Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

tổ chức hoạt động ngoại khóa các chương “từ trường” và “ cảm ứng điện từ” vật lí 11thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------

Đàm Văn Tuyến

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh , 2011


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------

Đàm Văn Tuyến

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lí.
Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.PHẠM THẾ DÂN

Thành Phố Hồ Chí Minh , 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi , các số liệu và kết
quả nghiên cứu của đề tài là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình
nào khác.
Tác giả


Đàm Văn Tuyến


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều
từ phía các thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Trước hết tôi xin chân thành cám ơn TS. Phạm Thế Dân – giảng viên Khoa
vật lí trường Đại học sư phạm TP.HCM là người thầy đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong Khoa vật lí và các Thầy,
Cô ở phòng KHCN và SĐH trường Đại học sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện tốt
cho tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến BGH, các Thầy, Cô, các em học sinh ở
trường THPT Chuyên Long An nơi tôi giảng dạy; các Thầy, Cô và các em học sinh
ở trường THPT Tân An, THPT Lê Quý Đôn , Ban giám đốc Nhà máy nhiệt điện Bà
Rịa ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như góp ý cho
tôi rất nhiều trong quá trình tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm.

Tác giả
Đàm Văn Tuyến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................................6
1.1. Mục tiêu giáo dục hiện nay ..............................................................................6
1.2. Mục tiêu giáo dục và nhiệm vụ của môn vật lí ở trường THPT hiện nay ........7
1.2.1. Về kiến thức ...............................................................................................7

1.2.2. Về kĩ năng ..................................................................................................8
1.2.3. Về thái độ ...................................................................................................8
1.3. Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trường THPT .................................9
1.3.1. Đặc điểm chung của dạy học vật lí ............................................................9
1.3.2. Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trường THPT .......................10
1.4. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT .............................................11
1.4.1. Khái niệm: ...............................................................................................11
1.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học vật lí chủ yếu ở trường THPT hiện nay: 12
1.5. Hoạt động ngoại khóa môn vật lí ở trường THPT .........................................13
1.5.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa .............................................................13
1.5.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa ........................................................13
1.5.3. Mục tiêu giáo dục của hoạt động ngoại khóa môn vật lí .........................14
1.5.4. Vai trò của hoạt động ngoại khóa môn vật lí. ..........................................16
1.5.5. Các hình thức thường dùng trong tổ chức động ngoại khóa môn vật lí. .24
1.5.6. Các bước tiến hành tổ chức một HĐNK môn vật lí ................................30
1.5.7. Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với GV trong tổ chức HĐNK vật lí ....34
1.6. Kết luận chương 1 ..........................................................................................35
Chương 2 : NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA CÁC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG ” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11
THPT . .......................................................................................................................36
2.1. Điều tra ý kiến GV và HS về HĐNK ............................................................36
2.1.1. Điều tra ý kiến GV về HĐNK môn vật lí ................................................36


2.1.2. Điều tra ý kiến HS về HĐNK và HĐNK môn vật lí ..............................39
2.2. Quy trình tổ chức HĐNK chung cho hai chương “Từ trường” và “ Cảm ứng
điện từ” ..................................................................................................................41
2.2.1. Thành lập và tổ chức các nhóm. ..............................................................42
2.2.2. Xây dựng quy định hoạt động của các nhóm. .........................................43
2.2.3. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động của các nhóm. ....................43

2.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của các nhóm............................................43
2.3. Thiết kế các hoạt động ngoại khóa cho chương “Từ trường” với chủ đề :



Từ trường – những điều kì diệu” ...........................................................................44
2.3.1. Các loại hình ngoại khóa chương “Từ trường” .......................................44
2.3.2. Mô tả cách thức, mục đích , yêu cầu và cho từng loại hình HĐNK. .....45
2.3.3. Thiết kế và chuẩn bị cho từng loại hình HĐNK. .....................................49
2.4. Kế hoạch tổ chức HĐNK chương “ Từ trường ” ...........................................63
2.4.1. Công việc trước hoạt động chung của các nhóm .....................................63
2.4.2. Các buổi hoạt động chung của các nhóm ...............................................63
2.4.3. Công việc sau các buổi hoạt động chung của các nhóm .........................65
2.5. Thiết kế các hoạt động ngoại khóa cho chương “Cảm ứng điện từ” với chủ đề
: “ Faraday với phát minh vĩ đại" ..........................................................................66
2.5.1. Các loại hình ngoại khóa chương “Cảm ứng từ” với chủ đề :



Faraday với phát minh vĩ đại" ...........................................................................66
2.5.2. Mô tả cách thức, mục đích và yêu cầu cho từng hình thức HĐNK ........66
2.5.3. Thiết kế và chuẩn bị cho từng loại hình ngoại khóa chương “Cảm ứng
điện từ” ..............................................................................................................69
2.6. Kế hoạch tổ chức HĐNK chương “ Cảm ứng điện từ” ..................................82
2.6.1. Công việc trước hoạt động chung của các nhóm .....................................82
2.6.2. Các buổi hoạt động chung của các nhóm ...............................................82
2.6.3. Công việc sau các buổi hoạt động chung của các nhóm ........................84
2.7. Kết luận chương 2. .........................................................................................85
Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................87



3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. ....................................................................87
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. ...................................................................87
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .............................................................87
3.2.2. Giới thiệu về trường THPT Chuyên Long An. ........................................87
3.3. Nội dung và phương pháp đánh giá thực nghiệm sư phạm. ...........................88
3.4. Diễn biến và kết quả quá trình thực nghiệm sư phạm ....................................88
3.4.1. Quá trình tổ chức các nhóm. ....................................................................88
3.4.2. Quá trình tổ chức HĐNK chương “Từ trường”:......................................89
3.4.3. Quá trình tổ chức HĐNK chương “Cảm ứng điện từ”: .........................104
3.5. Đánh giá hiệu quả của tổ chức HĐNK qua bài test......................................111
3.5.1. Chọn mẫu. ..............................................................................................111
3.5.2. Hình thức và nội dung bài test ...............................................................111
3.5.3. Các số liệu cần đánh giá ........................................................................112
3.5.4. Kết quả thống kê điểm số bài test của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng. ..............................................................................................................113
3.6. Kết luận chương 3 ........................................................................................116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN VĂN .................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................121
PHỤ LỤC ...............................................................................................................124


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ


1

HS

Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

5

KH-CN

Khoa học – Công nghệ


6

THPT

Trung học phổ thông

7

KNS

Kĩ năng sống

8

BGH

Ban giám hiệu

9

CLB

Câu lạc bộ

10

BTC

Ban tổ chức



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Chương trình và dự kiến thời gian các HĐNK
chương “ Từ trường” ............................................................................................ 65
Bảng 2.2 : Chương trình và dự kiến thời gian các HĐNK
chương “ Cảm ứng từ” ......................................................................................... 84
Bảng 3.1. Thống kê về học lực và hạnh kiểm của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng. ............................................................................................ 111
Bảng 3.2: Thống kê kết quả bài test .................................................................. 113
Bảng 3.3: Các tham số đặc trưng....................................................................... 115


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1 Giao diện phần thi “Kể chuyện về các nhà vật lí” ....................................50
Hình 2. 2: Sơ đồ mạch điện trò chơi “Cánh tay siêu khỏe” ......................................51
Hình 2. 3: Mạch điện trò chơi “Cánh tay siêu khỏe” khi để hở ................................51
Hình 2. 4: Mạch điện trò chơi “Cánh tay siêu khỏe” khi đóng kín bằng miếng sắt .51
Hình 2. 5: Sơ đồ bố trí các đội trong trò chơi“ Cánh tay siêu khỏe” ........................52
Hình 2. 6: Giao diện trò chơi “Phản ứng nhanh” ......................................................54
Hình 2. 7: Giao diện trò chơi “Ô chữ” ......................................................................57
Hình 2. 8: Giao diện phần chơi “Tâm đầu ý hợp” ....................................................62
Hình 2. 9: Giao diện trò chơi "Rung chuông vàng" ..................................................71
Hình 2. 10: Hình kèm theo câu hỏi số 6....................................................................72
Hình 2. 11: Hình kèm theo câu hỏi số 7....................................................................73
Hình 2. 12: Hình chụp từ video clip kèm theo câu hỏi số 8......................................73
Hình 2. 13: Hình kèm theo câu hỏi số 9....................................................................73
Hình 2. 14: Hình kèm theo câu hỏi số 11..................................................................74
Hình 2. 15: Hình chụp từ video clip kèm theo câu hỏi số 12 ..................................74
Hình 2. 16: Hình từ Slide PowerPoint kèm theo câu hỏi số 13 ................................75
Hình 2. 17: Hình kèm theo câu hỏi số 14..................................................................75

Hình 2. 18: Hình kèm theo câu hỏi số 18..................................................................76
Hình 3. 1: Nhóm "7 anh em siêu nhân - 11T" đang làm tàu đua ..............................90
Hình 3. 2: Nam châm điện và tàu đua của nhóm BDH3T- 11H ...............................91
Hình 3. 3: Nhóm "Cực quang - 11T" đang thảo luận ...............................................92
Hình 3. 4: Tập hợp trước giờ thi đấu ........................................................................93
Hình 3. 5: Thuyền Hy vọng 62L-9999 về đích .........................................................94
Hình 3. 6: Kiểm tra trước giờ thi đấu ........................................................................97
Hình 3. 7: Ban giám khảo ........................................................................................97
Hình 3. 8: Chuẩn bị các miếng sắt ............................................................................97
Hình 3. 9: Đội BDH3T chuẩn bị thi đấu ...................................................................97
Hình 3. 10: “Cần cẩu điện” đang hút miếng sắt ........................................................97


Hình 3. 11: Nhả miếng sắt để đóng mạch .................................................................97
Hình 3. 12: HS thuyết trình về "Tàu đệm từ" ...........................................................98
Hình 3. 13: Nhóm O-xtet thuyết trình về bão từ .......................................................98
Hình 3. 14: Đội "Ơ-xtet" trong phần thi "Ô chữ" .....................................................99
Hình 3. 15: Đội "Ơ-xtet" trong phần thi "Tâm đầu ý hợp" .....................................100
Hình 3. 16: Kể chuyện về nhà bác học Ơ-xtet ........................................................101
Hình 3. 17: Trước giờ xuất phát ..............................................................................102
Hình 3. 18: Ban thư kí .............................................................................................102
Hình 3. 19: Phát thưởng cho các đội .......................................................................103
Hình 3. 20: HS đọc báo tường.................................................................................103
Hình 3. 21: Đòan tham quan trước cổng nhà máy nhiệt địên Bà Rịa .....................104
Hình 3. 22: Các em HS đặt câu hỏi với kĩ sư Ngọc Văn .......................................105
Hình 3. 23: Một góc Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa....................................................105
Hình 3. 24: Học sinh thuyết trình về “Ghi ta điện”.................................................108
Hình 3. 25: Học sinh thuyết trình về "Bếp từ" ........................................................108
Hình 3. 26: Các thí sinh trong Gameshow "Rung chuông vàng" ...........................109
Hình 3. 27: Các GV trong phần “Cứu trợ” .............................................................109

Hình 3. 28: Mô hình động cơ điện của nhóm "Strong Power" ...............................109
Hình 3. 29: Biểu đồ so sánh phân loại điểm bài test giữa nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng.......................................................................................................114
Hình 3. 30: Biểu đồ so sánh phân bố số lượng học sinh đạt điểm f i giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng ...............................................................................................115


1

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

MỞ ĐẦU

Nước ta đang đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đất nước để đến năm 2020
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại như đã được xác định
trong Đại hội Đảng toàn quốc lần XI. Muốn thực hiện được điều đó thì cần phải đẩy
mạnh sự phát triển của KH – CN vì KH – CN là động lực cơ bản của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Giáo dục lại là nền tảng của sự phát triển của KH – CN, đáp ứng
nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
Nền giáo dục nước ta trong thời gian qua cũng đã đạt được nhiều thành tựu
hết sức to lớn. Nhưng để đáp ứng được sự phát triển của đất nước trong thời kì mới
thì cần có sự đổi mới mạnh mẽ nền giáo dục. Đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh
mẽ trên cả quy mô toàn cầu, tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục từ mục
tiêu đào tạo đến phương pháp dạy học…Từ các nước phát triển đến các nước đang
phát triển đều xác định vai trò, vị trí hàng đầu của giáo dục. Từ quan niệm đầu tư
cho giáo dục là phúc lợi xã hội thì đến nay các nước đều đã xác định đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, giáo dục là chìa khóa của sự phát triển.
Ở nước ta, Đảng, Chính phủ đã xác định rõ giáo dục là “quốc sách hàng
đầu”. Đã có nhiều chỉ thị của Bộ chính trị, quyết định của Thủ tướng chính phủ về
mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Trong “Chiến lược

phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 ” của Thủ tướng chính phủ đã nêu rõ :
“Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong
thời kỳ CNH - HĐH, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục trong đó
ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa
học - công nghệ cao, ….” . Từ đó, mục tiêu của giáo dục đã được xác định rõ trong
điều 2 – Luật giáo dục năm 2005: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong đó, tại Điều 27, mục tiêu của giáo dục


2

phổ thông được xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để đạt được những mục tiêu trên, phương pháp giáo
dục cũng được xác định tại Điều 28.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. ” [22], [19]
Trong những năm qua, quá trình đổi mới phương pháp dạy học đã diễn ra
mạnh mẽ trong ngành giáo dục, ở tất cả các bậc học, cấp học. Tuy nhiên, thành tựu
đem lại vẫn còn khiêm tốn bởi nhiều lí do chủ quan cũng như khách quan. Việc đổi
mới phương pháp dạy học cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong giai đoạn tới. Nhiều đề
tài đã nghiên cứu và tìm ra những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học hiệu

quả. Nhưng xét cho cùng, việc đổi mới phương pháp giáo dục đều nhằm đến việc
phát huy tính chủ động, tích cực học tập của học sinh trong. Do đó, dạy học phải
thông qua hoạt động học của học sinh, học sinh phải là chủ thể của những hoạt động
đó. Mục tiêu của giáo dục không phải chỉ là dạy để cho hoc sinh đạt được một
lượng kiến thức nào đó mà còn phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng làm việc,
kĩ năng sống cần thiết để phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Muốn vậy,
cần phải phối hợp đa dạng các hình thức dạy học. Trong đó, hình thức tổ chức
HĐNK cũng là một hình thức giúp đạt được mục tiêu đó.
HĐNK là hoạt động được tổ chức ngoài giờ lên lớp nhằm hỗ trợ cho giờ
học chính khóa. Trong thực tế giáo dục của chúng ta hiện nay, khi chương trình học
còn nặng nề, nhiều lí thuyết, giáo viên không có đủ thời gian giúp học sinh hoàn
thiện những kĩ năng cần thiết, thì HĐNK là một lựa chọn hiệu quả. HĐNK được tổ
chức trên tinh thần tự nguyện tham gia của học sinh, phù hợp với trình độ, năng


3

khiếu, sở thích của học sinh, do đó khi tham gia HĐNK học sinh sẽ chủ động, tích
cực trong các hoạt động của mình.
Là giáo viên dạy vật lí, tôi cũng hết sức quan tâm đến vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học. Tổ chức HĐNK vật lí cũng là vấn đề tôi quan tâm nhằm tìm
ra những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả. Trong quá trình dạy
học của mình, tôi cũng đã từng tổ chức cho học sinh một số HĐNK vật lí nhưng
những hoạt động đó vẫn có tính tự phát, đơn lẻ và chưa thực sự đạt được mục tiêu
mong muốn. Mặt khác, là giáo viên từng làm công tác Đoàn ở trường học, thường
xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, sinh hoạt giải trí cho học sinh, tôi cũng có ít
nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các HĐNK. Những hoạt động đó cũng là
những hoạt động tôi rất yêu thích. Vì qua những hoạt động như vậy, tôi thấy gần gũi
với học trò hơn, hiểu các em hơn, phát triển mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò
nhờ đó cũng giúp tôi nhiều trong công tác chuyên môn của mình.

Trong các môn học của chương trình trung học phổ thông, vật lí là một
trong những môn học có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống gần gũi với
HS. Các kiến thức ở hai chương “ Từ trường ” và “ Cảm ứng điện từ ” có những
ứng dụng hết sức quan trọng trong cuộc sống như: ứng dụng về lực từ để chế tạo
các động cơ điện, ứng dụng của nam châm, ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ
chế tạo máy phát điện…và nhiều vấn đề khác mà giáo viên không thể tổ chức cho
học sinh lĩnh hội hết được trong các giờ học chính khóa vì thời gian và điều kiện
không cho phép.
Qua những phân tích nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “ Tổ chức hoạt
động ngoại khóa các chương “Từ trường” và “ Cảm ứng điện từ” vật lí
11THPT” là đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học môn vật lí nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu biện pháp tổ chức HĐNK cho học sinh các chương “ Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
dạy học các chương này nói riêng và môn vật lí nói chung.


4

3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Khách

thể nghiên cứu :

Học sinh lớp 11 THPT trong quá trình tham dự các HĐNK ở các chương “
Từ trường ” và “ Cảm ứng điện từ”.
• Đối

tượng nghiên cứu:


Quá trình tổ chức HĐNK các chương “ Từ trường ” và “ Cảm ứng điện từ”
của môn vật lí ở trường THPT.
• Phạm

vi nghiên cứu:

Quá trình tổ chức các HĐNK ở chương “ Từ trường ” và “ Cảm ứng điện
từ” tại trường THPT chuyên Long An.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu mục tiêu, phương pháp tổ chức dạy học của bộ môn vật lí .
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức các HĐNK vật lí ở trường THPT.
- Nghiên cứu thiết kế các HĐNK vật lí cho học sinh các chương “ Từ trường”
và “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT.
- Tổ chức các HĐNK cho học sinh các chương “Từ trường” và “ Cảm ứng
điện từ” vật lí 11 THPT.
- Đánh giá hiệu quả của HĐNK ở môn vật lí khi tổ chức hoạt động ngoại khóa
ở các chương “ Từ trường” và “ Cảm ứng điện từ” để từ đó tổ chức tốt hơn các
HĐNK đối với các chương khác của môn vật lí.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa
đối với các chương “ Từ trường” và “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT một cách
phù hợp , sinh động, thu hút được học sinh tham gia tích cực thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học các chương này nói riêng và môn vật lí nói chung.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Nghiên

cứu lí luận :

+ Nghiên cứu các văn kiện Đại hội Đảng, Luật giáo dục, các tài liệu của Bộ

giáo dục về mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục nói chung và của môn vật lí nói riêng.


5

+ Nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy
học môn vật lí.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức HĐNK môn vật lí ở trường THPT.


Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn :
Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn đối với giáo viên và học sinh để

tìm hiểu thông tin về HĐNK vật lí tại trường THPT .


Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết

khoa học đã được nêu ra, từ đó đưa ra những đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên
cứu và đề xuất những giải pháp bổ sung nếu cần thiết.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ lí luận về tổ chức các hoạt động ngoại khóa vật lí
cho học sinh ở trường THPT, cụ thể hóa lí luận vào thực tiễn.
- Đề tài có thể được xem như một tài liệu tham khảo cho các giáo viên về
việc tổ chức hoạt động ngoại khóa, góp phần vào việc đa dạng hóa hình thức tổ
chức dạy học vật lí ở trường THPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương I: Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa môn vật lí ở trường trung

học phổ thông.
Chương II: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa môn vật lí
các chương “Từ trường ” và “ Cảm ứng điện từ ” vật lí 11 tại trường Trung học phổ
thông .
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận


6

Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Mục tiêu giáo dục hiện nay
Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình nhân
cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó là một hệ
thống cụ thể các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định
đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Do đó, mục tiêu giáo dục phụ thuộc
vào mỗi thời kỳ nhất định của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai đoạn của quá
trình giáo dục con người.[25]
Trải qua các giai đoạn phát triển xã hội, cách tiếp cận xác lập mục tiêu giáo
dục đang có nhiều thay đổi cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong
từng thời kì. Mục tiêu giáo dục hiện nay của đất nước ta được xác định rõ trong
Điều 2 Luật giáo dục năm 2005. Theo đó “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Để đạt được mục tiêu chung của giáo dục, từng bậc học, cấp học lại xác
định mục tiêu cho phù hợp với trình độ, đặc điểm phát triển của học sinh của cấp
học tương ứng. Theo đó, Điều 27 luật giáo dục năm 2005 xác định “ Mục tiêu của

giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc….Giáo dục trung
học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa


7

chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.”[19]
Ngoài ra, mục tiêu giáo dục còn được xác định rõ trong văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc khóa X: “Coi trọng việc bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên khát
vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp của bản thân với
tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên bản lĩnh,
phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại”.[5]
Như vậy, mục tiêu giáo dục xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, chú trọng
đến việc giáo dục trí, đức, thể, mĩ để đào tạo ra những người lao động mới, có trí
tuệ, nhân cách, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức
và sự phát triển của thời đại.
Mục tiêu của giáo dục đã được xác định và cụ thể hóa trong Luật giáo dục.
Do đó, mục tiêu của các môn học trong hệ thống giáo dục sẽ là sự cụ thể của mục
tiêu giáo dục vào từng bộ môn và phù hợp với đặc thù của bộ môn sao cho cùng
với các bộ môn và các hoạt động giáo dục khác hoàn thành mục tiêu giáo dục.
1.2. Mục tiêu giáo dục và nhiệm vụ của môn vật lí ở trường THPT hiện nay
Mục tiêu của hoạt động dạy – học vật lí ở trường THPT là góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục và mục tiêu giáo dục THPT. Đó là yếu tố cơ bản đầu tiên

cần được xác định chính xác và cụ thể để có định hướng cho việc xác định các
nhiệm vụ và nội dung dạy học vật lí; xác định các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học vật lí. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, ngày 05/5/2006 Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về Chương trình
giáo dục phổ thông. Theo đó, mục tiêu của môn vật lí ở THPT được xác định như
sau:
1.2.1. Về kiến thức
Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại, bao gồm :
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp
trong đời sống và sản xuất.


8

- Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
- Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp
đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
1.2.2. Về kĩ năng
- Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời
sống hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm; biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ
các nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí.
- Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của vật lí; biết lắp ráp và tiến hành
các thí nghiệm vật lí đơn giản.
- Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận,
đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng
hoặc quá trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán
đã đề ra.

- Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá
trình vật lí, giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống
và sản xuất ở mức độ phổ thông.
- Sử dụng được các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ
ràng, chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và
xử lí thông tin.
1.2.3. Về thái độ
- Có hứng thú học Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với
những đóng góp của vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà
khoa học.
- Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác
và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn vật lí, cũng như trong việc áp dụng
các hiểu biết đã đạt được.


9

- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện
điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
- Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm chất,
năng lực theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Qua những mục tiêu trên, ta thấy rằng mục tiêu giáo dục của bộ môn vật lí
chính là sự cụ thể hóa của mục tiêu giáo dục phổ thông vào bộ môn này, góp phần
cùng các môn học khác cũng như các hoạt động giáo dục khác hoàn thành mục tiêu
giáo dục đã đặt ra. [23]
1.3. Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trường THPT
1.3.1. Đặc điểm chung của dạy học vật lí
Các mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông được thực hiện chủ yếu
thông qua việc dạy học các môn học. Môn vật lí cũng như các môn khoa học khác ở
nhà trường phổ thông không chỉ trang bị hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại mà còn

góp phần giáo dục và phát triển toàn diện người học sinh.
Dạy học được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích của giáo viên và học
sinh trong sự tương tác thống nhất, biện chứng của giáo viên, học sinh và tư liệu
hoạt động dạy học. Dạy học vật lí là quá trình giáo viên tổ chức, kiểm tra, định
hướng hành động của học sinh sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri
thức vật lí và kĩ năng của mình, đồng thời năng lực trí tuệ và nhân cách toàn diện
của họ từng bước phát triển.
Vật lí là một ngành khoa học nghiên cứu các quy luật, các tính chất chung
nhất của cấu trúc, sự tương tác và chuyển động của vật chất. Vật lí không chỉ liệt
kê, mô tả hiện tượng mà còn đi sâu nghiên cứu bản chất, khảo sát mặt định lượng và
tìm ra các quy luật chung của chúng. Sự phát triển của vật lí có liên quan mật thiết
với các tư tưởng triết học, là cơ sở của nhiều ngành khoa học, kĩ thuật và công nghệ
tiên tiến. Các kiến thức vật lí được xem như những mô hình được con người xây
dựng nên để biểu đạt hiện thực. Do vậy, quá trình dạy học vật lí được thực hiện chủ
yếu theo tiến trình mô hình hoá trong những tình huống có vấn đề với các hình thức
làm việc chủ động, tích cực của học sinh. [12]


10

1.3.2. Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trường THPT
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà trường
phổ thông, căn cứ vào vị trí và đặc điểm của bộ môn vật lí, việc dạy học vật lí ở
trường phổ thông có các nhiệm vụ cơ bản như sau:
* Nhiệm vụ thứ nhất: cung cấp cho học sinh một hệ thống các kiến
thức vật lí cơ bản, khoa học, hiện đại và các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng nhằm làm
nền tảng cho họ có thể tham gia lao động sản xuất và tiếp tục theo học những
chuyên ngành khoa học kĩ thuật cao hơn ở bậc đại học hoặc tự học, tự bồi dưỡng
trong quá trình lao động, sản xuất. Những kiến thức này được các nhà khoa học
chọn lọc, biên soạn dựa trên các cơ sở của tâm lí học, của lí luận dạy học đại cương.

Nó được thể hiện cụ thể ở chương trình và sách giáo khoa. Đó là các kiến thức về:
+ Các hiện tượng vật lí.
+ Các khái niệm vật lí.
+ Các định luật vật lí.
+ Nội dung chính các thuyết vật lí.
+ Các thí nghiệm vật lí cơ bản.
+ Một số kiến thức về lịch sử vật lí, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu
vật lí, các ứng dụng quan trong của vật lí trong đời sống ,kĩ thuật và công nghệ…
* Nhiệm vụ thứ hai: Góp phần cùng các môn học khác rèn luyện tư duy,
bồi dưỡng năng lực sáng tạo và khả năng tự học cũng như khả năng hoạt động độc
lập của học sinh. Bồi dưỡng phương pháp học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa
học, ý thức tích cực, chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức ,vận dụng tri thức,
khả năng thích ứng với sự phát triển của thời đại.
*Nhiệm vụ thứ ba: Góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh .
Các phẩm chất đạo đức theo mục tiêu thì có nhiều mặt, nhưng hoạt động dạy
- học vật lí thì chỉ có thế mạnh trong việc giáo dục một số phẩm chất nhất định. Đó
là giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng; giáo dục những phẩm chất tốt của
người lao động, giáo dục tính kỉ luật, kiên trì và tác phong công nghiệp. Củng cố


11

lòng tin ở khoa học, ở khả năng nhận biết chính xác ngày càng đầy đủ các quy luật
tự nhiên của con người.
* Nhiệm vụ thứ tư: Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp .
Làm cho học sinh nắm được những nguyên lí cơ bản về các quá trình sản
xuất của những ngành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng như kĩ năng sử
dụng các dụng cụ đo lường, các máy móc đơn giản. Rèn luyện cho học sinh phương
pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực hành, biết xử lí các số liệu
thực nghiệm, có kĩ năng sử dụng các bảng hằng số, các đồ thị, các phép tính toán

đơn giản... Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực hoạt động thực tiễn cho học sinh;
giúp họ trong định hướng nghề nghiệp, hiểu biết về cái đẹp và chủ động tham gia
các quá trình sản xuất, hoạt động xã hội. Đảm bảo cho việc dạy học vật lí gắn với
đời sống, với khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại.
Các nhiệm vụ trên có mối liên hệ biện chứng với nhau và được thực
hiện đồng thời trong hoạt động dạy học vật lí ở nhà trường. Trong đó, nhiệm vụ thứ
nhất đóng vai trò chủ đạo. Thông qua việc dạy-học vật lí mà tiến hành các nhiệm vụ
còn lại. Ngược lại, nếu thực hiện tốt các nhiệm vụ rèn luyện tư duy, giáo dục đạo
đức và kĩ thuật tổng hợp thì sẽ thực hiện nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo cho học sinh tốt hơn. Học sinh có phương pháp tư duy tốt, tự chủ và sáng tạo
trong học tập thì họ sẽ biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Họ sẽ tiếp
nhân kiến thức một cách chắc chắn và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn. [8]
1.4. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT
1.4.1. Khái niệm:
Hình thức tổ chức dạy học là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy
học. Hình thức tổ chức dạy học được hiểu là sự biểu hiện bên ngoài của hoạt động
phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, được tiến hành theo một trật tự và chế
độ nhất định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Theo các tài liêu về lí luận dạy học thì người ta sử dụng khái niệm hình thức
tổ chức dạy học đồng nghĩa với khái niệm phương pháp dạy học. Tuy nhiên, nhiều
tác giả phân biệt hai khái niệm đó và có những định nghĩa khác nhau. Những dấu


12

hiệu phân biệt hai thuật ngữ hình thức và phương pháp trong quá trình sử dụng
chúng là:
-

Phương pháp dạy học được nhìn nhận ở dấu hiệu nổi bật là cách thức,

con đường để đạt đến các nhiệm vụ dạy học.

-

Hình thức tổ chức dạy học có những đặc điểm như:
+ Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học : có tính chất tập thể

hay cá nhân, phối hợp hay chủ yếu thuộc về một phía nào đó (từ đó có hình thức tổ
chức là : học cá nhân, học nhóm, học tập thể)
+ Phương thức tổ chức, điều khiển của giáo viên và mức độ hoạt động tích
cực, độc lập, sáng tạo của học sinh ( từ đó có các hình thức tổ chức: lớp-bài , thảo
luận, xêmina, phụ đạo, tự học, nghiên cứu khoa học…)
+ Cách sắp xếp, cấu trúc các yếu tố trong quá trình dạy học thành một chủ
thể hoàn chỉnh, chặt chẽ phù hợp với mục đích sư phạm , có các khâu, các hoạt
động, các bước tiến hành theo qui định của nội dung chương trình, thời khóa biểu
một cách nghiêm ngặt, trình tự công việc của giáo viên học sinh được qui định cụ
thể (từ đó có các hình thức tổ chức: lớp-bài )
+ Địa điểm, thời gian học tập, vị trí địa lí…(từ đó có các hình thức tổ chức:
học ở nhà, học tại lớp, học tại phòng thí nghiệm, học tại vườn trường, tham quan,
ngoại khóa, dạy học lớp ghép, dạy học từ xa…)
Như vậy, có nhiều cách tổ hợp các hình thức tổ chức dạy học dẫn đến sự đa
dạng, phong phú của các hình thức tổ chức dạy học. Mỗi hình thức dạy học có
những đặc điểm riêng. Chúng có điểm mạnh, điểm yếu và có thể bổ sung, hỗ trợ
cho nhau trong quá trình dạy học. Vì vậy, ngày nay trong nhà trường người ta sử
dụng phối hợp các hình thức dạy học khác nhau nhằm phát huy hết ưu điểm và hạn
chế tối đa các nhược điểm của mỗi hình thức.
1.4.2. Các hình thức tổ chức dạy học vật lí chủ yếu ở trường THPT hiện
nay:
-


Hình thức lớp-bài (lên lớp).

-

Hình thức dạy học theo nhóm.


13

-

Hình thức tự học.

-

Hình thức thực hành .

-

Hình thức thảo luận và xêmina.

-

Hình thức giúp đỡ riêng.

-

Hình thức hoạt động ngoại khóa.

-


Hình thức tham quan học tập.

-

Hình thức trò chơi.

-

Hình thức kể chuyện

-

Hình thức nghiên cứu khoa học.
Như vậy, có rất nhiều hình thức để tổ chức các hoạt động nhận thức trong

dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Sự phối hợp các hình thức trong dạy
học là điều cần thiết để quá trình dạy học thêm phong phú, đa dạng. Hình thức
cùng với phương pháp dạy học phù hợp là điều quan trọng để thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ dạy học của bộ môn.[7]
1.5. Hoạt động ngoại khóa môn vật lí ở trường THPT
1.5.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn
hóa trên lớp và là một trong những mảng giáo dục quan trọng ở nhà trường phổ
thông. Hoạt động này có ý nghĩa bổ trợ cho các hoạt động giáo dục chính khóa
được tổ chức trên lớp, góp phần giúp học sinh phát triển và hoàn thiện nhân cách,
củng cố và mở rộng kiến thức đã được học, rèn luyện các kĩ năng sống, bồi dưỡng
năng khiếu và tư duy sáng tạo cho học sinh.[14]
1.5.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
HĐNK là một hình thức tổ chức dạy học có những đặc điểm cơ bản sau:

- HĐNK được thực hiện ngoài giờ học chính khóa trên lớp, thường không mang
tính bắt buộc mà tùy thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh
và khả năng tổ chức của giáo viên cùng với điều kiện của nhà trường.


14

- HĐNK có thể được tổ chức dưới nhiều dạng như: dạng tập thể cả lớp, dạng theo
nhóm năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng đột xuất nhân
những dịp kỉ niệm những ngày lễ…
- HĐNK có thể tổ chức dưới nhiều hình thức như : tổ chức hội thi tìm hiểu kiến
thức, câu lạc bộ khoa học, tham quan học tập, hội vui, dạ hội khoa học, dạ hội nghệ
thuật…
- HĐNK có nội dung rất đa dạng bao gồm cả mặt về kiến thức văn hóa, thể dục
thể thao, văn nghệ, khoa học công nghệ…
- HĐNK do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên hay cả nhà
trường cùng tổ chức, tùy thuộc vào mục đích, quy mô của từng hoạt động. Học sinh
tham gia có thể là một nhóm, một lớp, một khối hoặc toàn bộ học sinh của nhà
trường.
- HĐNK có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phương pháp , và nội dung.
- Kết quả HĐNK không được đánh giá bằng điểm như kết quả học tập nội khóa
mà thông qua sản phẩm mà học sinh làm được, thông qua sự tích cực, hứng thú,
sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia. Sự đánh giá này phải được công
khai, kịp thời khích lệ, động viên học sinh.[7]
1.5.3. Mục tiêu giáo dục của hoạt động ngoại khóa môn vật lí
Hoạt động ngoại khóa vật lí là một trong những hình thức tổ chức dạy học
vật lí trong nhà trường phổ thông hiện nay. Do đó, mục tiêu của HĐNK môn vật lí
là cùng các hình thức tổ chức dạy học vật lí khác hoàn thành mục tiêu dạy học vật lí
đã được Bộ giáo dục xác định, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện học sinh.

Tuy nhiên, do đặc thù của HĐNK nói chung, HĐNK bộ môn vật lí có những
mục tiêu cụ thể như sau:
1.5.3.1. Đối với học sinh:
a.Về kiến thức
- Củng cố những kiến thức đã được học trong giờ học chính khóa cho học
sinh, giúp học sinh khắc sâu kiến thức và nắm giữ kiến thức tốt hơn.


×