BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-----***-----
Phạm Thị Huyền Thanh
VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC”
VẬT LÍ LỚP 11 BAN CƠ BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh, 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-----***-----
Phạm Thị Huyền Thanh
VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC”
VẬT LÍ LỚP 11 BAN CƠ BẢN
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí
Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THẾ DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của
đề tài là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Phạm Thị Huyền Thanh
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía các thầy
cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Trước hết tôi xin chân thành cám ơn TS Phạm Thế Dân – giảng viên Khoa Vật lí trường Đại
học sư phạm TPHCM là người thầy đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong Khoa vật lí và các Thầy, Cô ở phòng
KHCN và SĐH trường Đại học sư phạm TPHCM đã tạo điều kiện tốt cho tôi học tập và nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến BGH, các Thầy, Cô, các em học sinh ở trường THPT
Hoàng Văn Thụ, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh nơi tôi giảng dạy đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cũng như góp ý cho tôi rất nhiều trong quá trình tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Tác giả
Phạm Thị Huyền Thanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ .............................................................. 12
1.1. Những định hướng chung của việc đổi mới PPDH Vật lí ở trường THPT ............ 12
1.1.1.Hiện trạng mô hình dạy học Vật lí ở trường phổ thông nước ta............................ 12
1.1.2.Mục tiêu của một số mô hình dạy học tích cực trên thế giới ................................... 12
1.1.3.Những khó khăn gặp phải trong quá trình đổi mới PPDH Vật lí ở trường
THPT ...................................................................................................................................................................................... 16
1.2.Tổng quan về dạy học theo chủ đề ............................................................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm về dạy học theo chủ đề ................................................................................................ 18
1.2.2.So sánh đặc điểm của dạy học truyền thống và dạy học theo chủ đề ................ 19
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề ................................................................... 22
1.2.4. Áp dụng dạy học theo chủ đề vào thực tiễn dạy học ở trường THPT hiện
nay ............................................................................................................................................................................................ 30
1.3.Kết luận của chương 1 ......................................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
VÀO DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC”
VẬT LÍ LỚP 11 BAN CƠ BẢN ............................................................................................. 44
2.1. Phân tích nội dung kiến thức phần “Quang hình học” Vật lí lớp 11 ban Cơ bản
........................................................................................................................................................................................................... 44
2.1.1 Cấu trúc nội dung .......................................................................................................................................... 44
2.1.2. Tìm hiểu thực tế dạy học phần “Quang hình học” Vật lí lớp 11 ban Cơ bản
..................................................................................................................................................................................................... 48
2.2. Thiết kế chủ đề “Quang hình học” phục vụ cho dạy học theo chủ đề ....................... 51
2.2.1. Các bước cần thực hiện khi thiết kế chủ đề học tập ....................................................... 51
2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể trên lớp ............................................................................. 91
2.3.Kết luận của chương 2 .......................................................................................................................................122
CHƯƠNG 3 :THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...............................................................................................123
3.1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm ......................................................................................................123
3.2. Đối tượng, nội dung của thực nghiệm sư phạm ..........................................................................123
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................................................................124
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm .........................................................................................................................124
3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm ..................................................................................................124
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................................125
3.4.1.Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm ..............................................................125
3.4.2.Xử lí các bài kiểm tra trong quá trình thực nghiệm .......................................................127
3.4.5.Kiểm định giả thiết thống kê .............................................................................................................134
3.4.6.Nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................................135
3.5.Kết luận của chương 3.......................................................................................................................................136
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................140
PHỤ LỤC ..............................................................................................................................................142
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
Thứ tự
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CHBH
câu hỏi bài học
2
CHND
câu hỏi nội dung
3
CHKQ
câu hỏi khái quát
4
GV
giáo viên
5
HS
học sinh
6
PPDH
phương pháp dạy học
7
TLHT
tài liệu học tập
8
THCS
trung học cơ sở
9
THPT
trung học phổ thông
Danh mục các bảng
trang
Bảng 1.1. So sánh đặc điểm của dh truyền thống và dạy học theo chủ đề
19
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung phần “Quang hình học”
43
Bảng 2.2. Bộ câu hỏi định hướng
53
Bảng 2.3. Nội dung cơ bản của chủ đề học tập
56
Bảng 2.4. Hệ thống bài tập của chủ đề học tập
63
Bảng 2.5. Phiếu HT 1 chuẩn bị các CHND cho CHBH 1
71
Bảng 2.6. Phiếu HT 2 chuẩn bị các CHND cho CHBH 2
75
Bảng 2.7. Phiếu HT 3 chuẩn bị các CHND cho CHBH 3
78
Bảng 2.8. Phiếu HT 4 chuẩn bị các CHND cho CHBH 4
81
Bảng 2.9. Mẫu theo dõi sự chuẩn bị nội dung cho các CHBH
84
Bảng 2.10. Mẫu theo dõi quá trình học tập trên lớp của các nhóm
85
Bảng 2.11. Nội dung, kế hoạch kiểm tra đánh giá
86
Bảng 2.12. Kế hoạch, thời gian thực hiện chủ đề
87
Bảng 2.13. Bài kiểm tra cuối chủ đề
111
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần suất kết quả điểm qt học tập lớp TN
119
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất tích lũy kết quả điểm qt học tập lớp TN 120
Bảng 3.3. Bảng các tham số thống kê kết quả điểm qt học tập lớp TN
121
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số điểm số lớp TN và lớp ĐC
122
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất điểm số lớp TN và lớp ĐC
123
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm số lớp TN và lớp ĐC
124
Bảng 3.7. Bảng các tham số thống kê kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC
125
Bảng 3.8. Tổng hợp các chỉ số thống kê.
126
Danh mục các hình vẽ
trang
Hình 2.1. Nội dung giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập
91
Hình 2.2. Nội dung trình chiếu để tìm câu trả lời cho CHBH 1
96
Hình 2.3. Nội dung trình chiếu để tìm câu trả lời cho CHBH 2
100
Hình 2.4. Nội dung trình chiếu để tìm câu trả lời cho CHBH 3
105
Hình 2.5. Nội dung trình chiếu để tìm câu trả lời cho CHBH 4
110
Hình 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất kết quả điểm qt học tập lớp TN
119
Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy kết quả điểm qt ht lớp TN
120
Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần số điểm số lớp TN và lớp ĐC
122
Hình 3.4. Biểu đồ phân phối tần suất điểm số lớp TN và lớp ĐC
123
Hình 3.5. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm số lớp TN và lớp ĐC
124
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại mà những thành tựu
của nó gần như được áp dụng ngay vào nhiều lĩnh vực và tạo ra những chuyển
biến cơ bản trong nền sản xuất hiện đại. Để đáp ứng được những chuyển biến
mạnh mẽ đó, người lao động không những phải có trình độ văn hóa, chuyên
môn nghiệp vụ nhất định mà còn phải có tính độc lập, tự chủ, năng động, sáng
tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, có khả năng học và tự học để
không ngừng phát triển và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và sản xuất.
Thực tiễn đó đặt ra cho nền giáo dục của mỗi quốc gia phải không ngừng đổi
mới cả về nội dung cũng như phương pháp giáo dục và đào tạo con người.
Việc giải quyết những nhiệm vụ nói trên cần được bắt đầu từ giáo dục
phổ thông. Nghị quyết số 40/2000/QH 10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc
hội khóa 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục
tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là: “Xây dựng nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các
nước phát triển trong khu vực và thế giới.”
Một trong những trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) là thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học
sinh (HS) với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực của giáo viên (GV) nhằm
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành phương pháp và nhu
cầu tự học, bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui; hứng thú học tập cho HS.
Định hướng đổi mới nội dung, chương trình và PPDH đã được xác định
trong Nghị quyết Trung ương khóa VII (01 - 1993), Nghị quyết Trung ương
khóa VIII (12- 1996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (12 -1998), được cụ
thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị 15 (04
- 1999) và được vạch rõ trong chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010
(1999). Và gần nhất là văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (1 - 2011)
đã khẳng định: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm
bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.”
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, việc vận dụng một cách
sáng tạo các chiến lược dạy học tiên tiến trên thế giới vào thực tiễn giáo dục
Việt Nam có thể là con đường thích hợp. Tuy nhiên việc đổi mới theo phương
pháp cụ thể nào thì phải lựa chọn cho phù hợp với từng đối tượng con người và
nội dung dạy học. Trên thế giới, theo đánh giá của UNESCO, việc đổi mới nội
dung chương trình và cách tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều
quốc gia đang có xu hướng tích hợp theo chủ đề học tập và cách tiếp cận dạy
học theo chủ đề cùng với sự rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế của HS đang
được quan tâm, chú trọng một cách đặc biệt.
Môi trường tôi đang giảng dạy với đa số là các HS có sức học trung bình
và yếu, các em còn quen với cách dạy học truyền thống. Chính vì vậy tôi quyết
định chọn lựa một PPDH theo quan điểm hiện đại nhưng không quá xa so với
PPDH truyền thống để HS từng bước làm quen, thích ứng được với các PPDH
tích cực. Qua quá trình tìm hiểu thực tế dạy và học bộ môn Vật lí ở trường phổ
thông tôi nhận thấy rằng, dạy học theo chủ đề giúp HS tập trung sự chú ý vào
đối tượng, dễ dàng hiểu được các vấn đề GV trình bày, định hướng tốt nội dung
bài học, dễ tiếp thu thông tin, do đó có thể rút ngắn được thời gian trình bày
của GV. Hơn thế nữa, nội dung kiến thức phần “Quang hình học” lớp 11 ban
Cơ bản vừa dài lại vừa liên hệ nhiều với thực tiễn cuộc sống, do vậy nếu GV cứ
mãi tìm cách làm sao để truyền thụ hết kiến thức đó cho HS thì thuyết trình hay
diễn giảng sẽ là những phương pháp được lựa chọn nhiều nhất và kết quả là HS
chỉ kịp ghi bài, về nhà học thuộc, rồi cho tái hiện lại khi kiểm tra. Quá trình
dạy học như thế quả là thiếu chiều sâu, thiếu tính ứng dụng, không phát huy
được tính tính cực, tự lực trong học tập và không rèn luyện được kỹ năng liên
hệ thực tế của HS.
Với xu thế xã hội và thực tiễn đặt ra như trên, cùng với sự mong muốn
nâng cao chất lượng dạy học phần kiến thức này, tôi chọn đề tài: “VẬN DỤNG
MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC PHẦN “QUANG
HÌNH HỌC” VẬT LÍ LỚP 11 BAN CƠ BẢN” nhằm đưa ra một tiến trình
dạy học mới có thể khắc phục được kiểu dạy học truyền thống lấy người dạy
làm trung tâm và góp phần làm thay đổi không khí học tập, lôi cuốn HS tích
cực tham gia vào quá trình xây dựng kiến thức mới, làm cho lớp học sôi động,
không buồn tẻ, HS dễ dàng ghi nhận kiến thức một cách có hệ thống, không
nhồi nhét, quá tải. Từ đó, giúp HS có cơ hội rèn luyện những kỹ năng học tập
của mình, làm quen với cách làm việc theo tổ nhóm để rồi cùng nhau liên hệ
bài học với thực tế cuộc sống.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những quan điểm lí luận của mô hình dạy học theo chủ đề,
sau đó vận dụng vào dạy học phần “Quang hình học” Vật lí lớp 11 ban Cơ bản
nhằm góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở
trường trung học phổ thông (THPT).
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-
Khách thể: Quá trình dạy và học phần “Quang hình học” Vật lí lớp 11
ban Cơ bản.
-
Đối tượng: Nội dung và PPDH phần “Quang hình học” Vật lí lớp 11 ban
Cơ bản theo mô hình của dạy học theo chủ đề.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng thành công mô hình dạy học theo chủ đề thì sẽ góp phần
đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS, nâng cao kỹ
năng liên hệ thực tế của HS và chất lượng dạy học phần “Quang hình học” Vật
lí lớp 11 ban Cơ bản.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-
Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDH.
-
Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề.
-
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Vật lí lớp 11 ban Cơ bản.
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng một số phần mềm máy tính và Internet
trong việc thiết kế chủ đề học tập và dạy học theo chủ đề.
-
Tìm hiểu thực tế của việc giảng dạy phần “Quang hình học” ở trường
THPT.
-
Nghiên cứu, thiết kế chủ đề học tập phần “Quang hình học” Vật lí lớp 11
ban Cơ bản.
-
Tiến hành thực nghiệm sư phạm dạy học phần “Quang hình học” Vật lí
lớp 11 ban Cơ bản theo mô hình dạy học theo chủ đề nhằm nâng cao hiệu quả
của việc dạy học “Quang hình học” đồng thời nghiên cứu hiệu quả sư phạm của
việc vận dụng phương pháp mới trên đối tượng HS tại trường THPT Hoàng
Văn Thụ, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về đổi mới nội dung, chương trình,
PPDH.
+ Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học và phương pháp giảng dạy Vật
lí.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của mô hình dạy học theo chủ đề.
+ Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy
học, khai thác Internet.
+ Nghiên cứu chương trình Vật lí lớp 11 ban Cơ bản.
+ Nghiên cứu, khai thác các tài liệu liên quan đến việc thiết kế các chủ đề
học tập.
+ Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề phần “Quang hình học” Vật lí
lớp 11 ban Cơ bản.
+ Nghiên cứu, thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ các chủ đề dạy học.
- Phương pháp điều tra:
+ Điều tra về thực tế dạy học phần “Quang hình học” Vật lí lớp 11 ban Cơ
bản ở trường THPT về phương pháp, hình thức tổ chức tiết học, cách đánh giá
kết quả của HS, những kết quả đạt được,…
+ Điều tra những sai lầm, khó khăn của HS khi học phần “Quang hình
học” rồi từ đó xây dựng tiến trình dạy học cụ thể trên cơ sở vận dụng phù hợp
lí luận dạy học theo chủ đề.
- Thực nghiệm sư phạm:
+ Chọn mẫu và vận dụng các tiến trình dạy học được thiết kế vào quá trình
dạy học cho HS lớp 11 trường THPT Hoàng Văn Thụ, huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh.
+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực
nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả
học tập của hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học phần
“Quang hình học” Vật lí lớp 11 ban Cơ bản tại trường THPT Hoàng Văn Thụ,
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo
và phụ lục.
- Ở phần mở đầu có nêu rõ lí do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách thể và
đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Các chương nội dung có tên cụ thể là:
Chương 1: Cở sở lí luận và thực tiễn của mô hình dạy học theo chủ đề
Chương 2: Vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học phần “Quang
hình học” Vật lí lớp 11 ban Cơ bản
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
- Trong phần phụ lục gồm hai phụ lục sau:
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên
Phụ lục 2: Bảng điểm kết quả học tập lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Những định hướng chung của việc đổi mới PPDH Vật lí ở trường
THPT
1.1.1.Hiện trạng mô hình dạy học Vật lí ở trường phổ thông nước ta
Trong thực tiễn giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục đích thực của các
môn học đã bị chi phối triệt để bởi nội dung, cách thức thi cử nhiều chục năm
qua. Chính nội dung, cách thức thi cử này đã đưa đến một kiểu dạy học còn
nhiều hạn chế đang rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Trong kiểu
dạy học này, người GV thấy rằng không cần thiết phải sử dụng phương tiện, đồ
dùng dạy học, không cần phải quan tâm, chú ý đến diễn biến tâm lý, sự phát
triển của HS mà chỉ cần truyền thụ kiến thức và yêu cầu HS ghi nhớ kiến thức
và luyện tập cho họ giải các bài tập Vật lí thường có trong các kỳ thi. Không
chỉ riêng việc dạy học mà mọi tác động giáo dục trong nhà trường phổ thông
đều bị chi phối bởi mục tiêu thi cử, đánh giá. Trong kiểu dạy học này, các
PPDH truyền thống không đáp ứng được yêu cầu đào tạo thế hệ người lao động
mới vì ở đó người GV là trung tâm, là độc tôn trong quá trình dạy học, diễn
biến trên lớp học phổ biến trong thực tế chỉ còn là thầy thuyết trình hay đọc, trò
nghe và ghi chép, nhớ và lặp lại, phương tiện dạy học chỉ là phấn bảng, thí
nghiệm Vật lí trở thành xa xỉ và chỉ được sử dụng trong các kỳ thi GV dạy giỏi
các cấp…
1.1.2.Mục tiêu của một số mô hình dạy học tích cực trên thế giới
1.1.2.1Các mô hình dạy học tích cực
Khi phân tích mục tiêu giáo dục môn học của Việt Nam và xu thế chung
của sự đổi mới mục tiêu dạy học khoa học ở nhiều nước trên thế giới, chúng ta
đã nhận thấy những khác biệt cơ bản trong cách tiếp cận của mục tiêu. Mục tiêu
đổi mới theo xu thế chung ở nhiều nước hiện nay rất chú trọng việc phát huy,
khuyến khích các phong cách học tập khác nhau của HS, chú trọng rèn luyện
các kỹ năng được cho là quan trọng để con người sống, làm việc và thành công
trong thời đại mới với nhiều biến động khôn lường. Nhìn chung mục tiêu của
các mô hình dạy học tích cực hiện nay đều cố gắng hướng tới các mục tiêu giáo
dục thiên niên kỷ mà UNESCO đưa ra. Sự khác biệt khá cơ bản giữa mục tiêu
giáo dục truyền thống và hiện đại đưa đến sự khác biệt không chỉ ở một vài
thành tố trong quá trình dạy học mà đưa đến sự khác biệt của cả mô hình dạy
học.
Dạy học theo chủ đề (Themes based learning), dạy học dựa trên vấn đề
(Problem based learning) và dạy học theo dự án (Project based learning) là ba
trong các mô hình dạy học tích cực có thể hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục
tích cực, trong đó mỗi mô hình chú trọng hơn đến một nhóm kỹ năng được cho
là quan trọng và cần thiết đối với người học trong cuộc sống đương đại.
Nhìn chung, trong thời đại của công nghệ thông tin và công nghệ truyền
thông, các mô hình dạy học này bằng nhiều con đường đã đến với nhiều giáo
viên, nhiều nhà nghiên cứu, nhưng hình như chúng ta loay hoay mãi vẫn chưa
tìm ra con đường để đưa chúng vào thực tiễn giáo dục Việt Nam. Mọi lý do
thuyết phục và cơ bản là mục tiêu giáo dục quá khác nhau dẫn đến sự khác biệt
không chỉ đơn thuần là PPDH mà là cả mô hình dạy học.
Đổi mới mô hình dạy học, dù chỉ là chuyển sang các mô hình dạy học đã
phổ biến từ lâu ở nhiều nước tiên tiến, đòi hỏi sự đổi mới trước tiên là đổi mới
tu duy của những người làm giáo dục, đòi hỏi sự từ bỏ nhiều quan niệm quen
thuộc, lâu đời về giáo dục.
1.1.2.2 Những mục tiêu cơ bản của các chiến lược dạy học hiện đại
Thế giới hiện nay đang ở trong thời kỳ biến đổi cực kỳ nhanh chóng đi
cùng sự phát triển mang tính xu thế tất yếu của kinh tế thị trường và sự bùng nổ
của khoa học kỹ thuật và công nghệ truyền thông, đòi hỏi phải luôn có sự đổi
mới tư duy giáo dục kịp thời. Trong thế giới biến động ấy, mỗi người nói riêng
và mỗi dân tộc nói chung muốn tồn tại và phát triển được thì điều đầu tiên là
phải biết thích nghi, chủ động thích nghi, chủ động tham gia một cách sáng tạo
vào sự phát triển và góp phần thúc đẩy sự phát triển. Trong xu thế toàn cầu hóa
và hội nhập ngày càng triệt để thì bất cứ ai hay dân tộc nào không muốn hay
không kịp đổi mới tư duy, không muốn tham gia vào xu thế chung sẽ nhanh
chóng tụt hậu.
Thích nghi và sáng tạo là hai phẩm chất quan trọng của con người trong
thời đại ngày nay và giáo dục phải giúp cho con người hình thành và phát huy
các phẩm chất ấy. Các chiến lược dạy học hiện đại đặt mối quan tâm nhiều hơn
đến sự phát triển của HS có các phong cách học tập khác nhau, quan tâm đến sự
chuẩn bị cho HS đương đầu một cách thành công với sự phát triển không ngừng
của thực tiễn. Để đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới giáo dục như hiện nay,
UNESCO đưa ra mục tiêu giáo dục mới như sau:
a) Mục tiêu nhận thức:
- Học để biết: (Leanrning to know)
Thu thập thông tin chuyển hóa thành tri thức, nhấn mạnh biết tạo lập tri
thức như công cụ nhận thức và tư duy. Học tập vừa là phương tiện vừa là mục
đích, tri thức vừa là mục đích vừa là phương tiện.
b) Mục tiêu kỹ năng:
- Học để làm: (Learning to do)
+ Coi trọng kỹ năng làm việc (theo nhóm, sáng kiến, kỹ năng giải quyết
vấn đề, óc độc lập, phê phán…)
+ Kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, điều hành, quản lí…
+ Các kỹ năng thuần túy trí tuệ.
c) Mục tiêu thái độ:
- Học để chung sống: (Learning to together)
Học để phát hiện người khác, học để biết cùng làm việc vì mục đích
chung. Giáo dục cần giúp con người tránh được hoặc giải quyết hòa bình các
mâu thuẫn, giáo dục con người biết tôn trọng con người và dân tộc khác…Đây
là vấn đề rất gay cấn của giáo dục trong một thế giới đa văn hóa và đang còn
đầy bạo lực, nhiều mâu thuẫn như hiện nay.
- Học để tự khẳng định mình: (Learning to be)
Giáo dục giúp phát triển tính độc lập, tự quyết định suy nghĩ và hành
động, tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm với suy nghĩ và hành động của mình
trong các hoàn cảnh khác nhau. Giáo dục mang lại tự do trong suy nghĩ và phê
phán, trong tình cảm và tư tưởng để phát triển tài năng và tự kiểm soát cuộc
sống của mình.
So sánh những mục tiêu cơ bản của các chiến lược dạy học tích cực, mục
tiêu giáo dục của UNESCO với mục tiêu giáo dục môn học Vật lí, chúng ta
nhận thấy có những điểm khác biệt:
- Các chiến lược dạy học hiện đại coi trọng sự phát triển hiểu biết vượt ra
khỏi khuôn khổ chương trình học, làm cho nội dung học gần gũi và có ý nghĩa
với cuộc sống thực chứ không chỉ dừng lại ở mục tiêu trang bị một hệ thống
khái niệm khoa học cơ bản, quan trọng.
- Coi trọng việc rèn luyện những kỹ năng chung, cần thiết có thể áp dụng để
giải quyết các vấn đề khác nhau không chỉ riêng trong lĩnh vực Vật lí.
- Coi trọng việc rèn luyện các kỹ năng sống cần thiết cho sự thành công của
con người trong thời đại ngày nay.
- Coi trọng sự phát triển đa dạng của nhân cách người học.
Những mục tiêu trên là rất tích cực, rất cần thiết cho sự phát triển lâu dài
của con người. Làm thế nào để việc dạy học Vật lí nói riêng và các môn học
khác nói chung đạt được nhiều mục tiêu giáo dục tích cực, giúp ích cho sự phát
triển của HS là câu hỏi mà việc đổi mới PPDH phải cố gắng trả lời.
Tổ chức lại nội dung dạy học, thay đổi cách thức tổ chức của quá trình
dạy học, áp dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các chiến lược dạy học tích
cực vào thực tiễn có thể là cách làm phù hợp trong thực tiễn hiện nay. Việc vận
dụng sáng tạo những tư tưởng cơ bản của dạy học theo chủ đề vào quá trình
học ở nước ta hiện nay là cách làm theo hướng đó.
1.1.3.Những khó khăn gặp phải trong quá trình đổi mới PPDH Vật lí ở
trường THPT
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ
rất nhiều mặt. Riêng về phương pháp giáo dục, những định hướng đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) đã được đề cập trong các nghị quyết TW4 khóa
VII (01/1993), TW2 khóa VIII (12/1996), trong Luật giáo dục (6/2005), trong
nghị quyết của quốc hội khóa X (12/2000), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX (04/2001), X (04/2006), XI (1/2011) trong các chỉ thị và quyết định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo…Tinh thần cơ bản của việc đổi mới này là: Phát
huy tính tính cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
Tuy nhiên có thể nói việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông nói chung
và THPT nói riêng còn đang trì trệ; PPDH hầu như chưa có bước đổi mới nào
đáng kể; thậm chí người ta chưa xây dựng được những tiêu chí của một bài học
dạy theo tinh thần đổi mới. Nguyên nhân của tình trạng này có thể có nhiều:
- Người ta chưa thấy được sự cấp thiết phải đổi mới PPDH. Nhiều người
cho rằng cứ dạy tốt theo phương pháp cũ cũng có thể truyền tải hết nội dung
kiến thức sách giáo khoa cho HS và đảm bảo được tỉ lệ HS tốt nghiệp phổ
thông và đỗ đại học cao, như thế là việc dạy học đã có kết quả tốt.
- Cũng có nhiều người quan niệm việc đổi mới PPDH chẳng qua cũng như
việc cải tiến PPDH mà ta vẫn tiến hành lâu nay, là việc sử dụng các thiết bị dạy
học hiện đại như máy chiếu overhead, máy vi tính, thí nghiệm ảo…trong giờ
dạy. Họ chưa thực sự thấy được sự khác biệt căn bản giữa mục tiêu của việc
dạy học chúng ta kì vọng hiện nay và mục tiêu của việc dạy học trước đây.
- Một khó khăn rất lớn ảnh hưởng đến việc đổi mới PPDH Vật lí THPT là
khối lượng kiến thức của chương trình quá lớn trong khi thời lượng dành cho
mỗi môn học lại quá hạn chế. Điều này hoàn toàn không thuận lợi cho việc dạy
học theo phương pháp mới.
- Một khó khăn của nhà trường THPT hiện nay mà ta không thể không kể
đến là sĩ số HS của một lớp quá đông. Ở nhiều trường THPT lớn của các tỉnh,
thành phố, số HS của mỗi lớp có thể lên đến 45 HS một lớp. Số lượng HS này
lớn gấp đôi hoặc gấp ba lần số HS của một lớp học cùng cấp của các nước trên
thế giới. Với những lớp đông như vậy, việc quản lí trật tự của lớp trong một tiết
học đã là khó khăn, nói gì đến việc tổ chức cho HS hoạt động để chiếm lĩnh tri
thức.
- Một khó khăn không nhỏ cản trở việc đổi mới PPDH nữa là thiết bị thí
nghiệm của các trường phổ thông rất nghèo nàn, bàn ghế, trường lớp được thiết
kế, xây dựng theo các quy cách cổ hủ, không thuận lợi cho việc tổ chức cho HS
hoạt động trong tiết học.
- Một khó khăn gián tiếp nhưng ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình đổi mới
PPDH ở THPT là cách đánh giá kết quả học tập, thi cử. Hiện nay, mục đích của
các kỳ thi chỉ nhằm xem HS có nắm vững các kiến thức sách vở, có giải được
các bài toán khó hay không? Xã hội chưa có cách nào kiểm tra xem khi tốt
nghiệp THPT, HS đã trang bị đủ các kỹ năng cần thiết, tối thiểu cho cuộc sống
hay chưa?
- Cuối cùng là cách thức các cơ quan chỉ đạo và tập thể GV đánh giá việc
giảng dạy của đồng nghiệp cũng không thật thuận lợi cho việc đổi mới PPDH.
Chẳng hạn, khi dự giờ thao giảng, nhiều người chỉ chăm chú xem GV dạy
chính xác hay không, có đặt nhiều câu hỏi hay không, có bị cháy giáo án hay
không?...Ít người chú ý phân tích xem cách thức mà GV tổ chức cho HS hoạt
động học tập trong tiết học có phù hợp hay không? Hiệu quả của dạy học cao
hay thấp?
Trên đây là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến trình đổi mới PPDH
ở trường phổ thông nói chung và THPT nói riêng. Có thể còn nhiều nguyên
nhân khác nữa mà ta chưa nêu lên được. Tuy việc đổi mới còn nhiều khó khăn
và việc khắc phục các khó khăn không thể thực hiện một cách dễ dàng trong
một sớm một chiều, nhưng tình thế vẫn buộc chúng ta phải tìm cách đổi mới
PPDH.
1.2.Tổng quan về dạy học theo chủ đề
1.2.1. Khái niệm về dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là kiểu dạy trung gian giữa dạy học truyền thống và
hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hóa mô hình dạy - tự
học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm” có khả năng đáp ứng được
mục tiêu giáo dục của thời kì đổi mới. Chiến lược dạy học này thay thế cho
kiểu dạy học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính
chất tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực với trung tâm tập trung vào HS và
nội dung được tích hợp thành những chủ đề mang tính thực tiễn cao. GV không
chỉ dạy học bằng cách truyền thụ tri thức mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực
tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa
thực tiễn.
Ở chiến lược dạy học này HS đóng vai trò chủ thể, trung tâm, tự tìm ra
tri thức bằng hoạt động của chính mình với sự hỗ trợ của các bạn trong nhóm
học tập và của GV. Nội dung học được thiết kế thành một kết cấu chặt chẽ chứ
không thành những bài học rời rạc, có tích hợp kiến thức nhiều môn học. HS
thu thập thông tin từ nhiều nguồn sau đó xử lý, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến
thức mới và trình bày, bảo vệ hiểu biết của mình. Việc học của HS thực sự có
giá trị vì nó được kết nối với thực tế và thông qua đó HS sẽ rèn luyện được các
kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, cũng như kĩ năng sống. Vai trò của
GV ở đây là người tổ chức, hướng dẫn cũng như làm trọng tài khoa học trong
quá trình dạy học.
Dạy học theo chủ đề ở trường THPT là sự cố gắng tăng cường sự tích hợp
kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều, là sự tích
hợp vào nội dung học những ứng dụng kỹ thuật và đời sống thông dụng làm
cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Và thông qua hình thức dạy học
đó chúng ta đã góp phần đổi mới PPDH. Cụ thể là chúng ta đã phấn đấu để:
- Chuyển từ GV hoạt động là chính sang HS hoạt động là chính.
- Chuyển từ GV thuyết trình, HS thụ động nghe, ghi sang GV hướng dẫn HS
hoạt động còn HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để tự lực
tìm ra tri thức.
1.2.2.So sánh đặc điểm của dạy học truyền thống và dạy học theo chủ đề
Bảng 1.1. So sánh đặc điểm của dạy học truyền thống và dạy học theo chủ đề
Dạy học theo cách tiếp cận
Dạy học theo cách tiếp cận hiện đại
truyền thống
(dạy học theo chủ đề)
(giải quyết vấn đề, xây dựng
kiến thức mới)
1- Tiến trình giải quyết vấn đề 1- Các nhiệm vụ học tập được giao, HS
tuân theo chiến lược giải quyết quyết định chiến lược học tập với sự chủ
vấn đề trong khoa học Vật lí: động hỗ trợ, hợp tác của GV (HS là trung
Logic, chặt chẽ, khoa học do GV tâm).
áp đặt (GV là trung tâm)
2- Phù hợp với phong cách tư duy 2- Phù hợp nhiều phong cách học khác
não trái: Logic, tuần tự, chặt chẽ.
nhau do HS được quyết định một phần
chiến lược học tập.
3- Nếu thành công có thể góp phần 3- Hướng tới các mục tiêu: Chiếm lĩnh
đạt tới nhiều mục tiêu của môn một dung lượng kiến thức khoa học, hiểu
học hiện nay: Chiếm lĩnh kiến biết tiến trình khoa học và rèn luyện các
thức mới thông qua hoạt động, bồi kỹ năng tiến trình khoa học: Quan sát,
dưỡng các phương thức tư duy thu thập dữ liệu (thông tin), xử lý (so
khoa học và các phương pháp sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ… thông
nhận thức khoa học: Phương pháp tin), suy luận và áp dụng thực tiễn.
thực nghiệm, Phương pháp tương
tự, Phương pháp mô hình, suy
luận khoa học.
4- Dạy theo từng bài riêng rẽ trong
một thời lượng cố định dành cho
từng bài.
5- Kiến thức thu được rời rạc hoặc
chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một
4- Dạy theo một chủ đề thống nhất được
tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một
phần chương trình học.
5- Kiến thức thu đuợc là các khái niệm
trong mối liên hệ mạng lưới với nhau.
chiều theo sự thiết kế chương trình
học).
6- Trình độ nhận thức sau quá 6- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở
trình học tập thường phát triển mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh
tuần tự và thường chỉ dừng lại ở giá.
trình độ biết, hiểu, và vận dụng
(giải bài tập, ứng dụng kinh điển).
7- Kết thúc một chủ đề HS có một tổng
7- Kết thúc một chương HS không thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và
có một tổng thể kiến thức mới mà khác với nội dung trong sách giáo khoa.
có kiến thức từng phần riêng biệt,
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ
tuyến tính theo trật tự các bài học.
8- Kiến thức khá xa rời thực tiễn
mà người học đang sống do sự
8- Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà HS
đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông
tin khi thực hiện chủ đề.
kém cập nhật của nội dung trong
9- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ
sách giáo khoa.
9- Kiến thức thu được sau khi học đề luôn vượt ra ngoài khuôn khổ nội
chỉ giới hạn trong chương trình dung cần học do quá trình tìm kiếm và
xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính
nội dung học.
10- Không thể hướng tới nhiều
thức của HS.
mục tiêu nhân văn quan trọng như: 10- Đặt quan tâm và có thể hướng tới bồi
Rèn luyện các kỹ năng sống và dưỡng các kỹ năng làm việc với thông
làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
lý, điều hành, ra quyết định.
Điểm tương đối tương đồng giữa dạy học theo chủ đề
và dạy học truyền thống là:
Vẫn coi trọng việc lĩnh hội một dung lượng kiến thức nền tảng, vì thế
dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay
dễ dàng hơn các mô hình khác. Điều cần làm để vận dụng nó là phải tổ chức lại