Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

phân tích nội dung sách giáo khoa và thiết kế tư liệu rèn luyện thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy học hóa học lớp 10 nâng cao (chương 1, 2, 3, 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH


Nguyễn Tố Quyên

PHÂN TÍCH NỘI DUNG SÁCH GIÁO KHOA
VÀ THIẾT KẾ TƯ LIỆU RÈN LUYỆN
THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC
LỚP 10 NÂNG CAO (CHƯƠNG 1, 2, 3, 4)

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH


Nguyễn Tố Quyên

PHÂN TÍCH NỘI DUNG SÁCH GIÁO KHOA
VÀ THIẾT KẾ TƯ LIỆU RÈN LUYỆN
THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC
LỚP 10 NÂNG CAO (CHƯƠNG 1, 2, 3, 4)

Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học mơn hóa học
Mã số: 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DƯƠNG BÁ VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi
còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và các anh chị em
đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân trong gia đình.
Không biết nói gì hơn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô giáo khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM và ĐHSP Hà
Nội đã trực tiếp giảng dạy cho tôi trong khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học khóa 18, giúp tôi có
cơ hội học tập và nâng cao trình độ về chuyên môn mà tôi yêu thích.
Các anh chị đồng nghiệp, các bạn học viên cao học K17, K18,
K20 trường ĐHSP TP.HCM, các em học sinh trường THPT Nguyễn
Thị Diệu, trường THPT Võ Trường Toản, trường THPT Tam Phú,
trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, trường THPT Lương Văn Can đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện phần thực nghiệm sư
phạm.
Và tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Dương Bá Vũ
– Thầy Trịnh Văn Biều khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM đã tận tình
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, chỉnh sửa cho từng trang của luận văn
này.
Phòng Sau đại học trường ĐHSP TP.HCM đã tạo điều kiện
thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Một lần nữa xin gởi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất của tôi.

Tác giả
Nguyễn Tố Quyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 3
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.2. THẾ GIỚI QUAN ................................................................................................ 4
1.2.1. Khái niệm thế giới quan............................................................................... 4
1.2.2. Nội dung của thế giới quan khoa học .......................................................... 4
1.2.3. Phương pháp hình thành thế giới quan khoa học ........................................ 7
1.3. MÔN HÓA HỌC VÀ VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO HS
..................................................................................................................................... 8
1.3.1. Những nhiệm vụ cơ bản của môn hóa học ở trường THPT ........................ 8
1.3.2. Hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình hóa học THPT .................... 11
1.3.3. Vai trò của môn hóa học trong việc hình thành thế giới quan khoa học cho HS 12
1.4. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO HS THPT 16
1.4.1. Mục đích điều tra ....................................................................................... 16
1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra ........................................................... 17
1.4.3. Kết quả điều tra .......................................................................................... 17
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 18
Chương 2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG SGK VÀ THIẾT KẾ TƯ LIỆU RÈN LUYỆN
THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO HS ........................................................... 19

2.1. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG SGK HH LỚP 10 NÂNG CAO – THPT ........... 19
2.1.1. Cấu trúc và nội dung SGK HH 10 nâng cao.............................................. 19
2.1.2. Những nội dung có điều kiện để hình thành thế giới quan khoa học cho HS20
2.1.3. Mục tiêu và phương pháp dạy học chương 1, 2, 3, 4 HH 10 NC .............. 22
2.2. NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ TƯ LIỆU RÈN LUYỆN THẾ
GIỚI QUAN KHOA HỌC ........................................................................................ 27
2.2.1. Khái niệm tư liệu ....................................................................................... 27
2.2.2. Những yêu cầu khi thiết kế tư liệu ............................................................. 27
2.2.3. Quy trình thiết kế tư liệu ............................................................................ 28
2.3. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA TƯ LIỆU RÈN LUYỆN THẾ GIỚI QUAN KHOA
HỌC CHO HS ........................................................................................................... 29
2.3.1. Các tài liệu tham khảo ............................................................................... 30
2.3.2. Các hình ảnh hỗ trợ việc hình thành thế giới quan khoa học .................... 63
2.3.3. Các thí nghiệm giúp HS hình thành thế giới quan khoa học ..................... 68


2.3.4. Các bài tập giúp HS rèn luyện thế giới quan khoa học ............................. 71
2.4. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TƯ LIỆU ................................................................ 77
2.4.1. Hướng thứ nhất: Sử dụng tư liệu trong các bài lên lớp ............................. 77
2.4.2 Hướng thứ hai: Sử dụng tư liệu trong kiểm tra đánh giá ........................... 78
2.5. CÁC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ..................................................................... 80
2.5.1. Giáo án bài “Thành phần nguyên tử” ........................................................ 80
2.5.2. Giáo án bài “Năng lượng của các electron trong nguyên tử - cấu hình
electron của nguyên tử’’ ............................................................................................ 83
2.5.3. Giáo án bài “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học” .............................. 88
2.5.4. Giáo án bài “Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố hóa
học’’........................................................................................................................... 91
2.5.5. Giáo án bài “Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hóa học”
93
2.5.6. Giáo án bài “Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học –

Định luật tuần hoàn” ................................................................................................. 97
2.5.7. Giáo án bài “Khái niệm về liên kết hóa học – liên kết ion” .................... 101
2.5.8. Giáo án bài “Liên kết cộng hóa trị” ......................................................... 106
2.5.9. Giáo án bài “Phản ứng oxi hóa khử” ....................................................... 112
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 116
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 117
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ......................................................................... 117
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ......................................................................... 117
3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...................................................................... 118
3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ....................................................................... 118
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................... 119
3.6. CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................... 130
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 136
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

BSCNN

:

Bội số chung nhỏ nhất

2.

BTH


:

Bảng tuần hoàn

3.

ĐC

:

Đối chứng

4.

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

5.

G

:

Giỏi

6.


GV

:

Giáo viên

7.

HS

:

Học sinh

8.

HH

:

Hóa học

9.

K

:

Khá


10. KH

:

Khoa học

LK

:

Liên kết

12. LKHH

:

Liên kết hóa học

13. NXB

:

Nhà xuất bản

14. NC

:

Nâng cao


15. PPDH

:

Phương pháp dạy học

16. SGK

:

Sách giáo khoa

17. SGV

:

Sách giáo viên

18. TB

:

Trung bình

19. THCS

:

Trung học cơ sở


20. THPT

:

Trung học phổ thông

21. TGQ

:

Thế giới quan

22. TN

:

Thực nghiệm

23. YK

:

Yếu Kém

11.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng hình thành TGQ KH cho HS THPT ............. 25

Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung SGK HH 10 nâng cao ............................................. 27
Bảng 2.2. So sánh một số tính chất của Gali (TN) và eka-nhôm (tiên đoán) ........... 57
Bảng 2.3. Sơ đồ tính ngôi sao của BTH .................................................................... 62
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ......................................................... 141
Bảng 3.2. Đánh giá của GV về nội dung tư liệu ..................................................... 143
Bảng 3.3. Đánh giá của GV về tính hiệu quả của tư liệu ........................................ 143
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra 1 ............................................................................. 144
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 ................. 144
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 ................................................ 145
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 ...................................... 145
Bảng 3.8. Kết quả bài kiểm tra 2 ............................................................................. 146
Bảng 3.9. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 2 ................. 146
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 2 .............................................. 147
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 2 .................................... 147
Bảng 3.12. Kết quả bài kiểm tra 3 ........................................................................... 148
Bảng 3.13. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 3 ............... 148
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 3 .............................................. 149
Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 3 .................................... 149
Bảng 3.16. Kết quả bài kiểm tra 4 ........................................................................... 150
Bảng 3.17. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 4 ............... 150
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 4 .............................................. 151
Bảng 3.19. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 4 .................................... 151
Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả của bốn bài kiểm tra ................................................ 152
Bảng 3.21. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp bốn
bài kiểm tra ........................................................................................... 152
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả học tập bốn bài kiểm tra .......................................... 153
Bảng 3.23. Tổng hợp các tham số đặc trưng bốn bài kiểm tra ............................... 153


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Quan niệm "bộ ba" của Johann W. Döbereiner ........................................ 52
Hình 2.2. Mô hình đinh vít của A. Béruyer De Chancuortois .................................. 53
Hình 2.3. Sự sắp xếp các nguyên tử theo quan niệm của J. Newlands ..................... 53
Hình 2.4. Sự sắp xếp trên thang âm nhạc ................................................................. 54
Hình 2.5. Một bản phác thảo HTTH Menđeleev ban đầu ........................................ 55
Hình 2.6. Sự biến đổi tuần hoàn năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố
................................................................................................................................... 61
Hình 2.7. Sự biến đổi tuần hoàn của thể tích nguyên tử các đơn chất ...................... 63
Hình 2.8. Sự phụ thuộc tuần hoàn thứ cấp của năng lượng ion hóa II vào Z ........... 64
Hình 2.9. Bức tượng điêu khắc vinh danh Menđeleev và bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá
học tại Bratislava, Slovakia ....................................................................................... 66
Hình 2.10. Nielsl.Bohr ............................................................................................. 80
Hình 2.11. J. Chadwick ............................................................................................. 80
Hình 2.12. I.J. Thomson ............................................................................................ 80
Hình 2.13. E. Rutherford ........................................................................................... 80
Hình 2.14. Mô hình thí nghiệm của Thomson .......................................................... 81
Hình 2.15. Mô hình thí nghiệm khám phá ra hạt nhân nguyên tử ............................ 81
Hình 2.16. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (.swf) ........................................ 81
Hình 2.17. Bán kính nguyên tử của một số nguyên tố ............................................. 82
Hình 2.18. Cấu hình electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A ..... 82
Hình 2.19. Sự biến đổi giá trị của I 1 theo Z ............................................................. 83
Hình 2.20. Sự biến đổi độ âm điện theo Z ................................................................ 83
Hình 2.21. Bán kính nguyên tử của một số nguyên tố (swf) .................................... 83
Hình 2.22. Mô hình mạng tinh thể kim cương ........................................................ 84
Hình 2.23. Mô hình mạng tinh thể phân tử I 2 .......................................................... 84
Hình 2.24. Mô hình mạng tinh thể phân tử nước đá ................................................. 84
Hình 2.25. Sơ đồ xen phủ s – s, s – p, p – p ............................................................. 84
Hình 2.26. Phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt .............................................. 84
Hình 2.27. Thí nghiệm bắn lá vàng của Thomson (1) ............................................. 85
HÌnh 2.28. Thí nghiệm bắn lá vàng của Thomson (2) .............................................. 85

Hình 2.29. Ống Katot ............................................................................................... 85


Hình 2.30. Sự tạo thành liên kết NaCl (1) ................................................................. 86
Hình 2.31. Sự tạo thành liên kết NaCl (2) ................................................................. 86
Hình 2.32. Sự tạo thành phân tử H 2 O và HI ............................................................. 87
Hình 2.33. Sự tạo thành phân tử Cl 2 ......................................................................... 87
Hình 2.34. Fe tác dụng với dung dịch CuSO 4 ........................................................... 88
Hình 2.35. Na cháy trong Cl 2 .................................................................................... 88
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 ....................................................... 145
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 1 .................................................... 145
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 ....................................................... 147
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 2 .................................................... 147
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 ....................................................... 149
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 3 .................................................... 149
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 ....................................................... 151
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 4 .................................................... 151
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp bốn bài kiểm tra .................................... 152
Hình 3.10. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập bốn bài kiểm tra............................... 153


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống của mình, con người có nhu cầu hiểu biết về thế giới xung quanh và
về chính bản thân mình. Con người là gì? Nó có quan hệ thế nào với thế giới xung quanh?
Thế giới đó tồn tại thế nào?... Việc giải đáp những câu hỏi như vậy làm hình thành ở con
người những quan điểm, trong đó tri thức và niềm tin thống nhất với nhau không thể tách
rời. Tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi nó trở thành niềm tin của con người. Hệ thống
những quan niệm về thế giới xung quanh và về vị trí của con người trong thế giới đó tạo
thành thế giới quan của một cá nhân, một cộng đồng người hoặc một xã hội trong một thời

đại lịch sử nhất định.
Thế giới quan đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của mỗi con người. Nó
trở thành nhân tố chi phối hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Vì vậy, cuộc đấu
tranh về thế giới quan luôn diễn ra trong quá trình phát triển xã hội. Sự hình thành và phát
triển thế giới quan là yếu tố cơ bản và quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân
cách của mỗi con người.
Chính vì vậy các môn học ở nhà trường phổ thông phải có trách nhiệm và có khả năng
góp phần tích cực vào việc giáo dục tư tưởng, đạo đức tác phong cho học sinh. Hóa học là
môn khoa học nghiên cứu về cấu tạo và sự biến đổi các chất – sẽ giúp cho việc hình thành
nhận thức sâu sắc đời sống của tự nhiên cũng như các qui luật của nó vì thế mà góp phần
đáng kể vào việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.
Mặt khác giáo viên cũng có thể tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua việc giúp
các em tìm hiểu, giải thích những hiện tượng xung quanh mình một cách khoa học bằng
những kiến thức đã biết.
Do đó tôi đã chọn đề tài “Phân tích nội dung sách giáo khoa và thiết kế tư liệu rèn luyện
thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy học hóa học lớp 10 nâng cao” (Chương 1, 2,
3, 4).
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích nội dung SGK và thiết kế tư liệu rèn luyện thế giới quan khoa học cho học
sinh lớp 10 chương trình nâng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.


- Nghiên cứu sách giáo khoa lớp 10.
- Nghiên cứu và thiết kế tư liệu hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh lớp 10
nâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: việc phân tích nội dung SGK và thiết kế tư liệu hình thành thế

giới quan khoa học cho HS lớp 10 chương trình nâng cao.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học hóa học ở trường phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung dạy học: phần hóa học đại cương lớp 10 nâng cao THPT (chương 1, 2, 3, 4).
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT tại Tp Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 7/2010 – 9/2011.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được tư liệu rèn luyện thế giới quan khoa học cho học sinh và sử dụng
nó một cách khoa học thì sẽ định hướng hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS, giúp các
em nhận thức đúng đắn về các hiện tượng xảy ra.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
- Phương pháp chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp xử lí thông tin bằng thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Khai thác các nội dung sách giáo khoa và xây dựng một số tư liệu hóa học mà qua đó
giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc rèn luyện thế giới quan khoa học cho học sinh.


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm cho phép làm sáng tỏ các khái niệm cũng như
các quy luật cơ bản của thế giới quan duy vật biện chứng và là cơ sở cho việc giáo dục khoa
học vô thần [12].
Vai trò của hóa học trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học

sinh đã có một số tác giả đề cập trong một số tài liệu như:
- Trịnh Văn Biều, “Lí luận dạy học hóa học” [5]. Ở chương 2 tác giả đề cập đến việc
hình thành TGQ duy vật biện chứng cho HS trong dạy học HH. Trong phần này tác giả nêu
lên một số vấn đề cơ bản của TGQ duy vật và các quy luật của phép biện chứng thể hiện
trong quá trình giảng dạy HH ở phổ thông.
- Nguyễn Cương, “Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học –
Một số vấn đề cơ bản” [19]. Tác giả đã trình bày ở chương 4:
+ Các nhiệm vụ cơ bản của hóa học
+ Vai trò của môn hóa học trong việc hình thành TGQ duy vật biện chứng và
nhân sinh quan cho HS. Ở phần này tác giả đã trình bày sự hình thành TGQ duy vật biện
chứng, giáo dục quan điểm vô thần khoa học, giáo dục lòng yêu nước, tinh thần quốc tế, các
phẩm chất đạo đức, phương pháp hình thành TGQ và giáo dục tư tưởng đạo đức cho HS.
+ Phát triển năng lực nhận thức của HS trong dạy học HH.
+ Thực hiện nguyên lý giáo dục trong dạy học HH ở trường phổ thông.
- Nguyễn Xuân Trường, “Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông” [34]. Ở
chương 2 tác giả nêu lên các nhiệm vụ của hóa học, hệ thống kiến thức cơ bản của chương
trình hóa học THPT, vai trò của hóa học trong việc hình thành thế giới quan cho HS.
Bên cạnh đó thì có một số đề tài nghiên cứu, bài viết của các tác giả khác cũng đề cập
đến việc hình thành TGQ cho HS như:
- Nguyễn Cảnh Toàn, “Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc học, dạy,
nghiên cứu toán học”, Tập 1, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Ngọc Khuyển, “Tìm hiểu việc hình thành thế giới quan, phương pháp

luận khoa học cho học sinh THPT thành phố Long Xuyên trong dạy học môn GDCD lớp 10
từ năm 2006 đến nay”. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học An Giang .
- Tùy Phong, “Vấn đề giáo dục thế giới quan và việc hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng cho sinh viên ở Hà Nội”, Tạp chí Triết học 2002, số 8.


Nhìn chung tài liệu viết về việc hình thành TGQ KH cho HS thông qua dạy học HH

chưa nhiều. Các tài liệu chỉ đề cập một cách tổng quát, chung chung chưa đi sâu, chi tiết vào
từng nội dung, vấn đề cụ thể.
1.2. THẾ GIỚI QUAN [10, 11, 12, 25]
1.2.1. Khái niệm thế giới quan
TGQ là toàn bộ những quan niệm về thế giới, về vị trí, về thân phận của con người
trong thế giới đó, về chính bản thân và cuộc sống của con người và loài người hợp thành thế
giới quan của một con người. Một cộng đồng người trong mỗi thời đại nhất định.
Nói cách khác, thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt
động của con người trong cuộc sống.
Thế giới quan có vai trò quan trọng, giúp con người nhìn nhận, xét đoán mọi sự vật
hiện tượng của thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính mình và từ đó con người xác
định thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình. TGQ đúng đắn là tiền đề để xác lập
nhân sinh quan đúng đắn. TGQ và nhân sinh quan đúng đắn giúp con người định hướng
đúng đắn hoạt động của mình.
Nền giáo dục của chúng ta được xây dựng trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện
chứng khoa học nên nhiệm vụ xây dựng cho người học một thế giới quan duy vật biện
chứng là một yêu cầu tất yếu. TGQ duy vật biện chứng là hạt nhân lí luận của TGQ KH.
1.2.2. Nội dung của thế giới quan khoa học
1.2.2.1. Thế giới vật chất tồn tại khách quan
Với những công trình khoa học tự nhiên, địa chất, vũ trụ... đã chứng minh giới tự nhiên
là tự có, phát triển tuần tự từ vô cơ đến hữu cơ, từ giới tự nhiên chưa có sự sống đến giới tự
nhiên có sự sống, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao. Thông qua chọn lọc tự nhiên,
chọn lọc nhân tạo trong một quá trình phát triển lâu dài, giới tự nhiên mới dần dần đa dạng,
phong phú như hiện nay.
Luận giải nguồn gốc, bản chất của ý thức, một hiện tượng phức tạp của đời sống con
người có nguồn gốc vật chất và bản chất là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. Ý thức
của con người tuy có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của giới tự nhiên, song sự tồn
tại và phát triển của giới tự nhiên, vẫn luôn tuân theo những quy luật riêng của chúng, con
người không thể quyết định hoặc thay đổi những quy luật đó theo ý muốn chủ quan của
mình.



Từ đó có thể đi đến kết luận: Giới tự nhiên là tất cả những gì tự có, không phải do ý
thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra. Mọi sự vật, hiện tượng trong giới
tự nhiên đều có quá trình hình thành khách quan, vận động và phát triển theo những quy
luật vốn có của nó.
1.2.2.2. Thế giới vật chất luôn vận động và phát triển
Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất. Khi nghiên cứu sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên và xã hội chúng ta phải xem xét chúng trong trạng thái vận động,
không ngừng biến đổi, tránh các quan niệm cứng nhắc bất biến.
Thế giới vật chất luôn luôn phát triển tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển là khuynh
hướng tất yếu của thế giới vật chất. Vận động có nhiều khuynh hướng (tiến lên, thụt lùi,
tuần hoàn). Trong đó, vận động tiến lên (phát triển) là khuynh hướng tất yếu, khuynh hướng
thống trị.
1.2.2.3. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh với nhau. Muốn hiểu một mâu thuẫn cần nắm được những mặt đối lập, sự thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn đó.
Mặt đối lập của mâu thuẫn là những mặt có những khuynh hướng, tính chất, đặc
điểm...mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển
theo những chiều hướng trái ngược nhau.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng
tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn
nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn
tại của mặt kia làm tiền đề.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn
luôn "đấu tranh" với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho các sự vật và hiện tượng không thể giữ

nguyên trạng thái cũ. Kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là mâu thuẫn cũ mất đi,
mâu thuẫn mới hình thành, sự vật và hiện tượng cũ được thay thế bằng sự vật và hiện tượng
mới. Quá trình này tạo nên sự vận động, phát triển vô tận


của thế giới khách quan. Do đó, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động,
phát triển của sự vật và hiện tượng.
1.2.2.4. Cách thức vận động, phát tiển của mọi sự vật, hiện tượng
Kiến thức của phần này thực chất là trang bị những nội dung của quy luật sự chuyển
hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại. Những nội dung
chính là: khái niệm chất và lượng, quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
Khái niệm chất dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật và
hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật hiện tượng khác.
Khái niệm lượng dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật và hiện tượng biểu
thị trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động nhanh, chậm, số lượng
(ít, nhiều)…của sự vật và hiện tượng.
Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới đều có mặt chất và mặt lượng thống nhất với
nhau. Chất và lượng là thuộc tính vốn có của sự vật và hiện tượng, chúng quy định lẫn nhau.
Để giúp học sinh dễ hiểu phần này giáo viên cùng học sinh chỉ ra chất và lượng của một số
sự vật, hiện tượng nào đó trên thực tế.
Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. Sự biến đổi về chất của sự vật và
hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi về lượng. Sự biến đổi này diễn ra một cách
dần dần trong một giới hạn nhất định (độ). Quá trình biến đổi ấy đều có ảnh hưởng đến
trạng thái chất của sự vật và hiện tượng, nhưng chất của sự vật hiện tượng chưa biến đổi
ngay.
Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật và
hiện tượng được gọi là độ.
Khi sự biến đổi về lượng đạt đến một giới hạn nhất định, phá vỡ sự thống nhất giữa
chất và lượng thì chất mới ra đời thay thế chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ. Vậy,
điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật và hiện tượng

được gọi là điểm nút.
Sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ làm cho chất mới của nó ra đời. Lượng mới
và chất mới của sự vật thống nhất với nhau tạo nên độ mới và điểm nút mới của sự vật ấy.
Quá trình đó liên tiếp diễn ra trong sự vật và vì thế sự vật luôn phát triển chừng nào nó còn
tồn tại.
1.2.2.5. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng


Khuynh hướng phát triển của sự vật là vận động tiến lên một cách vô tận theo quy luật
phủ định của phủ định.
Thế giới vật chất vận động và phát triển không ngừng. Một dạng nào đó của vật chất
xuất hiện, tồn tại rồi mất đi, được thay thế bằng một dạng khác. Phép biện chứng duy vật
gọi sự thay thế đó là sự phủ định, cái mới ra đời phủ định cái cũ. Sự phủ định là yếu tố nhất
thiết phải có của sự vận động và phát triển.
Trong quá trình vận động và phát triển vô tận của các sự vật và hiện tượng, cái mới
xuất hiện phủ định cái cũ, nhưng rồi nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết học gọi đó là sự
phủ định của phủ định, nó vạch ra khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật và hiện tượng.
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời, kế
thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn, hoàn thiện hơn.
1.2.3. Phương pháp hình thành thế giới quan khoa học
- Phải luôn có niềm tin là con người có thể nhận thức và cải tạo được thế giới. Từ đó,
con người trở nên tự tin, lạc quan trong cuộc sống.
- Nghiên cứu mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy trước tiên phải tìm nguyên
nhân vật chất của nó. Chúng ta muốn có những biến đổi trong hiện thực, thì không được
dừng lại trong phạm vi tư tưởng mà phải đi đến hành động, tìm ra những biện pháp thực tiễn
có hiệu quả vật chất thực sự.
- Khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội chúng ta phải xem xét
chúng trong trạng thái vận động, không ngừng biến đổi, tránh các quan niệm cứng nhắc bất
biến.
- Khi xem xét một sự vật, hiện tượng, hoặc đánh giá một con người, cần phát hiện ra

những nét mới, ủng hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến, bảo thủ, luôn hướng tới cái
mới dù lúc đầu nó còn rất nhỏ bé, thậm chí có lúc bị thất bại tạm thời.
- Không ngừng nhận thức và đấu tranh giải quyết đúng mâu thuẫn do cuộc sống đặt ra.
Giải quyết đúng mâu thuẫn phải phân tích đúng từng mâu thuẫn cụ thể và có cách giải quyết
cụ thể phù hợp với từng loại mâu thuẫn. Biện pháp thường xuyên để giải quyết mâu thuẫn
trong cuộc sống tập thể là phải tiến hành phê bình, tránh thái độ xuê xoa, "dĩ hòa vi quý",
không dám đấu tranh chống lại cái lạc hậu, tiêu cực.
- Để tạo ra sự biến đổi về chất, nhất thiết phải tạo ra sự biến đổi đủ về lượng. Vì vậy,
trong học tập và rèn luyện, chúng ta phải kiên trì, nhẫn nại, không coi thường việc nhỏ, mọi
hành động nôn nóng hoặc nửa vời đều không đem lại kết quả như mong muốn. Phải chú ý


tạo điều kiện để những thay đổi về lượng chuyển sang chất mới diễn ra một cách tốt nhất.
Phải chủ động nắm bắt thời cơ, thực hiện các bước nhảy có lợi cho con người, chống
khuynh hướng trì trệ, bảo thủ.
- Khi xem xét các sự vật và hiện tượng tránh thái độ phủ nhận sạch cái cũ vì: mọi sự
vật luôn luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu; cái mới ra
đời từ cái cũ trên cơ sở phát triển kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ, do đó, nó
luôn luôn biểu hiện là giai đoạn phát triển cao của sự vật.
1.3. MÔN HÓA HỌC VÀ VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO
HS
1.3.1. Những nhiệm vụ cơ bản của môn hóa học ở trường THPT
1.3.1.1. Nhiệm vụ trí dục phổ thông, kỹ thuật tổng hợp
Chương trình hóa học phổ thông cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ
thông, cơ bản thiết thực về hóa học, hình thành ở các em một số kĩ năng thực hành hóa học
cơ bản nhất.
a) Nhiệm vụ trí dục của môn hóa học ở bậc THCS:
- Học sinh có được một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, thiết thực ban đầu về
hóa học bao gồm những khái niệm cơ bản, học thuyết, định luật hóa học nguyên tử, phân tử,
đơn chất, mol, định bảo toàn khối lượng…, một số chất vô cơ, hữu cơ quan trọng gần gũi

với đời sống và sản xuất: oxi, không khí, hiđro, nước, kim loại, phi kim, hiđrocacbon, nhiên
liệu, dẫn xuất của hiđrocacbon, polime.
- Cung cấp một số kiến thức cơ bản, kĩ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản phẩm, quá
trình quá học, thiết bị sản xuất và môi trường.
- Hình thành một số kĩ năng phổ thông, cơ bản và thói quen làm việc khoa học: kĩ
năng cơ bản tối thiểu làm việc với các chất hóa học và dụng cụ thí nghiệm như quan sát,
thực nghiệm; biết cách làm việc khoa học, biết cách họat động để chiếm lĩnh kiến thức, biết
thu thập, phân loại, tra cứu và sử dụng thông tin tư liệu, biết phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa, có thói quen học tập và tự học; có kĩ năng giải bài toán hóa học và tính toán;
biết vận dụng kiến thức để góp phần giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống thực
tiễn.
Hệ thống những kiến thức và kĩ năng cơ sở của môn hóa học ở trường THCS bao gồm
3 thành phần chủ yếu:


- Những khái niệm, định luật, lí thuyết mở đầu của hóa học: mở đầu về cấu tạo chất,
nguyên tử, nguyên tố hóa học, phân tử đơn chất, hợp chất, phản ứng hóa học, công thức hóa
học, phương trình hóa học, mol, hóa trị, định luật bảo toàn khối lượng…
- Những kiến thức về oxi, hiđro, một số kim loại, phi kim và các loại hợp chất vô cơ:
oxit, bazơ, axit, muối.
- Kiến thức về một số hợp chất hữu cơ phổ biến và quan trọng nhất.
Chương trình hóa học ở trường trung học cơ sở trang bị cho học sinh những kiến thức
hóa học phổ thông thiết thực quan trọng nhất làm cơ sở cho việc xây dựng thế giới quan
khoa học, cho việc chuẩn bị để học sinh bước vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học lên
trung học phổ thông.
Người giáo viên hóa học trường THCS cũng cần hiểu rõ nhiệm vụ cơ bản của bộ môn
hóa học bậc THPT để kết hợp khi thực hiện nhiệm vụ của bộ môn ở bậc THCS ngay cả khi
bậc THCS và bậc THPT còn là hai cấp học phân biệt.
b) Nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học ở trường THPT:
(1) Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học ở mức độ

cần thiết để họ có thể đi vào cuộc sống hoặc tiếp tục học lên bậc đại học hoặc các trường
chuyên nghiệp.
Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hóa học cấp THCS, cung cấp một hệ thống
kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại, thiết thực có nâng cao gồm:
Hóa đại cương: bao gồm hệ thống lí thuyết chủ đạo, làm cơ sở để nghiên cứu các chất
hóa học cụ thể. Thí dụ như: cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, hệ thống tuần hoàn và định
luật tuần hoàn, phản ứng oxi hóa – khử, thuyết cấu tạo hóa học, đại cương về kim loại…
Hóa vô cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các đối tượng cụ thể như nhóm
nguyên tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng, gần
gũi trong thực tế đời sống, sản xuất hóa học…
Hóa hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các chất hữu cơ cụ thể, một số dãy
đồng đẳng hoặc loại chất hữu cơ cụ thể, một số dãy đồng đẳng hoặc loại chất hữu cơ tiêu
biểu, có nhiều ứng dụng gần gũi trong đời sống sản xuất…
(2) Về kĩ năng: Phát triển các kỹ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề đã có
ở tiểu học và trung học cơ sở để phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho
học sinh như:
- Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả…


- Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: tóm tắt nội dung chính,
phân tích và kết luận.
- Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
- Biết cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành một
nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.
- Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày có liên
quan đến hóa học.
- Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên
quan đến hóa học…
1.3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục của việc dạy học hóa học ở trường phổ thông
Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức này bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, thông qua việc làm sáng tỏ một số khái
niệm quan trọng của thế giới quan duy vật khoa học và những quy luật tổng quát của phép
biện chứng: quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, các hình thức vận động của vật chất,
tính thống nhất vật chất của thế giới, vật chất có trước và ý thức có sau, khả năng nhận thức
được thế giới; quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập; quy luật chuyển hóa
những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; quy luật phủ định của
phủ định.
b) Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái, lòng yêu
nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo vệ thiên
nhiên.
c) Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
- Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
- Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có liên
quan đến hóa học.
- Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích
khoa học.
- Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động người
khác cùng thực hiện.
1.3.1.3. Nhiệm vụ phát triển tiềm lực trí tuệ của học sinh
Nhiệm vụ này đòi hỏi rèn luyện cho HS những năng lực nhận thức và năng lực hành
động:


- Phát triển năng lực quan sát, trí tưởng tượng khoa học.
- Rèn luyện các thao tác tư duy cần thiết trong học tập hóa học (phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, khái quát hóa, trừu tượng hóa…) và các hình thức tư duy (phán đoán, suy lí
quy nạp và diễn dịch…). Phát huy năng lực tư duy logic và tư duy biện chứng.
- Xây dựng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu và óc sáng tạo.
- Phát hiện và bồi dưỡng các học sinh có năng khiếu đối với bộ môn.
1.3.1.4. Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ của việc dạy học hóa học

Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ trên đây là rất chặt chẽ. Thông qua con đường trí dục
mà giúp phát triển nhận thức một cách toàn diện và giáo dục tư tưởng đạo đức. Đức dục là
kết quả tất yếu của sự hiểu biết.
1.3.2. Hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình hóa học THPT
Chương trình hóa học trường THPT là hệ thống những kiến thức cơ bản về hóa học đã
được lựa chọn theo những nguyên tắc nhất định phụ thuộc vào mục tiêu giáo dục của trường
THPT, vào đặc điểm sự phát triển khoa học, vào những quy luật sư phạm nhất định và thực
tiễn Việt Nam.
Hệ thống những kiến thức đó bao gồm những hiểu biết cơ bản, mấu chốt nhất, có thể
dùng nền tảng, làm vũ khí để người học có khả năng tiếp tục đi sâu vào ngành khoa học này,
cũng như vào các ngành có liên quan. Có thể nói đó là hệ thống những hiểu biết quan trọng
nhất mà không có chúng thì không thể hiểu và học hóa học được, nó tạo thành bộ xương
sống cho nội dung dạy học. Đó là những kiến thức cơ bản nhất buộc HS phải biết.
Những kiến thức cơ bản nhất thường giúp học sinh suy ra được những kiến thức khác
và những kiến thức này lại giúp đào sâu thêm kiến thức cơ bản nhất đó.
Phân tích chương trình ta thấy các kiến thức cơ bản thường tập hợp thành những “vùng
kiến thức” hay “vùng khái niệm” mà hạt nhân thường là khái niệm trung tâm tức là kiến
thức cơ bản nhất, buộc phải biết ở vùng đó. Các vùng kiến thức đó được sắp xếp liên tục
theo một logic khoa học, giống như những mắt xích của một chuỗi dây xích.
Đối với chương trình hóa học trường THPT, những kiến thức cơ bản tạo thành nội
dung chủ yếu của chương trình là những nhóm khái niệm cơ bản sau đây:
- Khái niệm về cấu tạo nguyên tử, nguyên tố hóa học, định luật tuần hoàn và bảng tuần
hoàn.
- Những khái niệm chung và trừu tượng phản ánh tính chất của các nguyên tố như độ
âm điện, hóa trị, số oxi hóa….


- Những khái niệm về cấu tạo chất (liên kết hóa học, cấu tạo mạng tinh thể ..).
- Những khái niệm về chất. Các chất cụ thể, phân loại các chất, khái niệm tổng quát về
chất.

- Những khái niệm về phản ứng hóa học, về từng phản ứng riêng rẽ, về phân loại phản
ứng, về những định luật hóa học chi phối sự tác dụng tương hỗ và những biến hóa của chất
trong các phản ứng hóa học, về lí thuyết phản ứng.
- Những khái niệm về ứng dụng thực tiễn quan trọng có tính chất kĩ thuật tổng hợp của
hóa học phục vụ cho cuộc sống, sản xuất và trong khoa học kỹ thuật.
- Những khái niệm về hợp chất hữu cơ có nhóm chức và những mối liên quan dẫn xuất
của các chất.
- Những khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học đặc trưng cho hóa học.
1.3.3. Vai trò của môn hóa học trong việc hình thành thế giới quan khoa học cho HS
1.3.3.1. Hóa học phổ thông làm rõ khái niệm về vật chất
a) Khái niệm triết học duy vật biện chứng về vật chất
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức và khi tác động vào giác quan thì gây nên cảm giác”. Vật chất được coi là thực
tiễn khách quan đưa ra cho học sinh trên cơ sở quy nó về vật chất cụ thể : đây là một trong
hai dạng vật chất (chất và trường). Chất – đó là đối tượng nghiên cứu của hóa học. Nếu hiểu
rõ tính chất và cấu tạo của các chất thì học sinh sẽ hiểu rõ hơn khái niệm về chất.
Khái niệm về các chất được hình thành dần dần, bắt đầu từ THCS học sinh đã biết rằng
trong tự nhiên có rất nhiều chất khác nhau (khoảng 10 triệu chất); các hợp chất này là muôn
hình muôn vẻ nhưng chỉ do một số ít (khoảng 110) nguyên tố hóa học tạo thành. Bản chất
vật chất của các chất là ở chỗ chúng do nguyên tử và phân tử tạo nên, các chất khác nhau do
những phân tử, nguyên tử khác nhau hợp thành, hoặc do những nguyên tử khi kết hợp lại
nhau theo nhiều cách khác nhau.
Chương trình hóa học trường THCS và THPT cung cấp nhiều dẫn chứng xác minh sự
tồn tại khách quan của những phần tử nhỏ bé nhất của vật chất.
b) Tính thống nhất vật chất của thế giới (thế giới vật chất có tính thống nhất)
Những phân tử của một hợp chất đều do các nguyên tử của những nguyên tố nhất định
hợp thành dù những phân tử đó ở đâu trên trái đất hay ở địa điểm nào trong hệ thái dương.
Sự thống nhất đó, mối liên hệ giữa các hợp chất với nhau sẽ được xét đến khi học về sự
phân loại các hợp chất vô cơ, kim loại, phi kim ở lớp 9, sau đó ở lớp 10. Những đơn chất



này thuộc vào nhóm kim loại, những đơn chất kia thuộc loại phi kim. Những hợp chất vô cơ
mà học sinh đã biết đều thuộc vào một trong những loại chất hoặc oxit, axit, bazơ hoặc
muối. Rõ ràng là mỗi chất đều có liên quan với những chất khác hoặc do thuộc cùng một
loại chất, hoặc với những chất thuộc loại khác qua những biến đổi hóa học.
Khi nghiên cứu định luật tuần hoàn, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và cấu tạo
nguyên tử, học sinh sẽ biết rằng các nguyên tố hóa học không độc lập tách rời nhau mà liên
quan mật thiết với nhau, trong một chỉnh thể thống nhất. Những tính chất của chúng chịu sự
chi phối của một định luật tổng quát – định luật bảo toàn các nguyên tố hóa học. Tất cả các
nguyên tố hóa học đều tìm thấy vị trí của mình trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa
học. Cấu tạo nguyên tử làm sáng tỏ bản chất sâu xa của sự thống nhất các nguyên tố hóa
học. Các nguyên tử đều cấu tạo bởi những hạt cơ bản (như proton, nơtron, electron ), chỉ
khác nhau về số lượng và kiến trúc. Sự thống nhất, mối quan hệ qua lại của các nguyên tố
này sang nguyên tố khác trong hiện tượng phóng xạ hoặc nhờ những phản ứng hạt nhân.
Việc nghiên cứu cấu tạo electron của các nguyên tố còn cho thấy rõ rằng phân tử
không phải là tổng số, một tập hợp máy móc các nguyên tử. Những nguyên tử khi kết hợp
lại, có ảnh hưởng qua lại với nhau.
c) Sự vận động của vật chất
Trong các bài học, học sinh sẽ làm quen với các khái niệm về vận động của vật chất,
các dạng vận động, những quy luật tổng quát nhất của sự vận động của vật chất.
Hiện tượng hóa học (phản ứng hóa học) là dạng vận động hóa học của vật chất, cùng
với bốn dạng vận động khác của vật chất là vận động cơ học, lí học, sinh học và xã hội.
Trong hầu hết các bài hóa học học sinh sẽ làm quen với những sự biến đổi của các chất, họ
dần dần sẽ biết cách nhận ra sự vận động hóa học ngay cả ở những chỗ mà thoạt nhìn tưởng
như không thấy. Lúc đầu học sinh chỉ mới hiểu rằng hiện tượng hóa học là sự biến đổi của
chất này thành chất khác, sau đó họ sẽ biết rằng bản chất của những biến đổi đó là sự vận
động của các nguyên tử. Là sự thay đổi chuyển động của các electron hóa trị, là sự tác dụng
của các ion mang điện.
Việc nghiên cứu các quy luật của phản ứng hóa học, các định luật hóa học cơ bản (định
luật bảo toàn khối lượng các chất, định luật tuần hoàn…) sẽ giúp học sinh hiểu được những

định luật tổng quát của sự vận động. Nhờ những kiến thức hóa học, dần dần học sinh sẽ tin
rằng sự biến đổi của các chất không mang tính ngẫu nhiên, các phản ứng hóa học chỉ xảy ra
ở những chất có các đặt tính xác định cần thiết. Chẳng hạn, nói chung axit không có phản


ứng với axit, kiềm không có phản ứng với kiềm, nhưng hầu hết axit đều tác dụng được với
một bazơ. Dần dần học sinh sẽ tin tưởng rằng với những chất có đặc tính xác định và trong
những điều kiện cần thiết thì một hiện tượng xác định nhất thiết sẽ phải xảy ra ngoài ý muốn
chủ quan của ta và không cần đòi hỏi bất kì một sức mạnh huyền bí nào. Hiểu được rằng
những biến đổi hóa học có tính quy luật, và nguồn gốc của chúng là trong tự nhiên, trong
bản chất của các chất chứ không phải trong các phép siêu tự nhiên nào. Đó là một nội dung
quan trọng để giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng.
1.3.3.2. Hóa học phổ thông chứng minh con người có khả năng nhận thức được thế giới
Hóa học cung cấp nhiều thí dụ chứng tỏ rằng con người có thể nhận thức được thế giới
dần dần và ngày càng sâu sắc thông qua các học thuyết, giả thuyết và thực nghiệm khoa
học.
Học sinh không nghi ngờ về sự tồn tại khách quan của các hiện tượng hóa học và các
chất hóa học, nhất là khi họ được trực tiếp quan sát hay làm thí nghiệm với những chất đó.
Tuy nhiên, đối với những học thuyết khoa học, không phải lúc nào học sinh cũng tin tưởng
một cách dễ dàng vào tính xác thực của chúng. Để thực hiện được yêu cầu này trước hết cần
chỉ ra những mâu thuẫn giữa thực tiễn và lí thuyết cũ, từ đó nảy sinh ra nhu cầu phải có học
thuyết mới, đúng đắn hơn thì mới giải thích được các sự kiện nói trên.
Trên cơ sở đó, trình bày những quan điểm cơ bản của học thuyết mới nhằm giải thích
những sự kiện mới, làm sao cho học thuyết và những sự kiện cụ thể được học sinh tiếp thu
trong sự thống nhất.
Cuối cùng học thuyết chỉ được tiếp thu tốt và chắc chắn khi nào nó được vận dụng một
cách có hệ thống và tự giác. Tính chân thực của học thuyết khoa học còn có thể được chứng
minh bằng những ứng dụng của nó trong thực tiễn khoa học, trong việc dự đoán kết quả của
chúng. Chẳng hạn với bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học chưa đầy đủ của mình năm
1870 Menđeleevđã tiên đoán sự tồn tại của 12 nguyên tố chưa biết thời đó: scandi, gali,

gecmani….
1.3.3.3. Hóa học phổ thông làm rõ ba định luật tổng quát của phép biện chứng
a) Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật này giải thích nguồn
gốc của sự vận động và biến đổi của sự vật).
Trên cơ sở những hiện tượng hóa học thuộc chương trình trường phổ thông cần tổng
quát hóa dần dần để học sinh biết cách nhìn đúng vào bản chất của hiện tượng, tính quy luật


của nó. Để giúp học sinh hiểu quy luật này, cần tập cho các em biết nhìn thấy những mặt đối
lập, những tính chất mâu thuẫn trong các vật thể, các chất và hiện tượng hóa học.
Học sinh bắt đầu làm quen với bản chất hai mặt của các chất ngay từ chương 1 (Chất –
Nguyên tử – Phân tử) hóa học lớp 8: các nguyên tố hóa học ở dạng tự do (đơn chất) được
chia làm hai loại: kim loại và phi kim; các chất được phân chia thành đơn chất và hợp chất.
Điều này được phát triển sâu sắc hơn ở những phần sau: trong các phản ứng hóa học đơn
chất có thể tạo thành hợp chất và ngược lại; trong cùng một đơn chất có thể thể hiện hai đặc
tính đối lập nhau (tính kim loại và tính phi kim của một số đơn chất như Silic, Iốt…); sự oxi
hóa đối lập với sự khử, đó là hai mặt của cùng một phản ứng – phản ứng oxi hóa khử. Về
sau học sinh còn được biết rằng cùng một hidroxit, trong những điều kiện này thì thể hiện
tính axit, trong điều kiện khác thì thể hiện tính bazơ (chất lưỡng tính).
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (được giới thiệu sơ lược ở chương trình hóa học
lớp 9 và học kĩ ở lớp 10) là biểu hiện tập trung rõ rệt của quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập. Những nguyên tố hóa học có đặc tính rất khác nhau, có khi đối lập – đã
tập hợp vào trong một toàn thể thống nhất. Trong cùng một chu kỳ đã tập hợp được những
nguyên tố từ kim loại điển hình đến phi kim và các khí hiếm (trừ chu kì đầu). Trong cùng
một phân nhóm, các nguyên tố vừa có những đặc tính giống nhau, lại vừa thể hiện những
tính chất đối lập nhau. Thí dụ nhóm halogen là nhóm phi kim điển hình nhất, nhưng đồng
thời cũng thấy thể hiện tính kim loại mạnh dần ở các nguyên tố cuối nhóm.
b) Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại (quy luật này giải thích quá trình biến đổi xảy ra như thế nào).
Chương trình hóa học trường THCS và trường THPT có rất nhiều khả năng giúp cho

học sinh hiểu sâu sắc quy luật chung trên đây của tự nhiên, như Ăngghen đã nói: “Hóa học
có thể gọi là khoa học của những biến đổi về chất và của các vật, xảy ra do những ảnh
hưởng của những biến đổi về thành phần định lượng”.
Do số lượng nguyên tử hợp thành khác nhau hoặc do có cấu tạo khác nhau mà các
chất có đặc tính khác nhau. Chẳng hạn như cacbonic (CO 2 ) không độc và cacbon oxit (CO)
rất độc; oxi (O 2 ) và ozon (O 3 ), lưu huỳnh dioxit (SO 2 ) và lưu huỳnh trioxit (SO 3 ), các oxit
của nitơ NO, N 2 O 3 , NO 2 và N 2 O 5 có những tính chất khác nhau; kim cương, than chì, mồ
hóng đều do các nguyên tử cacbon tạo thành nhưng có cấu tạo khác nhau nên có các tính
chất khác nhau.


Định luật tuần hoàn là biểu hiện sáng rõ nhất của quy luật biện chứng lượng đổi. Theo
chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử của các nguyên tố hóa học trong mỗi chu
kì, tính chất kim loại của các nguyên tố yếu dần, rồi dẫn tới sự thay đổi nhảy vọt về chất thể
hiện ở sự xuất hiện những nguyên tố phi kim và khí hiếm ở cuối chu kì. Sự biến đổi có quy
luật của tính chất các nguyên tố hóa học chính là sự chuyển hóa những biến đổi dần dần về
lượng (sự tăng dần từng đơn vị của điện tích hạt nhân) thành những thay đổi về chất dẫn tới
sự xuất hiện nguyên tố mới có những tính chất khác.
Khi xét ý nghĩa của định luật tuần hoàn dưới ánh sáng của thuyết cấu tạo nguyên tử,
học sinh sẽ hiểu sâu xa ý nghĩa vật lý của sự chuyển những biến đổi về lượng thành chất.
c) Định luật phủ định của phủ định chứng minh quan hệ giữa cái mới và cái cũ, vạch ra
tính chất tiến hóa của sự phát triển.
Định luật của phủ định có một nội dung tương đối khó hiểu với học sinh, vì vậy chú ý
đến phương pháp hình thành.
Ta lại thấy hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học thể hiện định luật này một cách
khá rõ nét khi nghiên cứu sự biến thiên tính chất của các nguyên tố trong từng chu kỳ.
Trừ chu kì I mỗi chu kỳ bắt đầu bằng 1 kim loại điển hình (kim loại kiềm). Trong các
nguyên tố tiếp theo của chu kỳ, khi chuyển từ nguyên tố này sang nguyên tố khác theo chiều
tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại yếu dần, “tắt” dần đi, rồi đến một nguyên tố nào
đó thì nó bị xóa; ta nói rằng ở đây diễn ra sự phủ định hoàn toàn nhất, và nó cũng là những

nguyên tố kết thúc mỗi chu kì. Sang đến chu kì mới nguyên tố đầu tiên của nó lại là một kim
loại điển hình. Không còn mang đặc tính của halogen hay khí hiếm nữa: ở đây diễn ra sự
phủ định mới.
Nhưng sự phủ định của phủ định không phải diễn ra theo vòng luẩn quẩn luân hồi mà
là sự phát triển theo hình xoắn chôn ốc, sự tiến hóa. Khi thể hiện sự phủ định những tính
chất của halogen và khí hiếm. Kim loại của mỗi chu kì mới không lập y nguyên những đặc
tính của kim loại thuộc chu kì trước đồng thời với những đặc điểm giống nhau, kim loại mới
này còn có những nét khác, riêng biệt như bán kính nguyên tử lớn hơn, điểm nóng chảy thấp
hơn, tính kim loại (tính khử mạnh hơn…).
1.4. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO HS THPT
1.4.1. Mục đích điều tra
Để nắm rõ thực trạng của việc hình thành TGQ KH cho HS trong dạy học hóa học ở
trường THPT hiện nay.


×