Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

vận dụng bản đồ tư duy vào việc hình thành kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm văn nghị luận ở cấp trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC HÀ

VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
VÀO VIỆC HÌNH THÀNH
KĨ NĂNG TÌM Ý VÀ LẬP DÀN Ý
TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ở CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC HÀ

VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
VÀO VIỆC HÌNH THÀNH
KĨ NĂNG TÌM Ý VÀ LẬP DÀN Ý
TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ở CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Văn
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VIẾT CHỮ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................................8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.............................................................................................................9
A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 11
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở khoa học...................................................................................................................... 11
1.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................................... 11
2. Lịch sử vấn đề .............................................................................................................................. 13
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................... 15
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................... 15
5. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................. 15
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................... 16
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................. 16
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ........................................................................................ 16
7.2. Phương pháp thống kê, phân tích .......................................................................................... 16
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 16
8. Những đóng góp của luận văn ..................................................................................................... 16
9. Bố cục luận văn ............................................................................................................................ 17
B. PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................................... 18
TỔNG QUAN .................................................................................................................................. 18
1.1. BẢN ĐỒ TƯ DUY ................................................................................................................... 18

1.1.1. Bản đồ tư duy là gì? ......................................................................................................... 18
1.1.2. Cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động của Bản đồ tư duy.......................................... 21
1.1.2.1. Cơ sở khoa học của Bản đồ tư duy ............................................................................ 21
1.1.2.2. Nguyên lí hoạt động của Bản đồ tư duy .................................................................... 26
1.1.3. Phương thức tạo lập Bản đồ tư duy................................................................................ 28
1.1.3.1. Các quy tắc khi tạo lập Bản đồ tư duy....................................................................... 28
1.1.3.2. Khâu chuẩn bị trước khi tạo lập Bản đồ tư duy .......................................................... 30


1.1.3.3. Các bước tạo lập Bản đồ tư duy.................................................................................. 31
1.1.3.4 Các cách thức trợ giúp để hoàn chỉnh Bản đồ tư duy .................................................. 32
1.1.3.5. Tạo lập Bản đồ tư duy bằng máy vi tính ..................................................................... 34
1.1.4. Khả năng vận dụng Bản đồ tư duy vào quá trình dạy học ................................................. 35
1.1.4.1 Bản đồ tư duy – cách thức soạn ghi chú nhanh chóng cho bài giảng của người dạy .. 37
1.1.4.2. Bản đồ tư duy – công cụ tóm tắt nội dung bài học hiệu quả cho người học ............... 38
1.1.4.3. Bản đồ tư duy – phương tiện ôn tập kiến thức đã học một cách dễ dàng ................... 38
1.1.4.4. Bản đồ tư duy- phương tiện đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá ............................. 38
1.1.4.5. Bản đồ tư duy – công cụ để phát triển tiềm năng sáng tạo của giáo viên và học sinh 39
1.1.4.6 Bản đồ tư duy – công cụ hỗ trợ đắc lực trong giáo dục đặc biệt ................................. 39
1.2. KĨ NĂNG TÌM Ý VÀ LẬP DÀN Ý TRONG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN ............................ 40
1.2.1. Văn nghị luận ................................................................................................................... 40
1.2.1.1. Khái niệm, vị trí .......................................................................................................... 40
1.2.1.2. Các kiểu văn nghị luận ............................................................................................... 42
1.2.1.3. Các kĩ năng trong quá trình làm một bài văn nghị luận ............................................. 43
1.2.2. Kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong làm văn nghị luận .......................................................... 45
1.2.2.1. Kĩ năng tìm ý và lập dàn ý là gì? ................................................................................ 45
1.2.2.2. Vai trò của kĩ năng tìm ý và lập dàn ý ........................................................................ 46
1.2.2.3. Các thao tác tiến hành tìm ý và lập dàn ý ................................................................... 47
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀ KĨ NĂNG TÌM Ý – LẬP DÀN Ý TRONG
LÀM VĂN NGHỊ LUẬN ................................................................................................................ 49

1.3.1. Những nét tương đồng giữa Bản đồ tư duy và kĩ năng tìm ý – lập dàn ý trong làm văn nghị
luận ............................................................................................................................................... 49
1.3.2. Những nét thuận lợi của Bản đồ tư duy so với kĩ năng tìm ý – lập dàn ý theo lối
truyền thống trong làm văn nghị luận...................................................................................... 51
1.3.3. Lợi thế của Bản đồ tư duy so với sơ đồ Graph................................................................... 55
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................................... 60
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TÌM Ý VÀ LẬP DÀN Ý TRONG DẠY HỌC ....................................... 60
LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở CẤP THCS BẰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY............................................ 60
2.1. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC KĨ NĂNG TÌM Ý – LẬP DÀN Ý TRONG LÀM VĂN
NGHỊ LUẬN Ở CẤP THCS HIỆN NAY ..................................................................................... 60
2.1.1. Khảo sát kiểu bài làm văn nghị luận trong chương trình SGK lớp 7, 8, 9 hiện nay. . 60


2.1.2. Điều tra thực trạng dạy và học kĩ năng tìm ý – lập dàn ý trong văn nghị luận ở
trường THCS hiện nay .............................................................................................................. 65
2.1.2.1. Mục đích điều tra ....................................................................................................... 65
2.1.2.2. Đối tượng điều tra ...................................................................................................... 65
2.1.2.3. Phạm vi điều tra ......................................................................................................... 66
2.1.2.4. Cách thức điều tra ...................................................................................................... 66
2.1.2.5. Tiêu chí đánh giá........................................................................................................ 66
2.1.2.6. Kết quả điều tra .......................................................................................................... 66
2.1.2.7. Đánh giá kết quả thu được và đưa ra kết luận ......................................................... 69
2.2. CÁCH THỨC VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG
TÌM Ý VÀ LẬP DÀN Ý TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở CẤP THCS ........ 72
2.2.1. Các bước vận dụng Bản đồ tư duy vào kĩ năng tìm ý. .................................................. 72
2.2.1.1. Hình thành luận đề .................................................................................................... 72
2.2.1.2. Xây dựng luận điểm chính......................................................................................... 73
2.2.1.3. Tạo lập luận điểm phụ và các luận cứ ...................................................................... 73
2.2.2. Các cách thức trợ giúp tìm luận điểm và luận cứ ............................................................... 75
2.2.2.1. Đối với kiểu bài có thao tác giải thích ....................................................................... 76

2.2.2.2. Đối với kiểu bài có thao tác chứng minh .................................................................. 77
2.2.2.3. Đối với kiểu bài có thao tác bình luận....................................................................... 77
2.2.2.4. Đối với kiểu bài có thao tác phân tích, cảm nhận .................................................... 78
2.2.2.5. Đối với kiểu bài có nội dung nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. ......... 80
2.2.2.6. Đối với kiểu bài có nội dung nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ............................... 81
2.2.2.7. Đối với kiểu bài có nội dung nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ............................ 82
2.2.2.8. Đối với kiểu bài có nội dung nghị luận về một nhân vật trong truyện, đoạn trích . 83
2.2.3. Các bước vận dụng sơ đồ tư duy vào kĩ năng lập dàn ý. .............................................. 86
2.2.3.1. Bản đồ tư duy và bài làm minh họa cho đề làm văn có nội dung nghị luận xã hội.
.................................................................................................................................................. 91
2.2.3.2. Bản đồ tư duy và bài làm minh họa cho đề làm văn có nội dung nghị luận văn
học............................................................................................................................................ 97
2.2.4.
Những khó khăn và thuận lợi khi vận dụng Bản đồ tư duy vào việc hình thành kĩ
năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm văn nghị luận.................................................... 100
2.2.4.1. Khó khăn .................................................................................................................. 100
2.2.4.2. Thuận lợi .................................................................................................................. 101


2.3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BẢN ĐỒ TƯ DUY MẪU VỀ VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG TÌM
Ý VÀ LẬP DÀN Ý TRONG NHỮNG ĐỀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN CỤ THỂ Ở CẤP THCS
........................................................................................................................................................ 104
2.3.1. Thiết kế một số Bản đồ tư duy mẫu cho những đề làm văn nghị luận cụ thể ở lớp 7
.................................................................................................................................................... 104
2.3.2. Thiết kế một số Bản đồ tư duy mẫu cho những đề làm văn nghị luận cụ thể ở lớp 8
.................................................................................................................................................... 108
2.3.3. Thiết kế một số Bản đồ tư duy mẫu cho những đề làm văn nghị luận cụ thể ở lớp 9
.................................................................................................................................................... 110
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................................... 113
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................................................... 113

3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................................... 113
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ...................................................................................... 113
3.3.Nội dung thực nghiệm............................................................................................................ 113
3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................................... 114
3.5. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................................ 114
3.5.1. Phép đo 1 ......................................................................................................................... 114
3.5.2. Phép đo 2 ......................................................................................................................... 114
3.6. Kết quả thực nghiệm............................................................................................................. 115
3.6.1. Phép đo 1 ......................................................................................................................... 115
3.6.2. Phép đo 2 ......................................................................................................................... 119
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 128
3.7.1. Về hứng thú học tập của học sinh .................................................................................. 128
3.7.2. Về mức độ hiểu bài của học sinh.................................................................................... 129
3.8. Kết luận chung về thực nghiệm ........................................................................................... 136
C. PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................. 137
1. Tóm tắt ...................................................................................................................................... 137
2. Kết quả ...................................................................................................................................... 137
3. Tồn tại ....................................................................................................................................... 137
4. Đề xuất ...................................................................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 141
PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 144


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THCS

Trung học cơ sở

TLV


Tập làm văn

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

VN

Việt Nam

SV

Sinh viên

ĐHSP

Đại học Sư phạm

TP.HCM

Thành phố Hố Chí Minh

GDTX

Giáo dục thường xuyên


GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

BĐTD

Bản đồ tư duy

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Ý NGHĨA

STT
2.1

2.2

2.3

So sánh kiểu bài làm văn nghị luận với các kiểu
bài làm văn khác.
So sánh mức độ khó của các kĩ năng trong quá
trình tạo lập văn bản (Đối với HS)

So sánh mức độ khó của các kĩ năng trong quá
trình tạo lập văn bản (Đối với GV)

TRANG
62

66

68

3.1

Điểm kiểm tra trước khi dạy Bản đồ tư duy

118

3.2

Sự lựa chọn kiểu làm dàn ý của HS

119

3.3

So sánh kết quả kiểm tra trước và sau khi dạy
Bản đồ tư duy

120



DANH MỤC CÁC BẢNG
Ý NGHĨA

STT
1.1
1.2

1.3

1.4
1.5
2.1
2.2
2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

3.1
3.2
3.3

Tóm tắt các dạng đề nghị luận
So sánh cấu trúc hoạt động lời nói với hệ
thống kĩ năng làm văn.

So sánh các bước lập Bản đồ tư duy với các
thao tác tìm ý và lập dàn ý.
Tóm tắt mối quan hệ giữa Bản đồ tư duy và kĩ
năng tìm ý - lập dàn ý
Lợi thế của Bản đồ tư duy so với sơ đồ Graph
Thống kê kiểu bài làm văn nghị luận trong
chương trình SGK 7, 8, 9
Tổng số tiết học của các kiểu bài làm văn
Phạm vi nội dung và các thao tác nghị luận
chính
Thống kê mức độ yêu thích các kiểu làm văn
của HS THCS
Mức độ khó của các kĩ năng trong quá trình
tạo lập văn bản (đối với HS)
Mức độ khó của các kĩ năng trong quá trình
tạo lập văn bản (đối với GV)
Phạm vi nội dung và các thao tác nghị luận
chính trong chương trình Ngữ văn lớp 7, 8, 9
Thống kê điểm bài kiểm tra trước khi dạy
Bản đồ tư duy
Sự lựa chọn kiểu làm dàn ý của HS
Thống kê điểm bài kiểm tra sau khi dạy Bản
đồ tư duy

TRANG
41
43

50


52
57
59
61
64

66

66

67

85

118
119
120


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Ý NGHĨA

STT

TRANG

1.1

Bản đồ tư duy của luận văn


19

1.2

Chức năng của vỏ não

20

1.3

Theo dõi sự tăng giảm khả năng nhớ

22

1.4

Bản ghi chú của một bộ óc lớn

23

1.5

BĐTD của Vanda North

24

1.6

Các yếu tố tạo BĐTD


27

1.7.1
1.7.7

Các bước tạo lập BĐTD

30;31

1.8

Kĩ thuật 5W 1H

32

1.9

Biểu thị tiến trình quên

32

1.10

Bản đồ tư duy được tạo bằng phần mềm
Mind Genuis

33

Các lĩnh vực ứng dụng BĐTD


34

1.12.1

Giáo dục truyền thống

35

1.12.2

Giáo dục hiện đại

36

1.13

BĐTD của Timmy

39

1.11

2.1

2.2.1-2.2.2
2.3.1
2.3.2

2.3.3
2.3.4


Cách đánh số thứ tự trong một dàn ý bằng
BĐTD
Phần mở bài và kết bài nằm ở mặt ngoài
của BĐTD
Hình thành luận đề “Có chí thì nên”
Xây dựng luận điểm chính “Có chí thì
nên”
Tạo lập luận điểm phụ và các luận cứ “Có
chí thì nên”
Hoàn tất dàn ý “Có chí thì nên”

86

87
88
89

89
90


2.4

2.5

2.6

2.7


BĐTD về truyền thống “Tôn sư trọng
đạo”
BĐTD về nhân vật Bơmen trong “Chiếc lá
cuối cùng” – OHenRi
BĐTD “Gần mực thì đen, gần đèn thì
sáng”
BĐTD “Tinh thần yêu nước của nhân dân
ta”

90

96

104

105

2.8

BĐTD “Lời nói gói vàng”

106

2.9

BĐTD “Nạn vứt rác bừa bãi”

107

2.10


BĐTD “Nói không với tệ nạn xã hội”

108

2.11

2.12

2.13

BĐTD về bài thơ “Đồng Chí” – Chính
Hữu
BĐTD về nhân vật ông Hai trong truyện
ngắn “Làng” –Kim Lân
BĐTD về bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn
Duy

109

110

111

3.1.1

Giai đoạn 1 của phép đo 1

114


3.1.2

Giai đoạn 1 của phép đo 1

115

3.2.1

Giai đoạn 3 của phép đo 1

116

3.2.2

Giai đoạn 3 của phép đo 1

116

3.2.3

Giai đoạn 3 của phép đo 1

117

3.2.4

Giai đoạn 3 của phép đo 1

117


3.3

BĐTD về truyền thống “Uống nước nhớ
nguồn”

124


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
1.1. Cơ sở khoa học:
Hiện nay, khoa học phát triển nhanh chóng, có nhiều thành tựu khoa học kĩ
thuật cùng những ứng dụng hiện đại phục vụ cho việc nâng cao đời sống con người.
Và thước đo năng lực sáng tạo của con người trong nền kinh tế tri thức ngày nay
chính là tốc độ tư duy, khả năng chuyển hóa tri thức khoa học thành những ứng
dụng mang giá trị thực tiễn.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, con người chưa sử dụng
tối đa năng lực bộ não của mình trong các lĩnh vực sáng tạo, ghi nhớ và học tập.
“Căn bệnh ngủ” thay vì học – căn bệnh có tính toàn cầu – sở dĩ tồn tại là vì trong
suốt mấy thế kỉ qua, đại đa số chúng ta chỉ sử dụng một phần rất ít, chưa đến một
nửa khả năng của vỏ não. Nguyên nhân của việc này là do các kĩ năng chuyên dụng
của bán cầu não trái và phải không thể tương tác với nhau để tạo ra năng suất hoạt
động tuyệt đối. Với việc sáng tạo ra “Bản đồ tư duy”, Tony Buzan đã giúp tất cả
chúng ta có thể tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng não bộ của chính mình. Bản
đồ tư duy của Tony Buzan đã ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực trên thế
giới như kinh doanh, thuyết trình, định hướng cuộc sống, giải pháp cho công việc và
có thể ứng dụng rất hiệu quả trong lĩnh vực giảng dạy cũng như học tập, đặc biệt là
đối với các môn khoa học xã hội.
1.2 Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ văn luôn được

các nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa
ra nhằm tích cực hóa và khẳng định vai trò của người học. Chủ thể người học được
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,… tức là được phát triển một cách toàn
diện năng lực lĩnh hội tri thức và hình thành kĩ năng kĩ xảo. Như vậy, quá trình dạy
học Văn phải là quá trình dạy cách tư duy, cách thức để người học đi tìm và tự
chiếm lĩnh kiến thức. Đó mới là định hướng giáo dục quan trọng hiện nay.


Bộ môn Ngữ văn trong nhà trường THCS là một trong những môn học chính
có dung lượng kiến thức và số lượng tiết dạy nhiều nhất. Bộ môn này được tổ chức
thành ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn…. Ở phân môn Làm văn, học
sinh cấp THCS được học sáu kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận,
thuyết minh, hành chính – công vụ. Trong đó, văn nghị luận được học ở ba khối
lớp: 7,8,9 (chiếm ¾). Như vậy so với các kiểu văn bản khác, văn nghị luận chiếm
phần lớn thời lượng chương trình, đóng vai trò chủ đạo trong tất cả kì thi quan
trọng.
Người viết đã tiến hành điều tra thực tế trên 2000 học sinh và gần 40 giáo
viên dạy Văn cấp THCS ở 5 trường (3 trường nội thành, 2 trường ngoại thành):
THCS Nguyễn Văn Luông (Quận 6), THCS Phạm Ngọc Thạch (Quận 10), THCS
Trường Chinh (Tân Bình), THCS Bình Trị Đông (Bình Tân), THCS Vĩnh Lộc A
(Bình Chánh). Kết quả thu được cho thấy đa số GV và HS đều cho rằng phân môn
TLV là khó nhất (trung bình trên 80%). Và trong phân môn TLV, khó nhất làm văn
theo kiểu nghị luận (trung bình trên 60%). Trên 90% GV và HS đều biết bước tìm ý
và lập dàn ý trong quá trình làm một bài văn nghị luận là rất quan trọng. Nhưng đa
số các em HS không lập dàn ý khi làm bài và GV gặp khó khăn nhiều nhất khi tiến
hành hình thành kĩ năng tìm ý và lập dàn ý cho các em. (Xem thêm phần phụ lục).
Thấy được tầm quan trọng của việc tìm ý và lập dàn ý trong quá trình làm
một bài văn nghị luận; thấy được những khó khăn của giáo viên và học sinh khi tiến
hành tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm văn nghị luận, người viết trăn trở đi tìm
những biện pháp, cách thức khắc phục thực trạng đó. Và sơ đồ tư duy của Tony

Buzan chính là giải pháp mà người viết tìm thấy nhằm đơn giản hóa và nâng cao kĩ
năng tìm ý và lập dàn ý trong làm văn nghị luận cho cả người dạy lẫn người học.
Những cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn như trên đã thôi thúc chúng tôi
chọn đề tại: “Vận dụng Bản đồ duy vào việc hình thành kĩ năng tìm ý và lập dàn ý
trong dạy học làm văn nghị luận ở cấp THCS”.


2. Lịch sử vấn đề:
Vào cuối thập niên 60 của thập kỉ XX, Tony Buzan đã cho ra đời khái niệm
“Bản đồ tư duy”. Đến nay, Tony Buzan đã có trên 80 đầu sách do ông làm tác giả
và đồng tác giả với doanh số lên tới 3 triệu bản và con số này không ngừng gia tăng.
Sách của ông đã xuất hiện ở hơn 100 quốc gia và được dịch ra hơn 30 thứ tiếng trên
thế giới.
Tiếp nối Tony Buzan, khá nhiều tác giả khác cũng nổi tiếng nhờ viết sách về
lĩnh vực này. Bản đồ duy cũng ứng dụng thành công và hiệu quả trong các lĩnh vực
kinh doanh, kinh tế, xã hội, giáo dục… Người ta sử dụng Bản đồ tư duy cho việc
lập kế hoạch giảng dạy, thực thi hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá, ứng dụng
sâu vào các bộ môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn. Thậm chí ở Anh,
Mĩ, Singapore … Bản đồ tư duy được biết đến như một môn học, trẻ em đến trường
đã được làm quen với Bản đồ tư duy. Đến nay, Bản đồ tư duy là một công cụ đang
được sử dụng bởi 250 triệu người trên thế giới. Các công ty lớn như HP, IBM,
Boeing …đặc biệt là các tổ chức giáo dục cũng sử dụng sơ đồ này.
Ở Việt Nam, thông qua Internet và các tài liệu của một số chương trình đào
tạo, các bạn sinh viên VN đã biết đến khái niệm Bản đồ tư duy từ năm 2003. Đặc
biệt, sự ra đời của nhóm Tư duy mới (do các bạn sinh viên trẻ ở Hà Nội sáng lập) đã
mở rộng Bản đồ tư duy đến với các bạn SV trẻ. Với sự hợp tác của các tổ chức như
Viện nghiên cứu con người, Trung tâm phát triển kĩ năng con người Tâm Việt, tổ
chức IOGT Việt Nam (Tổ chức đào tạo về Team Work và nếp sống lành mạnh cho
HS – SV thuộc Bộ giáo dục ...); với sự hướng dẫn của Giáo sư Phạm Đức Dương,
chủ tịch hội liên hiệp Đông Nam Á, Viện trưởng Viện nghiên cứu văn hóa Phương

Đông; PGS.TS. Phạm Thành Nghị - Phó viện trưởng Viện nghiên cứu con người…,
nhóm Tư duy mới đã đem đến cho 300 sinh viên gần 20 buổi hội thảo về vấn đề vận
dụng Bản đồ tư duy.
Trong lĩnh vực giáo dục, ở nước ta, dù chưa nhiều nhưng đã có sự vận dụng
Bản đồ tư duy ở một số trường đại học và trung học. Tháng 10/2007, Thạc sĩ
Trương Tinh Hà (khoa Vật Lí trường ĐHSP TP.HCM) đã trình bày đề tài nghiên


cứu “Giảng dạy và học tập với công cụ Bản đồ tư duy”, trong đó nêu rõ khái niệm,
lí do, mục đích và những hiệu quả thiết thực của việc ứng dụng bản đồ tư duy trong
dạy học. Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa nêu rõ ứng dụng và hiệu quả của bản đồ tư duy
trong từng cấp lớp hay từng môn học mà chỉ xem xét trên tổng quan quá trình dạy
học.
Trong lĩnh vực nghiên cứu chuyên về phương pháp dạy học Văn, một số luận
văn thạc sĩ cũng đề cập đến việc vận dụng Bản đồ tư duy của Tony Buzan như:
- Nguyễn Hải Yến, “Nâng cao năng lực học văn cho học sinh thông qua dạy
đọc – hiểu văn bản thuộc chương trình Ngữ Văn 11”, Cần Thơ.
- Nguyễn Hoài Phương, “Vận dụng Bản đồ tư duy trong dạy học tiếng Việt ở
nhà trường THPT”, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh, “Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học văn học sử ở
nhà trường THPT”, Hà Nội.
- Nguyễn Hoàng Ngọc Phượng, “Phát triển kĩ năng tìm và lập dàn ý bằng
Bản đồ tư duy trong dạy học tập làm văn lớp 3”, 2009 (khóa luận tốt nghiệp), ĐHSP
TP.HCM.
Từ đó, có thể khẳng định vấn đề ứng dụng Bản đồ tư duy tại Việt Nam đã
được nhiều người quan tâm và bước đầu thử nghiệm trong lĩnh vực giáo dục. Tuy
nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề vận dụng Bản đồ
tư duy vào việc hình thành kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm văn nghị
luận. Bên cạnh đó, có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu dạy học phân môn Làm
văn chú trọng đến kiểu bài văn nghị luận, nhưng vẫn là kiểu văn nghị luận nói

chung, chưa quan tâm sâu sắc đến tầm quan trọng của kĩ năng tìm ý và lập dàn ý
trong quá trình làm một bài văn nghị luận.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng vấn đề vận dụng Bản đồ tư duy vào việc hình
thành kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học Làm văn nghị luận ở cấp THCS là
một vấn đề mới mẻ, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng
bộ môn Ngữ văn, cụ thể là phân môn Làm văn hiện nay.


3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm ra cách thức ứng dụng công cụ
Bản đồ tư duy vào hoạt động rèn luyện kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm
văn nghị luận ở nhà trường THCS. Từ đó, giúp giáo viên và học sinh thực hiện tốt
nhiệm vụ giảng dạy và học tập, nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn nói
chung và bài làm văn nghị luận nói riêng.
Phân môn Tập làm văn là phân môn quan trọng trong nhà trường, theo suốt
các em học sinh từ cấp tiểu học đến cấp THPT. Kiểu bài văn nghị luận chiếm khá
nhiều trong quá trình học làm văn của các em (khối lớp 7,8,9) và khi các em lên cấp
THPT, văn nghị luận vẫn dàn trải ở cả ba khối lớp 10,11,12. Vì vậy, đề tài này đưa
ra những định hướng, sự chuẩn bị cần thiết cho các em khi bước vào cấp THPT và
vận dụng trong cuộc sống sau này.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu, tổng hợp tài liệu nghiên cứu và tiếp thu những thành tựu về Bản
đồ tư duy, đặc biệt là việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong dạy học.
- Tìm hiểu về thực trạng dạy và học kĩ năng tìm ý, lập dàn ý trong quá trình
làm bài văn nghị luận ở trường THCS hiện nay bằng cách phát phiếu điều tra, thống
kê, phân tích số liệu cụ thể và đưa ra những nhận định, đánh giá ban đầu.
- Tìm hiểu vị trí, vai trò, đặc điểm, nội dung kiến thức liên quan đến kĩ năng
tìm ý và lập dàn ý trong làm văn nghị luận ở trường THCS.
- Nghiên cứu, đề xuất các thao tác vận dụng cụ thể Bản đồ tư duy vào việc

hình thành kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm văn nghị luận.
- Tiến hành soạn giảng và thực nghiệm kĩ năng tìm ý lập dàn ý bằng Bản đồ
tư duy ở một số đề văn nghị luận cụ thể ở trường THCS.
5. Đối tượng nghiên cứu:
- Bản đồ tư duy của Tony Buzan.
- Kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm văn nghị luận ở cấp THCS.


- Các bước vận dụng Bản đồ tư duy vào việc hình thành kĩ năng tìm ý và lập
dàn ý trong dạy học làm văn nghị luận ở cấp THCS.
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Hệ thống các khái niệm cơ bản của lý thuyết về Bản đồ tư duy.
- Các bài dạy về kiểu làm văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn lớp
7,8,9, đặc biệt là nghiên cứu sâu về kĩ năng tìm ý và lập dàn ý.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Sử dụng phương pháp này để thu thập tài liệu, nghiên cứu lịch sử vấn đề,
nghiên cứu các tài liệu lí luận liên quan đến việc dạy và học Làm văn nói chung, rèn
luyện kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong văn nghị luận bằng sơ đồ tư duy nói riêng.
7.2. Phương pháp thống kê, phân tích:
Phương pháp này dùng để:
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong làm văn
nghị luận ở cấp THCS hiện nay.
- Phân tích những vấn đề lí thuyết đã nghiên cứu về Bản đồ tư duy, từ đó vận
dụng vào việc hình thành kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong làm văn nghị luận.
- Tổng hợp tài liệu, kết quả thực nghiệm để hỗ trợ đánh giá kết quả thực
nghiệm.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tổ chức dạy học thực nghiệm và đối chứng trên nhiều đối tượng khác nhau.
Sau đó, tiến hành tổng hợp, đối chiếu kết quả thực nghiệm và đối chứng.

8. Những đóng góp của luận văn:
- Giúp cho GV và HS hoàn thiện những kiến thức về kĩ năng tìm ý và lập dàn
ý trong dạy học làm văn nghị luận ở cấp THCS, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả
giảng dạy phân môn Làm văn ở nhà trường THCS.


- Cung cấp cho GV và HS cách thức tìm ý và lập dàn ý trong văn nghị luận
bằng Bản đồ tư duy, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Cung cấp cho SV Ngữ Văn và chính bản thân người viết tư liệu tham khảo,
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình.
9. Bố cục luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Thư mục tham khảo, phần Nội dung
luận văn gồm ba chương.
Chương 1: Tổng quan. Chương này nhằm tổng hợp các cơ sở lí thuyết về
Bản đồ tư duy, lí thuyết về kĩ năng tìm ý – lập dàn ý trong làm văn nghị luận, mối
quan hệ giữa Bản đồ tư duy và kĩ năng tìm ý – lập dàn ý trong làm văn nghị luận.
Chương 2: Rèn luyện kĩ năng tìm ý và lập dàn ý trong dạy học làm văn
nghị luận ở cấp THCS bằng Bản đồ tư duy. Trong chương này, người viết khảo
sát chương trình dạy học làm văn nghị luận trong nhà trường, điều tra thực trạng
dạy và học kĩ năng tìm ý – lập dàn ý trong làm văn nghị luận ở trường THCS hiện
nay. Từ đó, hướng dẫn cụ thể các bước tạo lập Bản đồ tư duy trong khâu tìm ý – lập
dàn ý khi dạy học làm văn nghị luận.
Chương 3: Thực nghiệm. Ở chương này, tác giả luận văn tiến hành ứng
dụng Bản đồ tư duy vào thực tế dạy học kĩ năng tìm ý – lập dàn ý với các đề làm
văn nghị luận cụ thể. Sau khi có kết quả, đưa ra những đánh giá, kết luận và hướng
triển khai đề tài trong thực tế.


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. BẢN ĐỒ TƯ DUY:
1.1.1. Bản đồ tư duy là gì?
Tony Buzan là nhà văn, nhà diễn thuyết đồng thời là nhà cố vấn hàng đầu thế
giới cho các chính phủ, doanh nghiệp, ngành nghề, các trường đại học cũng như các
trường học về não bộ, kiến thức và những kĩ năng tư duy. Ông là nhà sáng lập bản
đồ tư duy – công cụ tư duy thường được gọi là “công cụ vạn năng của bộ não”.
Theo Tony Buzan: “ Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu
sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng
hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển
bằng các nhánh tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý trung tâm.
Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ
đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành nhiều
nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối
giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên hệ của bản thân
chúng, điều này khiến Bản đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một
phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không thể làm
được”. [34;20]
Sau khi bộ sách về tư duy của Tony Buzan ra đời, nó đã nhận được sự ủng hộ
của rất nhiều người. Hàng loạt độc giả đã ứng dụng, sử dụng và nghiên cứu phát
triển sâu thêm. Adam Khoo – một nhà doanh nghiệp nổi tiếng Singapore, một diễn
giả năng động nhất Châu Á, cũng là tác giả có nhiều quyển bán chạy nhất về Bản đồ
tư duy. Quan niệm của ông: “Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, Bản đồ tư
duy cho phép bạn làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu
sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa việc Bản đồ tư duy dùng rất nhiều màu sắc
khiến bạn phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng
đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, Bản đồ tư duy


giúp bạn tạo ra một bức tranh mang tính lí luận, liên kết chặt chẽ về những gì bạn

được học”. [2;85]
Từ năm 1975, Joyce Wycoff đã kết hợp chặt chẽ với Buzan để phát triển bản
đồ tư duy thành một công cụ đào tạo tư duy hiệu quả. Trong cuốn “Mind mapping”
(Ứng dụng Bản đồ tư duy), J. Wycoff đã khẳng định rằng: “Bản đồ tư duy là một kĩ
thuật giúp con người ghi các ý tưởng ra giấy, thiết lập các mối liên hệ, xây dựng kế
hoạch nhanh chóng và hiệu quả, và trở nên sáng tạo hơn”. [7;68].
Còn nhóm tác giả người Pháp: Jean – Luc Deladriere, Frédéric Le Bihan,
Pierre Mongin, Denis Rebaud trong cuốn sách “Organisez vos ideés le Mind
Mapping” (Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy) đã định nghĩa một cách khái quát như
sau: “Sơ đồ tư duy thể hiện mối liên hệ theo một trật tự tạm thời và có tính chủ
quan giữa các dữ liệu dưới dạng sơ đồ hình nhánh, nhằm tổ chức và làm nổi bật
thông tin.
Đây là một trong những công cụ được dùng để trình bày thông tin một cách cụ
thể. Trên cơ sở đó, nó cho phép người sử dụng vừa tập trung vào chi tiết vừa có
được cái nhìn tổng quát. Nhờ vậy, họ có thể nhanh chóng nắm bắt những tình
huống phức tạp”.[6;19]
Ông Phạm Chí Dũng – chuyên viên môn Văn, Phòng GDTX, Sở GD-ĐT
TPHCM giải thích: “Bản đồ tư duy giống như cấu tạo của một cái cây có nhiều
nhánh lớn nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là ý tưởng chính hay hình
ảnh trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan đến ý
tưởng chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ
hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh
cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được kết nối với nhau”.
Ở các trích dẫn trên, chúng ta thấy rằng có nhiều định nghĩa khác nhau về Bản
đồ tư duy, nhưng nhìn chung bản chất của nó vẫn không thay đổi.


Hình 1.1. Bản đồ tư duy của luận văn



Bản đồ tư duy là một công cụ để tổ chức tư duy, kích thích não bộ hoạt động
và sáng tạo, mở ra những tiềm năng và giới hạn mới cho năng lực làm việc của con
người, giúp con người tiết kiệm thời gian, công sức mà vẫn đạt kết quả cao trong
học tập cũng như thành công trong cuộc sống.
Ngay cả khi thực hiện luận văn này, người viết cũng lập một dàn ý bằng Bản
đồ tư duy, thể hiện lần lượt các bước tiến hành công việc từ khâu chuẩn bị đến khâu
hoàn thành. (Xem hình 1.1).
1.1.2. Cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động của Bản đồ tư duy:
1.1.2.1. Cơ sở khoa học của Bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy của Tony Buzan ra đời dựa trên những cơ sở khoa học xác
đáng.
Thứ nhất, Bản đồ tư duy dựa trên những phát hiện của khoa học nghiên cứu
não bộ hiện đại. Vào cuối thập niên 60, giáo sư Roger Sperry thuộc đại học
California, người được trao giải Nobel, đã phát hiện ra rằng hai vỏ bán cầu não có
khuynh hướng phân chia thành hai nhóm chức năng tư duy chính.

Hình 1.2. Vỏ não được
chia thành hai phần: bán cầu
não trái và bán cầu não phải.
Mỗi bán cầu chuyên xử lý một
số quy trình nhất định.[35;43]


Bán cầu não phải dường như trội hơn trong các hoạt động tư duy nhịp điệu,
nhận thức về không gian, tính toàn thể, tưởng tượng, mơ mộng, màu sắc, kích
thước. Còn bán cầu não trái dường như trội hơn ở những kĩ năng tư duy: từ; suy
luận, số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự, phân tích và liệt kê.
Các nhà khoa học sau này như Ornstein, Zaidel, Bloch còn khám phá ra rằng,
mặc dù mỗi bán cầu não có sự trội hơn ở những hoạt động tư duy nhất định nhưng
về cơ bản thì cả hai bán cầu não đều thuần thục trong mọi lĩnh vực và các kĩ năng tư

duy mà Roger Sperry đã phát hiện thật ra được phân bố khắp vỏ não.
Do đó, việc phân chia thành người trội não trái hay não phải như hiện nay rất
có hại vì như vậy, ta đã tự giới hạn mình. Thật sai lầm nếu nghĩ rằng mình kém
hoặc không có kĩ năng tư duy X nào đó. Chính nhờ tạo lập và sử dụng Bản đồ tư
duy – một hình thức ghi chép bằng kí tự, con số, kết hợp với hình ảnh, đường nét,
màu sắc sống động, chúng ta sẽ phát huy hoạt động của cả hai bán cầu não, từ đó
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của mỗi cá nhân.
Hơn nữa, theo công trình nghiên cứu của tiến sĩ Mark Rosenweig ở Paris, nếu
mỗi giây của bộ não của ta nạp thêm 10 bó dữ liệu (mỗi bó dữ liệu có thể là một từ
hay một hình ảnh đơn giản) và việc này diễn ra trong suốt 100 năm thì tổng số dữ
liệu ấy cũng chưa đạt đến 1/10 sức chứa của não. Trên thực tế, một tế bào não của
chúng ta còn tinh vi hơn cả chiếc máy vi tính và chúng ta có đến một triệu tế bào
não. Có những điều mà bộ não có thể làm được nhưng máy tính thì không. Vì vậy,
hãy nghĩ đến năng lượng tiềm tàng đang nằm trong đầu chúng ta. Năng lượng đó sẽ
đem đến khả năng sáng tạo vô biên khi chúng ta sở hữu công cụ hỗ trợ tư duy hiện
đại là Bản đồ tư duy.
Thứ hai, xét dưới góc độ tâm lý học, các nhà nghiên cứu khoa học cho rằng,
bộ não con người chủ yếu ghi nhớ những thông tin sau: các chi tiết trong phần đầu
và phần cuối buổi học, các chi tiết có liên hệ với quy luật đã ghi nhớ hoặc liên quan
đến vấn đề đang học, các chi tiết được nhấn mạnh, thu hút các giác quan và được cá
nhân đặc biệt quan tâm.


Hình 1.3. Biểu đồ tiên đoán, theo dõi sự tăng giảm khả năng nhớ trong buổi
học. Những nguyên nhân làm tăng khả năng nhớ có thể được dùng để tạo cơ sở cho
một lí thuyết mới về việc học [33;39]
Tony Buzan cho biết những ghi chú dùng trong bài giảng của ông lúc trước
đều được viết theo lối tuần tự nên dễ quên và thiếu tính giao tiếp. Ông khẳng định,
chính lý thuyết tâm lý trong quá trình học và nhớ đã giúp ông triển khai khái niệm
lập Bản đồ tư duy.

Đồng thời, não bộ chúng ta có khuynh hướng bổ sung chỗ khuyết. Chẳng hạn,
đọc “một, hai, ba…” thì khó cưỡng lại cảm giác phải đọc thêm “bốn”. Tương tự, khi
ai đó bảo rằng: “chuyện này bí mật, không nói được”, thì phản ứng tâm lý của ta là
đòi nghe tiếp. Và chính Bản đồ tư duy sẽ đáp ứng khuynh hướng bổ sung vào chỗ
khuyết của não bộ. [33;40]
Thứ ba, căn cứ vào tiến trình phát triển phát triển trí thông minh của nhân
loại. Tony Buzan cho rằng: “Khi con người lần đầu tiên vạch được đường kẻ thì
khả năng nhận thức của loài người đã có một bước đột phá.Và trong quá trình phát
triển của trí thông minh, Bản đồ tư duy chính là giai đoạn cuối cùng .[…]. Có thể
nói rằng những người đầu tiên tạo nên các nét vẽ đã thật sự đánh dấu một bước
nhảy khổng lồ trong quá trình tiến hóa của trí thông minh vì họ đã biểu đạt được
những dấu vết đầu tiên của thế giới tư duy. Bằng việc đó, họ đã định vị được tư duy


trong không gian và thời gian, đồng thời tư duy của họ có thể vượt qua thời gian và
không gian. Nhờ vậy, trí thông minh của loài người có thể giao tiếp với chính nó
bất chấp mọi giới hạn thời gian và không gian”.[33;41]
Chúng ta thấy rằng tất cả những người được xem là “bộ óc lớn” trong lĩnh
vực nghệ thuật, khoa học, chính trị, văn học, quân sự, kinh doanh và giáo dục đều
sử dụng ghi chú làm công cụ trợ giúp tư duy. Bản ghi chú của Leonardo da Vinci,
Picasso, Einstein,… đã chứng tỏ điều này. Họ đã sử dụng từ, kí hiệu, xâu chuỗi, liệt
kê, quan hệ tuần tự, phân tích, nhịp điệu, số, hình tượng, kích thước để biểu đạt trọn
vẹn một trí tuệ phát triển toàn diện.

Hình 1.4. Bản ghi chú của một bộ óc lớn.[33;47]
Thứ tư, nguồn sức mạnh của hình ảnh có giá trị ảnh hưởng lớn đến Bản đồ tư
duy. Ngạn ngữ có câu: “A picture is worth a thousand words” (“Một bức ảnh có
giá trị ngàn lời”). Và thực tế đã chứng minh về nguồn kĩ năng tư duy hình ảnh
khổng lồ mà 95% chúng ta chưa hề biết đến. Tạp chí khoa học “Scientific
American” xuất bản năm 1970 đã công bố kết quả về cuộc thí nghiệm lí thú do

Ralph Haber thực hiện. Haber nhận xét rằng: “Khả năng nhận dạng ảnh của bộ não
về cơ bản là hoàn hảo”.
Còn trên tạp chí khoa học “Canadian Journal of Psychology”, nhà nghiên
cứu R.S. Nickerson đã thông báo kết quả thí nghiệm về khả năng nhận dạng ảnh của
con người chính xác đến 99,9%. Và trong bài “Learning 10.000 Pictures” đăng
trên tạp chí “Quarterly Journal of Experimental Psychology”, Lionel Standing


phát biểu rằng: “Con người gần như có khả năng vô tận trong việc nhận dạng ảnh
bằng kí ức”. Vì thế, so với từ thì hình ảnh kích thích não làm việc hiệu quả hơn và
có khả năng gợi liên kết phong phú, mạnh mẽ, chính xác hơn. Điều này cho thấy
Bản đồ tư duy sử dụng hình ảnh để tăng cường hoạt động sáng tạo của tư duy là cơ
sở khoa học thích đáng.
Tony Buzan đã kể một câu chuyện thú vị về thực hành bài tập liên kết ảnh.
Alexander – một cậu bé 5 tuổi – chọn bộ não người lớn làm hình ảnh trung tâm vì
trong mấy ngày qua, cậu đã nghe nói đến nó rất nhiều lần. Sau đó, cậu bắt đầu vẽ
hình “bằng miệng” như sau:
“À, bộ não của cháu có thể làm gì? …A, đúng rồi, nó đặt câu hỏi nè!”. Nói
đến đây, cậu bé vẽ nguệch ngoạc một dấu chấm hỏi rồi tiếp tục: “À, não của cháu
còn có thể làm gì nữa?... A, đúng rồi, não có bạn nè!”. Và nói đến đây, cậu vẽ thật
nhanh hình hai bàn tay nhỏ bé nắm lấy nhau, rồi lại tiếp tục: “Não còn làm gì nữa
nhỉ?...” “Đúng rồi, nó nói cám ơn nè!”. Thế là cậu vẽ ngay một phong thư nhỏ rồi
càng lúc càng vui sướng hơn và luôn nhảy tưng tưng trên ghế mỗi khi tìm ra ý
tưởng mới: “Não còn làm gì nữa nào?...”
“Đúng rồi, nó yêu ba mẹ nè!” Vậy là cậu bé vẽ ngay một trái tim nhỏ, thực
hiện 10 hình ảnh liên kết không chút do dự; và khi hoàn thành bài tập này, cậu hò
reo vui sướng. Đó chính là một bộ não hoạt động hoàn toàn tự nhiên - liên tục mở
rộng, không bị cản trở và liên kết tuyệt đẹp.[33,86]

Hình 1.5. Ví dụ về bài tập Bản

đồ tư duy con với hình ảnh của
Vanda North [33;84]


×