Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn dạy học SINH học THPT THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa BẰNG các HOẠT ĐỘNG NHÓM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.76 KB, 16 trang )

Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
BẰNG CÁC HOẠT ĐỘNG NHÓM
Tác giả: Nguyễn Thị Đông
Tổ: Sinh Trường THPT Thống Nhất A

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................2
II. THỰC TRẠNG KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi............................................................................................................................. 2
2. Khó khăn............................................................................................................................. 3
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................................3
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.......................................................................................4
2.2. Biện pháp thực hiện .......................................................................................................4
2.3. Tổng quan về tổ chức dạy học theo nhóm.....................................................................4
2.4. Thiết kế một số bài giảng kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm..........................6
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.......................................................15
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................16
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................16

GVTH: Nguyễn Thị Đông


Trang 1


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA BẰNG CÁC
HOẠT ĐỘNG NHÓM
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới cũng như trong
chương trình đổi mới giáo dục phổ thông nước ta là: “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của người học ” nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thời đại
mới(thống kê cho thấy 60 – 70% các quảng cáo tuyển dụng yêu cầu ứng viên có khả năng làm
việc theo nhóm)
Để đạt được mục tiêu đó thì ngay từ lúc các em đang ở độ tuổi đến trường, thì mỗi giáo
viên ngoài việc song song sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp truyền thống, thì
cũng cần phải là người đi đầu trong việc cải tiến phương pháp dạy học để phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo cho học sinh
Thực trạng dạy học “thầy đọc – trò ghi” vẫn còn tồn tại ở nhiều trường THPT địa
phương, kiềm hãm khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh, khiến học sinh thụ động trong việc
tiếp thu tri thức. Trong khi đó dạy học theo nhóm là một trong các phương pháp dạy học theo
cách tiếp cận gián tiếp được đánh giá là phát huy khá tốt tính tích cực học tập của học sinh lại
chưa phổ biến ở trường phổ thông
Vì lí do đó, tôi thực hiện đề tài “Dạy học sinh học trung học phổ thông theo hướng tích
cực hóa bằng các hoạt động nhóm”, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn và khả năng áp dụng
dạy học theo nhóm trong việc phát huy tính tính cực của học sinh trong một số bài dạy sinh
học trong chương trình THPT
II. THỰC TRẠNG KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi:

- Hầu hết giáo viên sinh học THPT đều được đào tạo chính qui trong các trường ĐHSP nên đã
có được nền tảng kiến thức và phương pháp dạy học vững chắc
- GV được tham gia tập huấn chương trình thay sách và đổi mới phương pháp, được dự các
chuyên đề do sở Giáo Dục tổ chức
- GV đã nhận thức được những tác dụng của hoạt động nhóm trong việc pháp huy tính tích
cực, tự giác,chủ động của học sinh; nên dạy học nhóm đã được GV sử dụng khá phổ biến và
thường xuyên từ khi có chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường sự
tham gia của học sinh.
- Mỗi GV đã tích lũy thêm những kiến thức và kĩ năng để tiến hành dạy học theo nhóm qua dự
giờ đồng nghiệp và qua một số công trình nghiên cứu
- Được tổ chuyên môn tạo điều kiện và giúp đỡ khi thực hiện đề tài
- Dạy học theo nhóm được áp dụng ở hầu hết các bộ môn nên khá thuận lợi khi yêu cầu các
em hoạt động theo nhóm
- Học sinh THPT phần lớn tự tin, mạnh dạn, muốn khẳng định mình trước tập thể
- Học sinh ở lứa tuổi này rất thích tìm tòi, khám phá những kiến thức khoa học tự nhiên,
những điều kì diệu của sự sống
- Do sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin nên việc tham khảo, tra cứu,
trao đổi kiến thức của học sinh cũng thuận tiện hơn
2. Khó khăn:
- Để dạy học theo nhóm hiệu quả, giáo viên cần phải đầu tư quỹ thời gian lớn trong việc suy
nghĩ, thiết kế các bước hoạt động nhóm khi soạn giáo án

GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 2


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ


- Còn một bộ phận không nhỏ HS chưa quen với “hoạt động nhóm”, các em ít thảo luận, ồn
ào, lười làm việc hoặc làm việc riêng, ỷ lại, trông chờ vào các bạn khác. Các HS khá giỏi hoạt
động mạnh, các HS trung bình, yếu ít hoạt động hơn
- Do số học sinh mỗi lớp đông được chia thành nhiều nhóm nhỏ nên nếu giáo viên đánh giá tất
cả các nhóm sẽ mất rất nhiều thời gian
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa đồng bộ ở một số lớp, gây khó khăn cho
hoạt đông nhóm
- Các em còn nhút nhát khi đưa ý kiến trước lớp, sợ sai các bạn cười
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận:
- Theo A.T.Francisco (1993): " Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương
pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập"
- Hiện nay phương pháp dạy học theo nhóm đã tương đối phổ biến trong dạy và học ở các cấp
học. Nếu như trước đây các học sinh hoạt động cá nhân, riêng lẻ thì phương pháp này nâng
cao tính tập thể rõ rệt, học sinh được trình bày, thảo luận, tranh luận về các vấn đề do giáo
viên đặt ra nhằm mục đích tự tìm hiểu vấn đề và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải
quyết dưới sự giám sát điều chỉnh nhóm của giáo viên
- Trong quá trình tham gia hoạt đông nhóm học sinh sẽ học được tính hòa nhập, chia sẻ để giải
quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. Học sinh biết chia sẻ công việc một cách bình
đẳng biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối với công việc của mình và của cả
nhóm.
- Đồng thời, thông qua dạy học theo nhóm giúp học sinh hình thành các kĩ năng xã hội và các
phẩm chất nhân cách cần thiết như: kĩ năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng
hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự
ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và
tính gắn kết. Có những cảm xúc về trách nhiệm với nhóm và khuyến khích ý thức tự giác, tự kỉ
luật; phương tiện rèn luyện và duy trì các mối quan hệ liên nhân cách
- Thêm vào đó, với phương pháp dạy học theo nhóm, mọi ý kiến của các em đều được tôn
trọng và có giá trị như nhau, được xem xét, cân nhắc cẩn thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng

áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng... giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt
giữa giáo viên và học sinh.
- Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp dạy học theo nhóm là đòi hỏi nhiều thời
gian, một lớp học đông với thời gian giảng dạy là 45 phút học một tiết là một trở ngại lớn.
Hơn nữa kiến thức sinh học THPT rất đa dạng nên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học
tích cực khác nhau. Do đó, tùy từng bài giảng có thể sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm
ở từng phần hoặc cả bài phối với các phương pháp dạy học khác, tránh lạm dụng dạy học theo
nhóm sẽ gây nhàm chán, áp lực cho học sinh, có thể gây cảm giác không thoải mái đối với học
sinh tích cực và sự ỷ lại vào nhóm của một bộ phận học sinh vì dạy học nhóm thường khó
đánh giá từng học sinh một cách công bằng
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Đối tượng áp dụng: dạy học sinh học theo nhóm ở trường THPT Thống Nhất A
- Phạm vi áp dụng: dạy học sinh học theo hướng tích cực hóa bằng phương pháp dạy học theo
nhóm theo nhóm thuộc các lớp 11A1, 11A2, 12A5, 12A6, 12A7, 12A8
2.2. Biện pháp thực hiện

GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 3


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, đọc, tra cứu, nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên
quan đến vấn đề dạy học theo nhóm
- Phương pháp quan sát: Theo dõi quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là theo
dõi các buổi học tập và thảo luận nhóm của học sinh nhằm đánh giá thực trạng, tìm nguyên

nhân để khắc phục và nâng cao hiệu quả tích cực của dạy học nhóm
- Phương pháp hỗ trợ: dùng toán học thống kê tỉ lệ học sinh tham gia hoạt động học tập theo
nhóm
2.3. Tổng quan về tổ chức dạy học theo nhóm
- Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó giáo viên sắp xếp học sinh của
một lớp học thành các nhóm nhỏ theo hướng tạo sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà
theo đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành
nhiệm vụ chung của nhóm . kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá
trước toàn lớp
- Tiến trình dạy học theo nhóm:
TT Các khâu
1

Thiết kế
họat động nhóm

2

Tổ chức, thực
hiện dạy học theo
nhóm trên giờ học

3

Kiểm tra, đánh giá
kết quả làm việc
của nhóm

Các bước cụ thể
1.Xác định mục tiêu, nội dung bài học

2.Xác định mục tiêu của họat động nhóm
3. Thiết kế nhiệm vụ của họat động nhóm
4. Dự kiến cách thức kiểm tra, đánh giá
5. Tổ chức sắp xếp nhóm làm việc
6. Giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc
7. Hướng dẫn HS phương pháp, kĩ năng làm việc
nhóm
8. Quan sát, kiểm soát họat động nhóm
9. HS tự đánh giá kết quả làm việc nhóm
10. Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau
11. GV đánh giá, cho điểm kết quả làm việc
nhóm

2.3.1. Thiết kế hoạt động nhóm khi soạn giáo án:
- Đây là khâu đầu tiên, quan trọng GV cần chuẩn bị kỹ trước khi tiến hành dạy học theo nhóm.
Ngay khi soạn giáo án chuẩn bị cho giờ học, GV đã cần thiết kế đầy đủ các bước của hoạt
động nhóm từ khâu xác định thời điểm tiến hành dạy học nhóm trong tiết học, xác định nhiệm
vụ, hình thức làm việc nhóm, phân công vai trò, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá.
+ Xác định mục tiêu, nội dung bài dạy: Việc xác định tường minh những mục tiêu mà HS cần
đạt được, xác định rõ những nội dung chính của bài và hình thành những câu hỏi cần trả lời là
rất quan trọng cho việc lựa chọn mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và thời điểm sử dụng dạy học
nhóm trong giờ học.
+ Xác định mục tiêu của họat động nhóm: Mục tiêu của họat động nhóm phải bao gồm hai
mục tiêu cơ bản: mục tiêu của bài học; mục tiêu cụ thể cho sự phát triển kĩ năng XH trong
hoạt động nhóm. Tuy nhiên, không thể một lúc và đồng thời có thể giáo dục ở các em tất cả
các kĩ năng mà nên lựa chọn một vài kĩ năng cần thiết, phù hợp với nhiệm vụ, nội dung bài
học, với trình độ thực tế của HS.
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 4



Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

+ Xác định mục tiêu của họat động nhóm:
▪ Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau.
▪ Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kĩ năng và khả năng của HS.
▪ Phân công nhiệm vụ cho công bằng giữa các nhóm và các thành viên.
▪ Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân.
+ Dự kiến cách thức đánh giá, cho điểm nhóm: Vấn đề này GV cũng cần phải nghĩ đến ngay
từ khâu chuẩn bị, thiết kế nhóm làm việc. Vì cách thức đánh giá như thế nào cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến trách nhiệm cá nhân, đến sự tham gia tích cực của mọi thành viên trong
nhóm. Vì thế cần xây dựng phương án đánh giá cụ thể để sự cố gắng của mỗi cá nhân trong
nhóm đều có ý nghĩa trong thành tích của nhóm và thành tích của các thành viên trong nhóm
có ảnh hưởng lẫn nhau [5].
2.3.2.Tổ chức, thực hiện nhiêm vụ dạy học theo nhóm trong giờ học
- Tổ chức, sắp xếp nhóm học tập
+ Phân chia nhóm: phân chia nhóm học tập phụ thuộc vào một số yếu tố như: mục tiêu, nhiệm
vụ dạy học cụ thể của giờ học; điều kiện tiến hành giờ học; phụ thuộc các kĩ năng làm việc
nhóm của HS; phụ thuộc vào mức độ quen biết giữa các HS trong lớp về phân chia nhóm.
Có một số cách hình thành nhóm học tập như sau:
▪ Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên.
▪ Phân chia nhóm theo bàn hoặc một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị tổ của HS để làm
một hay một số nhóm.
▪ HS tự chọn tuy nhiên điều này thích hợp nhất đối với những lớp ít HS, những lớp mà các em
đã biết rõ về nhau.
▪ Có một số cách hình thành nhóm khác là xếp HS theo giới, theo mức độ, thói quen làm việc,
theo sở thích, theo ngày tháng năm sinh…

+ Kích cỡ nhóm: phụ thuộc vào bài giảng mà giáo viên thiết kế
+ Bố trí chỗ ngồi cho HS làm việc nhóm: Bố trí chỗ ngồi cho HS phải phù hợp với họat động
nhóm cũng như kích cỡ nhóm làm việc. Việc bố trí chỗ ngồi cho HS phải đảm bảo thuận lợi
cho HS khi làm việc cũng như khi di chuyển, đồng thời đảm bảo sự tương tác giữa các HS
trong nhóm cũng như giữa các nhóm được thuận lợi.
- Giao nhiệm vụ và thời gian dành cho làm việc nhóm: GV cần đưa ra những chỉ dẫn rất cụ
thể, như:
+ Nêu nhiệm vụ cho các nhóm dưới dạng một câu hỏi hay một tình huống có vấn đề
+ Nêu những kĩ năng XH yêu cầu HS tuân thủ khi làm việc nhóm
+ Nêu thời gian dành cho thảo luận nhóm là bao lâu?
- Hướng dẫn HS phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm
+ Giúp nhóm phân công vai trò và nhiệm vụ cho từng thành viên: Trước tiên các thành viên
trong nhóm cần cùng nhau bầu nhóm trưởng, thư kí và các vai trò khác nếu cần thiết. GV cần
theo dõi, giám sát để tránh việc một em nào đó luôn giữ vai trò nhóm trưởng, thư kí. Nên gợi ý
để có sự luân phiên các vai trò trong nhóm với nhau để mỗi HS đều được trải nghiệm vị trí
lãnh đạo nhóm.
+ Theo dõi, hướng dẫn HS các kỹ năng làm việc nhóm thông qua các tương tác đa chiều, trực
diện trong nhóm: Sự tương tác trực tiếp này thể hiện ở chỗ: Trong một nhóm, phải tạo ra các
quan hệ giao tiếp, trao đổi hoặc tranh luận trực tiếp giữa các thành viên khi giải quyết một
công việc, một nhiệm vụ học tập cụ thể của nhóm.
- Quan sát, kiểm soát họat động nhóm, bao gồm :
+ Kiểm soát các nhóm và cá nhân đã nắm vững nhiệm vụ học tập hay chưa?

GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 5


Trường THPT Thống Nhất A


Tổ: Sinh – Công nghệ

+ Kiểm soát quá trình làm việc hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
+ Kiểm soát kết quả công việc của các nhóm
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc của nhóm
- HS tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm: Cần tạo cơ hội để các thành viên trong mỗi nhóm
tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm mình. Điều trước tiên cần lưu ý khi để HS tự đánh giá
là GV phải hướng các em vào việc đánh giá ở cả hai khía cạnh: nhận thức và cách thức mà
nhóm làm việc (sự tham gia tích cực của các thành viên, sự hợp tác với nhau, lắng nghe ý kiến
của nhau, giải quyết bất đồng, v.v...).
- Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau: Sau khi có sự đánh giá, nhận xét nội bộ trong
nhóm, GV yêu cầu từng nhóm cử đại diện nên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Tiếp
theo mỗi nhóm lại cử đại diện lên kiểm tra, nhận xét kết quả chéo nhau
- GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm: Công việc này có thể tiến hành song
song hoặc sau khi đã có sự đánh giá giữa các nhóm với nhau. GV nên cùng HS kiểm tra lại kết
quả đánh giá của các nhóm có đúng không? chỗ nào đánh giá chưa đúng thì cần chỉ ra cho
toàn lớp biết sai ở đâu và vì sao sai.
Kết quả làm việc của nhóm có thể được GV sử dụng để cho điểm các thành viên trong nhóm.
Về cách thức cho điểm như thế nào đối với kết quả làm việc nhóm thì vẫn đang có những
tranh luận khác nhau.
Tuy nhiên, khi đánh giá cho điểm HS, GV cần tính đến tính đa mục đích cuả dạy học theo
nhóm: thứ nhất là đánh giá kiến thức hay nhiệm vụ đã hoàn thành mà HS thu được sau khi làm
việc nhóm. Thứ hai là kĩ năng cần thiết để làm việc nhóm.
PHIẾU ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NHÓM LỚP….
Nhóm Thành viên
Ý thức kỉ Mức
độ Kết
quả Tổng
luật(2đ)
tham gia thảo

điểm(10đ)
TT
Tên HS(mã số)
thảo
luận(5đ)
luận(3đ)
1
1
2
3

2
1
2
3


Tóm lại, dạy học theo nhóm là một công việc phức tạp, đòi hỏi GV và HS phải có sự chuẩn bị
và có thời gian để làm quen dần dần. Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng trong
trường phổ thông như một phương pháp trung gian giữa hoạt động độc lập của từng học sinh
với hoạt động chung của cả lớp. Phương pháp này còn bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của
lớp học, bởi thời gian hạn định cho một tiết học nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lí và học
sinh đã quen với hoạt động này thì mới có kết quả tốt. Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ một đến
ba hoạt động nhóm, mỗi hoạt động cần 5 - 10 phút.
2.4. Thiết kế một số bài giảng kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm
SINH HỌC 12 NÂNG CAO- TIẾT 61- BÀI 56:
CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 6



Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

I. Mục tiêu : Sau khi học xong bài học sinh phải :
1. Kiến thức :
- Trình bày được mối quan hệ giữa các loài trong quần xã : hội sinh, hợp tác, cộng sinh, ức chế
cảm nhiễm, vật ăn thịt – con mồi, vật chủ - vật kí sinh (chuẩn)
- Phân biệt được cạnh tranh cùng loài và cạnh tranh khác loài(trên chuẩn)
2. Kỹ năng
- KN thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK, sách báo, internet,…về quan hệ sinh thái giữa
các loài trong QX
- KN trình bày suy nghĩ, hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động
nhóm.
3.Thái độ
- Áp dụng những điều được học và trong cuộc sống.
- Xây dựng niềm tin vào khoa học
 Giáo dục môi trường
- Quan hệ hỗ trợ, đối kháng giữa các loài trong QX, duy trì trạng thái cân bằng trong QX .
- Rèn kỹ năng quan sát môi trường xung quanh, nâng cao ý bảo vệ các loài SV trong tự nhiên.
- Trong sản xuất nên sử dụng các chế phẩm sinh học, bảo vệ các loài thiên địch thay thế cho
thuốc trừ sâu sinh học để giảm gây ô nhiễm môi trường
II. Trọng tâm bài:
- Các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật
III. Phương pháp:
- Hoạt động nhóm
- Vấn đáp

IV. Chuần bị:
1. Giáo viên
- Các đoạn phim ngắn, tranh ảnh phóng to về mối quan hệ giữa các loài trong quần xã
- Chuẩn bị phiếu học tập và nội dung phiếu học tập, phân chia nhóm từ tiết học trước
Phiếu học tập
Quan hệ
Đặc điểm
Ý nghĩa
Ví dụ
Cộng sinh
Hợp tác
Hỗ trợ
Hội sinh
Cạnh tranh
Kí sinh
Đối
Ức chế – cảm
kháng
nhiễm
Sinh vật ăn sinh
vật khác
- Chuẩn bị 7 lá thăm tương ứng với 7 mối quan hệ hỗ trợ và đối kháng
2. Học sinh:
- Xác định nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí, báo cáo viên (nếu cần)
- Phân công công việc cho từng thành viên nhóm: chuẩn bị tranh ảnh minh họa, nghiên cứu
sgk và tài liệu về các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã
V. Tiến trình bài giảng:
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 7



Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là quần xã, cho biết sự phân bố của các loài trong quần xã. Cho ví dụ
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1
I.QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các cá thể trong TRONG QUẦN XÃ
quần xã
Nội dung phiếu học tập
- Giáo viên đã chia lớp thành 7 nhóm yêu cầu các
nhóm học sinh nghiên cứu sgk và hoàn thành phiếu
học tập theo nội dung sau từ tiết trước
Phiếu học tập
Quan hệ
Đặc
Ý nghĩa
Ví dụ
điểm
Cộng
Hỗ trợ sinh
Hợp tác
Hội sinh

Cạnh
Đối
tranh
kháng Kí sinh
Ức chế –
cảm
nhiễm
Sinh vật
ăn sinh
vật khác
- GV yêu cầu HS trong nhóm thảo luận tổng hợp kết
quả nghiên cứu sưu tầm theo phân công từ trước
- Hs trong nhóm thảo luận, hoàn thành đầy đủ phiếu
học tập.
- GV sử dụng 7 lá thăm, lần lượt đại diện từng nhóm
bốc được lá thăm nào sẽ cử đại diện báo cáo
- HS Mỗi nhóm bốc thăm cử đại diện để báo cáo nội
dung lá thăm tương ứng một mối quan hệ trong
phiếu học tập(khuyến khích dùng PowerPoint để báo
cáo)
- GV yêu cầu các nhóm nghe báo cáo và nhận xét
- HS các nhóm lắng nghe báo cáo và có ý kiến nhận
xét, nhóm báo cáo có nhiệm vụ trả lời những thắc
mắc của các nhóm khác, tranh luận bảo vệ nội dung
mình đã trình bày
Quá trình cứ diễn tiến tuần tự như trên cho đến lá
thăm thứ 7 thì hoàn thành báo cáo nhóm và thảo
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 8



Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

luận lớp
- GV nhận xét mỗi nhóm, đánh giá và bổ sung hoàn
thiện kiến thức
- GV: phân biệt canh tranh cùng loài và khác loài?
Hs suy nghĩ trả lời: cạnh tranh cùng loài giúp duy trì
trạng thái cân bằng số lượng trong quần thể, cạnh
tranh khác loài tạo ra mối tương quan về số lượng cá
thể mỗi loài trong quần xã đảm bảo trạng thái cân
bằng sinh học trong tự nhiên
GV nhận xét, bổ sung
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu hiện tượng khống chế
sinh học
II. HIỆN TƯỢNG KHỐNG CHẾ
GV cho ví dụ: một quần xã sinh vật gồm các loài sau: SINH HỌC
cỏ, thỏ, cáo, hổ...thỏ có thể ăn hết cỏ trong môi Là hiện tượng số lượng cá thể của một
trường không? Vì sao?
loài bị khống chế ở một mức độ nhất
HS trả lời: không, vì số lượng thỏ không thể tăng quá định, không tăng cao quá hoặc thấp quá
mức do bị cáo ăn thịt
bởi số lượng cá thể của loài khác và
GV: Đó là hiện tượng khống chế sinh học. Thế nào là
ngược lại do tác động của các mối quan
hiện tượng khống chế sinh học ?
Hs trả lời: Là hiện tượng số lượng cá thể của một loài hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài

bị khống chế ở một mức độ nhất định, không tăng trong quần xã.
cao quá hoặc thấp quá bởi số lượng cá thể của loài
khác và ngược lại
- GV: Hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã
có ý nghĩa gì đối với các quần thể sinh vật
GV: Hiện tượng khống chế sinh học đã được ứng
dụng như thế nào trong thực tiễn và cuộc sống ?
GDMT- Quan hệ hỗ trợ, đối địch giữa các loài trong - Trong sản xuất người ta sử dụng các
loài thiên dịch để phòng trừ các sinh vật
QX, duy trì trạng thái cân bằng trong QX và HST.
- Rèn kỹ năng quan sát môi trường xung quanh, nâng gây hại cho cây trồng
cao ý bảo vệ các loài SV trong tự nhiên.
4.Củng cố :
- Nếu cây trồng bị các loài côn trùng phá hoại , muốn bảo vệ cây trồng thì sử dụng biện pháp
nào là tốt nhất ? Vì sao ?
5. Bài tập về nhà:
- Trả lời các câu hỏi và bài tập 1 , 2 , 3, 4 SGK
Đáp án phiếu học tập
Quan hệ
Cộng sinh
Hỗ trợ

Hợp tác

GVTH: Nguyễn Thị Đông

Đặc điểm
Hai loài cùng có lợi
khi sống chung và nhất
thiết phải có nhau ; khi

tách riêng cả hai loài
đều có hại.
Hai loài cùng có lợi

Ý nghĩa
Tăng khả năng dinh
dưỡng, có lợi cho 2
loài cả về nơi ở.

Ví dụ
Trùng
roi
Trichomonas

mối, vi khuẩn lam
và cây họ đậu...

Tăng khả năng dinh Sáo và trâu rừng,

Trang 9


Trường THPT Thống Nhất A

Hội sinh

khi sống chung nhưng
không nhất thiết phải
có nhau ; khi tách riêng
cả hai loài đều có hại.

Khi sống chung một
loài có lợi, loài kia
không có lợi cũng
không có hại gì ; khi
tách riêng một loài có
hại còn loài kia không
bị ảnh hưởng gì.
- Các loài cạnh tranh
nhau về nguồn sống,
không gian sống.
- Cả hai loài đều bị ảnh
hưởng bất lợi, thường
thì một loài sẽ thắng
thế còn loài khác bị hại
nhiều hơn.
Một loài sống nhờ trên
cơ thể của loài khác,
lấy các chất nuôi sống
cơ thể từ loài đó.

Tổ: Sinh – Công nghệ

dưỡng, chống chịu với nhạn bể và cò làm
các điều kiện bất lợi, tổ tập đoàn...
chống kẻ thù...
Tăng khả năng dinh
dưỡng của một loài,
giúp bảo vệ và phát tán
cá thể.....


Mọt bột bám trên
lông chuột trù,
phong lan bám trên
thân cây gỗ...

+ Đảm bảo trạng thái
cân bằng sinh học
trong tự nhiên.
+ Hình thành các ổ
sinh thái khác nhau.
Cạnh tranh nơi ở ảnh
hưởng tới sự phân bố.

Trâu và bò cạnh
tranh nhau cỏ, cú
và chồn cạnh tranh
nhau thức ăn trong
rừng, thực vật cạnh
tranh nhau về ánh
sáng.

Có thể hình thành mối
tương quan giữa vật kí
sinh và vật chủ và trở
nên có lợi đối với vật
chủ (tăng sức đề
kháng).
Ức chế – Một loài này sống bình Lợi dụng các chất tiết
cảm nhiễm
thường, nhưng gây hại của sinh vật để ức chế

cho loài khác.
sinh vật khác, chế tạo
thuốc trừ sâu sinh học.

Cây tầm gửi kí
sinh trên thân cây
gỗ ; giun kí sinh
trong ruột người.

Cạnh tranh
Đối
kháng

Kí sinh

Sinh vật ăn - Hai loài sống chung
sinh
vật với nhau.
khác
- Một loài sử dụng loài
khác làm thức ăn. Bao
gồm : Động vật ăn
động vật, động vật ăn
thực vật.

GVTH: Nguyễn Thị Đông

Tảo giáp nở hoa
gây độc cho cá ; tỏi
tiết chất gây ức chế

hoạt động của vi
sinh vật xung
quanh.
Ổn định trạng thái cân Cáo ăn gà, bò ăn
bằng quần thể. Tăng cỏ.
khả năng sống sót và
sinh sản của cá thể,
loại trừ dịch bệnh, trao
đổi vốn gen giữa các
quần thể...

Trang 10


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

SINH HOC 11 NÂNG CAO - TIẾT 27 – BÀI 28
Bài 28: ĐIỆN THẾ NGHỈ VÀ ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Chuẩn
- Biết được khái niệm điện sinh học
- Nêu rõ khái niệm điện thế nghỉ và điện thế hoạt động.
- Phân biệt được điện thế nghỉ và điện thế hoạt đông sinh học
- Trình bày được cơ chế hình thành điện thế nghỉ và điện thế hoạt động.
- Mô tả được quá trình truyền xung thần kinh trong tổ chức thần kinh (trên sợi thần kinh có và
không có bao myelin)
Trên chuẩn:

- Giải thích được tại sao nơi xung thần kinh vừa đi qua rơi vào giai đoạn trơ tuyệt đối không
tiếp nhận kích thích
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh
3. Về thái độ:
- Hiểu được bản chất của điện tế bào - là cơ sở giải thích các hiện tượng sinh lí
- Biết vận dụng để điều chỉnh sinh hoạt học tập cho phù hợp với sinh lí cơ thể
II. Trọng tâm bài:
- Cơ chế hình thành điện thế nghỉ và điện thế hoạt động (xung thần kinh)
- Cơ chế truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh (không có và có miêlin)
III. Phương pháp:
- Trực quan kết hợp hỏi đáp
- Diễn giảng.
- Hoạt động nhóm
IV. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập, đáp án phiếu học tập, 4 bảng phụ kẻ sẵn phiếu học tập
- Hình 28.1, 28.2, 28.3, 28.4, 28.5 SGK và các sơ đồ động, phim động liên quan đến nội dung
bài
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa sinh 11 nâng cao
V. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định lớp (1 phút).
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu 1: Nêu đặc điểm cấu tạo và đặc điểm cảm ứng của hệ thần kinh dạng ống?
Câu 2: Phản xạ là gì? Cung phản xạ gồm các bộ phận nào ? Phân biệt phản xạ có điều kiện và
phản xạ không điều kiện?
3. Bài mới (1p)
Một số loài cá như cá đuối điện, cá nheo… khi các loài cá này gặp con mồi hay kẻ thù, chúng
có khả năng phóng điện là chết hoặc tê liệt con mồi hay kẻ thù. Như vậy cơ thể tế bào sinh vật

có khả năng tích điện gọi là điện sinh học
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
- Điện sinh học là khả năng tích điện của tế
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 11


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

bào cơ thể
- Điện sinh học bao gồm điện thế nghỉ và điện
thế hoạt động
Hoạt động 1: điện thế nghỉ(14p)
I. Điện thế nghỉ (điện màng, điện tĩnh):
GV sử dụng 28.1 sgk. Trình bày cách đo điện 1. Khái niệm:
thế nghỉ trên tế bào thần kinh mực ống?
HS quan sát hình và trình bày:
- Dùng 2 điện cực (vi điện cực) nối với một
điện kế cực nhạy
- Đặt 1 điện cực ở mặt ngoài màng của một
nơron, còn điện cực thứ hai đâm xuyên qua
màng vào mặt trong màng tế bào.
- Kim của điện kế lệch đi một khoảng, chứng
tỏ có sự chênh lệch điện thế giữa trong và
ngoài màng.
- Trong màng tích điện (-)

- Ngoài màng tích điện (+)
GV: Điện ghi được do sự chênh lệch điện thế
giữa trong và ngoài màng nên gọi là điện thế
màng hay điện thế nghỉ
- Thế nào là điện thế nghỉ?
HS trả lời:
- Điện thế nghỉ là hiệu điện thế giữa trong và
ngoài màng của nơron khi không bị kích thích
(nghỉ ngơi).
+ Phía bên trong màng mang điện âm so với
bên ngoài màng điện dương
GV đánh giá, hoàn thiện kiến thức
Là sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế
GV sử dụng hình 28.2 : sự phân bố động của bào khi tế bào nghỉ ngơi(không bị kích thích),
các ion trong dịch bào và dịch ngoại bào
phía trong màng tích điện âm so với phía
- Nhận xét sự phân bố ion trong dịch bào và ngoài màng tích điện dương.
dịch ngoại bào
- VD: Điện thế nghỉ của tế bào thần kinh mực
Gợi ý:
ống là -70mV
+
+
+ Chỉ ra sự chênh lệch ion Na và K .
2. Cơ chế hình thành điện thế nghỉ :
+ Sự di chuyển của các ion.
HS quan sát trả lời:
- Có sự chênh lệch nồng độ Na + và K+ giữa
dịch mô và dịch bào (trong và ngoài màng)
+ Nồng độ Na+ trong dịch mô lớn hơn dịch

bào → Na+ có xu hướng di chuyển vào trong
màng thuận chiều gradient nồng độ.
+ Nồng độ K+ trong dịch bào lớn hơn ngoài
dịch mô → K+ có xu hướng di chuyển ra
ngoài màng thuận chiều gradient nồng độ.
GV kết luận đồng thời kết hợp với hình vẽ - Có sự phân bố ion không đều ở hai bên
giải thích nguồn gốc và vai trò của các kênh màng: [Na+] ngoài màng > [Na+ ] trong
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 12


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

protein(cổng protein) tham gia điều hòa điện màng, [K+] trong màng > [K+] ngoài màng
sinh học
- Xu hướng di chuyển:
+ K+: từ trong → ngoài màng
+ Na+ từ ngoài → trong màng
GV sử dụng hình động mô tả cơ chế hình
thành điện thế nghỉ
Trình bày cơ chế hình thành điện thể nghỉ?
+ Tính thấm của màng tế bào đối với ion.
+ Hoạt động của bơm Na+/K+.
(do Na+ kích thước > K+ nên K+ đi ra)
+ Sự thay đổi điện thế 2 bên màng
HS trả lời
- Trạng thái nghỉ màng có tính thấm chọn lọc

đối với K+.
+ Kênh K+ mở → K+ đi ra. Kênh Na+ đóng.
+ K+ đi ra màng bị anion giữ lại nên không đi
ra xa màng.
- Bơm Na+/K+ thường xuyên chuyển 3Na+ ra
và 2K+ vào nên duy trì được tính ổn định
tương đối của điện thế nghỉ
GVsử dụng phim hoạt động bơm Na- K. Vì
sao bơm Na-K lại hoạt động bơm 3 Na ra và
2K vào mà không bơm với tỉ lệ Na/K như
nhau
HS: do câu trúc không gian của bơm Na- K và
do tỉ lệ Na trong và ngoài màng khác tỉ lệ K
trong và ngoài màng
Trạng thái nghỉ màng có tính thấm chọn lọc
Gv đánh giá tổng hợp và kết luận
đối với K+.
+ Kênh K+ mở → K+ đi ra. Kênh Na+ đóng.
+ K+ đi ra màng bị anion giữ lại nên không đi
ra xa màng.
- Lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu (dẫn
đến sự phân bố các ion hai bên màng).
- Bơm Na+/K+ thường xuyên chuyển 3Na+ ra
và 2K+ vào nên duy trì được tính ổn định
tương đối của điện thế nghỉ.
(duy trì nồng độ K+ và Na+ cao hơn ở trong và
ngoài màng, để duy trì điện thế nghỉ)
II. Điện thế hoạt động:
Hoạt động 2: Điện thế hoạt động (20p)
1. Khái niệm:

Gv sử dụng hình 28.3 sgk
- Thế nào là điện thế hoạt động?
- Chỉ ra các giai đoạn của điện thế hoạt động.
HS quan sát trả lời
GV đánh giá, kết luận
- Điện thế hoạt động là sự thay đổi hiệu điện
thế giữa trong và ngoài màng khi nơron bị
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 13


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

kích thích tới ngưỡng làm thay đổi tính thấm
của màng, gây nên sự mất phân cực, đảo cực,
tái phân cực
GV sử dụng hình động mô tả cơ chế hình * Cơ chế:
thành điện thế hoạt động
Trình bày cơ chế hình thành điện thể hoạt
động?
+ Tính thấm của màng tế bào đối với ion.
+ Sự thay đổi điện thế 2 bên màng
HS trả lời
+ Kênh Na+ mở; Na+ tràn vào bên trong do
chênh lệch građien nồng độ; ( mất phân cực
rồi đảo cực); chênh lệch điện thế theo hường
ngược lại: trong (+) ngoài (-). Kênh Na+ mở

trong khoảng khắc rồi đóng lại
+ Kênh K+ mở, K+ tràn qua màng ra ngoài;
tái phân cực: trong (-) ngoài (+)
- Khi kênh Na+ và K+ mở, Na+ và K+ di
chuyển ào ạt gây ra hiện tượng mất phân cực, - Khi bị kích thích, tính thấm của màng thay
đảo cực, tái phân cực → xuất hiện điện thế đổi, màng chuyển từ trạng thái nghỉ sang
hoạt động
trạng thái hoạt động.
Gv đánh giá tổng hợp và kết luận
+ Kênh Na+ mở; Na+ tràn vào bên trong do
GV : Vai trò của bơm Na+/K+.
chênh lệch građien nồng độ; ( mất phân cực
+
+
HS: Phân phối lại ion Na và K trong và rồi đảo cực); chênh lệch điện thế theo hường
ngoài màng.
ngược lại: trong (+) ngoài (-). Kênh Na + mở
GV lưu ý HS
trong khoảng khắc rồi đóng lại
+
+ Na trong dịch bào > dịch mô
+ Kênh K+ mở, K+ tràn qua màng ra ngoài;
+
+ K trong dịch bào tái phân cực: trong (-) ngoài (+)
+ Cần phân phối lại 2 ion này bằng bơm - Quá trình biến đổi trên là quá trình hình
Na+/K+.
thành điện động hay xung điện( xung thần
kinh)
GV chia nhóm và phát phiếu học tập cho các 2. Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi

nhóm (mỗi bàn một nhóm)
thần kinh có và không có bao myêlin:
GV sử dụng hình động, giải thích quá trình
truyền xung thần kinh trên sợi trục có và
không có bao myelin. Tổ chức cho HS quan
sát và yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu
hỏi dưới bằng cách hoàn thành phiếu học tập
- Đặc điểm lan truyền xung thần kinh trên sợi
trục không bao myelin?
HS thảo luân nhóm và trả lời
Đặc điểm
Trên sợi trục Trên sợi trục

bao không

mielin
bao mielin
Phương thức
lan truyền
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 14


Trường THPT Thống Nhất A

Tốc độ
Hiệu quả sử
dụng năng
lượng

GV chọn 4 nhóm, mời đại diện 4 nhóm điền
nội dung từng phần vào phiếu học tập đã kẻ
sẵn trên 4 bảng phụ
GV tổ chức cho các nhóm khác nhận xét, bổ
sung(đại diện các nhóm có thể tranh luận,
bảo vệ phần nội dung mà mình trình bày)
GV nhận xét đánh giá, đưa ra đáp án phiếu
học tập, hoàn thiện kiến thức

Tổ: Sinh – Công nghệ

Đặc điểm

Trên sợi trục Trên sợi trục

bao không

mielin
bao mielin
Phương thức Lan truyền Lan truyền
lan truyền
theo lối nhảy liên tục trên
cóc qua các suốt dọc sợi
eo Ranvie
trục
Tốc độ
Nhanh
Chậm
Hiệu quả sử Tiêu tốn ít Tiêu
tốn

dụng năng năng lượng nhiều năng
lượng
cho
hoạt lượng
cho
động
bơm hoạt
động
Na/ K
bơm Na/ K
- Xung thần kinh chỉ lan truyền theo một
chiều không quay trở lại. nơi xung thần kinh
vừa đi qua rơi vào giai đoạn trơ tuyệt đối
- Nếu kích thích giữa sợi trục noron thì xung
thần kinh truyền theo cả hai chiều kể từ điểm
kích thích
* Bản thân xung TK không chạy trên sợi TK
mà nó chỉ kích thích vùng màng kế tiếp làm
thay đổi tính thấm của màng ở vùng này làm
xuất hiện xung TK tiếp theo.

GV sử dụng mô hình động , xung thần kinh
trên sợi trục theo mấy chiều?
HS theo một chiều
GV : tại sao xung thần kinh chỉ lan truyền
theo một chiều không quay trở lại?
HS: Vì nơi xung thần kinh vừa đi qua rơi vào
giai đoạn trơ tuyệt đối
GV: tại sao có hiện tượng trơ tuyệt đối?
HS: vì trật tự Na, K phía trong và ngoài màng

bị đảo ngược
GV
- Trong y học dung thuốc mê để đóng cổng
Na+ thì xung TK không lan truyền được nữa,
xung TK mất dần, giảm xung TK về não để
giảm đau.
- Trong học tập, không cố học khi bụng đói,
không học cùng lúc nhiều môn học → sắp xếp
thời gian biểu
4. Củng cố: 3 phút
- Sử dụng tranh mô tả điện thế nghỉ và điện thế hoạt động để củng cố
5. Dặn dò: 1 phút.
- Xem lại bài. Trả lời các câu hỏi cuối bài trong SGK.
- Đọc mục em có biết
- Chuẩn bị bài 29
* Hầu hết các bài thực hành trong chương trình sinh 11, 12 đều được GV tổ chức dạy học theo
nhóm
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua quá trình áp dụng phương pháp hoạt động nhóm trong các bài giảng ở các lớp 11A1,
11A2, 12A5, 12A6, 12A7, 12A8, thu được một số kết quả bước đầu
GVTH: Nguyễn Thị Đông

Trang 15


Trường THPT Thống Nhất A

Tổ: Sinh – Công nghệ

- Tính tích cực, tự giác, chủ động, trách nhiệm của học sinh trong học tập được nâng cao.

Đồng thời tạo được tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập
- Những tiết dạy có kết hợp phương pháp hoạy động nhóm trở nên sinh động, thoải mái, các
em hứng thú tham gia vào quá trình học tập. Kiến thức sinh học thu nhận được trong hoạt
động nhóm được khắc sâu hơn.
- Nhiều học sinh lúc đầu còn rụt rè lúng túng khi báo cáo, thuyết trình nhưng càng về sau càng
thoải mái tự tin hơn trước lớp
- Học sinh bước đầu hình thành một số kĩ năng diễn đạt, phân công, phối hợp giữa các thành
viên nhóm khi chuẩn bị, tiến hành công việc
- GV có thời gian quan sát, đánh giá mức độ tham gia hoạt động học tập của học sinh trong
lớp( thống kê từ phiếu điểm hoạt động nhóm cho thấy trên 85% học sinh trong lớp tích cực
tham gia hoạt động nhóm trên lớp)
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Hoạt động nhóm là một trong nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực, có
tính xã hội cao giúp học sinh hòa nhập tránh sự ỷ lại, thụ động, cần sự phát huy hơn nữa trong
hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, kiến thức sinh học rất đa dạng nên có thể áp dụng đa dạng
các phương pháp dạy học, dù hoạt động nhóm là phương pháp dạy học tích cực cũng không
nên quá lạm dụng trong các bài giảng mà nên kết hợp với các phương pháp khác để tiết học
thêm sinh động, các em hứng thú hơn
- Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả tốt, GV cần đầu tư nhiều thời gian trong công tác nghiên
cứu chuyên môn, thiết kế bài giảng, HS cần tự giác chủ động nghiên cứu tài liệu nên rất cần sự
quan tâm của nhà trường: đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, các tài liệu nghiên cứu đáp ứng
cho việc dạy học theo nhóm
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dạy học theo nhóm – lý luận và thực tiễn – TS Nguyễn Thị Kim Dung – Viện NCSP
- Sách giáo viên 11, 12
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học lớp 11
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học lớp 12

GVTH: Nguyễn Thị Đông


Trang 16



×