SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
XÁC ĐỊNH KIM LOẠI
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: .Hóa Học
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
- Lĩnh vực khác:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
phẩm Thị
không
thề hiện
Họ và tênCó đính kèm: Các sản
Nguyễn
Kim
Ngatrong
(nữ)bản in SKKN
Mô hình
Hiện vật khác
Ngàytháng
năm sinh Phần13mềm
- 1- 1961 Phim ảnh
Điạ chỉ
17/F5-KP1-P.Long Bình Tân- Biên Hòa- Đồng Nai
Điện thọai
0906342350
Chức vụ
Tổ
trưởng
Năm
học:chuyên
2011 - môn
2012
Đơn vị công tác
THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Họ và tên
Học vị cao nhất
Năm nhận bằng
Chuyên ngành đào tạo
Nguyễn Thị Kim Nga
Đại học sư phạm
1983
Cử nhân hóa
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Họ và tên
Nguyễn Thị Kim Nga
Lĩnh vực CM có kinh nghiệm Giảng dạy
Số năm kinh nghiệm
29
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
* Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học theo nhóm
trong bộ môn hóa học
* Phân loại và phương pháp giải bài tập điện phân
* Phân loại và phương pháp giải bài tập nhận biết các chất vô cơ
* Phân loại và phương pháp giải bài tập nhận biết các chất hữu cơ
* Áp dụng phương pháp bảo toàn electron để giải nhanh bài tập hóa học.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
2
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
Chuyên đề:
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM XÁC ĐỊNH KIM LOẠI
Tóm tắt:
Chuyên đề đưa ra phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập trắc
nghiệm xác định kim loại, cùng với những ví dụ minh họa có hướng dẫn cách
giải nhanh và bài tập tổng hợp.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
* Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm nên có tính hấp dẫn,
nhưng lại là một môn học khó. Vì vậy muốn học tốt môn Hóa Học ngoài nắm vững
kiến thức cơ bản, biết suy luận,... thì việc tổng hợp các dạng bài tập và đề ra
phương pháp giải các dạng bài tập đó trong trường hợp tổng quát là một phần
không thể thiếu trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện những kĩ năng cơ bản cho
học sinh.
* Trong phân phối chương trình của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo số tiết bài tập lại hơi
ít (đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm) so với nhu cầu cần củng cố kiến thức cho
học sinh.
* Trong yêu cầu đổi mới giáo dục về việc đánh giá học sinh bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan, thì khả năng giải toán Hóa Học của các em còn rất nhiều hạn
chế, thường các em giải rất dài dòng, nặng nề về mặt toán học không cần thiết
thậm chí không giải được vì qúa nhiều ẩn số, nhưng khi nắm được dạng bài và
phương pháp giải sẽ giúp các em tìm ra đáp án một cách nhanh chóng.
* Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nhưng nếu
biết phân dạng và lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh trong thời gian
ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải.
* Tôi luôn động viên, khuyến khích các em tìm tòi và sáng tạo để bổ sung thêm
các bài tập, vì vậy học sinh có năng lực rất hứng thú trong học tập, còn những học
sinh yếu, trung bình cũng tìm thấy ở đây những điều cần thiết cho mình.
* Xuất phát từ những lí do trên, cùng với một số kinh nghiệm sau những năm
giảng dạy trong năm học 2011 - 2012 này, tôi đã chọn đề tài:
“Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại”.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
3
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1) Cơ sở lý luận:
* Cơ sở lý thuyết của đề tài:
- Về nguyên tắc để xác định một kim loại phải tìm được nguyên tử khối của kim
loại đó.
- Nắm vững tính chất hóa học của kim loại, các phương pháp điều chế kim loại,
tính chất của axít, muối, bazơ, oxít kim loại.
- Nếu 2 kim loại thuộc cùng 1 nhóm A và ở 2 chu kì liên tiếp nhau thì gọi M là kim
loại tương đương của 2 kim loại đó. Tìm nguyên tử khối trung bình của 2 kim loại
và dùng BTH suy ra tên 2 kim loại
- Một số kim loại khi tác dụng với các chất khác nhau thường thể hiện các hoá trị
khác nhau (VD: Fe tác dụng với HCl, H 2SO4 loãng tạo muối sắt II, còn khi tác
dụng với Cl2, H2SO4 đặc, nóng, HNO3 tạo muối sắt III), vì vậy khi làm bài tập phải
đặt kim loại có hai hoá trị khác nhau nếu cho tác dụng với hai chất khác nhau.
- Nếu bài toán hỗn hợp đầu được chia làm 2 phần không bằng nhau thì khi giải ta
giả sử phần này gấp k lần phần kia, như vậy số mol các chất ở phần này cũng gấp k
lần số mol các chất ở phần kia.
- Để giải bài tập xác định kim loại ta thường kết hợp các phương pháp: Bảo toàn
khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố, phương pháp đường chéo,
phương pháp tăng giảm khối lượng,...
2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Đề tài được chia thành hai phần:
* Phần 1: Phân loại các dạng bài tập thường gặp: 7 dạng bài tập cụ thể:
- Dạng 1: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với axit.
- Dạng 2: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối.
- Dạng 3: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với chất khí.
- Dạng 4: Xác định kim loại dựa vào bài tập muối cacbonat.
- Dạng 5: Xác định kim loại dựa vào bài tập điện phân.
- Dạng 6: Xác định kim loại dựa vào bài tập khử oxit kim loại.
- Dạng 7: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với nước.
Mỗi dạng đều có hai phần: 1. kiến thức cần nhớ và phương pháp; 2. ví dụ minh
họa đưa ra hệ thống những bài tập đa dạng, khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau
từ cơ bản đến nâng cao, vừa hay, vừa có loại khó và hướng dẫn giải cho các dạng
đó với phương pháp ngắn gọn và dễ nhớ.
* Phần 2: Các bài tập vận dụng: Cung cấp hệ thống bài tập từ dễ đến khó nhằm
giúp các em tự ôn luyện, phân loại và vận dụng phương pháp hợp lý để giải chúng
một cách nhanh nhất, qua đó giúp các em nắm chắc phương pháp giải hơn.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
4
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
A) Phân loại các dạng bài tập thường gặp:
Dạng 1: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với axit
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
HCl
→ muối có hóa trị thấp + H2
* Kim loai +
H 2 SO4 (loang )
* Khi một kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch HCl, H 2SO4
nHCl = 2nH 2 ; nH 2 SO4 = nH 2
loãng ta luôn có:
* Nếu bài toán cho kim loại tác dụng với dung dịch chứa hỗn hợp axit HCl và
H2SO4 loãng thì ta nên tính
Σ nH + = nHCl + 2 nH 2 SO4
H 2 SO4 (dac)
san pham khu cua S
Kim
loai
+
→ muối có hóa trị cao +
*
+ H2O
san pham khu cua N
HNO3
- Nếu Fe còn dư, thì thu được muối của sắt II (và có thể có cả muối sắt III dư).
- Kim loại Al, Fe, Cr thụ động trong axit HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội.
- Khi hòa tan hoàn hoàn hỗn hợp kim loại trong đó có Fe bằng dung dịch
HNO3 mà thể tích axit cần dùng là nhỏ nhất thì muối sắt thu được là muối sắt II.
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Ngâm một lá kim loại M nặng 50 gam trong dung dịch HCl, sau khi thu
được 336 ml khí H2 (đktc) thì khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại M là
A. Zn
B. Mg
C. Fe
D. Ni
Hướng dẫn:
Khối lượng lá kim loại giảm là khối lượng kim loại phản ứng
50 ×1, 69
mkim loại phản ứng =
= 0,84 (gam)
100
Theo 4 đáp án tất cả các kim loại tác dụng với axit HCl đều có hóa trị II nên
ta xem hóa trị của kim loại bằng II.
Ta có sơ đồ: M → H2.
Từ sơ đồ ⇒ nM = nH 2 = 0,015 (mol)
0,84
⇒M =
= 56 ⇒ Đáp án C
0, 015
Ví dụ 2: X là kim loại thuộc nhóm IIA. Cho 3,4 gam hỗn hợp gồm kim loại X và
Zn tác dụng với lượng dư dung dịch HCl sinh ra 1,344 lit khí H2 (ở đktc). Mặt khác
khi cho 3,8g X tác dụng với lượng dư dung dịch H 2SO4 loãng thì thể tích khí H2
sinh ra chưa đến 2,24 lit (ở đktc). Kim loại X là
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
5
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
A. Ba
B. Ca
C. Sr
Hướng dẫn:
Gọi công thức chung của 2 kim loại là M
Ta có sơ đồ: M → H 2
Theo sơ đồ nM = nH 2 = 0,06
D. Mg
3, 4
= 56,67 ⇒ kim loại X có M < 56,67(1)
0, 06
3,8
Mặt khác nX < nH 2 = 0,1 ⇒
< 0,1 ⇒ MX >38 (2)
MX
Kết hợp (1) và (2) ⇒ Đáp án B
Ví dụ 3: Hoà tan 16 gam hỗn hợp A gồm Fe và một kim loại X hoá trị II vào dung
dịch HCl thì thu được 8,96 lit khí H2 (ở đktc). Nếu chỉ dùng 9,6 gam kim loại X
hóa trị II đó cho vào dung dịch HCl thì dùng không hết 500 ml dung dịch HCl 4M.
Kim loại X cần tìm là
A. Ba
B. Mg
C. Ca
D. Zn
Hướng dẫn
Fe
+
Ta có sơ đồ + 2 H → H 2 ⇒ nA = nH 2 = 0,4
X
16
Mx < M =
= 40 < MFe = 56
0, 4
Mặt khác kết hợp với 4 đáp án chỉ có MMg=24 < 40 thoả mãn
⇒ Đáp án B
Ví dụ 4: Hoà tan 1,4 gam kim loại A hoá trị II bằng dung dịch hỗn hợp khi trộn 80
ml dung dịch H2SO4 0,25M và 100 ml dung dịch HCl 0,2M. Để trung hoà dung
dịch thu được, phải dùng hết 50 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,1M và Ba(OH) 2
0,05M. Kim loại A là
A. Al
B. Mg
C. Fe
D. Zn
Hướng dẫn:
Bài toán cho hỗn hợp axít và hỗn hợp bazơ do đó ta tính:
ΣnH + = 2 × 0,08 × 0,25 + 0,1 × 0,2 = 0,06 (mol)
ΣnOH − = 0,05 × 0,1 + 2 × 0,05 × 0,05 = 0,01 (mol).
⇒M=
A + 2H+ → A2+ + H2 (1)
x 2x
OH- + H+ → H2O (2)
y
y
Từ (1) và (2) ⇒ nH + = 2x + y = 0,06
nOH − = y = 0,01
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
6
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
⇒ x = 0,025 ⇒ MA =
1, 4
= 56
0, 025
⇒ Đáp án C
Ví dụ 5: Hòa tan hoàn toàn 12,15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Mg và M có tỉ
lệ mol tương ứng là 2:3, cần dùng 300 ml dung dịch Y gồm HCl 1M và H 2SO4
0,5M loãng thu được dung dịch Z. Để trung hòa lượng axit dư trong dung dịch Z
cần dùng 100 ml dung dịch NaOH 1M. Kim loại M là
A. Fe
B. Zn
C. Mg
D. Ba
Hướng dẫn:
nH + = 0,3 × 1 + 0,5 × 0,3 × 2 = 0,6 (mol). nOH − = 0,1 (mol)
Vì các kim loại ở 4 đáp áp khi tác dụng với axít HCl và H 2SO4 đều có hóa trị
2 nên ta xem hóa trị của kim loại M bằng II
Các phản ứng xảy ra:
Mg + 2H+ → Mg2+ + H2 (1)
2x
4x
M + 2H+ → M2+ + H2 (2)
3x
6x
+
H (dư) + OH- H2O (3)
0,1
0,1
Từ (1), (2), (3) ⇒ nH + = 4x + 6x + 0,1 = 0,6 ⇒ x = 0,05
Mặt khác mhỗn hợpX = 24 × 2 × 0,05 + M × 3 × 0,05 = 12,15 (gam)
⇒ M = 65 ⇒ Đáp án B
Ví dụ 6: Hòa tan hết 9,6 gam kim loại M trong HNO 3 loãng, dư thu được dung
dịch chứa 0,025 mol muối NH 4NO3 và 0,06 mol khí N2 duy nhất (đktc). Kim loại
M là
A. Ca
B. Mg
C. Cu
D. Zn
Hướng dẫn:
Theo đáp án cả 4 kim loại tác dụng với axit HCl đều có hóa trị II nên ta xem
9, 6
M có hóa trị II. Ta có: nM =
M
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
9, 6
× 2 = 0,025 × 8 + 0,06 × 10 = 0,8
M
⇒ M = 24 ⇒ Đáp án B
Ví dụ 7: Hòa tan 19,2 gam kim loại M trong dung dịch H 2SO4 đặc, nóng rồi cho
toàn bộ khí SO2 tạo thành tác dụng với 1 lít dung dịch NaOH 0,6M, thu được 37,8
gam chất rắn. Kim loại M là
A. Cu
B. Mg
C. Fe
D. Ca
Hướng dẫn:
19, 2
Gọi kim loại M có hóa trị n ⇒ nM =
; nNaOH = 0,6 (mol)
M
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
7
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
Nếu SO2 vừa đủ tạo muối Na2SO3 thì mNa2 SO3 =
0, 6
× 106 = 37,8 (gam) phù
2
hợp với bài toán
1
⇒ nSO2 = nNaOH = 0,3 (mol)
2
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
19, 2
× n = 0,3 × 2 ⇒ M = 32n
M
⇒ Đáp án A
Ví dụ 8: Cho 12,45 gam hỗn hợp X gồm Al và kim loại M hóa trị II tác dụng với
dung dịch HNO3 loãng, lấy dư, thu được 1,12 lít hỗn hợp hai khí N 2O và N2 có tỉ
khối hơi so với hiđro là 18,8 và dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với dung
dịch NaOH lấy dư được 0,448 lít khí NH 3. Cho biết số mol hỗn hợp X là 0,25 mol,
các khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Kim loại M là
A. Mg
B. Zn
C. Cu
D. Ni
Hướng dẫn:
Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch NaOH lấy dư thoát ra khí NH3
⇒ Dung dịch Y chứa muối NH4NO3
⇒ nNH NO = nNH = 0,02 (mol)
4
3
3
Đặt nN2O = a; nN2 = b .
44a + 28b
=18,82 × 2 a = 0, 03
⇒
Ta có: a + b
b = 0, 02
a + b = 0, 05
Đặt x, y lần lượt là số mol Al và M.
27 x + My =12, 45 (1)
Ta có
x + y = 0, 25 (2)
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
3x + 2y = 0,03 × 8 + 0,02 × 10 + 0,02 × 8 = 0,6 (3)
Giải (1), (2) và (3) ta được M = 65
⇒ Đáp án B
Ví dụ 9: Có 7,22 gam hỗn hợp X gồm Fe và một kim loại M hóa trị không đổi.
Nếu cho toàn bộ hỗn hợp X tác dụng hết với dung dịch HCl thì thu được 4,256 lít
khí H2 (ở đktc). Còn nếu cũng hỗn hợp trên tác dụng hết với dung dịch HNO 3 dư
thì thu được 3,584 lít khí NO (ở đktc). Kim loại M trong hỗn hợp là
A. Al
B. Mg
C. Cu
D. Ag
Hướng dẫn
Gọi x, y lần lượt là số mol Fe, M
2 x + ny = 0,38 (1)
Theo định luật bảo toàn electron ta có
3x + ny = 0, 48 (2)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
8
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
Theo bài ra: 56x + Mny = 7,22 (3) Từ (1), (2) và (3) ta có
0, 09
x = 0,05; y =
; M = 9n ⇒ M là Al
n
⇒ Đáp án A
Dạng 2: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với dung dịch
muối
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
* Điều kiện để kim loại M khử được ion kim loại ( X n+) ra khỏi dung dịch muối
của nó:
- M đứng trước X trong dãy điện hóa.
- Cả M và X đều không tác dụng được với nước ở điều kiện thường.
- Muối tham gia phản ứng và muối tạo thành phải là muối tan.
* Khối lượng chất rắn tăng: ∆m ↑ = mX (tạo ra) – mM (tan)
* Khối lượng chất rắn giảm: ∆m ↓ = mM (tan) – mX (tạo ra)
* Khối lượng chất rắn tăng = khối lượng dung dịch giảm.
* Phản ứng giữa kim loại với dung dịch muối xảy ra theo qui tắc α “Chất khử
mạnh tác dụng với chất oxi hoá mạnh sẽ sinh ra chất khử yếu hơn và chất oxi hoá
yếu hơn.
* Khi giải dạng toán này ta cần xác định thứ tự các phản ứng xảy ra và xác định
chính xác sau phản ứng chất nào dư (kim loại hay muối dư).
- Kim loại có tính khử mạnh hơn và muối của ion kim loại tính oxi hoá mạnh hơn
sẽ phản ứng trước.
- Nói chung, nếu chưa biết số mol của kim loại và số mol của muối ban đầu thì ta
không thể xác định được chính xác phản ứng nào xảy ra tiếp theo.
* Trường hợp nếu M là kim loại kiềm, kiềm thổ (Ca, Sr, Ba) thì M sẽ khử ion
H+ của H2O thành H2 và tạo thành dung dịch bazơ. Sau đó xảy ra các phản ứng
trao đổi giữa muối và dung dịch bazơ (nếu có).
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 10: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25
gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi phản ứng hoàn toàn. Lọc dung dịch,
đem cô cạn thu được 9,4 gam muối khan. Kim loại M là
A. Fe
B. Zn
C. Mg
D. Cu
Hướng dẫn:
mmuối thu được < mkim loại do đó kim loại dư, AgNO3 hết
M + 2AgNO3 → M(NO3)2 + 2Ag
0,05
0,1
0,05
9, 4
⇒ M M ( NO3 )2 =
= 188 ⇒ M = 64
0, 05
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
9
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
⇒ Đáp án D
Ví dụ 11: Ngâm một lá sắt vào dung dịch chứa 1,6 gam muối sufat của kim loại M
hoá trị II. Sau phản ứng khối lượng lá sắt tăng thêm 0,08 gam. Kim loại M là
A. Pb
B. Cu
C. Ni
D. Zn
Hướng dẫn:
Fe + MSO4 → FeSO4 + M
1 mol
1 mol → mtăng = (M – 56) gam
0, 08
0,08 gam
M − 56
0, 08 (M + 96) = 1,6 M = 64 Đáp án B
×
⇒
⇒
M − 56
Ví dụ 12: Nhúng một thanh kim loại M hóa trị II vào 1120 ml dung dịch CuSO 4
0,2M sau phản ứng khối lượng thanh kim loại giảm 1,344 gam. Nồng độ CuSO4
còn lại là 0,05M. Kim loại M là
A. Mg
B. Al
C. Fe
D. Pb
Hướng dẫn:
nCu 2+ ban đầu = 0,224 (mol); nCu 2+ dư = 0,056 (mol)
⇒ nCu 2+ phản ứng = 0,224 – 0,056 = 0,168 (mol)
⇒
M + Cu2+ → M2+ + Cu
0,168 0,168
0,168
∆m giảm = (64 – M) × 0,168 = 1,344 ⇒ M = 56
⇒ Đáp án C
Ví dụ 13: Cho 3,78 gam bột nhôm phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl 3 tạo
thành dung dịch Y. Khối lượng chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06 gam so với
trong dung dịch XCl3. Kim loại X trong muối XCl3 là
A. Cr
B. Fe
C. Cu
D. Zn
Hướng dẫn:
Vì hai kim loại đều có hóa trị 3 nên nX = nAl = 0,14 mol
Mặt khác từ độ giảm khối lượng
4, 06
⇒ MX – 27 =
⇒ MX = 56
0,14
⇒ Đáp án B
Ví dụ 14: Lấy hai thanh kim loại M hóa trị II, khối lượng ban đầu bằng nhau và
bằng a gam. Nhúng thanh thứ nhất vào dung dịch Cu(NO 3)2; nhúng thanh thứ hai
vào dung dịch Pb(NO3)2. Sau một thời gian, lấy hai thanh kim loại ra và cân lại
thấy thanh thứ nhất giảm 0,2%; thanh thứ hai tăng 28,4% (so với khối lượng ban
đầu). Cho biết Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2 phản ứng với số mol bằng nhau. Kim loại M
là
A. Zn
B. Ni
C. Fe
D. Mg
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
10
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
Hướng dẫn:
Cách 1: Vì khối lượng 2 thanh kim loại bằng nhau và nCu ( NO3 )2 = nPb ( NO3 )2 nên:
- Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Cu(NO 3)2 khối lượng thanh M
giảm ⇒ M > 64 (1)
- Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Pb(NO 3)2 khối lượng thanh M
tăng ⇒ M < 207 (2).
Kết hợp (1) và (2) với 4 đáp án chỉ có Zn thỏa mãn ⇒ Đáp án A
Cách 2: Vì khối lượng 2 thanh kim loại bằng nhau và nCu ( NO3 )2 = nPb ( NO3 )2 đồng thời
các kim loại đều có hóa trị II nên ta có:
M − 64 0, 2
=
⇒ M = 65 ⇒ Đáp án A
207 − M 28, 4
Ví dụ 15: Một tấm platin bên ngoài phủ một lớp kim loại M có hóa trị II. Ngâm
tấm kim loại này vào dung dịch Cu(NO3)2 có dư cho đến khi kết thúc phản ứng thì
khối lượng tấm platin tăng 0,16 gam (biết toàn bộ lượng Cu sinh ra đều bám vào
thanh platin). Lấy tấm platin ra rồi ngâm tiếp vào dung dịch Hg(NO 3)2 có dư cho
đến khi kết thúc phản ứng thì khối lượng tấm platin lại tăng thêm 2,74 gam nữa.
Kim loại M là
A. Ca
B. Mg
C. Zn
D. Fe
Hướng dẫn:
Đặt x là số mol kim loại M phản ứng
Các kim loại M, Cu, Hg đều có hóa trị II ⇒ nCu, Hg tạo ra = x
Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Cu(NO3)2 thì
M + Cu2+ → M2+ + Cu
∆m tăng = (64 – M)x = 0,16 (1)
Khi nhúng tiếp thanh kim loại M vào dung dịch Hg(NO3)2 thì
Cu + Hg2+ → M2+ + Hg
∆m tăng = (201 – 64)x = 2,74 (2)
Giải (1) và (2) ta được M = 56
⇒ Đáp án D
Dạng 3: Xác định kim loại dựa vào bài tập cho kim loại tác dụng với chất
khí
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
* Khi cho kim loại tác dụng với oxi, ta không cần xác định công thức oxit thu
được sau phản ứng (hỗn hợp rắn X), đồng thời không phải viết và cân bằng
phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
* Bản chất của dạng toán này là xét cho cả qúa trình nên chỉ cần quan tâm tới
trạng thái đầu và trạng thái cuối của các chất oxi hóa và chất khử rồi áp dụng
định luật bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng,...do đó lược bớt được các giai
đoạn trung gian, giúp giải bài tập nhanh hơn.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
11
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
* Đối với dạng toán này thường ta tính được khối lượng chất khí theo công thức:
mkhí = mhỗn hợp rắn sau– mhỗn hợp rắn ban đầu
2. Ví dụ minh họa :
Ví dụ 16: Một hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kỳ liên tiếp
trong bảng tuần hoàn có khối lượng 10,6 gam. Khi cho hỗn hợp X tác dụng với khí
Cl2 dư cho ra hỗn hợp hai muối nặng 31,9 gam. Hai kim loại kiềm là
A. Li, Na
B. Na, K
C. K, Rb
D. Li, K
Hướng dẫn:
31,9 − 10,6
nCl2 =
= 0,3 mol
71
nkim loại = 2nCl2 = 0,6 mol
10, 6 = 17,67 Hai kim loại là Li, Na
⇒M=
⇒
0, 6
⇒ Đáp án A
Ví dụ 17 : Đốt một kim loại M trong bình kín đựng khí clo thì thu được 6,5 gam
muối clorua và nhận thấy thể tích clo trong bình giảm 1,344 lít (đktc). Kim loại đã
dùng là
A. Al
B. Fe
C. B
D. Cr
Hướng dẫn:
Thể tích clo trong bình giảm chính là thể tích clo phản ứng
⇒ nCl2 = 0,06
Theo 4 đáp án các kim loại tác dụng với Cl2 đều có hóa trị III nên ta xem
hóa trị của M bằng III
2M + 3Cl2 → 2MCl3
0,06 → 0,04
6,5
⇒M =
- 35,5 × 3= 56 ⇒ Đáp án B
0, 04
Ví dụ 18 : Lượng khí sinh ra khi cho 6,96 gam MnO2 tác dụng hết với dung dịch
HCl đã oxi hóa hoàn toàn kim loại M, tạo ra 7,6 gam muối (biết kim loại M có hóa
trị II). Kim loại M là
A. Be
B. Mg
C. Ca
D. Ba
Hướng dẫn:
Các phương trình hóa học xảy ra:
4HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + 2H2O (1)
M + Cl2 → MCl2 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ nM = nCl2 = nM nO2 = 0,08 mol
⇒M =
7, 6
- 71 = 24 ⇒ Đáp án B
0, 08
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
12
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
Ví dụ 19: Đốt cháy a gam kim loại M trong 6,72 lít khí clo (đktc) tạo ra 26 gam
muối clorua (biết hiệu suất phản ứng tính theo clo và đạt 80%). Kim loại M là
A. Fe
B. Mg
C. Cu
D. Al
Hướng dẫn:
6, 72 × 80
nCl2 phản ứng =
= 0,24 (mol).
22, 4
Gọi n là hóa trị của kim loại M
2M + nCl2 → 2MCl2
0, 24 × 2
26
1
=
Theo phản ứng nMCln = nCl2 =
n
M + 35,5n
2
⇒ M = 18,67n
⇒ M = 56 ⇒ Đáp án A
Ví dụ 20: Cho 24,3 gam một kim loại M (có hóa trị n duy nhất) tác dụng với 5,04
lít khí O2 (đktc) thu được chất rắn A. Cho A tác dụng hết với dung dịch HCl thấy
có 1,8 gam khí H2 thoát ra. Kim loại M là
A. Mg
B. Zn
C. Al
D. Ca
Hướng dẫn:
M0 → Mn+ + ne
24,3
24,3n
M
M
O2 + 4e → 2O20,225 0,9
2H+ + 2e → H2
1,8
0,9
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
24,3n
= 0,9 + 1,8 ⇒ M = 9n
M
⇒ M là Al ⇒ Đáp án C
Ví dụ 21: Cho 20 gam kim loại M tác dụng với N 2 đun nóng thu được chất rắn X.
Cho X vào nước dư thu được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí có tỉ khối so với H 2 bằng
4,75. M là
A. Mg
B. Ca
C. Ba
D. Al
Hướng dẫn:
X tác dụng với nước cho hỗn hợp khí ⇒ chất rắn X có M dư
Ta có các sơ đồ:
+ N2
+ H 2O
3M
→ M3Hx
→ xNH3
3a
a
ax
+ H 2O
2M (dư)
→ xH2
b
0,5bx
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
13
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
8,96
ax + 0,5bx = 22, 4
17 ax + bx
= 4, 75 × 2 = 9,5
ax
+
0,5
bx
M (3a + b) = 20
⇒ M = 20x ⇒ Đáp án B
Ví dụ 22: Đốt cháy hoàn toàn 3,6 gam kim loại M (có hoá trị không đổi) trong
hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 11,5 gam chất rắn và thể tích hỗn
hợp khí đã phản ứng là 2,8 lít (ở đktc). Kim loại M là
A. Al
B. Ca
C. Be
D. Mg
Hướng dẫn:
Theo giả thiết ta có khối lượng Cl2 và O2 đã phản ứng là 11,5 – 3,6 = 7,9g
Gọi x, y lần lượt là số mol Cl2, O2 Ta có
x + y = 0,125
x = 0,1
⇒
71x + 32 y = 7,9 y = 0, 025
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
3, 6 n
= 0,1 × 2 + 0,025 × 4 ⇒ M=12n
M
⇒ Đáp án D
Dạng 4: Xác định kim loại dựa vào bài tập muối cacbonat
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
- Muối cacbonat trung hòa của kim loại kiềm đều bền với nhiệt.
- Muối cacbonat của kim loại khác và muối hiđrocacbonat đều bị phân hủy khi
đun nóng.
- Đối với bài tập về muối cacbonat ta luôn có: nmuối cacbonat trung hòa = nCO2
- Khi hòa tan muối cacbonat vào dung dịch axit với điều kiện nước bay hơi không
đáng kể, nếu đề bài cho sau phản ứng khối lượng dung dịch tăng thì ta tính được
khối lượng CO2 theo biểu thức: mCO2 = mmuối cacbonat - mdung dịch tăng
- Khi nung muối cacbonat được chất rắn, sau đó cho chất rắn thu được tác dụng
với dung dịch axit, nếu có khí CO 2 thoát ra thì chứng tỏ chất rắn có chứa muối
cacbonat dư, ta có thể áp dụng một số biểu thức sau:
nmuối cacbonat = ∑ nCO2
mmuối cacbonat = mmuối clorua -11 × nCO2 (với axit HCl)
mmuối cacbonat = mmuối sunfat -36 × nCO2 (với axit H2SO4)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
14
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 23: Cho 4,55 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại kiềm ở hai
chu kỳ liên tiếp nhau tan hoàn toàn trong dung dịch HCl vừa đủ, thu được 1,12 lít
khí CO2 (đktc). Hai kim loại kiềm là
A. Li, Na
B. K, Cs
C. Na, K
D. Cs, Rb
Hướng dẫn:
Đặt công thức chung của hai muối là M2CO3
4,55
Ta có: nM 2CO3 = nCO2 = 0,05 (mol) ⇒ 2 M A, B =
- 60 = 31
0, 05
⇒ M A, B = 15,5 ⇒ Đáp án A
Ví dụ 24: Hòa tan 2,84 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại A và B kế
tiếp nhau trong nhóm IIA bằng dung dịch HCl dư thu được 0,896 lít khí CO 2
(54,6oC; 0,9atm) và dung dịch X. Kim loại A, B là
A. Ba, Mg
B. Ba, Sr
C. Ca, Ba
D. Mg, Ca
Hướng dẫn:
0,9 × 0,896
nMCO3 = nCO2 =
= 0,03 (mol)
0, 082 × (273 + 54, 6)
2,84
⇒ M A, B =
- 60 = 34,67
0, 03
⇒ 2 kim loại là Mg, Ca ⇒ Đáp án D
Ví dụ 25: Cho 9,125 gam muối hiđrocacbonat của kim loại M phản ứng hết với
dung dịch H2SO4 (dư), thu được dung dịch chứa 7,5 gam muối sunfat trung hòa.
Kim loại M là
A. Na
B. Ca
C. Ba
D. Mg
Hướng dẫn:
Ta có sơ đồ: 2M(HCO3)n → M2(SO4)n
x
0,5x
( M + 61n) × x = 9,125
⇒ M = 12n
(2 M + 96n) × 0,5 x = 7, 5
⇒ Đáp án D
Ví dụ 26: Hòa tan 2,84 gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của hai kim loại A,
B nhóm IIA và thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn bằng dung
dịch HCl, sau phản ứng thấy khối lượng dung dịch tăng 1,52 gam. Gỉa sử nước bay
hơi không đáng kể. Hai kim loại A, B là
A. Be, Mg
B. Mg, Ca
C. Ca, Ba
D. Ba, Sr
Hướng dẫn:
mCO2 = 2,84 – 1,52 = 1,32 gam ⇒ nCO2 = 0,03 mol.
2,84
⇒ M kim loại =
- 60 = 34,67
0, 03
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
15
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
⇒ Hai kim loại là Mg và Ca ⇒ Đáp án B
Ví dụ 27: Cho 7,2 gam hỗn hợp A chứa hai muối cacbonat của hai kim loại A, B
kế tiếp nhau trong nhóm IIA. Hòa tan hết A vào dung dịch H 2SO4 loãng được khí
B. Cho toàn bộ khí B hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 lấy dư thu được 15,76 gam
kết tủa. Hai kim loại A, B là
A. Be, Mg
B. Ca, Sr
C. Mg, Ca
D. Sr, Ba
Hướng dẫn:
Đặt công thức chung của hai muối cacbonat là MCO3
Ta có sơ đồ hợp thức: MCO3 → CO2 → BaCO3
15, 76
Theo sơ đồ ta có nMCO3 = nBaCO3 =
= 0,08 (mol)
197
7, 2
- 60 = 30 ⇒ Đáp án C
M A, B =
0, 08
Ví dụ 28: Nung m gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của hai kim loại A và B
kế tiếp nhau trong nhóm IIA thu được 3,36 lít khí CO 2 và hỗn hợp rắn Y. Cho Y
tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu thêm được 3,36 lít khí CO 2 và dung dịch Z.
Cô cạn dung dịch Z thu được 32,5 gam muối khan. Hai kim loại A, B là
A, Be, Mg
B. Ca, Ba
C. Mg, Ca
D. Ba, Sr
Hướng dẫn:
Vì Y tác dụng với HCl dư tạo khí CO2 ⇒ Y có muối cacbonat dư
⇒ nMCO3 = ∑ nCO2 = 0,15 + 0,15 = 0,3 (mol).
Ta có thể áp dụng biểu thức:
mmuối cacbonat = mmuối clorua -11 × nCO2 = 32,5 - 11 × 0,3 = 29,2 (gam)
29, 2
− 60 = 37,33 ⇒ A, B là Mg và Ca
⇒ M kimloai =
0,3
⇒ Đáp án C
Dạng 5: Xác định kim loại dựa vào bài tập điện phân
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
* Phải viết đúng phương trình điện phân : Muốn vậy phải nắm vững các qúa trình
xảy ra ở các điện cực, xác định chính xác những ion có trong dung dịch chất điện
phân.
- Ở cực anot (+): Xảy ra qúa trình oxi hóa.
Thứ tự nhường electron là:
+ Anion gốc axit không có oxi (như Cl − , Br − ,…)
1
+ Rồi đến nước (H2O → O2 + 2H+ + 2e)
2
- Ở cực catot (-): Xảy ra qúa trình khử.
Thứ tự nhận electron là:
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
16
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
+ Cation kim loại Mn+ (nếu kim loại M yếu hơn Al).
+ Rồi đến nước (2H2O + 2e → H2 + 2OH-)
Sau đó tổ hợp các qúa trình xảy ra ở các điện cực ta được phương trình điện phân.
* Khi điều chế kim loại có tính khử mạnh ta thườmg điện phân muối halogenua
nóng chảy.
* Khi điều chế kim loại có tính khử trung bình hay yếu (kim loại sau Al) ta thườmg
điện phân dung dịch muối.
* Điều chế kim loại Al bằng phương pháp điện phân Al2O3 nóng chảy.
* Xác định khối lượng các chất thu được ở các điện cực theo công thức Farađay
m =
A × I ×t
n×F
Trong đó: m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (gam).
A: Khối lượng mol nguyên tử của chất.
n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận.
I: Cường độ dòng điện (ampe).
t: Thời gian điện phân (giây).
F: Hằng số Farađay (F = 96500).
* Khi điện phân các dung dịch: axit có oxi; bazơ kiềm (NaOH, KOH, Ca(OH)2,
Ba(OH)2); muối tạo bởi axit có oxi và bazơ kiềm thì chính là điện phân H2O của
dung dịch theo phản ứng: 2H2O → 2H2 + O2 . Chất tan không đổi.
catot anot
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 29: Điện phân nóng chảy hoàn toàn 1,9 gam muối clorua của kim loại M hóa
trị II với điện cực trơ, thu được 0,48 gam kim loại ở catot. Kim loại M là
A. Be
B. Mg
C. Ba
D. Ca
Hướng dẫn:
dfnc
MCl2
→ M + Cl2
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mCl2 = mMCl2 − mM
⇒ nMCl2 = nCl2 =
1,9 − 0, 48
= 0,02 mol
71
1,9
− 71 = 24 là Mg
0,02
⇒ Đáp án B
Ví dụ 30 : Điện phân dung dịch muối clorua của kim loại M với điện cực trơ, ở
catot thu được 16 gam kim loại, ở anot thu được 5,6 lít khí. Kim loại M là
A. Cu
B. Fe
C. Zn
D. Ni
Hướng dẫn:
0, 25 × 2 0,5
n
dpdd
MCln
→ M + Cl2 ⇒ nM =
=
2
n
n
⇒ M= 32n ⇒ Đáp án A
⇒M =
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
17
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
Ví dụ 31: Điện phân nóng chảy 76 gam muối MCl2 với điện cực trơ, thu được
0,64 mol khí Cl2 ở anot. Biết hiệu suất phản ứng điện phân là 80%. Kim loại M là
A. Zn.
B. Ca.
C. Cu.
D. Mg.
Hướng dẫn :
dpnc
MCl2
→ M + Cl2 (1)
Từ (1) ⇒ nMCl2 = nCl2 = 0,64 mol
Vì hiệu suất phản ứng là 80% nên ⇒ nMCl2 =
0, 64 ×100
= 0,8 mol
80
76
- 71 = 24 ⇒ Đáp án D
0,8
Ví dụ 32: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim loại M hoá
trị II với cường độ dòng điện 3A, sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92
gam. Kim loại M là
A. Fe.
B. Cu.
C. Al.
D. Ni.
Hướng dẫn:
Khối lượng catot tăng là khối lượng kim loại thu được
Áp dụng công thức Farađây ta có
1, 92 × 2 × 96500
A=
= 64 ⇒ Đáp án B
3 ×1930
Ví dụ 33: X là kim loại hóa trị I, Y là kim loại hóa trị II, X đứng sau Y trong dãy
điện hóa và Mx : My = 27 : 16. Hòa tan 4,872 gam hỗn hợp X, Y bằng dung dịch
H2SO4 đặc nóng thu được dung dịch A và khí SO2. Pha loãng dung dịch A được
dung dịch B. Lấy 1/2 dung dịch B điện phân với điện cực trơ thì thấy:
- Sau thời gian t, trên catot được 1,08 gam kim loại, trên anot được 0,056 lít khí.
- Sau thời gian 1,5t, trên catot được 1,62 gam kim loại, trên anot được 0,089 lít khí.
Biết thể tích các khí đều đo ở đktc. Kim loại X, Y là
A. Ag, Cu
B. Ag, Hg
C. Na, Mg
D. K, Cu
Hướng dẫn:
Cách 1: Theo đề bài X có hóa trị I và đứng sau Y trong dãy điện hóa nên chỉ có
đáp án A thoả mãn
Cách 2:
Ta có các sơ đồ: X → X2SO4
Y → YSO4
Xét 2 thời điểm t và 1,5t ta thấy:
1, 62
Kim loại sinh ra gấp
= 1,5 lần ⇒ Y2+ chưa bị điện phân
1, 08
1
dpdd
X2SO4 + H2O
O2 + H2SO4
→ 2X +
2
Như vậy sau thời gian t ⇒ mX = 1,08 (gam)
4 × 0,56
Theo phản ứng nX = 4 nO2 =
= 0,01 (mol)
22, 4
Mkim loại =
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
18
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
1, 08
= 108 ⇒ X là Ag
0, 01
16
⇒ MY = 108 ×
= 64 ⇒ Y là Cu
27
⇒ Đáp án A.
MX =
Dạng 6: Xác định kim loại dựa vào bài tập khử oxit kim loại
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
* Các chất khử thường dùng để khử oxít kim loại là CO, H2 và Al
nO ( oxit ) = nCO = nCO2
Ta luôn có
nO ( oxit ) = nH 2 = nH 2O
* Khối lượng chất rắn giảm là do oxi trong oxit đã bị CO (hay H 2) lấy để chuyển
thành CO2 (hay H2O). moxit giảm = mO( trong oxit)
* Tùy vào từng dạng bài tập mà ta có thể áp dụng biểu thức:
mkim loại = m0xit - 16 × nCO
* Đối với phản ứng nhiệt nhôm, nếu phần chất rắn sau phản ứng khi tác dụng với
dung dịch kiềm có giải phóng khí chứng tỏ Al còn dư.
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 34: Khử hoàn toàn 16 gam một oxit kim loại M có hóa trị III bằng CO ở
nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng chất rắn giảm 4,8 gam. Kim
loại M là
A. Al
B. Fe
C. B
D. Cr
Hướng dẫn:
Khối lượng chất rắn giảm là khối lượng oxi
4,8
nO =
= 0,3;
16
1
Từ M2O3 ⇒ nM 2O3 = nO = 0,1 (mol).
3
16
- 48 ⇒ M = 56
0,1
⇒ Đáp án B
Ví dụ 35: Khử hoàn toàn m gam oxit M xOy cần vừa đủ 17,92 lít khí CO (đktc), thu
được a gam kim loại M. Hòa tan hết a gam M bằng dung dịch H 2SO4 đặc nóng
(dư), thu được 20,16 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Oxít kim loại là
A. FeO
B. CrO
C. Fe3O4
D. Cr2O3
Hướng dẫn:
MxOy + yCO → xM + yCO2
0,8x
0,8
y
⇒ 2M =
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
19
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
2M + 2nH2SO4 → M2(SO4)n + nSO2 + 2nH2O
0, 4x
0,8x
n
y
y
0, 4x
20,16
x 9
nSO2 =
n=
= 0,9 ⇒ =
y 4n
22, 4
y
x
3
⇒n = 3 ⇒
=
y
4
⇒ Đáp án C
Ví dụ 36: Để khử hoàn toàn 6,4 gam một oxit kim loại M cần 2,688 lít khí H 2
(đktc). Nếu lấy lượng kim loại đó cho tác dụng hết với dung dịch HCl thì giải
phóng 1,792 lít khí H2 (đktc). Kim loại M là
A. Mg
B. Fe
C. Cr
D. Al
Hướng dẫn:
Đặt công thức oxit kim loại là MxOy và số mol là a
MxOy + yH2 → xM + yH2O
a
ya
xa
n
+ HCl
M
→ H2
2
xa
0,5xa
Ta có hệ:
Mxa +16 ya = 6, 4
2, 688
⇒ M = 28n
= 0,12
ya =
22,
4
1, 792
= 0, 08
0,5nxa =
22, 4
⇒ Đáp án B
Ví dụ 37: Khử hoàn toàn 24 gam một oxit của kim loại M bằng khí H 2 thu được
8,1 gam H2O. Đem hòa tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng khử hóa bằng
dung dịch H2SO4 loãng, dư được 6,72 lít H2 (đktc). Kim loại M là
A. Ni
B. Pb
C. Fe
D. Zn
Hướng dẫn :
Ta có nO(oxit) = nH 2O = 0,45 (mol).
mkim loại = moxit - mO = 24 – 0,45 × 16 = 16,8 (gam)
Theo 4 đáp án các kim loại tác dụng với H2SO4 loãng đều có hóa trị II nên:
M → H2 ⇒ nM = nH 2 = 0,3
16,8
⇒M =
= 56
0,3
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
20
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
⇒ Đáp án C
Ví dụ 38: Một oxit kim loại có công thức M xOy, trong đó M chiếm 72,41% khối
lượng. Khử hoàn toàn oxit này bằng khí CO thu được 16,8 gam kim loại M. Hòa
tan hoàn toàn lượng M đó bằng dung dịch HNO 3 đặc, nóng thu được muối của M
hóa trị III và 0,9 mol khí NO2. Công thức của MxOy là
A. Al2O3
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Cr2O3
Hướng dẫn:
Theo định luật bảo toàn electron ta có:
16,8 × 3
= 0,9 ⇒ M = 56 (M là Fe)
M
56 x
16 y
=
⇒x : y = 3 : 4
Ta có:
72, 41 27,59
⇒ Đáp án C
Ví dụ 39: Khử hoàn toàn 4,06 gam một oxit của kim loại M bằng khí CO ở nhiệt
độ cao thành kim loại. Toàn bộ khí sinh ra được dẫn vào bình đựng dung dịch nước
vôi trong dư thấy tạo thành 7 gam kết tủa, lượng kim loại sinh ra đem hòa tan hoàn
toàn trong dung dịch HCl dư thì thu được 1,176 lít khí H2(đktc). Kim loại M là
A. Fe
B. Cu
C. Mg
D. Al
Hướng dẫn:
Đặt công thức oxit kim loại M là: MxOy
2M + 2nHCl → 2MCln + nH2 (1)
nO = nCO2 = nkết tủa = 0,07 (mol); mM = 4,06 - 16 × 0,07 = 2,94 (gam)
0,105
2
⇒ 0,105M = 2,94n
Theo (1) ta có nM = nH 2 =
n
n
⇒ n = 2 và M = 56
⇒ Đáp án A
Dạng 7: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với nước
1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:
* Chỉ có kim loại kiềm, Ca, Sr, Ba mới tan trong nước ở nhiệt độ thường
* Nếu đề bài cho hỗn hợp kim loại kiềm hoặc kiềm thổ và kim loại M hóa trị n vào
nước thì có thể có hai khả năng:
- M là kim loại tan trực tiếp (như kim loại kiềm, Ca, Sr, Ba)
- M là kim loại có hiđroxit lưỡng tính (như Al, Zn,...)
* Nếu đề bài cho nhiều kim loại tác dụng với nước tạo dung dịch kiềm, rồi sau đó
lấy dung dịch kiềm tác dụng với dung dịch hỗn hợp axit thì:
- Giải bằng cách viết phương trình ion thu gọn.
- nOH − = 2nH 2
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
21
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 40: Cho 10 gam một kim loại M hóa trị II tác dụng với nước, thu được 6,11
lít khí H2 (250C và 1 atm). Kim loại M đã dùng là
A. Ca
B. Sr
B. Mg
D. Ba
Hướng dẫn:
PV
1× 6,11
=
nM = nH 2 =
= 0,25 (mol)
RT 0, 082 × (273 + 25)
10
⇒M =
= 40 ⇒ Đáp án A
0, 25
Ví dụ 41: Cho 5,55 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước có dư, thu được khí
A. Cho khí A đi qua CuO đun nóng thì tạo ra 25,6 gam Cu. Kim loại kiềm là
A. Li
B. Na
C. K
D. Rb
Hướng dẫn:
Các phản ứng xảy ra:
2M + 2H2O → 2MOH + H2 (1)
CuO + H2 → Cu + H2O (2)
Từ (1) và (2) ⇒ nM = 2nCu = 0,4 × 2 = 0,8 (mol)
⇒ Mkim loại = 6,94 ⇒ Đáp án A
Ví dụ 42: Hoà tan hoàn toàn 3,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì
liên tiếp trong BTH vào nước, thu được 1 lit dung dịch có pH = 13. Hai kim loại
kiềm là
A. Na, K
B. Li, Na
C. K, Rb
D. Rb, Cs
Hướng dẫn:
Đặt M là ký hiệu chung của 2 kim loại.
Ta có sơ đồ: M → MOH
Từ pH = 13 ⇒ [OH-] = 0,1 ⇒ nOH − = nM = 0,1
3,1
⇒M =
= 31 ⇒ là Na và K
0,1
⇒ Đáp án A
Ví dụ 43: Hoà tan hoàn toàn 10,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì
liên tiếp trong bảng tuần hoàn vào nước thu được dung dịch X. Để trung hòa 1/2
dung dịch X cần 1,5 lít dung dịch HCl + HNO3 có pH = 1. Hai kim loại kiềm là
A. K, Rb
B. Li, Na
C. Na, K
D. Rb, Cs
Hướng dẫn:
Đặt M là ký hiệu chung của 2 kim loại.
Ta có sơ đồ: M → MOH
pH = 1 ⇒ [H+] = 0,1M ⇒ nH + = 0,15 (mol)
Phản ứng trung hòa 1/2 dung dịch X: nH + = nOH −
⇒ nM (dung dịch X) = 2 nH + = 0,3(mol)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
22
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
10,1
M = 0,3 = 33,67 ⇒ Đáp án C
Ví dụ 44: Hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kì liên tiếp trong BTH. Cho 17,94
gam hỗn hợp A, B tan hoàn toàn trong 500 gam H 2O thu được 500ml dung dịch (d
= 1,03464). Kim loại A, B là
A. Li, Na
B. Na, K
C. Rb, Cs
D. K, Rb
Hướng dẫn:
1
Ta có sơ đồ: A, B → H2.
2
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mH 2 = 17,94 + 500 – 500 × 1,03464 = 0,62 gam
0, 62
Từ sơ đồ ⇒ nA, B = 2 nH 2 = 2 ×
= 0,62 (mol)
2
17,94 = 28,9 A, B là Na và K
⇒M=
⇒
0, 62
⇒ Đáp án B
Ví dụ 45: Hỗn hợp X gồm kim loại kiềm M và Al. Lấy 3,72 gam hỗn hợp X cho
vào nước dư thấy giải phóng 0,16 gam khí và còn lại 1,08 gam chất không tan.
Kim loại M là
A. Na
B. K
C. Cs
D. Rb
Hướng dẫn:
Chất rắn không tan là Al dư.
1
M + H2O → MOH + H2 (1)
2
x
x
0,5x
3
Al + MOH + H2O → MAlO2 + H2 (2)
2
x
x
1,5x
⇒
0,16
= 0,08 ⇒ x = 0,04
2
⇒ mAl = 1,08 + 27 × 0,04 = 2,16 (gam)
⇒ mM = 3,72 – 2,16 = 1,56 (gam)
1,56
⇒M =
= 39 ⇒ Đáp án B
0, 04
Ví dụ 46: Cho 10,5 gam hỗn hợp bột Al và một kim loại kiềm vào nước có dư. Sau
phản ứng thu được dung dịch A và 5,6 lít khí (đktc). Cho từ từ dung dịch HCl vào
dung dịch A để lượng kết tủa thu được là lớn nhất. Lọc kết tủa, sấy khô, cân được
7,8 gam. Kim loại m là
A. Li
B. Na
C. K
D. Rb
Hướng dẫn:
nH 2 = 0,5x + 1,5x =
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
23
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
Các phản ứng xảy ra:
M + H2O → MOH +
x
x
1
H2 (1)
2
0,5x
3
H2 (2)
2
y
y
1,5y
MAlO2 + HCl + H2O → Al(OH)3 ↓ + MCl (3)
y
y
0,5 x + 1,5 y = 0, 25
⇒ x = 0,2
Ta có hệ phương trình
7,8
y
=
=
0,1
78
⇒ mAl = 2,7 ⇒ mM = 10,5 – 2,7 = 7,8 (gam)
7,8
⇒ M=
= 39 ⇒ Đáp án C
0, 2
Ví dụ 47: Cho 5,05 gam hỗn hợp A gồm kali và một kim loại kiềm X tan hết
trong nước. Sau phản ứng cần dùng 250 ml dung dịch hỗn hợp H 2SO4 0,15M và
HCl 0,3M để trung hòa dung dịch thu được. Cho biết tỉ lệ số mol của X và kali >
1:4. X là
Li
B. Rb
C. Na
D. Cs
Hướng dẫn:
nA = nOH − = nH + = 2 × 0,25 × 0,15 + 0,25 × 0,3 = 0,15 (mol)
5, 05
M=
= 33,67 ⇒ MX <33,67(1).
0,15
nX
1
Mặt khác
>
và nX + nK = 0,15
nK
4
5, 05
⇒ MX + 39 × 4 >
⇒ MX > 12,33(2).
0, 03
Từ (1) và (2) ⇒ X là Na ⇒ Đáp án C
Al + MOH + H2O → MAlO2 +
B) Bài tập vận dụng
Bài 1: Cho 4,4 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm IA ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng
với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít H2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối
tan. Hai kim loại kiềm là
A. Li và Na.
B. K và Rb
C. Na và K.
D. Rb và Cs.
Bài 2: Cho 1,7 gam hỗn hợp gồm kim loại X hóa trị II và Zn tác dụng với lượng
dư dung dịch H2SO4 loãng sinh ra 0,672 lit khí H 2 (ở đktc). Mặt khác khi cho 1,9
gam X tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì thể tích khí H 2 sinh ra chưa đến
1,12 lit (ở đktc). Kim loại X là
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
24
SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại
A. Ba
B. Ca
C. Sr
D. Mg
Bài 3: Để phản ứng hết a mol kim loại M cần 1,25a mol H 2SO4 và sinh ra khí X
(sản phẩm khử duy nhất). Hòa tan hết 19,2 gam kim loại M vào dung dịch H 2SO4
tạo ra 4,48 lít khí X (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Kim loại M là
A. Mg
B. Cu
Fe
D. Al
Bài 4: Cho 0,01 mol hợp chất của sắt tác dụng hết với dung dịch H2SO4 đặc nóng
dư thấy thoát ra 0,112 lít khí SO 2 (đktc) là sản phẩm khí duy nhất. Công thức của
hợp chất sắt là:
A. FeS
B. FeS2
C. FeO
D.FeCO3
Bài 5: Hòa tan 33,75 gam một kim loại M trong dung dịch HNO 3 loãng, dư thu
được 16,8 lít khí X (đktc) gồm hai khí không màu (trong đó có một khí hóa nâu
trong không khí) có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 17,8. Kim loại M là
A. Cu.
B. Zn.
C. Fe.
D. Al
Bài 6: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 3 kim loại Na, Zn và Fe bằng dung dịch
H2SO4 loãng thu được V lít (đktc) khí H 2. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp Fe và kim
loại M có hóa trị II bằng dung dịch HCl cũng thu được V lít (đktc) khí H 2. Kim
loại M là
A. Ca
B. Ba
C. Ni
D. Mg.
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn m gam Fe xOy bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được
khí A và dung dịch B. Cho A hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch NaOH dư thu được
12,6 gam muối. Cô cạn dung dịch thu được 120 gam muối khan. Công thức của
oxit sắt là
A. FeO
B. Fe3O4
C. Fe2O3
D.FeO và Fe3O4
Bài 8: Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dung dịch HCl. Sau khi
thu được 336 ml H2 (đkc) thì thấy khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại đó
là
A. Fe.
B. Cu.
C. Mg.
D. Ba.
Bài 9: Khử hoàn toàn 12 gam một oxit kim loại M bằng khí H 2 thu được 4,05 gam
H2O. Hoà tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng bằng dung dịch H 2SO4 loãng,
dư được 3,36 lít H2 (đktc). Kim loại M là
A. Ni
B. Pb
C. Fe
D. Zn
Bài 10: Cho 16,2 gam kim loại M (hoá trị không đổi) tác dụng với 0,15 mol O 2,
Chất rắn sau phản ứng tan trong dung dịch HCl dư tạo 13,44 lit khí (đktc). M là
A. Na.
B. Al.
C. Ca.
D. Mg.
Bài 11: Cho 16,2 gam một kim loại R có hoá trị không đổi vào dd CuSO 4 dư, để
cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cho tiếp dung dịch HNO 3 dư vào hỗn hợp sau
phản ứng trên thấy thoát ra 13,44 lít khí NO (đktc). Kim loại R là
A. Mg
B. Fe
C. Al
D. Zn
Bài 12: Khuấy một thanh kim loại M hoá trị 2 trong 200ml dung dịch Cu(NO 3)2
0,4M đến khi dung dịch hết màu xanh. Biết rằng toàn bộ Cu sinh ra đều bám hết
vào thanh M, khối lượng thanh M tăng 0,64 gam. Kim loại M là
A. Mg.
B. Fe.
C. Zn.
D. Ni.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga
25