Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường biển và những tác động đến sự phát triển du lịch bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Thị Mỹ Linh

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Thị Mỹ Linh

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. TRƯƠNG PHƯỚC MINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa Địa lý, Phòng Sau
đại học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Bằng tất cả tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn TS. Trương Phước Minh – người đã
tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô
trong Khoa Địa lý, cùng các anh chị học viên cao học chuyên ngành Địa lý học
khóa 19 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, những người
thân và các bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực rất lớn
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Mỹ Linh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG .................................................................8
1.1. Tổng quan về du lịch ........................................................................................8
1.1.1. Du lịch ........................................................................................................8
1.1.2. Địa lý du lịch ..............................................................................................8
1.1.3. Du lịch bền vững ........................................................................................9
1.2. Đặc điểm du lịch thế giới hiện nay .................................................................12
1.3. Đặc điểm ngành du lịch Việt Nam .................................................................13
1.4. Môi trường biển và vai trò của môi trường biển đối với ngành du lịch .........14
1.4.1. Môi trường ................................................................................................14
1.4.2. Môi trường biển và vấn đề ô nhiễm nơi đây ...........................................16
1.4.3. Vai trò của môi trường biển trong du lịch ................................................18
1.5. Tổ chức và quản lý môi trường biển trong du lịch .........................................19
1.5.1. Ở Việt Nam ..............................................................................................19
1.5.2. Ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................................................20
1.6. Kinh nghiệm về tổ chức và quản lý du lịch biển trên thế giới của bang
Queensland - Úc.....................................................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VÀ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH ................................................................................25
2.1. Khái quát về ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................................25
2.1.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................................25
2.1.2. Khách du lịch và hoạt động kinh tế du lịch ..............................................27
2.1.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật ...........................................................31
2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch biển ở Bà Rịa-Vũng Tàu .........................................37
2.2.1. Các bãi biển đang được khai thác.............................................................37


2.2.2. Các loại hình du lịch biển .........................................................................40
2.2.3 Tổng hợp - đánh giá - so sánh lợi thế của các điểm du lịch biển ..............42

2.2.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội- môi trường của việc khai thác các điểm du lịch
biển ở đây ...........................................................................................................43
2.3. Vai trò của môi trường biển trong phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ....45
2.4. Các tuyến điểm du lịch biển chủ yếu của Bà Rịa-Vũng Tàu ..........................46
2.4.1. Các tuyến du lịch thành Phố Vũng Tàu và phụ cận .................................46
Chương 3: NGHIÊN CỨU NGUỒN GỐC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỐI VỚI

XU THẾ

VÀ ĐỊNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

BÀ RỊA-

VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 ............................................................. 52
3.1. Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường biển ở tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu ..52
3.1.1. Nguyên nhân.............................................................................................52
3.1.2. Hiện trạng .................................................................................................61
3.2. Đánh giá tác động của ô nhiễm môi trường biển đến hoạt động của ngành
du lịch .............................................................................................................90
3.2.1. Tác động đối với môi trường tự nhiên của biển và các bãi biển ..............90
3.2.2. Tác động đối với môi trường kinh tế - xã hội ..........................................95
3.2.3 Tác động đối với hoạt động du lịch ...........................................................97
3.3. Một số kiến nghị và giải pháp khai thác và quản lý môi trường biển trong
định hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................98
3.3.1. Kiến nghị ..................................................................................................98
3.3.2. Các giải pháp ............................................................................................99
3.4. Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 ...............129
3.5.Kiến nghị........................................................................................................131
3.5.1.Kiến nghị đối với Trung ương:................................................................131

3.5.2. Kiến nghị đối với địa phương.................................................................133
KẾT LUẬN ............................................................................................................135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................136
PHỤ LỤC .................................................................................................................1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTN& MT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
KCN

: Khu công nghiệp



: Lao động

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TP.HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Tổng lượt khách du lịch và doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn
2008-2010 ............................................................................................ 12

Bảng 1.2:

Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần
đây (2000-2010) .................................................................................. 14

Bảng 2.1:

Thống kê kết quả hoạt động du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
giai đoạn 2000-2011 ............................................................................ 27

Bảng 2.2 :

Chi tiêu bình quân một ngày khách du lịch trong nước phân
theo loại cơ sở lưu trú .......................................................................... 28

Bảng 2.3:


Khách du lịch quốc tế đến Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo quốc
gia đến(%) ........................................................................................... 29

Bảng 2.4:

Cơ cấu khách quốc tế đến tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo
mục đích .............................................................................................. 30

Bảng 2.5 :

Số lượng khách sạn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tính
đến cuối năm 2011 .............................................................................. 32

Bảng 3.1 :

Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Chất Lượng Nước Biển
Ven Bờ................................................................................................. 62

Bảng 3.2 :

Các thông tin về độ độc của các chất phụ gia điển hình trong
dung dịch khoan gốc nước .................................................................. 73

Bảng 3.3:

Ước tính tải lượng mùn khoan thải ..................................................... 74

Bảng 3.4 :


Các chất thải rắn phát sinh khi thực hiện công tác khoan ................... 75

Bảng 3.5:

Tác động của hoạt động khoan đến con người, kinh tế-xã hội
và môi trường ...................................................................................... 78

Bảng 3.6:

Kết quả phân tích chất lượng nước thải chế biến thủy sản ................. 82

Bảng 3.7:

Một số chỉ tiêu du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu qua các năm
2005,2010 và dự báo năm 2015 ........................................................ 131


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Các chất thải từ giàn khoan ................................................................... 73

Hình 3.2:

Khả năng lan truyền và phân tán của mùn khoan gốc nước dưới biển . 75

Hình 3.3 : Mô hình một hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho các cơ sở
chế biến thủy sản ................................................................................... 84
Hình 3.4:


Biển xâm thực đất liền tại Vũng Tàu (Ảnh: Nhandan.org.vn) .............. 89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bà Rịa – Vũng Tàu từ lâu đã nổi tiếng là một trung tâm du lịch lớn của cả
nước. Ngành du lịch đã đem lại nhiều lợi nhuận cho tỉnh, tạo việc làm, thu hút nhiều
lao động. Tận dụng được tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, ngành du lịch đã từng
bước phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đặc biệt, du lịch biển đã trở thành một loại hình du lịch hấp dẫn thu hút nhiều du
khách trong nước và quốc tế. Thế nhưng trong những năm gần đây, bộ mặt du lịch
biển Vũng Tàu có phần nhếch nhác do ô nhiễm từ biển khiến cho sức hút du lịch
giảm xuống. Du khách bắt đầu có sự chuyển hướng ra các địa điểm du lịch biển ở
miền Trung như Quy Nhơn, Nha Trang, Đà Nẵng…, nơi mà vùng biển vẫn còn
nguyên vẻ đẹp hoang sơ và chất lượng nước biển vẫn còn khá tốt.
Mới đây, trong cuộc giao lưu trực tuyến với Bộ Tài nguyên - Môi trường và
các sở Tài nguyên - Môi trường cả nước, một thông tin được Sở Tài nguyên - Môi
trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đưa ra khiến nhiều du khách lo ngại: môi trường
nước mặt của hầu hết các bãi tắm tại Bà Rịa - Vũng Tàu đều bị ô nhiễm nghiêm
trọng.
Kinh tế biển là ngành kinh tế mũi nhọn của Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài nguồn
thu từ hoạt động khai thác dầu khí, đánh bắt hải sản, mỗi năm ngành du lịch Bà Rịa
- Vũng Tàu đón trên chín triệu lượt du khách, trong đó chủ yếu là đến tắm biển,
nghỉ dưỡng, doanh thu du lịch trên 2.000 tỷ đồng. Bà Rịa - Vũng Tàu có bờ biển
chạy dài khoảng 150km, từ Vũng Tàu đến Xuyên Mộc với nhiều bãi tắm đẹp. Tính
đến nay trên địa bàn tỉnh đã có hơn 137 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch, chưa kể
29 resort nằm dọc chiều dài ven biển đã đi vào hoạt động. Vì thế, nguồn nước

mặt ven bờ bị ô nhiễm sẽ có tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp du lịch nói riêng và ngành du lịch của tỉnh nói chung.
Trong tương lai , ngành du lịch vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Để du lịch có thể phát triển bền vững và đạt hiệu quả kinh tế
cao, chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch một cách


2

hợp lý. Nhằm mục đích vừa để phát triển kinh tế du lịch hiệu quả, vừa đảm bảo môi
trường biển bền vững, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu thực trạng ô nhiễm
môi trường biển và đánh giá những tác động đến sự phát triển du lịch Bà Rịa-Vũng
Tàu nhằm rút ra kết luận và đề ra được những giải pháp cần thiết, đó chính là lý do
của đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu hiện trạng của việc ô nhiễm môi trường biển tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, ảnh hưởng của môi trường biển bị ô nhiễm đến ngành du lịch tỉnh, từ đó có
một số kiến nghị và giải pháp bảo vệ môi trường biển để ngành du lịch hoạt động
hiệu quả hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Điều tra, thu thập và xử lý các thông tin có liên quan với môi trường biển của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nghiên cứu những ảnh hưởng do môi trường biển bị ô
nhiễm đối với hoạt động của ngành du lịch, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp
cụ thể.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Về mặt không gian: tuyến bờ biển của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nơi diễn ra các
hoạt động du lịch biển và chịu tác động ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế.
-Về mặt thời gian: giai đoạn 2005 – 2010 và định hưởng đến 2020
5. Lịch sử nghiên cứu
5.1. Ở nước ngoài

Ở Liên Xô có những công trình của Pirôgiơnic (1985) đã phân tích hệ thống
lãnh thổ du lịch, các vùng du lịch như là đối tượng cho quy hoạch quản lý. V.X
Preobrazanxki, I.V Vebenhin (1971) đưa ra những khái niệm về hệ thống nghỉ ngơi
theo lãnh thổ. Đáng chú ý là những công trình nghiên cứu về đánh giá các thể tổng
hợp tự nhiên phục vụ giải trí (Mukhina, 1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của
trường đại học tổng hợp Macxcơva E.D Xmirova, V.B Nhefedova, L.G Svittrenco
.... đã nghiên cứu các vùng cho mục đích nghĩ dưỡng của Liên Xô trước đây. Ở Ba
Lan có Kostroviski (1970), Vacđunxka (1973) đã tiếp cận vấn đề theo hướng tính


3

toán sức chứa ở các vùng du lịch.
Trong những năm gần đây, các nhà địa lý Anh, Mỹ gắn công việc nghiên cứu
lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên một miền hay vùng cụ thể. Họ cho
rằng những dự án nhằm kiểm soát một cách tối ưu việc sử dụng đất đai cho mục
đích du lịch chính là cách tổ chức du lịch nằm trên lãnh thổ tốt nhất. Theo hướng
này các công trình nghiên cứu của A. Gunn (1993), E. Inskeep (1991), C. Cooper
(1995).
Ở Australia, Rodney. J. James (2000) đã nghiên cứu về vấn đề xây dựng
khung chính sách cho việc quản lý du lịch biển trên phạm vi một quốc gia, các ban
và địa phương. Đề tài này đã nghiên cứu về vai trò nhiệm vụ của chính quyền nhà
nước và chính quyền địa phương cùng phối hợp để phát triển bền vững du lịch biển
ở Australia.
5.2. Ở Việt Nam
Vấn đề ô nhiễm môi trường biển, đại dương hiện nay đang là vấn đề toàn cầu
đang rất được quan tâm trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, đây cũng là vấn đề rất nóng
bỏng bởi nước ta có trên 3260 km đường bờ biển với một vùng biển đặc quyền kinh
tế khoảng 1.000.000 km2, đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược
biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biển. Tuy nhiên, môi trường

biển Việt Nam đang ở trong tình trạng báo động . Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường biển trên là do chúng ta chưa có sự quan tâm và hành động đúng
mức đối với công tác nghiên cứu về biển. Chúng ta quá chú trọng vào phát triển
kinh tế biển mà ít chú trọng tới hệ thống thiên nhiên và bảo vệ môi trường nên dẫn
đến hiện tượng khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây
nên sự quá tải và hiện tượng suy thoái môi trường làm mất cân bằng sinh thái, ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ con người và chất lượng cuộc sống.
Trong những năm gần đây khi mà ngành du lịch biển đã trở thành một
ngành chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và mang lại những lợi ích to lớn, thì việc
nghiên cứu về địa lý du lịch nói chung và vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch trên phạm
vi cả nước ngày càng phát triển.


4

Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển du lịch thông qua các đề án như
“Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam (1995 - 2010)”, “Báo cáo
điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch và chương trình hành động (2001 - 2010)”.
Đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Nguyễn Trần Cầu, Vũ Tuấn Cảnh, Phạm
Trung Lương... nhằm nghiên cứu “Đánh giá tài nguyên và tổ chức lãnh thổ du lịch
Việt Nam, các tác giả khác như Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Ngọc
Khánh, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Bá Thụ, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Hòe
đã giới thiệu và nêu lên các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề để đảm bảo cho sự
phát triển môi trường du lịch bền vững.
5.3. Ở Bà Rịa –Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh có chiều dài đường bờ biển trên đất liền
khoảng 100 km, là một địa điểm du lịch biển nổi tiếng từ lâu. Thế nhưng hiện nay
theo các số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh thì môi trường biển
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình trạng này, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu đã chỉ đạo Trung tâm quan trắc môi trường lập báo cáo hiện

trạng môi trường để đánh giá so sánh mức độ với các thời kỳ để đưa ra giải pháp
phù hợp. Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tổ chức các chiến
dịch về môi trường, phối hợp với các địa phương ra quân làm sạch bờ biển; tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực du lịch và đã thành lập Phòng quản lý biển và hải đảo...Tuy nhiên, các giải pháp
của Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu mới dừng lại ở việc
khắc phục tình trạng ô nhiễm, xử lý các cơ sở vi phạm. Để khắc phục và hạn chế
tình trạng này, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần có giải pháp
mang tính dài hơi để bảo vệ môi trường nước ven bờ.
Riêng về vấn đề nghiên cứu các ảnh hưởng của ô nhiễm biển đối với hoạt
động của ngành du lịch tỉnh thì cũng đã có những bài báo, những nghiên cứu ngắn
về vấn đề này. Tuy nhiên, với mong muốn nghiên cứu vấn đề một cách chi tiết hơn
dưới cái nhìn của địa lý học, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn với đề tài này với
mong muốn tìm hiểu và có thể đưa ra một số giải pháp có ích đóng góp cho sự phát


5

triển của tỉnh nhà.
6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm
6.1.1. Quan điểm phát triển bền vững
Khai thác tài nguyên du lịch sao cho đạt được hiệu quả cao về kinh tế trong
hiện tại đồng thời không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác du lịch trong tương
lai. Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường
bảo tồn và chia sẻ lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển kinh tế một cách
bền vững. Kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản
xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt đến sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội
và môi trường. Luận văn quán triệt quan điểm này trong suốt quá trình đánh giá
tiềm năng, phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp.

6.1.2. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch như một thành tạo toàn vẹn về hoạt động và lãnh
thổ có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Một trong những chức năng
quan trọng đó là việc hồi phục, tái sản xuất sức khỏe, khả năng lao động, thể lực và
tinh thần của con người. Hệ thống lãnh thổ du lịch được tạo thành từ nhiều phân hệ
khác nhau về bản chất nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó là phân hệ
khách du lịch, phân hệ tổng thể tự nhiên lịch sử, văn hóa, phân hệ công trình kỹ
thuật phục vụ du lịch, phân hệ cán bộ công nhân viên phục vụ và bộ phận điều
khiển.
Như vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch có đặc điểm tổng hợp với tính đa dạng và
phức tạp của các mối liên hệ, của các chức năng xã hội, điều kiện và các yếu tố phát
triển, của cac hình thức tổ chức theo lãnh thổ.
6.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá
trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương
lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn
hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời


6

gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân tích các giai đoạn chủ
yếu của quá trình phát triển hệ thống du lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ
thống lãnh thổ. Nghiên cứu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu trên cơ sở so sánh quá khứ và
hiện tại để thấy rằng môi trường biển đang cần được bảo vệ.
6.2.Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
Trên quan điểm hệ thống khi nghiên cứu các tổ chức lãnh thổ du lịch, thì việc
sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống cho phép tìm kiếm và nêu lên các mô hình
của đối tượng nghiên cứu, thu thập và phân tích thông tin ban đầu, vạch ra các chỉ

tiêu thích hợp, xác định cấu trúc tối ưu cho hệ thống lãnh thổ du lịch.
Phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch nhằm mục đích nghiên cứu cơ chế hoạt
động bên trong của hệ thống trong quá trình tác động qua lại giữa các thành phần
bao gồm phân hệ tài nguyên, khách du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật-hạ tầng và vấn
đề chính sách môi trường.
6.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, điều tra, phỏng vấn
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, của Internet
giúp chúng ta có thể dễ dàng thu thập được các thông tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.Việc thu thập các thông tin đáng tin cậy từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau sẽ giúp hệ thống hoá được lịch sử nghiên cứu cũng như những thành tựu mới
nhất và giúp cho sự tiếp cận vấn đề mang giá trị thực tiễn cao.
Đề tài cũng sẽ tiến hành các điều tra xã hội học với những đối tượng đặc biệt
là khách du lịch, các chuyên gia, các nhà quản lý du lịch-môi trường để giúp cho
các giải pháp đưa ra mang tính khách quan và định lượng.
6.2.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
Đây là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trên cơ
sở tổng quan các tài liệu có được, cho phép chúng ta nắm được những thành tựu
nghiên cứu trong quá khứ và những vấn đề cập nhật trong và ngoài nước. Trên cơ
sở thu thập phân tích và tổng hợp thông tin, tài liệu giúp chúng ta có được một tài
liệu toàn diện và khái quát về chủ đề nghiên cứu.


7

6.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp truyền thống của địa lý học, được sử dụng rộng rãi
trong địa lý du lịch để tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và tổ chức
lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch. Trong nhiều trường hợp, nó còn là phương pháp duy
nhất để thu được lượng thông tin đáng tin cậy và xây dựng ngân hàng tư liệu cho
các phương pháp phân tích khác (bản đồ, toán học…)

6.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Tính hệ thống của đối tượng mà địa lý du lịch nghiên cứu đòi hỏi phải sử dụng
các bản đồ, phân tích liên hợp các xê ri bản đồ. Bản đồ không chỉ như là một
phương tiện phản ánh những đặc điểm không gian về nguồn tài nguyên, các luồng
khách, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch hoặc các thuộc tính riêng của hệ
thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch…, mà còn là một cơ sở để nhận được những thông
tin mới và vạch ra tính quy luật hoạt động của toàn bộ hệ thống.
Ngoài hệ thống bản đồ, thì hệ thống các biểu đồ cũng góp phần phản ánh tính
trực quan của các kết quả nghiên cứu đã thu thập được. Chúng tôi sử dụng phần
mềm Map info (Version 9.0) để xây dựng bản đồ hiện trạng du lịch Bà Rịa Vũng
Tàu.
7. Cấu trúc luận văn
Đề tài "Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường biển và những tác động
đến sự phát triển du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu" gồm các phần sau:

A. PHẦN MỞ ĐẦU
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Hiện trạng hoạt động du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu và vai trò của môi
trường biển đối với sự phát triển du lịch
Chương 3: Nghiên cứu nguồn gốc và tác động của ô nhiễm môi trường biển
đối với xu thế và định hướng phát triển du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020.

C. PHẦN KẾT LUẬN


8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tổng quan về du lịch

1.1.1. Du lịch
Hiện nay có rất nhiều tác giả đưa ra khái niệm du lịch , ta có thể nêu ra một số
khái niệm như sau: theo tổ chức du lịch thế giới (WTO) thì “Du lịch bao gồm những
hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì
mục đích khác không liên quan đến hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”; Đối với
Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Pháp Lệnh Du Lịch Việt Nam công bố
ngày 20/2/1999 như sau:”Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi lưu trú
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”; còn theo các chuyên gia Quốc tế về du lịch
học (AIEST):”Du lịch là sự tổng hòa các hiện tượng và quan hệ do việc lữ hành và
tạm thời cư trú của những người không định cư dẫn tới. Số người này không định
cư lâu dài vả lại cũng không làm bất kỳ hoạt động nào để kiếm tiền”.
Với tư cách là đối tượng nghiên cứu của du lịch học, khái niệm du lịch phản
ánh các mối quan hệ bản chất bên trong, làm cơ sở cho việc nghiên cứu các xu
hướng và các quy luật phát triển của nó.
1.1.2. Địa lý du lịch
Địa lý du lịch nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ du lịch như một hệ thống
toàn vẹn, phát hiện qui luật hình thành, phát triển và phân bố của các hệ thống thuộc
các loại và các cấp khác nhau, dự báo sự thay đổi của chúng, nghiên cứu những biện
pháp hoạt động tối ưu, và như vậy nó là một ngành khoa học địa lý- xã hội.
Ở Việt Nam, địa lí du lịch chỉ mới được quan tâm từ vài chục năm gần đây.
Trong số các công trình đầu tiên về hướng du lịch của các nhà địa lý phải kể đến đề
tài Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam do Vũ Tuấn Cảnh (1988-1990). Công trình
này tập hợp trên 30 cán bộ có uy tín trong các lĩnh vực khác nhau cùng tham gia.
Nó là cơ cở quan trọng để các chuyên gia Việt Nam tham gia cùng các chuyên gia
thuộc WTO soạn thảo Định hướng phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010. Các


9


công trình của Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng,
Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lương, Trần Đức Thanh, Nguyễn Thị Hải... trong
những năm qua chứng tỏ du lịch đang là một hướng được các nhà địa lý đặc biệt
quan tâm.
1.1.3. Du lịch bền vững
Sự tồn tại và phát triển của ngành Du lịch gắn liền với khả năng khai thác tài
nguyên, khai thác đặc tính của môi trường xung quanh. Do đó, hoạt động du lịch có
mối quan hệ qua lại mật thiết với môi trường. Nhưng nếu không biết khai thác tiềm
năng du lịch một cách hợp lý, sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường và ảnh hưởng
tới phát triển du lịch. Như vậy, hoạt động du lịch tác động vào môi trường theo
chiều tích cực và tiêu cực.
Tác động tích cực của phát triển du lịch tới môi trường:
-Phát triển du lịch tác động tích cực tới vào việc bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên.
Để hấp dẫn khách du lịch, các cảnh quan thiên nhiên có khả năng đưa vào phát
triển du lịch sẽ được ngành Du lịch đầu tư tu bổ ngày càng tốt hơn và các diện tích
tự nhiên cho phát triển các khu bảo tồn và vườn quốc gia được đảm bảo.Vì vậy,
phát triển du lịch sẽ tạo điều kiện cho việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
-Phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lưu trú của du khách, thì việc cải
tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng ở các địa phương (sân bay, đường
sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc) là cần thiết. Thông
qua các hoạt động này, cơ sở hạ tầng ở các địa phương trên phạm vi cả nước sẽ
được đầu tư nâng cấp.
-Thứ ba, phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cao ý thức của
cộng đồng về bảo vệ và tăng cường chất lượng môi trường.
Du lịch phát triển kéo theo sự gia tăng lượng khách trong nước và quốc
tế. Thông qua trao đổi và giao tiếp với du khách, cộng đồng địa phương sẽ hiểu biết
và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho hoạt động du lịch. Đồng thời,



10

việc quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình
kiến trúc cho phát triển du lịch sẽ huy động cộng đồng có những sáng kiến làm sạch
môi trường, kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và
các vấn đề môi trường khác.
Tác động tiêu cực của phát triển du lịch tới môi trường
Phát triển du lịch đã tạo áp lực mạnh tới khả năng đáp ứng về tài nguyên và môi
trường. Phát triển du lịch đồng nghĩa với việc làm gia tăng lượng du khách tới các
điểm tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng
nhu cầu sử dụng tài nguyên,... từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của phát triển du lịch
đến môi trường. Nếu sự phát triển du lịch quá nhanh có gây khả năng ô nhiễm cục
bộ và nguy cơ suy thoái môi trường lâu dài.
Du lịch phát triển, lượng khách du lịch đông, nhu cầu cung cấp nước sạch, xử lý
nước thải, rác thải càng lớn. Nếu không có biện pháp xử lý tốt vấn đề nước thải, rác
thải sinh hoạt hàng ngày tại các khách sạn, nhà hàng thì nguy cơ ô nhiễm môi
trường là điều không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, khi không có hệ thống xử lý nước thải
hợp lý và rác thải vứt bừa bãi, nước thải sẽ ngấm xuống bể nước ngầm hoặc chảy ra
sông, hồ, biển làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây mất cảnh quan
môi trường, lan truyền nhiều loại dịch bệnh và nảy sinh các xung đột xã hội.
Phát triển du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải của động cơ
ô tô, xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm, trục giao thông chính, gây
hại cho cây cối, động vật hoang dã...
Du lịch phát triển kéo theo đó là gây ra tiếng ồn từ các phương tiện giao thông
và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả
động vật hoang dã.
Nếu phát triển du lịch không theo quy hoạch sẽ có các khách sạn, nhà hàng
không đủ tiêu chuẩn về kiến trúc, dịch vụ bố trí thiếu khoa học sẽ mọc lên ngày

càng nhiều, gây ảnh hưởng tới cảnh quan và chất lượng môi trường.
Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói mòn
đất, làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dã (tiếng ồn,


11

săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...)
GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Về phía Nhà nước, cần đầu tư cho ngành Du lịch để giải quyết tốt các vấn đề
về môi trường. Đầu tư quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên cơ sở có sự gắn kết
giữa các trung tâm du lịch lớn trong nước với nhau, giữa các trung tâm du lịch lớn
trong nước với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong khu vực và thế giới.
Xây dựng các tuyến giao thông theo quy hoạch tổng thể về du lịch, xây dựng kết
cấu hạ tầng đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ở các khu sân bay, bến cảng, bến tàu
và những khu du lịch trọng điểm sao cho gắn kết phát triển du lịch với bảo vệ môi
trường.
Ưu tiên đầu tư cho các dự án du lịch đã có các giải pháp cụ thể để giải quyết ô
nhiễm môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trực tiếp cho
cộng đồng xã hội ở cả hiện tại và tương lai.
Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ mới về bảo vệ môi
trường trong phát triển du lịch. Ngành Du lịch cần phối hợp với các cơ quan quản
lý, viện nghiên cứu tiến hành nghiên cứu có tính hệ thống về tài nguyên và môi
trường du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững.
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch làm tốt công
tác bảo vệ môi trường.
Về phía ngành Du lịch, cần thực hiện chương trình lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ
môi trường vào các mục tiêu và hoạt động phát triển của ngành theo hướng phát
triển bền vững.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể về duy trì, bảo vệ và phát triển tài
nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường trong Chiến lược Phát triển bền vững
ngành du lịch.
- Thường xuyên lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường với các hoạt động
du lịch.


12

- Xây dựng chiến lược về bảo vệ môi trường ở các khu du lịch có kế hoạch cụ
thể cho việc trồng và bảo vệ cây xanh ở những khu du lịch.
- Cần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường du lịch và nâng cao
nhận thức về môi trường cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành Du lịch.
- Nâng cao hiệu lực quản lý về môi trường du lịch, kiên quyết yêu cầu các cơ
sở du lịch, dịch vụ nhà hàng, khách sạn phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và
xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy
định. Đồng thời, xây dựng quy chế về xử phạt đối với các hành vi gây ô nhiễm môi
trường.
- Quản lý tốt cơ sở hạ tầng và môi trường ở những khu du lịch; khuyến
khích, hướng dẫn người dân và các cơ sở dịch vụ du lịch thực hiện thu gom rác một
cách khoa học, hợp lý. Nâng cao trình độ văn hóa của những người làm trong ngành
Du lịch, gắn giáo dục môi trường với các chương trình đào tạo cho mọi đối tượng
tham gia vào hoạt động du lịch.
Ngoài ra, ngành Du lịch cần có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử,
văn hóa trong vùng gắn với bảo tồn và khai thác vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, tăng
cường hợp tác liên ngành và quốc tế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
1.2. Đặc điểm du lịch thế giới hiện nay
Hiện nay ngành này đóng góp rất lớn cho nền kinh tế mỗi nước cũng như toàn
cầu (chiếm khoảng 11% GDP toàn cầu). Một số nước có ngành du lịch phát triển
mạnh như Tây Ban Nha và các nước vùng Caribê, thì tỷ lệ đóng góp của ngành này

là rất lớn trong cơ cấu GDP của họ.
Bảng 1.1: Tổng lượt khách du lịch và doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn 2008-2010

Năm

2008

2009

2010

Lượt khách quốc tế (ngàn người)

4.236

3.747

5.050

Tổng doanh thu du lịch quốc tế (triệu USD)

3.930

3.050

4.450


13


Ngành du lịch không những mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn mà còn thu
hút rất nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới. Tại Việt Nam, du lịch góp phần
tích cực thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và thúc đẩy các ngành
khác. Cũng thông qua du lịch mà việc mở rộng giao lưu văn hóa được dễ dàng hơn,
qua đó làm tăng sự đoàn kết hiểu biết giữa các vùng, các dân tộc khác nhau.
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay thì nhu cầu du lịch càng trở nên
cần thiết và quan trọng trong đời sống tinh thần của mỗi người dân. Ngành du lịch
ngày càng được cải thiện, đa dạng hóa sản phẩm do nhu cầu đòi hỏi khắt khe hơn
của khách hàng. Khách hàng bây giờ không đơn thuần là chỉ đi nghỉ dưỡng mà còn
có nhu cầu tìm hiểu, khám phá, học hỏi, giao lưu… tại những nơi họ muốn đến. Vì
vậy, việc đầu tư nghiên cứu ngành này là hết sức quan trọng và cấp thiết.
Đất nước chúng ta đang là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách nước
ngoài, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, mang lại nguồn
thu ngoại tệ rất lớn (gần 2 tỷ USD) cho đất nước. Cũng thông qua ngành này chúng
ta đang cho thế giới thấy rằng: Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam
đang năng động phát triển kinh tế và sẵn sàng cho việc hội nhập với thế giới.
1.3. Đặc điểm ngành du lịch Việt Nam
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn. Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, Việt Nam đang là điểm
đến nổi tiếng của thế giới. Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc
tế, con số này năm 2009 là 3,8 triệu lượt, giảm 11% so với năm trước. Tổng cục Du
lịch Việt Nam dự báo con số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010 là
4,5 - 4,6 triệu lượt, số lượt khách du lịch nội địa là 28 triệu lượt năm 2010, tăng
12% so với năm 2009. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000
đến 70.000 tỷ đồng.
Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt
Nam sẽ thu hút 7 - 8 triệu lượt khách quốc tế, 32 - 35 triệu khách nội địa, con số
tương ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45- 48 triệu khách nội địa. Doanh
thu từ du lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020.



14

Tuy nhiên, ngành du lịch Việt Nam từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo động
về nạn "chặt chém", bắt nạt du khách, hạ tầng cơ sở yếu kém và chất lượng dịch vụ
kém, tạo ấn tượng xấu với du khách.
Bảng 1.2: Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây
(2000-2010)
Năm

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Lượt khách đến
Việt Nam

2.1

2.3

2.6

2.4

2.9

3.4

3.5

4.2


4.2

3.7

5.0

(triệu người)
(Nguồn: Tổng cục thống kê_2011)

1.4. Môi trường biển và vai trò của môi trường biển đối với ngành du lịch
1.4.1. Môi trường
Môi trường được hiểu theo nghĩa rộng là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có
ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đấy và cũng chịu tác động ngược
lại của vật thể đó. Môi trường chung bao gồm môi trường tự nhiên, dù bị con người
tác động ở các mức độ khác nhau nhưng vẫn phát triển theo các quy luật đặc thù
riêng, và môi trường nhân tạo được tạo ra bởi lao động và ý thức của con người.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hoá học, sinh
học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối của
con người. Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ trong xã hội thông qua
các hình thái tổ chức, các thể chế kinh tế - xã hội. Môi trường nhân tạo bao gồm các
nhân tố vật lý, hoá học, sinh học và xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối
của con người. Ba loại môi trường này cùng tồn tại đan xen và có mối quan hệ
tương tác chặt chẽ trong quá trình phát triển của xã hội loài người.
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học,
sinh học và xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và sự phát triển của từng
cá thể và của cộng đồng; hoạt động sống và sản xuất của con người ở mức độ nào
đó tác động ngược trở lại môi trường. Môi trường sống của con người còn được
phân chia thành môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo.



15

Như vậy môi trường sống của con người có thể được hiểu theo nghĩa rộng
bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và các nhân tố về chất lượng của môi trường.
Trường hợp hiểu theo nghĩa hẹp thì môi trường (không kể đến tài nguyên) chỉ bao
gồm các nhân tố về chất lượng môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của con
người như không khí, nước, âm thanh, ánh sáng, cảnh quan, thẩm mỹ, chính trị - xã
hội v.v...
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên" (Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường
Việt Nam, 1994). Như vậy khái niệm về môi trường, hiểu một cách rộng, còn bao
gồm cả tài nguyên trong quá trình phát triển của xã hội.
Phạm vi của môi trường có thể lớn, nhỏ khác nhau tùy thuộc vào qui mô và
vấn đề đề cập. Trong phạm vi một quốc gia hay rộng hơn trên toàn thế giới luôn
song song tồn tại hai hệ thống: hệ thống kinh tế và hệ thống môi trường.
- Hệ thống kinh tế được cấu thành bởi các thành phần sản xuất, lưu thôngphân phối, tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên dòng nguyên liệu, năng lượng, hàng hoá,
chất phế thải, lưu thông giữa các phần tử cấu thành hệ.
- Hệ thống môi trường được cấu thành bởi môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hoá
học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi
phối của con người. Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ trong xã hội
thông qua các hình thái tổ chức, các thể chế kinh tế - xã hội.
Nơi giao nhau giữa hai hệ tạo thành môi trường nhân tạo. Như vậy môi
trường nhân tạo được xem như kết quả tích lũy một hoạt động tích cực hoặc một
hoạt động tiêu cực của con người trong quá trình phát triển. Môi trường nhân tạo
bao gồm các nhân tố vật lý, hoá học, sinh học và xã hội do con người tạo nên và
chịu sự chi phối của con người. Ba loại môi trường này cùng tồn tại đan xen và có
mối quan hệ tương tác chặt chẽ trong quá trình phát triển của xã hội loài người.



16

Môi trường tự nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế, đồng thời tiếp nhận
chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trường tự nhiên,
hoặc qua chế biến rồi lại trở lại hệ kinh tế. Hoạt động mà chất phế thải từ đó không
thể sử dụng lại được vào hệ kinh tế được xem là hoạt động tổn hại đến môi trường.
Các hoạt động phát triển luôn có hai mặt : tích cực và tiêu cực. Bản thân
thiên nhiên cũng có hai mặt : thiên nhiên là nguồn tài nguyên và phúc lợi đối với
con người, nhưng đồng thời cũng là nguồn thiên tai, thảm hoạ đối với cuộc sống và
phát triển xã hội của con người. Như vậy bất kỳ sự phát triển nào của xã hội loài
người cũng gắn liền với môi trường hiểu theo nghĩa rộng.
1.4.2. Môi trường biển và vấn đề ô nhiễm nơi đây
Hoạt động quan trắc và phân tích môi trường ven bờ biển Việt Nam do ba
trạm quan trắc biển miền Bắc (từ Trà Cổ, Quảng Ninh đến Cửa Lò, Nghệ An), miền
Trung (từ Đèo Ngang, Quảng Bình đến Quy Nhơn, Bình Định) và miền Nam (từ
Nha Trang, Khánh Hòa đến Rạch Giá, Kiên Giang) thời gian gần đây cho thấy dấu
hiệu ô nhiễm nước biển từ nguồn thải đất liền đang ngày một tăng cao.
Vùng bờ và biển Việt Nam là nơi tập trung gần nửa số tỉnh, thành trong cả
nước (28/64), với mật độ dân số cao, tập trung nhiều trung tâm kinh tế đang tạo nên
sức ép nặng nề về môi trường, đe dọa ô nhiễm vùng bờ biển cũng như suy thoái tài
nguyên biển và đa dạng sinh học. Đặc biệt, nguồn thải từ lục địa bao gồm chủ yếu
là nước thải từ các nguồn sinh hoạt chưa qua xử lý như khu du lịch, khu đô thị; công
nghiệp như các khu kinh kế, khu, cụm công nghiệp ven bờ, các làng nghề, các cơ sở
công nghiệp; nguồn thải từ nông nghiệp do chăn nuôi, nuôi thủy hải sản ven bờ,
nước rửa trôi các loại hóa chất từ đồng ruộng ra biển hiện đang trong trình trạng báo
động. Kết quả đánh giá nhanh thu được từ nguồn báo cáo hàng năm về môi trường
cho thấy, hiện ước tính tổng tải lượng thải nguồn sinh hoạt hàng năm phát sinh ở
khu vực ven biển đã lên đến 376,7 nghìn tấn chất dinh dưỡng, hữu cơ (COD) và

215,2 nghìn tấn BOD (chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi
sinh vật); 39,2 nghìn tấn Nitơ tổng số (N-T), 11,1 nghìn tấn Phốtpho tổng số (P-T)
và khoảng 848,7 nghìn tấn chất rắn lơ lửng (TSS). Trung tâm phát sinh chất thải lớn


17

nhất là TP.HCM với 153 nghìn tấn COD/năm, tiếp theo là Đà Nẵng, Hải Phòng
(mỗi tỉnh 21 – 22 nghìn tấn COD/năm), Quảng Ninh, Khánh Hòa, mỗi tỉnh 16- 17
nghìn tấn COD/năm, Bà Rịa _ Vũng tàu 12 nghìn tấn COD/năm, Thừa thiên – Huế
trên 10 nghìn tấn COD/năm.
Ngành có lượng chất thải gây ô nhiễm tràn ra biển lớn thứ nhất là nông
nghiệp với khoảng 2,21 triệu tấn COD, 1,49 triệu tấn BOD phát sinh mỗi năm. Đặc
biệt đã có khoảng 15,5 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật và 6,4 triệu tấn là vật chất
hữu cơ và thừa ăn thừa đổ ra biển hàng năm. Trong đó, các tỉnh Nghệ An, Thanh
Hóa, Bình Định, Quảng Ngãi, Thái Bình, Quảng Nam và Hà Tĩnh có lượng thải
COD lớn hơn 100 nghìn tấn/năm. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An là những tỉnh có
đàn gia súc lớn và diện tích đất gieo trồng nông nghiệp cao nên lượng chất thải
COD khoảng 230 – 295 nghìn tấn/năm và lượng hóa chất bảo vệ thực vật thải ra
khoảng 1,1 – 1,4 nghìn tấn/năm).
Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp của các vùng ven biển cũng rất đáng lo
ngại bởi khối lượng chất thải phát sinh khá lớn: 316 nghìn tấn COD, 119,1 nghìn
tấn BOD và khoảng 42,9 nghìn tấn N-T; 5,2 nghìn tấn P-T và 218,6 nghìn tấn TSS.
Trong đó, các tỉnh có nguồn thải công nghiệp với tải lượng thải chất hữu cơ tương
đương trên 20 nghìn tấn COD/năm trở lên gồn có Bà Rịa – Vũng Tàu, TP.HCM, Cà
Mau, Khánh Hòa, Kiên Giang, Quảng Ninh.
Phân tích loại chất thải theo vị trí địa lý từng vùng cho thấy, khu vực miền
Trung là nơi tập trung các chất hữu cơ và dinh dưỡng với tỷ lệ khoảng 42 – 52%
tổng lượng phát sinh. Miền Nam là nơi tập trung chủ yếu nguồn ô nhiễm từ dầu mỡ,
chất rắn lơ lửng và hóa chất bảo vệ thực vật với khoảng 45 – 69%. Tỷ lệ phát sinh

các chất ô nhiễm từ miền Bắc khoảng 7 – 25% tổng lượng phát sinh nguồn thải gây
ô nhiễm vùng ven biển.
Cần xây dựng một hành lang pháp lý
Theo đánh giá của các chuyên gia quan trắc môi trường, con số thu được qua
các trạm quan trắc vào cuối năm 2010 cho thấy, trên 63% lượng dầu thải phát sinh
từ hoạt động công nghiệp ở khu vực ven biển và gần 37% là gần 37% là nguồn dầu


×