ....................................................................................... 12



1.3.2. Phân loại du khách .......................................................................... 12
1.4. Khái niệm về tài nguyên du lịch. ......................................................... 14
1.4.1. Khái niệm tài nguyên du lịch. ......................................................... 14
1.4.2.Tài nguyên du lịch tự nhiên. ............................................................ 14
1.4.3.Tài nguyên du lịch nhân văn. ........................................................... 17
1.5. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. ............................... 19
1.5.1. Cơ sở hạ tầng du lịch. ..................................................................... 19
1.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................................... 19
1.6. Các loại hình du lịch. ............................................................................. 20
1.7. Khái niệm về sản phẩm du lịch. ............................................................ 22
1.7.1. Định nghĩa ....................................................................................... 22
1.7.2. Cơ cấu sản phẩm du lịch. ................................................................ 23
1.7.3. Đặc tính của sản phẩm du lịch. ....................................................... 24
1.8. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững ........................................... 26
1.8.1. Định nghĩa về phát triển du lịch bền vững...................................... 26
1.8.2. Phát triển du lịch sinh thái (DLST) bền vững................................. 27
1.8.3. Các yêu cầu của sự phát triển du lịch bền vững. ............................ 27
1.8.4. Bản sắc văn hóa............................................................................... 28
1.8.5. Cộng đồng. ...................................................................................... 28
1.8.6. Cân bằng. ........................................................................................ 28
1.8.7. Phát triển. ........................................................................................ 28
1.9. Các nguyên tắc........................................................................................ 28
1.9.1. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.................................... 28
1.9.2. Các nguyên tắc quy hoạch điểm du lịch ......................................... 38
1.9.3. Các nguyên tắc quy hoạch tuyến du lịch. ....................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2010.............................................................. 44



2.1. Khái quát tỉnh Bình Dương................................................................... 44
2.1.1. Vị trí địa lí. ............................................................................................ 44
2.1.2. Sự phân chia hành chính. ...................................................................... 47
2.2. Tiềm năng du lịch của tỉnh Bình Dương .............................................. 47
2.2.1. Tài nguyên du lịch........................................................................... 47
2.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch......................................................... 86
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2010 88
2.3.1. Các loại hình hiện đang khai thác phục vụ cho du khách............... 88
2.3.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................. 91
2.3.3. Sản phẩm tham quan ....................................................................... 92
2.3.4. Khách du lịch. ................................................................................. 93
2.3.5. Cơ sở hạ tầng................................................................................... 96
2.3.6. Cơ sở vật chất – kỹ thuật................................................................. 98
2.3.7. Dịch vụ du lịch. ............................................................................... 99
2.3.8. Doanh thu du lịch ( từ 2006 – 2010 ). ........................................... 100
2.3.9. Đầu tư phát triển du lịch ............................................................... 103
2.3.10. Tình hình tổ chức quản lý du lịch. .............................................. 103
2.3.11. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn, hạn chế......................... 104
2.4. Tiểu kết chương II ................................................................................ 105
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 ........................................ 107
3.1. Các định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Dương. ...................... 107
3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng ..................................................... 107
3.1.2. Các định hướng phát triển du lịch................................................ 112
3.2. Các dự báo trong tương lai ................................................................ 116
3.2.1. Dự báo du khách ( quốc tế và nội địa ) ......................................... 116
3.2.2. Dự báo doanh thu du lịch. ............................................................. 117



3.2.3. Dự báo lao động du lịch. ............................................................... 118
3.2.4. Dự báo đầu tư phát triển du lịch. .................................................. 118
3.3. Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 120
3.3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch .......................................... 120
3.3.2. Giải pháp đào tạo nhân lực du lịch ............................................... 125
3.3.3. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch................................................ 127
3.3.4. Giải pháp thị trường du lịch .......................................................... 129
3.3.5 Giải pháp tổ chức quản lí du lịch ................................................... 129
3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 131
KẾT LUẬN .................................................................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 135
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa – xã hội. Hoạt động du lịch ở
Việt Nam đang phát triển một cách mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế
quan trọng thu nhiều lợi nhuận cho ngân sách nhà nước. Mặc khác, việc đẩy
mạnh hoạt động du lịch đang theo xu hướng phát triển bền vững: vừa bảo vệ
các cảnh quan thiên nhiên có giá trị, vừa tổ chức các hoạt động giải trí du lịch.
Hoạt động du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và
tối ưu hóa mội trường thiên nhiên bao quanh, bởi chính mội trường này ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe và các hoạt động của du lịch.
Ngành du lịch Việt Nam đang trên đà tăng trưởng vượt bậc. Năm 2009,
ngành du lịch Việt Nam gặp nhiều khó khăn do chịu tác động mạnh của suy
thoái kinh tế thế giới; người dân các nước thắt chặt chi tiêu, giảm nhu cầu du
lịch hoặc lựa chọn các thị trường gần, các kì nghỉ ngắn ngày, ưu tiên các dịch
vụ giá rẻ. Vì vậy, năm 2011, lượng khách quốc tế đến Việt Nam 6 triệu lượt

khách quốc tế so với năm 2010 đạt 5,049 triệu lượt khách (tăng 18,8%).
Doanh thu du lịch năm 2010 đạt 96 nghìn tỷ đồng, năm 2009 đạt 70 nghìn tỷ
đồng (tăng 37,14%). Ngành du lịch nước ta đạt được kết quả này chính là nhờ
lượng khách nội địa. Khách trong nước đi du lịch năm đạt 28 triệu, năm 2009
đạt 25 triệu (tăng 12%), tăng khoảng 19% so với năm 2008. Đó là kết quả
bước đầu của một loạt chính sách,biện pháp kích thích du lịch như miễn visa
du lịch, mở thêm nhiều đường bay, giá vé rẻ - linh hoạt và nhất là tác động
của một số chương trình quảng bá xúc tiến mà ngành du lịch thực hiện trong
và ngoài nước ở thời gian qua.
Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là địa phương có tiềm năng du lịch tương


đối đa dạng, Bình Dương có những điều kiện tương đối thuận lợi để hình
thành các loại hình sản phẩm du lịch dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường
khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam như Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa – Vũng Tàu và cả Bình Dương. Trong những năm vừa qua, hoạt động
du lịch Bình Dương nhìn chung có những bước phát triển tương đối mạnh, đạt
được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên, ngành du lịch Bình
Dương còn tồn tại một số bất cập như: một số khu vực đang phát triển tự phát
với qui mô nhỏ lẻ ảnh hưởng không nhỏ đến tính bền vững và thương hiệu du
lịch của tỉnh; thị trường du lịch dịch vụ chưa phát triển tương xứng với những
điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí kinh tế; vai trò của du lịch chiếm tỷ trọng
còn thấp trong cơ cấu kinh tế; hoạt động kêu gọi đầu tư phát triển du lịch theo
quy hoạch còn chậm, chưa đạt hiệu quả cao; cơ cấu đầu tư du lịch chưa cân
đối do đó sản phẩm du lịch đơn điệu, nghèo nàn…
Để khai thác những ưu điểm và hạn chế tối đa những khuyết điểm
nhằm phát triển du lịch tỉnh Bình Dương là mục tiêu cần đạt đến của ngành
du lịch tỉnh Bình Dương từ nay đến năm 2020. Muốn làm được điều đó ta
phải tìm hiểu rõ hiện trạng du lịch tỉnh Bình Dương để từ đó có thể đề ra

những phương hướng thích hợp cho phát triển du lịch tỉnh. Đây chính là lí do
tôi chọn đề tài: “Thực trạng và chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2011-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Bình Dương.
- Định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 đến 2020


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiếp cận và lựa chọn cơ sở lý luận phù hợp về xây dựng phương hướng
phát triển du lịch
Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Bình Dương giai đoạn

-

2005 - 2010
Trên cơ sở đánh giá thực trạng Tác Giả đưa ra các định hướng phát

-

triển du lịch Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2020
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các tiềm năng phát

-

triển du lịch của tỉnh Bình Dương, tìm hiểu tình hình du lịch phát triển
trong những năm gần đây và đưa ra định hướng phát triển du lịch trong
tương lai.
Về phạm vi không gian: đề tài giới hạn nghiên cứu trên phạm vi tỉnh


-

Bình Dương.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2005 - 2010 và

-

định hướng đến giai đoạn 2011-2020
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Du lịch đang là một hiện tượng kinh tế-xã hội phổ biến trên thế giới nên
có một số công trình nghiên cứu về du lịch nói chung cũng như việc khai thác
tài nguyên du lịch của tỉnh Bình Dương nói riêng. Đáng chú ý là các công
trình:
-

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu: “Nghề gốm ở Bình Dương từ cuối thế kỉ

XIX đến năm năm 1975” của Nguyễn Văn Thủy, giúp ích cho tôi rất nhiều
để tìm hiểu về một nghề truyền thống của tỉnh Bình Dương.
-

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu: “Lịch sử - Văn hóa vùng đất Bình Dương

từ đầu thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XIX” của Nguyễn Thị Kim Ánh, giúp đỡ
tôi tìm hiểu về lịch sử và tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh Bình Dương.


-


Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu của Sở Văn Hóa Thể

Thao Bình Dương biên soạn 1999 – NXB Văn nghệ TP.HCM. Đây là tập
tài liệu của nhiều tác giả viết về Bình Dương cung cấp nhiều tư liệu về
nhiều mặt: lịch sử, văn hóa, con người Bình Dương.
-

Cẩm nang du lịch “BÌNH DƯƠNG Rạng rỡ bình minh” do Sở Thương

Mại Du lịch tỉnh Bình Dương, Tạp chí Lao động Bình Dương phối hợp
thực hiện 2008, giúp tôi có nhiều tư liệu về du lịch của tỉnh trong những năm
gần đây.
-

Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập năm: Các tỉnh, thành phố

Cực Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ do Lê Thông chủ biên xuất bản
2006, giúp tôi khái quát được điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã
hội của tỉnh Bình Dương.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1 Quan điểm nghiên cứu
6.1.1

Quan điểm tổng hợp – hệ thống

Trong nghiên cứu địa lí nói chung cũng như nghiên cứu địa lí du lịch nói
riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng do
bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu của đề tài. Áp dụng quan điểm tổng
hợp cho phép xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
để phát hiện ra các quy luật của đối tượng địa lí.

6.1.2

Quan điểm lãnh thổ

Lãnh thổ là không gian tồn tại của các sự vật, hiện tượng địa lí. Trong
không gian này, các yếu tố không đồng nhất mà có sự khác biệt giữa lãnh thổ
này và lãnh thổ khác. Do đó khi nghiên cứu du lịch tỉnh Bình Dương cần có
sự nhìn nhận tổng hợp các yếu tố của vùng với tính đặc thù của nó để tìm ra
nét khác biệt so với các vùng khác, đồng thời đặt nó trong mối quan hệ của
các quá trình này trong các vùng khác của cả nước.


6.1.3

Quan điểm lịch sử và viễn cảnh

Việc phát triển du lịch của tỉnh Bình Dương luôn có quá trình hình thành,
phát triển và suy vong. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài này, khi xem
xét và đánh giá cần phải đứng trên quan điểm lịch sử.
Áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu du lịch tỉnh Bình Dương sẽ
giúp chúng ta thấy được thế mạnh du lịch của vùng, từ đó có thể rút ra được
những kinh nghiệm phát triển du lịch, đồng thời có thể có những dự báo để
điều chỉnh quá trình phát triển này theo hướng tích cực, đảm bảo đạt được
mục tiêu bền vững.
6.1.4

Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững vừa là quan điểm vừa là mục tiêu nghiên cứu địa lí.
Đậy là một khái niệm tương đối mới, phản ánh xu thế phát triển của thời đại

và định hướng tương lai cho nhân loại. Đặc biệt với du lịch là hoạt động tác
động nhiều mặt tới môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội. Vì vậy,
dựa vào quan điểm phát triển bền vững để có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích
du lịch với lợi ích tự nhiên và xã hội.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững nên đề tài được xem xét ở cả ba
khía cạnh: kinh tế-xã hội-môi trường.
6.2 Phương pháp nghiên cứu
6.2.1

Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu

Là phương pháp truyền thống, được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu
bởi tính đa dạng, chính xác và ưu thế lớn trong việc rút ngắn thời gian nghiên cứu.
Phương pháp này nhằm giúp tác giả xử lí tài liệu theo mục đích nghiên cứu
của đề tài sau khi đã thu thập được tài liệu. Thông qua phương pháp này
nhằm giảm “độ vênh” giữa các tài liệu do được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau. Từ đó từng bước đối chiếu và rút ra những luận điểm là cơ sở cho
những nhận định hoặc kết luận khoa học của đề tài. Vì vậy thông qua việc


phân tích, đối chiếu các tài liệu liên quan đến du lịch tỉnh Bình Dương để rút
ra những chỉ số có tính định lượng, từ đó xác định những sản phẩm có tính
chủ lực, đề ra những chiến lược phát triển có hiệu quả.
6.2.2

Phương pháp khảo sát điều tra thực địa

Mỗi đối tượng, sự vật trong du lịch đều gắn liền với một không gian nhất
định. Vì vậy để quá trình nghiên cứu có hiệu quả cần tiến hành những cuộc
khảo sát ngoài thực địa. Trong đề tài này, phương pháp được sử dụng để thu

thập bổ sung tư liệu về tài nguyên du lịch của vùng, hiện trạng khai thác tài
nguyên… Phương pháp này đặc biệt có vai trò quan trọng trong nghiên cứu
các vấn đến kinh tế-xã hội có liên quan đến các hoạt động phát triển du lịch.
Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để xác định tình trạng môi
trường cũng như định lượng các chỉ tiêu hiện trạng môi trường.
6.2.3

Phương pháp bản đồ - GIS

Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lí bởi
mọi nghiên cứu trong địa lí đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng
bản đồ. Vì vậy bản đồ có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần giải quyết các kết
quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng một cách khoa học và trực
quan. Đối với đề tài này, phương pháp bản đồ được sử dụng qua hai bước:
- Nghiên cứu bản đồ có sẵn: Dựa trên các bản đồ thu thập được, xác định
phạm vi nghiên cứu một cách tổng quát, nghiên cứu về các điểm du lịch tỉnh
Bình Dương.
- Xây dựng các bản đồ: dựa trên kết quả của việc phân tích tài liệu, số
liệu… xây dựng các bản đồ: hành chính, tài nguyên du lịch, hiện trạng và
định hướng khai thác du lịch của tỉnh Bình Dương.
6.2.4

Phương pháp toán thống kê

Hoạt động du lịch liên quan rất nhiều tới việc thống kê các số liệu về
khách, số lượng tài nguyên, doanh thu và nhiều chỉ số khác. Bằng những


phép phân tích thống kê toán học cho phép nhà nghiên cứu rút ra những
quy luật vận động của sự việc. Vì vậy là phương pháp không thể thiếu

trong quá trình nghiên cứu về mối quan hệ chặt chẽ giữa mặt định tính và
định lượng của các hiện tượng, quá trình biến động, phát triển trong hoạt
động du lịch.
Trên cơ sở thống kê, tính toán sự tăng trưởng số lượng khách, doanh thu,
cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch từ đó thấy được sự biến đổi hoạt
động du lịch qua các mốc thời gian và tiến hành dự báo để đưa ra các giải
pháp phát triển du lịch của tỉnh Bình Dương.
7.

Những đóng góp của luận văn

- Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch của tỉnh Bình Dương.
-Phân tích thực trạng du lịch của tỉnh Bình Dương, từ đó tìm hiểu được thuận
lợi và hạn chế của hoạt động du lịch làm cơ sở cho định hướng phát triển du
lịch của tỉnh trong tương lai.
8.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, cùng tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
văn được bố cục làm 3 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2010.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về du lịch

1.1.1. Các định nghĩa về du lịch.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch.
1.1.1.1. Theo I.I.Pirôgionic, 1985 thì: “Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể
chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo
việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
1.1.1.2.Theo “Pháp lệnh du lịch” do chủ tịch nước ta kí vào ngày
20/02/1999, du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
thời gian nhất định (Điểm 1, điều 10, trang 8).
1.1.2. Bản chất du lịch.
1.1.2.1. Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách.
Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế-xã hội của loài
người đến một giai đoạn phát triển nhất định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị
trường phát triển, sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi
do tiến bộ của khoa học – công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin
ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của
con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để thẩm nhận những
giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao.
1.1.2.2. Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch.
Dựa trên nền tảng của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát
triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. lựa
chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên,


đồng thời xác định phương hướng quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương ứng.
1.1.2.3. Xét từ góc độ sản phẩm du lịch.
Sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch, nội dung

chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hóa và cảnh
quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất – kỹ thuật như cơ sở lưu
trú, ăn uống, vận chuyển.
1.1.2.4. Xét từ góc độ thị trường du lịch.
Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch là tìm kiếm thị trường du
lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chương trình du lịch”.
1.2. Chức năng của du lịch
Du lịch có những chức năng nhất định. Có thể xếp các chức năng ấy thành
bốn nhóm : xã hội, kinh tế, sinh thái và chính trị.
1.2.1.Chức năng xã hội.
Thể hiện vai trò trong việc giữ gìn, hồi phục sức khỏe và tăng cường sức
sống cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công trình
nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối
ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%,
bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hóa
giảm 20% (Crivôsép, Dorin, 1981). Ngoài ra, thông qua hoạt động du lịch,
con người có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu phong phú và lâu đời của
các dân tộc, từ đó tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình
thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như lòng yêu lao động, tình bạn…
Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong
toàn xã hội.


1.2.2. Chức năng kinh tế .
Có liên quan mật thiết với vai trò của con người như là lực lượng sản
xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của mọi xã hội.
Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức một cách hợp lý sẽ
đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt, nó góp phần vào việc hồi phục sức
khỏe cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng

lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Thông qua hoạt động nghỉ
ngơi, du lịch, tỷ lệ ốm đau trong khi làm việc giảm đi, tỷ lệ tử vong ở độ tuổi
lao động hạ thấp và rút ngắn thời gian chữa bệnh, giảm số lần khám bệnh tại
các bệnh viện. Ở các nước kinh tế phát triển, nguồn lao động gia tăng rất
chậm. Vì thế, sức khỏe và khả năng lao động trở thành nhân tố quan trọng để
đẩy mạnh nền sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.
Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở một khía cạnh khác, đó là
dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cả cơ cấu ngành
và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế. Hơn nữa, nhu cầu nghỉ ngơi, giải
trí của con người được thỏa mãn thông qua thị trường hàng hóa và dịch vụ du
lịch, trong đó nổi lên ưu thế của dịch vụ giao thông. Chính vì vậy, dịch vụ du
lịch là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ
lớn của nhiều nước.
1.2.3. Chức năng sinh thái.
Thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn định về mặt sinh thái.
Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và
tối ưu hóa môi trường tự nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe và các hoạt động của con người. Để đáp ứng
nhu cầu du lịch, trong cơ cấu sử dụng đất đai nói chung phải dành riêng
những lãnh thổ nhất định có môi trường tự nhiên ít thay đổi, xây dựng các
công viên trong thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ nguồn nước và bầu


khí quyển nhằm tạo nên môi trường sống thích hợp. Dưới ảnh hưởng của các
nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan đã hình thành một mạng lưới các nhà nghỉ, các
đơn vị du lịch. Tiềm năng tự nhiên đối với du lịch của lãnh thổ góp phần nâng
cao hiệu quả sự tác động qua lại của con người với môi trường tự nhiên trong
điều kiện công nghiệp hóa, đô thị hóa… phát triển mạnh mẽ. Chúng giúp con
người thêm yêu quí và có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
Mặt khác, việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách

vào những vùng nhất định lại đòi hỏi quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích
du lịch một cách hợp lí.
Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của đông đảo quần chúng đòi hỏi phải có các
vùng lãnh thổ được bảo vệ - các công viên quấc gia. Từ đó hàng loạt các công
viên quốc gia đã xuất hiện để vừa bảo vệ các cảnh quan thiên nhiên có giá trị,
vừa tổ chức các hoạt động giải trí du lịch.
Việc tìm hiệu các điểm du lịch và môi trường thiên nhiên bao quanh
chúng có ý nghĩa không nhỏ đối với khách du lịch. Nó tạo điều kiện cho họ
hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, hình thành quan niệm và thói quen bảo vệ tự
nhiên, góp phần giáo dục cho khách du lịch về mặt sinh thái học.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt
chẽ. Một mặt xã hội cần đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt
khác phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của dòng khách
du lịch và của việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Du lịch – bảo vệ
môi trường là những hoạt động gần gũi và liên quan với nhau.
1.2.4. Chức năng chính trị của du lịch.
Thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy
mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch
quốc tế làm con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần
nhau. Mỗi năm hoạt động du lịch với các chủ đề khác, như « Du lịch là giấy


thông hành của hòa bình » (năm 1967), « Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà
còn là trách nhiệm mỗi người » (năm 1983)… kêu gọi hàng triệu người quý
trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến
khách và trách nhiệm chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và
tình hữu nghị giữa các dân tộc.
1.3. Khái niệm về khách du lịch
1.3.1. Định nghĩa
Khách thăm viếng (Visitor) là một người đi tới một nơi (khác với nơi

họ thường trú) với một lí do nào đó ( ngoại trừ lí do đến để hành nghề và lĩnh
lương từ nơi đó. Định nghĩa này có thể được áp dụng cho khách Quốc tế
(International Visitor) và du khách trong nước (Domestic Visitor).
Khách thăm viếng được phân chia thành hai loại:
+ Khách du lịch (Tourist).
Là khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng khác với
nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục đích như
nghỉ dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham gia hội nghị, tôn giáo, thể thao.
+ Khách tham quan (Excursionist).
Còn gọi là khách thăm viếng 1 ngày (Day Visitor).
Là loại du khách thăm viếng lưu lại ở một nơi nào đó dưới 24 giờ và không
lưu trú qua đêm.
1.3.2. Phân loại du khách
1.3.2.1. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ.
Du khách Quốc tế (International Tourist).
Ở Việt Nam, theo điều 20 chương IV pháp lệnh du lịch, những người
được thống kê là du khách quốc tế phải có các đặc trưng cơ bản sau đây :
* Là người nước ngoài hoặc cư dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch.


* Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi ra nước
ngoài du lịch.
Mục đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm thân nhân, tham dự hội nghị,
khảo sát thị trường, đi công tác, chữa bệnh, thể thao, hành hương, nghỉ ngơi.
Du khách nội địa (Domestic Tourist).
Là công dân của một nước đi du lịch (dưới bất kỳ hình thức nào) trong phạm
vi lãnh thổ của quốc gia đó.
1.3.2.2. Phân loại theo loại hình du lịch.
Du khách du lịch sinh thái.

Được chia làm ba loại cụ thể :
* Khách du lịch sinh thái cảm giác mạnh.
Thành phần đa số là thanh niên đi du lịch các nhân hoặc theo nhóm nhỏ, tổ
chức độc lập, ăn uống có tính địa phương, cơ sở lưu trú đơn giản, thích thể
thao và du lịch mạo hiểm.
* Khách du lịch sinh thái an nhàn.
Du khách có lứa tuổi trung niên và cao niên, đi du lịch theo nhóm, ở khách
sạn hạng sang, ăn uống ở nhà hàng sang trọng, ưa thích du lịch thiên nhiên và
săn bắn.
* Khách du lịch sinh thái đặc biệt.
Bao gồm những du khách có lứa tuổi từ trẻ đến già, đi du lịch cá nhân, di tour
đặc biệt, thích di chuyển (lưu cư), thích tự nấu ăn và thu hoạch kiến thức khoa
học.
Du khách du lịch văn hóa.
Được phân chia làm hai loại :
* Du khách du lịch văn hóa đại trà, thuộc mọi lứa tuổi, thuộc mọi thành phần
du khách.
* Du khách du lịch văn hóa chuyên đề.


Bao gồm những du khách có trình độ hiểu biết về các vấn đề văn hóa, lịch sử,
mỹ thuật, nghệ thuật, đi du lịch nghiên cứu.
1.4. Khái niệm về tài nguyên du lịch.
1.4.1. Khái niệm tài nguyên du lịch.
Khoản 4 (Điều 4, chương 1) Luật Du Lịch Việt Nam năm 2005 quy
định : « Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị
nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch ».

Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như là tiền đề phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch càng phong phú đặc sắc có mức độ tập trung cao thì càng
có sức hấp dẫn với du khách và có hiệu quả kinh doanh du lịch cao.
Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử, việc khai thác phụ thuộc vào
nhiều điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, chính trị nên ngày càng
được mở rộng. Do vậy, Tài nguyên du lịch bao gồm cả tài nguyên du lịch đã,
đang khai thác và tài nguyên du lịch chưa được khai thác.
Khái niệm Tài nguyên du lịch : « là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và
các giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể
được bảo vệ, tôn tạo và sử dụng cho ngành Du lịch mang lại hiệu quả về kinh
tế - xã hội và môi trường ».
1.4.2.Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi
trường tự nhiên xung quanh chúng ta được lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục
đích du lịch.
Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác động
mạnh nhất đến hoạt động này là địa hình, khí hậu, nước, động – thực vật.


×