BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Vinh Quang
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH ĐỐI VỚI MÔN
HÓA HỌC LỚP 8 - TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Vinh Quang
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH ĐỐI VỚI MÔN
HÓA HỌC LỚP 8 - TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Thị Ngọc Hoa
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp tạo hứng thú cho
học sinh đối với môn hóa học lớp 8 - trung học cơ sở ”, tôi đã được sự hướng dẫn
trực tiếp của Tiến sĩ Phạm Thị Ngọc Hoa, sự giúp đỡ tận tình của các bạn đồng
nghiệp và sự ủng hộ nhiệt tình của các em học sinh lớp 8 ở ba trường THCS Võ
Thành Trang (Tân Phú), Lê Quý Đôn (Quận 11), Đinh Thiện Lí (Quận 8).
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất đến TS.
Phạm Thị Ngọc Hoa về sự hướng dẫn, góp ý tận tình và quý báu, không ngừng
động viên tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS – TS. Trịnh Văn Biều, quý thầy cô phòng
sau đại học trường Đại học sư phạm TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các em học sinh lớp 8 và các bạn
đồng nghiệp ở ba trường THCS Võ Thành Trang (Tân Phú), Lê Quý Đôn (Quận
11), Đinh Thiện Lí (Quận 8) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
tốt luận văn thạc sĩ này.
Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 03 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Vinh Quang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 3
MỤC LỤC ........................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................... 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2.Mục đích của việc nghiên cứu ..................................................................... 1
3.Nhiệm vụ của đề tài ...................................................................................... 1
4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
5.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
6.Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 2
7.Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2
8.Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4
1.2. Hứng thú ................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm hứng thú ......................................................................................7
1.2.2. Phân loại hứng thú ........................................................................................9
1.2.3. Cấu trúc của hứng thú ...................................................................................9
1.2.4. Vai trò của hứng thú ...................................................................................10
1.3. Hứng thú học tập [32], [33] ................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm hứng thú học tập ........................................................................10
1.3.2. Những thành tố tâm lý cấu thành hứng thú học tập ....................................11
1.3.3. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập .............................................12
1.3.4. Một số đặc điểm của hứng thú học tập .......................................................13
1.3.5. Các biểu hiện của hứng thú học tập ............................................................13
1.3.6. Tác dụng của hứng thú học tập ...................................................................14
1.4. Các phương pháp dạy học tích cực để tạo hứng thú học tập hóa học
cho học sinh [38], [41, [42] ............................................................................ 15
1.4.1. Phương pháp trực quan [42] .......................................................................15
1.4.2. Dạy học nêu vấn đề ơrixtic [42] .................................................................17
1.4.3. Dạy học bằng tổ chức các hoạt động của HS [42] ......................................17
1.4.4. Phương pháp học tập theo nhóm [41] .........................................................18
1.4.5. Phương pháp đàm thoại [38] ......................................................................21
1.5. Hứng thú học tập của HS đối với môn hóa học lớp 8 THCS ............. 23
1.5.1. Hứng thú của HS trong học tập môn hóa học .............................................23
1.5.2. Thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường THCS .....25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 31
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC
TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8 – TRUNG
HỌC CƠ SỞ ................................................................................... 33
2.1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp chương 1 và chương 4 hóa học 8
......................................................................................................................... 33
2.1.1. Chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử” ....................................................33
2.1.2. Chương 4 “Oxi – Không khí” .....................................................................35
2.2. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập môn hóa học ở chương 1 và 4
cho học sinh lớp 8 – trung học cơ sở............................................................ 38
2.2.1. Khai thác các nội dung kiến thức hóa học ..................................................38
2.2.2. Tổ chức cho HS tự lực, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập .......44
2.3. Thiết kế một số bài giảng chương 1 và 4 có vận dụng các biện pháp
tạo hứng thú học tập môn hóa học lớp 8 ..................................................... 58
2.3.1. Bài 4 (Tiết 5): Nguyên tử ............................................................................58
2.3.2. Bài 8 (Tiết 11): Bài luyện tập 1 ..................................................................64
2.3.3. Bài 24 (tiết 38): Tính chất của oxi (tiết 2) ..................................................69
2.3.4. Bài 29 (Tiết 44): Bài luyện tập 5 ................................................................72
2.3.5. Thuyết trình về oxi – không khí (tiết 39 + 42) ...........................................77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 79
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................... 80
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 80
3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 80
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 80
3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ............................................. 81
3.4.1. Về mặt định lượng ......................................................................................81
3.4.2. Về mặt định tính .........................................................................................82
3.5. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 82
3.6. Mô tả một số tiết dạy thực nghiệm ....................................................... 83
3.6.1. Bài 4 (Tiết 5): Nguyên tử (xem giáo án trang 57) ......................................83
3.6.2. Bài 8 (Tiết 11): Bài luyện tập 1(xem giáo án trang 63) ..............................84
3.6.3. Bài 24 (tiết 38): Tính chất của oxi (tiết 2)(xem giáo án trang 68) ..............86
3.6.4. Bài 29: Bài luyện tập 5(xem giáo án trang 71) ...........................................87
3.6.5. Thuyết trình về oxi – không khí (tiết 39 + 42) (xem giáo án trang75) .......91
3.7. Một số hình ảnh hoạt động của HS trong TNSP ................................. 96
3.8 Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 109
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT......................................................... 110
1. Kết luận .................................................................................................... 110
2. Đề xuất ...................................................................................................... 112
3. Hướng phát triển của đề tài ................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 113
PHỤ LỤC ......................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTHH
:
Công thức hóa học
ĐC
:
Đối chứng
GV
:
Giáo viên
HH
:
Hóa học
HS
:
Học sinh
KHHH
:
Kí hiệu hóa học
PPDH
:
Phương pháp dạy học
PTHH
:
Phương trình hóa học
PTTH
:
Phổ thông trung học
THCS
:
Trung học cơ sở
TN
:
Thực nghiệm
TNSP
:
Thực nghiệm sư phạm
TP HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số lượng phiếu thăm dò thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học
ở trường phổ thông ................................................................................... 25
Bảng 1.2. Kết quả điều tra sở thích của HS THCS đối với môn hóa học ................. 26
Bảng 1.3. Bảng kết quả điều tra hoạt động tích cực của các em trong và ngoài
giờ học môn hóa học ................................................................................. 27
Bảng 3.1. Giáo viên và các lớp TN – ĐC ................................................................. 79
Bảng 3.2. Kết quả điểm của các nhóm đạt được qua 4 vòng thi ............................... 84
Bảng 3.3. Kết quả điểm thuyết trình của mỗi nhóm ................................................. 92
Bảng 3.4. Số lượng phiếu thăm dò sau TNSP........................................................... 95
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về khai thác các nội dung kiến thức hóa học và các bài
thơ vui hóa học ................................................................................................ 95
Bảng 3.6. Ý kiến của HS về việc tổ chức thảo luận nhóm nhỏ................................ 96
Bảng 3.7. Ý kiến của HS về thuyết trình trước lớp .................................................. 97
Bảng 3.8. Ý kiến của HS về việc tổ chức trò chơi trong giờ học.............................. 97
Bảng 3.9. Ý kiến của HS về phương pháp đàm thoại kết hợp với phương tiện trực
quan .......................................................................................................... 98
Bảng 3.10. Ý kiến của HS về GV hóa học ................................................................ 98
Bảng 3.11. Ý kiến của HS sở thích đối với môn hóa học ......................................... 99
Bảng 3.12. Sở thích của HS đối với các biện pháp gây hứng thú ............................ 99
Bảng 3.13. Số lượng tư liệu do HS sưu tầm............................................................ 100
Bảng 3.14. Tỉ lệ % HS ghi bài ................................................................................ 101
Bảng 3.15. Các tham số thống kê lớp TN và ĐC .................................................... 101
Bảng 3.16. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy lớp TN – ĐC ................ 102
Bảng 3.17. Tỉ lệ HS khá, giỏi của lớp TN và ĐC ở 2 lần kiểm tra ......................... 103
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu trúc tinh thể than chì và kim cương ................................................... 40
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên tử liti ................................................................................... 57
Hình 2.2. Sơ đồ 3 đồng vị H .................................................................................... 58
Hình 2.3. So sánh khối lượng của các hạt p, n, e ...................................................... 58
Hình 2.4. Mô hình mẫu nguyên tử nhôm .................................................................. 58
Hình 2.5. Sơ đồ câm về mối liên hệ giữa các khái niệm........................................... 64
Hình 2.6. Sơ đồ hoàn chỉnh về mối liên hệ giữa các khái niệm................................ 64
Hìn 2.7. Sơ đồ tư duy mẫu chương Oxi – Không khí ............................................... 72
Hình 3.1. Một số sơ đồ tư duy do HS vẽ ................................................................... 87
Hình 3.2. Bài thuyết trình PowerPoint do HS thiết kế .............................................. 90
Hình 3.3. Phiếu chấm điểm của HS nhóm 4 lớp 8/12 trường THCS Võ Thành
Trang – Quận Tân Phú .............................................................................. 92
Hình 3.4. Điểm các thành viên nhóm 1 lớp 8/12 trường THCS Võ Thành Trang
– Quận Tân Phú ........................................................................................ 93
Hìn 3.5. Một số hình ảnh hoạt động của HS trong giờ học ...................................... 94
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích điểm số học tập của lớp TN và ĐC ..................... 103
Hình 3.7. Biểu đồ tỉ lệ % HS khá giỏi của lớp TN và ĐC ...................................... 104
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Ở môn hóa học lớp 8 HS được tìm hiểu thế giới vi mô như cấu tạo nguyên
tử, phân tử, bản chất của các liên kết hóa học, nguyên nhân và diễn biến của các
phản ứng hóa học… Kiến thức hóa học giúp học sinh giải thích nhiều hiện tượng
trong đời sống, qui luật biến đổi của các chất. Các thí nghiệm hóa học có sự tạo kết
tủa, tạo khí, biến đổi màu sắc,… luôn hấp dẫn HS. Một bức tranh luôn biến động
của tự nhiên với đầy đủ những màu sắc, âm thanh của dáng vẻ bề ngoài , với các qui
luật nghiêm khắc của thế giới vi mô được ẩn dấu bên trong.
Các GV hóa học luôn tìm kiếm khai thác nội dung và các phương pháp dạy
học thích hợp để tạo hứng thú cho HS trong học tập bộ môn hóa. Những câu chuyện
lạ, chuyện vui, lịch sử hóa học, cuộc đời và sự nghiệp các nhà hóa học, ứng dụng
của hóa học, các thí nghiệm vui, … đã được GV tận dụng. Những cải tiến về
phương pháp dạy học bằng hoạt động của người học cũng được GV chú ý rất nhiều.
Cùng với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, HS không chỉ tìm hiểu các
kiến thức hóa học qua sách báo, mà còn có thể tìm hiểu qua mạng internet, chương
trình truyền hình…
HS lớp 8 rất hiếu động, thích tìm hiểu những kiến thức mới, những hiện
tượng lạ, muốn thể hiện mình trước bạn bè và tham gia vào các hoạt động của lớp.
Vấn đề ở chỗ giáo viên sử dụng các ưu thế của môn hóa học để thiết kế
từng khâu của bài lên lớp sao cho cuốn hút HS vào hoạt động học tập.
Đó là lí do thú đẩy chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú
cho học sinh đối với môn hóa học lớp 8 - trung học cơ sở ”.
2.Mục đích của việc nghiên cứu
Tìm các biện pháp tạo hứng thú cho học sinh qua dạy học môn hóa học lớp
8 để nâng cao chất lượng dạy học.
3.Nhiệm vụ của đề tài
• Tìm hiểu khái niệm và tác dụng của hứng thú trong học tập.
• Tìm hiểu một số biện pháp và kinh nghiệm tạo hứng thú trong giờ học của
giáo viên.
• Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú học tập môn hóa học cho HS phù
hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
• Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả nghiên cứu.
4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
• Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở.
• Đối tượng nghiên cứu : Bài lên lớp và những biện pháp tạo sự hứng thú học
tập môn hóa học cho học sinh lớp 8.
5.Phạm vi nghiên cứu
Trong chương trình hóa học 8, chương 1 “Chất – nguyên tử - phân tử”
cung cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng về chất, công thức hóa học của
chất và chương 4 “Oxi – không khí” là chương mà các em được học về chất cụ thể
đầu tiên là khí oxi.
Ngoài ra chúng tôi được phân công giảng dạy chương trình hóa học 8 nên
việc chọn đề tài này rất phù hợp với điều kiện công tác. Hi vọng kết quả nghiên cứu
sẽ hỗ trợ tốt cho công tác của bản thân.
6.Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên khai thác nội dung hóa học và lựa chọn các phương pháp dạy
học tích cực phù hợp với đặc điểm tâm lí của HS lớp 8 trong việc thiết kế, thực
hiện bài lên lớp nhằm tạo hứng thú học môn hóa cho học sinh thì các em sẽ yêu
thích môn hóa học, kết quả học tập bộ môn được nâng cao.
7.Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận
• Đọc và nghiên cứu các tài liệu tâm lí học để tìm hiểu về hứng thú trong
học tập.
• Đọc tài liệu về lí luận dạy học hóa học, lí luận dạy học hóa học trung
học cơ sở, các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài …
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
• Quan sát điều tra tìm hiểu thực trạng về hứng thú học tập của học sinh
đối với môn hóa học.
• Điều tra và phỏng vấn tìm hiểu kinh nghiệm của giáo viên hóa học
THCS về các biện pháp gây hứng thú cho học sinh trong tiết học.
• Điều tra trang thiết bị và tình hình sử dụng các nguồn tài nguyên dạy
học của giáo viên và học sinh.
• Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của đề tài.
7.3. Xử lí toán học
• Thống kê, phân tích các số liệu thực nghiệm để rút ra kết luận.
8.Những đóng góp của đề tài
• Chỉ ra những địa chỉ trang web, cách tìm kiếm các tài liệu trên internet
và cách lưu trữ tài liệu, giúp GV luôn cập nhật những nội dung mới lạ,
nhiều ứng dụng quan trọng của hóa học làm cho các bài giảng trở nên
hấp dẫn hơn.
• Sử dụng các hình ảnh tĩnh và động, các thí nghiệm ảo, thí nghiệm vui,
các bài thơ hóa học phù hợp với nội dung chương 1 và chương 4 hóa
học 8 từ kinh nghiệm của đồng nghiệp, từ các đề tài nghiên cứu và từ
bản thân tác giả thiết kế để kích thích hứng thú học tập môn hóa học
cho HS.
• Tổ chức các hoạt động lôi cuốn HS trong các tiết học chính khóa bằng
những phương pháp dạy học tích cực như đàm thoại kết hợp sử dụng
phương tiện trực quan (gợi mở, dẫn dắt, minh họa – giải thích, ơrixtic,
…), hoạt động nhóm (thảo luận nhóm, trò chơi, thuyết trình) và tổ chức
các hoạt động ngoại khóa như HS sưu tầm tài liệu có nội dung liên quan
đến bài học, lập sơ đồ tư duy để ôn tập các kiến thức đã học, đóng kịch.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
“Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục” của tác giả Su-ki-na
[38]. Tác giả trình bày cơ sở lý luận của hứng thú nhận thức, phương pháp và quá
trình nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh. Các nội dung cơ bản để kích thích
hứng thú nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.
“Từ hứng thú đến tài năng” của tác giả L.X.Xô-Lô-Vây-Trích [52]. Sách
không trình bày cơ sở lý luận mà chỉ giới thiệu những câu chuyện có thật trong cuộc
sống. Qua những câu chuyện kể, tác giả giúp chúng ta hiểu được những mối liên hệ
giữa hứng thú và tài năng. Từ đó, chúng ta có thể vận dụng vào công tác giảng dạy
giúp học sinh tìm thấy hứng thú, phát triển được tài năng. Nội dung sách đơn giản,
dễ hiểu nên có thể phù hợp với nhiều đối tượng có các trình độ nhận thức khác
nhau.
Năm 1976, N. G. Marôzôva [33] đã nghiên cứu vấn đề: “Tác dụng của việc
giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của HS”. Tác giả đưa ra cấu trúc
tâm lý của hứng thú, đồng thời còn phân tích những điều kiện và khả năng giáo dục
hứng thú trong quá trình học tập và lao động của HS cũng như tác dụng của việc
giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của HS.
Ở Việt Nam những năm gần đây vấn đề tạo hứng thú học tập môn hóa học cho
HS cũng thu hút khá nhiều luận văn thạc sĩ giáo dục học và khóa luận tốt nghiệp đại
học sư phạm.
Luận văn thạc sĩ “Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm: Nâng
cao hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ thông” của học viên Hoàng Thị
Minh Anh, Đại học Sư phạm Hà Nội (1995) [1]. Tác giả sưu tầm và xây dựng được
117 thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học. Ở mỗi thí nghiệm và ảo thuật, tác giả đều
mô tả chi tiết cách tiến hành, hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng. Đây là một
tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên và sinh viên sư phạm ngành Hóa học, có thể kết
hợp sử dụng các thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học này trong các giờ lên lớp, các
buổi ngoại khóa hoặc một vài thí nghiệm có thể cho học sinh tự làm.
Luận văn thạc sĩ “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông” của học viên Phạm Ngọc Thủy, Đại học Sư phạm Tp.HCM
(2008) [48]. Tác giả tập trung nghiên cứu 3 biện pháp gây hứng thú cho HS: Gây
hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy, bằng thơ về hóa học, và những
thông tin mới lạ của hóa học. Tác giả thiết kế 9 minh họa về thí nghiệm kích thích
tư duy gồm 5 thí nghiệm giáo viên biểu diễn và 4 thí nghiệm do học sinh thực hiện;
sáng tác, giới thiệu 16 bài thơ gồm 7 bài thơ vui và 9 bài thơ đố; giới thiệu 27 thông
tin mới lạ của hóa học gồm 5 thông tin mới lạ của Việt Nam và 22 thông tin mới lạ
trên thế giới, phù hợp với nội dung các bài học ở PTTH.
Khóa luận tốt nghiệp “Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở
trường THPT” của sinh viên Phan Thị Ngọc Bích, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm
Tp.HCM (2003) [4]. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng của hứng thú học tập và đi
sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh.
Trong đó, biện pháp “tạo hứng thú học tập bằng cách giáo dục mối quan hệ giữa
hóa học và sự ô nhiễm môi trường” chính là điểm mới của đề tài. Tác giả đã tác
động vào tình cảm và ý thức công dân để gây hứng thú trong học tập hóa học cho
học sinh.
Khóa luận tốt nghiệp “Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ
thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh, hình vẽ và chuyện vui hóa học” của sinh
viên Phạm Thùy Linh, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm Tp.HCM (2005) [31]. Trong
khóa luận có nhiều tư liệu về thí nghiệm vui, tranh ảnh, hình vẽ và chuyện vui về
hóa học. Đặc biệt, tác giả đã thiết kế 17 thí nghiệm mới, 8 thí nghiệm mô phỏng và
Bảng hệ thống tuần hoàn bằng Microsoft Office Powerpoint và sưu tầm được nhiều
tư liệu giúp GV hứng thú trong quá trình dạy học. Các tư liệu này được tập hợp
trong một đĩa CD và có thể dùng trong giảng dạy hóa học.
Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận
thức trong môn hóa học lớp 10” của sinh viên Tô Quốc Anh, Khoa Hóa – Đại học
Sư phạm Tp.HCM (2007) [2]. Đây là một tài liệu khá đầy đủ về hứng thú nhận
thức. Tác giả thiết kế những hoạt động dạy học gây hứng thú nhận thức mới lạ, hấp
dẫn với 11 trò chơi dạy học hóa học lớp 10, 4 dạng dụng cụ dạy học hóa học là lá
bài hóa học, súc sắc hóa học, bảng phụ, bảng đáp án thí nghiệm và 4 giáo án dạy
học hóa học lớp 10.
Khóa luận tốt nghiệp “Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh
trong giảng dạy bộ môn hóa học ở trường phổ thông” của sinh viên Lê Thị Thanh
Trâm, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm Tp.HCM (2009) [46]. Khóa luận đã đề cập đến
các biện pháp gây hứng thú là: kể chuyện vui hóa học (gồm 7 câu chuyện), hình vẽ
tranh ảnh (2 tranh và hình vẽ), thí nghiệm (gồm 6 thí nghiệm vui), liên hệ thực tiễn
cuộc sống (36 ứng dụng hóa học trong thực tiễn). Tác giả thiết kế 5 giáo án hóa học
12 nâng cao có áp dụng các biện pháp tác giả trình bày trong khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp “Tạo hứng thú khi mở đầu bài giảng điện tử trong
giảng dạy hóa học ở trường phổ thông” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh,
Khoa Hóa – Đại học Sư phạm Tp.HCM (2010) [39]. Tác giả đã trình bày 3 biện
pháp mở đầu bài giảng: kể chuyện qua hình ảnh, liên hệ thực tế cuộc sống, hoạt
động đố vui. Mỗi biện pháp tác giả trình bày ba ý: tác dụng, các bước tiến hành và
những điều cần lưu ý. Các ví dụ minh họa trong khóa luận rõ ràng, màu sắc hấp
dẫn.
Khóa luận tốt nghiệp “Một số biện pháp gây hứng thú học tập hóa học cho
HS lớp 10 trung học phổ thông” của sinh viên Trần Nữ Anh Đào, Khoa Hóa – Đại
học Sư phạm Tp.HCM (2010) [22]. Tác giả đưa ra ba biện pháp gây hứng thú học
tập là thí nghiệm vui hóa học (gồm 10 thí nghiệm vui), khai thác các kiến thức thực
tế hóa học (12 kiến thức thực tế) và lịch sử hóa học. Trong phần lịch sử hóa học tác
giả giới thiệu về 28 sự kiện về lịch sử các học thuyết về cấu tạo chất, giới thiệu 4
nhà khoa học đã lập nên bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, 4 sự kiện lịch sử
hình thành và phát triển khái niệm hóa trị và liên kết hóa học, lịch sử tìm ra các
nguyên tố nhóm VIA, VIIA, nguồn gốc tên gọi các nguyên tố nhóm VIA, VIIA. Tác
giả cũng thiết kế 3 giáo án có áp dụng các biện pháp gây hứng thú nêu trong khóa
luận.
Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm hóa học gây
hứng thú cho học sinh trung học phổ thông” của sinh viên Trần Thị Quỳnh Mai,
Khoa Hóa – Đại học Sư phạm Tp.HCM (2010) [34]. Tác giả thiết kế được 6 thí
nghiệm trong giảng dạy bài mới, 4 thí nghiệm trong bài ôn tập, củng cố, 4 thí
nghiệm trong sinh hoạt ngoại khóa kết hợp với lời dẫn dí dỏm, phù hợp với lứa tuổi
học sinh.
Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề gây hứng thú trong dạy
học hóa học. Các công trình này đã đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú trong
giảng dạy hóa học cho HS như sau:
+ Gây hứng thú bằng các kiến thức hóa học gồm: thơ về hóa học, truyện kể
về các nhà hóa học, các sự kiện lịch sử hóa học, khai thác những thông tin mới lạ
của hóa học, các kiến thức thực tế liên quan đến đời sống và môi trường, các thí
nghiệm hóa học vui, các tranh ảnh và hình vẽ liên quan đến bài học.
+ Gây hứng thú bằng cách tổ chức tiết học gồm: tổ chức trò chơi hóa học, đố
vui hóa học, mở đầu bài giảng thông qua kể chuyện bằng hình ảnh, liên hệ thực tế
cuộc sống, đố vui.
Các luận văn chủ yếu được nghiên cứu ở các trường THPT, còn ở bậc học
THCS chưa được nghiên cứu nhiều. Chúng tôi muốn tổng hợp những biện pháp
trên, tìm những biện pháp phù hợp với lứa tuổi HS lớp 8 và chương trình hóa học
lớp 8 THCS, đặc biệt với chương I “Chất – Nguyên tử - Phân tử” và chương IV
“Oxi – Không khí”
1.2. Hứng thú
1.2.1. Khái niệm hứng thú
- Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, hứng thú có hai nghĩa: “Hứng thú là biểu
hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích
thú và huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “ Hứng thú là sự ham thích” [52,
tr.861]
- Theo A. V. Daparogiet “Hứng thú là khuynh hướng của sự chú ý tới
những đối tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng càng tỉ mỉ càng hay”
[20, tr. 281]
- Theo L. A. Gôđơn coi “Hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình
tình cảm- ý chí và các quá trình trí tuệ, khiến cho tính tích cực nhận thức và hoạt
động của con người được nâng cao” [28, tr. 16];
- Theo A. G. Côvaliôv định nghĩa: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá
nhân đối với một đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và sự hấp dẫn
về tình cảm của nó” [17, tr. 100]
- Tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú trong mối quan
hệ với toàn bộ cấu trúc tâm lý của cá nhân và đã đưa ra định nghĩa tương đối hoàn
chỉnh về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một
đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc
cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động" [51, tr. 187]. Ở đây hứng thú thể hiện
mối quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu và
xúc cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động.
Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu hứng thú theo quan điểm duy vật biện
chứng và chỉ ra tính chất phức tạp của hứng thú, xem xét hứng thú trong mối tương
quan với các thuộc tính khác của nhân cách (nhu cầu, xúc cảm, ý chí,…).
Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa: “Hứng thú là thái độ lựa
chọn đặc biệt của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với
cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt
động" và khái niệm : “Hứng thú là sự ham thích" làm cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
1.2.2. Phân loại hứng thú
Hứng thú của con người muôn màu, muôn vẻ. Căn cứ vào nội dung đối
tượng, nội dung hoạt động hứng thú được chia ra làm 5 loại: [58]
- Hứng thú vật chất là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng như
muốn có chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp...
- Hứng thú nhận thức là hứng thú dưới hình thức học tập như: Hứng thú
vật lý học, hứng thú hóa học, hứng thú tâm lý học...
- Hứng thú lao động nghề nghiệp là hứng thú một ngành nghề cụ thể: hứng
thú nghề giáo viên, nghề công an, nghề bác sĩ...
- Hứng thú xã hội – chính trị là hứng thú một lĩnh vực hoạt động chính trị.
- Hứng thú thẩm mĩ là hứng thú về cái hay, cái đẹp như văn học, phim ảnh,
âm nhạc,...
1.2.3. Cấu trúc của hứng thú
Phân tích cấu trúc của hứng thú, tiến sĩ tâm lý học N. G. Marôzôva đã đưa ra
3 yếu tố, đặc trưng cho hứng thú [33, tr.15]:
+ Có xúc cảm sâu sắc, đúng đắn với đối tượng gây ra hứng thú.
+ Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú.
+ Có hành động vươn tới chiếm lĩnh đối tượng.
Ba thành tố trên có liên quan chặt chẽ với nhau trong hứng thú của cá nhân,
tương tác lẫn nhau. Trong cấu trúc hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ không
có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên mức độ của hứng thú. Ở mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau của hứng thú, mỗi thành tố đó có thể nổi lên mạnh hay yếu, ít
hay nhiều.
Xúc cảm là yếu tố không thể thiếu được trong hứng thú của cá nhân. Nhưng
nếu chỉ dừng ở mức độ xúc cảm với đối tượng thì chưa phải là hứng thú. Nếu chỉ
nói đến mặt nhận thức thì mới là sự hiểu biết của con người với đối tượng. Còn khi
nói đến mặt hành động là chỉ đề cập đến hình thức biểu hiện bên ngoài, không thấy
được xúc cảm, tình cảm của họ với đối tượng đó.
Bất kỳ hứng thú nào cũng là thái độ xúc cảm tích cực của chủ thể với đối
tượng, đó là sự thích thú với bản thân đối tượng; còn nhận thức là tiền đề cho việc
hình thành xúc cảm. Khi cá nhân có xúc cảm thực sự với đối tượng muốn chiếm
lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức đối tượng thì họ mới tích cực hành động.
Do đó, hứng thú phải là sự kết hợp giữa xúc cảm, nhận thức và hành động tích cực,
nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú và tính tích
cực hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng.
1.2.4. Vai trò của hứng thú
Hứng thú làm cho suy nghĩ trở nên phong phú, dễ dàng phát nhiều ý tưởng.
Hứng thú dẫn tới sự tự giác. Tự giác và hứng thú là hai yếu tố quan trọng tạo nên và
duy trì tính tích cực, từ đó sản sinh tư duy độc lập và tư duy phê phán. Tư duy độc
lập và tư duy phê phán là điều kiện cần không thể thiếu và là mầm mống của sự
sáng tạo. Như vậy, nếu HS thực sự có hứng thú với môn hóa học, thì họ sẽ hướng
toàn bộ quá trình tư duy của bản thân vào quá trình lĩnh hội kiến thức, có mong
muốn mở rộng hiểu biết và vận dụng các kiến thức hóa học vào việc giải bài tập
cũng như giải thích các hiện tượng trong đời sống. Hứng thú giúp HS có khả năng
tư duy sâu sắc và suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
1.3. Hứng thú học tập [32], [33]
1.3.1. Khái niệm hứng thú học tập
Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lí học hiện đại, trong luận văn này chúng
tôi hiểu hứng thú học tập là sự ham thích của HS đối với một môn học nào đó, do
thấy được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại
sự hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích HS hoạt động
tích cực hơn.
Có hai loại hứng thú trong học tập là hứng thú trực tiếp và hứng thú gián
tiếp.
Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung tri thức, quá
trình học tập, và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri thức đó [32, tr.
137]. Như vậy, hứng thú trực tiếp được hình thành dựa trên sự say mê của HS đối
với môn học, cũng như cách thức chiếm lĩnh các tri thức và vận dụng tri thức đó.
Hứng thú gián tiếp trong học tập là hứng thú đối với những yếu tố tác động
bên ngoài như được GV khen thưởng, được điểm cộng, đạt điểm cao trong học tập,
GV giảng vui, dễ hiểu, do ảnh hưởng của bạn bè … và sẽ biến mất khi những yếu tố
này không còn nữa. Hứng thú gián tiếp xuất hiện theo phản ứng có thể rất mạnh
nhưng cũng thường ngắn ngủi [32, tr. 137].
1.3.2. Những thành tố tâm lý cấu thành hứng thú học tập
Căn cứ vào cấu trúc của hứng thú, chúng tôi xác định cấu trúc của hứng thú
học tập bao gồm 3 thành phần chủ yếu sau:
- Xúc cảm: Là sự rung động được tạo ra do các em có những tình cảm nhất
định khi tiếp xúc với môn hóa học. Như vậy, thành tố xúc cảm trước hết tham gia
vào việc chuẩn bị tạo nên một thái độ đúng đắn đối với môn học. Đây là tiền đề tâm
lý để hình thành hứng thú học tập môn hóa học cho HS. Những xúc cảm khác sẽ
xuất hiện trong quá trình hoạt động tìm tòi như niềm vui nhận thức - là thành tố cơ
bản và dấu hiệu của hứng thú học tập; niềm vui đạt thành tích, giải thưởng, lời khen
của GV, sự ngưỡng mộ của bạn bè sẽ giúp hình thành hứng thú học tập.
- Nhận thức: Là HS nhận biết tại sao mình thích môn hóa học. Như vậy,
thành tố nhận thức giữ vai trò rất lớn trong việc duy trì hứng thú học tập. HS hiểu
giá trị và ý nghĩa của môn học từ đó xuất hiện thái độ tự giác trong học tập, giúp
củng cố hứng thú học tập ở các em.
- Hành động:
+ Ý thức, tính tự giác, quyết tâm dồn sức lực trí tuệ để hành động
nhằm đạt được mục đích của mình đó là ý chí. Ý chí có một vai trò lớn trong
việc giúp HS vượt qua những khó khăn khi tiếp thu tri thức hay khi gặp
những bài tập khó.
+ Động cơ học tập sẽ thôi thúc HS suy nghĩ và hành động, giúp kích
thích và duy trì hứng thú học tập ở HS.
+ Tính tích cực nghĩa là sự hăng hái, năng nổ với công việc. Tính tích
cực tạo điều kiện cho việc tìm tòi và làm xuất hiện niềm vui trong hoạt động
học tập. Khi hứng thú học tập xuất hiện sẽ nâng cao tính tích cực và hiệu quả
lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo.
1.3.3. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập
Theo N. G. Marôzôva, trong quá trình phát triển cá thể, hứng thú học tập
được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn sau [33]:
- Giai đoạn 1: Kích thích hứng thú học tập cho HS. Ở giai đoạn này các em
bị cuốn hút bởi nội dung vấn đề GV trình bày. HS chú ý lắng nghe, trực tiếp thể
hiện niềm vui khi nhận ra cái mới. Những niềm vui đó có thể mất đi khi giờ học kết
thúc, nhưng cũng có thể trên cơ sở đó hứng thú được phát triển. Ở giai đoạn này HS
chưa có hứng thú thật sự. Hứng thú chỉ xuất hiện khi HS mong muốn hiểu biết
nhiều hơn, các em đặt ra câu hỏi và vui mừng khi được trả lời.
- Giai đoạn 2: Hứng thú học tập được duy trì. Ở giai đoạn này HS thường
xuyên bị lôi cuốn vào tiết học một cách thường xuyên hơn, nhờ đó các em có xúc
cảm tích cực với môn học tức là hứng thú được duy trì. Thái độ nhận thức xúc cảm
với môn học sẽ thúc đẩy HS quan tâm tới những vấn đề đặt ra ở cả trong giờ học,
lẫn sau khi giờ học đã kết thúc. Nói cách khác, ở các em đã có sự nảy sinh nhu cầu
nhận thức, tìm tòi và phát hiện.
- Giai đoạn 3: Hứng thú học tập trở nên bền vững. Nếu thái độ tích cực đó
được duy trì củng cố, khả năng tìm tòi độc lập ở các em thường xuyên được khơi
dậy thì các em dành nhiều thời gian rảnh rỗi của mình vào việc tìm tòi thêm những
kiến thức có liên quan đến vấn đề mình yêu thích, tham gia hoạt động ngoại khóa,
đọc thêm sách, tìm gặp những người cùng quan tâm tới những vấn đề của mình.
Hứng thú bền vững là giai đoạn cao nhất của sự phát triển hứng thú học tập.
Để hình thành hứng thú học tập, việc tổ chức hoạt động nhận thức phải
thường xuyên chủ động, gắn liền với các mức độ phát triển của nó. Do đó các nhà
sư phạm phải hiểu rõ các giai đoạn phát triển của loại hứng thú này.
1.3.4. Một số đặc điểm của hứng thú học tập
A. K. Marcôva và V. V. Repkin cho rằng hứng thú học tập có một số đặc
điểm sau: [32, tr. 138]
- Trong hứng thú tồn tại một sự kết hợp hữu cơ giữa các quá trình trí tuệ với
các quá trình tình cảm - ý chí của HS.
- Hứng thú học tập, lúc đầu hướng tới nội dung tri thức khoa học của môn
học, sau đó tới các phương pháp khám phá ra nội dung đó.
- Hứng thú học tập dần có được tính bền vững và có tính không bão hòa.
- Hứng thú học tập là động lực thúc đẩy HS tích cực nghiên cứu đối tượng
trong phạm vi của nó.
1.3.5. Các biểu hiện của hứng thú học tập
Hứng thú học tập được biểu hiện thông qua các dấu hiệu, các chỉ số cụ thể
trong hoạt động học tập, trong cuộc sống của các em. Nhà giáo dục có thể quan sát
và nhận biết được chúng. Những biểu hiện này khá phong phú, đa dạng và nhiều khi
còn phức tạp, chúng có thể đan xen vào nhau. Đó là:
- Biểu hiện về mặt xúc cảm: HS có xúc cảm tích cực (yêu thích, say
mê,...) đối với môn học như có niềm vui trong quá trình lĩnh hội kiến thức,
mong chờ tiết học và luyến tiếc khi tiết học kết thúc, …
- Biểu hiện về mặt nhận thức: HS nhận thức đầy đủ, rõ ràng những
nguyên nhân của sự yêu thích môn học như nội dung môn học hấp dẫn,
phương pháp khám phá kiến thức hấp dẫn, vai trò của môn học có ý nghĩa
trong cuộc sống, …
- Biểu hiện về mặt hành động: HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo
không chỉ trong giờ lên lớp mà còn ở cả ngoài lớp hàng ngày, như:
Trong giờ lên lớp:
+ Say mê học tập, chăm chú nghe giảng.
+ Ghi chép bài đầy đủ, cẩn thận.
+ Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây dựng bài, trao đổi ý kiến
với bạn bè và với GV.
+ Tích cực làm việc cùng nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
Ở ngoài lớp và ở nhà:
+ Độc lập và tự giác trong việc học tập.
+ Học bài, làm bài đầy đủ.
+ Tự giác làm thêm nhiều bài tập (ngoài yêu cầu của GV)
+ Tự sưu tầm, đọc thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo có liên quan
đến môn học.
+ Tự tổng kết những phần, những chương mục đã học và tìm ra mối
liên hệ bên trong giữa chúng.
+ Từng bước tập vận dụng những kiến thức môn học vào thực tiễn.
+ Cố gắng giải nhanh và tìm nhiều cách giải các bài tập …
- Biểu hiện về mặt kết quả học tập: Kết quả học tập đạt loại khá, giỏi.
1.3.6. Tác dụng của hứng thú học tập
Chính hứng thú học tập mang lại một số tác dụng đặc biệt như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của
học sinh.
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép học sinh duy trì sự chú ý thường
xuyên và cao độ vào kiến thức bài học.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng
thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui tươi, học tập lâu mệt mỏi.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp
cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm
hiểu kiến thức.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia
điều khiển tri giác và tư duy.
- Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu
và sáng tạo.
- Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của học
sinh, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.
1.4. Các phương pháp dạy học tích cực để tạo hứng thú học tập hóa học
cho học sinh [38], [41, [42]
Lý thuyết Tâm lý học hoạt động đã xác định: chỉ khi HS là chủ thể tích cực,
chủ động tiến hành các hành động khám phá, chiếm lĩnh đối tượng thì mới thực sự
chuyển được những “kinh nghiệm của loài người kết tinh trong đối tượng trở thành
kinh nghiệm của cá nhân”. Hiện nay người ta nói nhiều đến “quan điểm dạy học
mới”, “phương pháp dạy học hiện đại” hay “dạy học hướng vào người học”, v. v.
thực chất là tổ chức, tạo điều kiện, môi trường cho HS trở thành chủ thể hoạt động
tích cực, sáng tạo lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, thái độ theo mục tiêu của môn
học.
1.4.1. Phương pháp trực quan [42]
Phương pháp trực quan gọi theo nghĩa đầy đủ là phương pháp dạy học sử
dụng phương tiện trực quan.
Phương tiện trực quan bao gồm thí nghiệm, hình vẽ, mô hình, thiết bị nghe
nhìn, phần mềm dạy học (như PowerPoint, ChemOffice, Crocodile chemistry, …),
máy overhead, projector …
Các phương tiện dạy học trực quan là nguồn tri thức, là phương tiện minh
hoạ những kết luận, là phương tiện tạo nên những tình huống vấn đề và giải quyết
vấn đề. Các phương tiện dạy học trực quan góp phần phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh.