Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Tiểu luận Các loài chuột phổ biến Động vật hại nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 42 trang )

MỤC LỤC
Mục lục.....................................................................................................................i
Danh sách hình và bảng...........................................................................................ii
Chương 1: GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................1
Chương 2: CÁC LOÀI CHUỘT HẠI CHÍNH THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM
2.1 Chuột đất lớn......................................................................................................2
2.2 Chuột đất nhỏ.....................................................................................................4
2.3 Chuột nhắt đồng.................................................................................................4
2.4 Chuột cúc...........................................................................................................5
2.5 Chuột nhắt hoãng...............................................................................................6
2.6 Chuột nhắt nhà...................................................................................................7
2.7 Chuột nhắt nương...............................................................................................8
2.8 Chuột đồng lớn...................................................................................................9
2.9 Chuột lắt...........................................................................................................11
2.10 Chuột đồng nhỏ..............................................................................................12
2.11 Chuột cống.....................................................................................................14
2.12 Chuột bang.....................................................................................................16
2.13 Chuột nhà.......................................................................................................16
2.14 Chuột khuy.....................................................................................................18
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỬ CHUỘT
3.1 Nguyên lý chung..............................................................................................20
3.2 Phương pháp xác định số lượng.......................................................................20
3.3 Các biện pháp phòng chống chuột...................................................................22
3.3.1 Phòng chống chuột bằng biện pháp cơ lý.................................................22
3.3.2 Phòng chống chuột bằng hoá chất............................................................26
3.3.3 Phòng chống chuột bằng biện pháp sinh học...........................................29
3.3.4 Biện pháp quản lý chuột dựa vào cộng đồng...........................................32
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương 5: CÂU HỎI THẢO LUẬN


Tài liệu tham khảo


DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
Hình số

Tên hình

Trang

Hình 1
Hình 2
Hình 3
Hình 4
Hình 5
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9
Hình 10
Hình 11
Hình 12
Hình 13
Hình 14
Hình 15
Hình 16
Hình 17
Hình 18
Hình 19
Hình 20

Hình 21
Hình 22
Hình 23
Hình 24
Hình 25
Hình 26
Hình 27
Hình 28
Hình 29
Hình 30
Hình 31
Hình 32
Hình 33
Hình 34
Hình 35
Hình 36
Hình 37
Hình 38
Hình 39
Hình 40
Hình 41

Sự phân bố chuột đất lớn..................................................................2
Chuột đất lớn....................................................................................3
Đặc điểm hình thái chuột đất lớn .....................................................3
Khu vực bố chuột đồng nhỏ.............................................................4
Chuột nhắt đồng................................................................................5
Chuột cúc..........................................................................................6
Chuột nhắt hoẵng..............................................................................7
Sự phân bố chuột nhắt nhà...............................................................7

Chuột nhắt nhà..................................................................................8
Chuột nhắt nương.............................................................................9
Sự phân bố chuột đồng lớn.............................................................10
Chuột đồng lớn...............................................................................10
Chuột lắc.........................................................................................11
Đặc điểm hình thái chuột lắc..........................................................12
Sự phân bố chuột đồng nhỏ............................................................13
Chuột đồng nhỏ..............................................................................13
Sự phân bố chuột chuột cống.........................................................14
Chuột cống......................................................................................15
Đặc điểm hình thái của chuột cống................................................15
Chuột bang......................................................................................16
Sự phân bố chuột nhà.....................................................................17
Chuột nhà........................................................................................18
Chuột khuy.....................................................................................19
Chuột leo trèo.................................................................................20
Hang chuột .....................................................................................20
Chuột ăn mồi..................................................................................21
Các loại bẫy chuột..........................................................................21
Bẫy lồng sập chuột.........................................................................22
Các liểu bẫy chuột .........................................................................23
Dỗ nước bắt chuột..........................................................................24
Chất chà diệt chuột.........................................................................25
Dùng nilông bao quanh ruộng........................................................25
Mô hình bẫy rào chuộtản và bẫy cây trồng....................................26
Thuốc Fokeba.................................................................................27
Kẽm photphua.................................................................................27
Thuốc Forwarat...............................................................................28
Thuốc Killrat...................................................................................28
Mèo bắt chuột nhà..........................................................................29

Chó bắt chuột..................................................................................29
Rắn chuộtắn chuột..........................................................................30
Chim cú bắt chuột...........................................................................30


Hình 42
Hình 43
Hình 44

Chim cắt bắt chuột..........................................................................30
Sản phẩm bả sinh học diệt chuột....................................................32
Thịt chuột làm món ăn....................................................................33

Bảng số

Tên bảng

Bàng 1

Tỷ lệ mồi bả sinh học bị chuột ăn tại Văn Lâm - Hưng Yên vụ mùa
năm 200331

Trang


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1. Đặt vấn dề
Chuột là hiểm hoạ mang tính chất toàn cầu đối với sản xuất và đời sống. Chúng ăn
tạp, ăn bất cứ thứ gì mà các động vật khác ăn được. Chuột đồng có thể ăn tất cả

các bộ phận của cây như: mầm, thân, lá, củ, hoa, quả, hạt, rễ. Thức ăn chính của
chuột là các loại chất bột như: Lúa, ngô, khoai, sắn. một phần chất xanh như các
loại mầm, thân, lá, một phần chất đạm như: cá, cua, tôm, ốc. Nếu so với trọng
lượng cơ thể thì chuột là loại động vật ăn rất nhiều: Lượng thức ăn trung bình một
ngày bằng trọng lượng cơ thể của chúng, chuột có đôi răng cửa rất phát triển và
luôn dài ra, để tồn tại chúng phải gặm nhấm mọi vật để mài răng. Cho nên, chuột
cắn phá cây trồng, nông sản bằng 100 lần trọng lượng thức ăn cần thiết cho chúng.
Chuột không những gây hại cây trồng ngoài đồng, nông sản cất trữ, vật liệu tiêu
dùng mà còn đào hang phá huỷ các công trình giao thông, thuỷ lợi, và còn môi
giới truyền một số bệnh nguy hiểm cho con người và gia súc.
Trong hơn 10 năm qua chuột đã bùng phát số lượng một cách mạnh mẽ và trở
thành một trong những loài dịch hại nguy hiểm trên lúa. Không những thế chúng
còn gây hại trên nhiều loại cây trồng, phá hại nhiều công trình dân dụng, nhà của
của người dân trong cả nước. Số lượng loài chuột hại chính trong cả 2 miền không
nhiều, chỉ dao động từ 1 - 3 loài. Những loài này luôn chiếm số lượng cao và gây
tác hại lớn. Do khả năng thích nghi cao và rất nhanh nhẹn, thường được cho là
“thông minh” nên chuột thuộc loại khó phòng trừ. Biện pháp quản lý chuột tổng
hợp dựa vào cộng đồng thực hiện được coi là biện pháp tiên tiến và có hiệu quả
một cách bền vững hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nắm rõ ở Việt Nam có bao nhiêu loài chuột gây hại phổ biến đến nền Nông
nghiệp nước nhà từ đó đánh giá được mức độ gây thiệt hại của chuột.
Hiểu rõ được quy luật phát sinh và gây hại của mỗi loài chuột.
Tìm được những biện pháp phòng chống chuột hại hiệu quả nhất mà đảm bảo an
toàn cho con người và môi trường.

4


CHƯƠNG 2: CÁC LOÀI CHUỘT HẠI CHÍNH

THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM
2. Các loại chuột chính thường gặp ở Việt Nam
2.1 Chuột đất lớn (Bandicota indica Bechstein, 1800)

Phân bố và nơi
Còn gọi là chuột dúi, chuột gộc hay chuột lợn lớn.
Có phổ phân bố rất rộng, Srilanka, ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đông Dương và các
nước Đông Nam á. ở trong nước chuột phân bố từ bắc vào nam, ở vùng đồng
bằng, trung du và miền núi. Thường sống ở các bãi cỏ, lau lách, nơi đất cát, xung
quanh chuồng trại chăn nuôi và cả trong nhà.
Sống trong hang đất, mức độ phức tạp của hang phụ thuộc vào mùa, vào mùa hè
hang đơn giản, dài 130 - 480 cm; vào mùa đông hang thường phức tạp và dài hơn,
khoảng 260 - 750 cm.

Hình 1: Nơi phân bố của chuột đất lớn
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005

Thức ăn
Là loài ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính: rau, củ, mầm cây, thóc gạo, lạc, cà
chua, khoai lang, có cả thịt và lông thú (chim, gà vịt) trong dạ dày. Khi đói nó ăn
thịt đồng loại.
Đặc điểm hình thái
Có cơ thể lớn, nặng từ 450 - 750 gam, mõm ngắn và tù, vành tai lớn, phủ lông
ngắn màu đen nhạt. Lưng màu đen gồm những lông thô cứng chen với các lông
dài từ 50 - 90 mm. Mặt lưng đôi khi phớt vàng. Mặt bụng xám nhạt, nâu nhạt đôi
khi phớt vàng. Đuôi thô dài bằng thân hoặc ngắn hơn một chút, đồng màu nâu
thẫm, đuôi được phủ một lớp vẩy thô cùng với một ít lông cứng. Bàn chân màu
nâu thẫm. Vuốt dài nhô ra khỏi đầu ngón. Chuột cái có 6 đôi vú (3 đôi vú ngực và
3 đôi vú bụng).
Kích thước cơ thể: N = 35 cá thể

Chiều dài thân: 165 - 302 mm
Chiều dài đuôi: 211 - 270 mm


Chiều dài bàn chân sau : 42 - 58 mm
Chiều dài tai : 27 - 35 mm Khối lượng : 500 - 750 gam
Thành thục sinh dục khi con cái có chiều dài thân là 205 mm.

Hình 2: Chuột đất lớn
Nguồn: />Hoạt động
Hoạt động chủ yếu vào ban đêm. Khi có tiếng động là bỏ chạy, nếu chạy không
kịp chúng xù lông, co mình lại, nhe răng phát ra tiếng kêu nh- lợn. Bình thường
phát ra tiếng kêu “tục, tục”. Khi đi kiếm ăn, trước khi rời hang thường đứng bên
trong cửa hang nghe ngóng, nếu thấy động chúng quay vào trong và đạp đất lấp
cửa hang. Có khả năng bơi và lặn giỏi.
Quy luật phát sinh gây hại
Sinh sản quanh năm, mỗi năm đẻ 3 lứa, mỗi lứa từ 3 - 13 con, trung bình 8 con.

Hình 3: Đặc điểm hình thái của chuột đất lớn
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005


2.2 Chuột đất nhỏ (Bandicota savilei Thomas, 1916)

Phân bố và nơi
Có mặt gây hại ở vùng Đông Nam Á. ở Việt Nam có thể gặp ở vùng trung du và
cả đồng bằng, nhưng mật độ không cao.

Hình 4: Khu vực phân bố của chuột đất nhỏ
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005

Thức ăn: Ăn hại ngũ cốc nhiều nhất là ngô, sau đó là quả và rễ cây.
Đặc điểm hình thái
Cơ thể khá lớn nhưng nhỏ hơn chuột lợn lớn. Mõm tù và rộng. Ngón chân trước
có vuốt dài cứng. Mặt lưng màu nâu tối, thẫm hơn ở vùng giữa lưng. Lông ngắn
và cứng nhưng dày. Bụng màu xám tro đồng màu. Chân trước và chân sau màu
nâu nhạt. Đuôi ngắn hơn chân, đồng màu nâu thẫm, đôi khi mặt dưới nhạt hơn
một chút. Răng cửa vàng hay màu da cam. Con cái có nhiều vú và thay đổi từ 12
vú đến 18 vú. Khác nhau chính của chuột đất lớn và chuột đất nhỏ là chuột đất
nhỏ bé hơn và bàn chân hẹp hơn.
Kích thước cơ thể: N = 150 cái thể
Chiều dài thân: 160 - 230 mm
Chiều dài đuôi: 90 - 185 mm
Chiều dài bàn chân sau: 26 - 40 mm
Chiều dài tai: 19 - 26 mm
Khối lượng : 166 - 290 gam.
Hoạt động: Hoạt động nhiều về đêm và lúc hoàng hôn, có khả năng bơi.
Quy luật phát sinh gây hại: Sinh sản quanh năm, mỗi lứa đẻ 8 - 14 con.
2.3 Chuột nhắt đồng (Mus caroli Bonhote, 1902)
Phân bố và nơi
Tên gọi khác là chuột Ryukyu.
Chuột nhắt đồng phân bố ở Nhật Bản, Đài Loan, Malayxia, Indonesia, Thái Lan
và các nước Đông Dương.
Chuột nhắt đồng sống chủ yếu và phổ biến ở cánh đồng lúa và đồng cỏ. Chúng
đào hang ở các bờ ruộng và bụi cây. Chuột sinh sản phụ thuộc vào mùa vụ và phụ
thuộc vào nguồn thức ăn trên đồng ruộng, sau khi gặt lúa mật độ của chúng giảm
xuống do giảm thức ăn và nơi cư trú ăn toàn. Khi có đầy đủ thức ăn chuột sinh sản
mạnh.


Thức ăn

Ăn thực vật là chủ yếu.
Đặc điểm hình thái
Cỡ bé, khác với chuột nhắt nhà là mặt bụng trắng nhạt, tai nâu, đuôi dài hơn chiều
dài đuôi chuột hoẵng và dài hơn chiều dài thân. Mặt lưng màu xám nhạt, lông
ngắn 4-5 mm, lông màu đen với chóp lông vàng sáng, bụng trắng nhạt, gốc lông
bụng đen nhạt, chóp lông trắng. Đuôi có 2 màu, thẫm trên nhạt dưới. Mu bàn chân
màu trắng. Xương mũi ngắn. Răng cửa thẳng góc với xương khẩu cái. Kích thước
cơ thể: N = 58 cá thể
Chiều dài thân: 73 - 86 mm
Chiều dài đuôi: 78 - 89 mm
Chiều dài bàn chân sau: 15 -18 mm
Chiều dài tai: 13 - 15 mm
Khối lượng: 11 - 19,9 gam.

Hình 5: Chuột nhắt đồng
Nguồn: />Hoạt động: Chuột nhanh nhẹn, leo trèo, đào đất nhanh và bơi lội dễ dàng, chủ
yếu hoạt động về đêm.
Quy luật phát sinh gây hại
Gây hại chủ yếu cho các cây trồng nông nghiệp ở các vùng đồng bằng, nhất là
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
2.4 Chuột cúc (Mus cookie Ryley 1914)
Phân bố và nơi
Chuột cúc phân bố ở ấn Độ, Nepal, Myanma, Trung Quốc, Thái lan, Đông
Dương.
Ở nước ta loài này phân bố chủ yếu ở các vùng núi cao trung bình và cao, vùng
rừng Trường Sơn, sống trong các bụi cây và trong các nương lúa.
Thức ăn: Ăn thực vật là chủ yếu.
Đặc điểm hình thái
Cỡ nhỏ. Chiều dài thân không vượt quá 100 mm. Đuôi ngắn hơn thân. Bộ lông
mềm. Chân trước có 4 ngón, chân sau 5 ngón, có vuốt. Bàn chân có 6 đệm. Mặt

lưng nâu thẫm, gốc lông xám, chóp nâu, có xen lẫn lông gai dẹt màu ánh kim,


chóp lông đen bụng trắng. Ranh giới giữa lưng và bụng rõ rệt. Đuôi hai màu, trên
thẫm dưới nhạt, chân màu nâu tối. Số vú: 1 + 2 + 2.
Kích thước cơ thể: N = 30 cái thể
Chiều dài thân: 85,7 mm (75- 98)
Chiều dài đuôi: 79,3 mm (75 -85)
Chiều dài bàn chân sau: 16,9 mm (16 -18)
Chiều dài tai: 13,5 mm (11 - 15)
Khối lượng: 19,6 gam (16,2 -19,6)

Hình 6: Chuột cúc
Nguồn: />Hoạt động: Chủ yếu phá hại về đêm.
Quy luật phát sinh gây hại
Sự sinh sản của loài này phụ thuộc vào nguồn thức ăn trên đồng ruộng, chuột cái
có thể sinh sản từ 6- 9 con trên một lứa. Vai trò: gây hại cho cây nông nghiệp và
cây công nghiệp ở các vùng núi cao.
2.5 Chuột nhắt hoẵng (Mus cervicolor Hodgson, 1845)
Phân bố và nơi ở
Chuột nhắt hoẵng hay còn gọi là chuột nâu vàng phân bố khá rộng, ở ấn Độ,
Nepal, Srilanca, Myanma, Thái Lan và Đông Dương. ở nước ta, có mặt ở Phú
Thọ, Hoà Bình, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Quảng Trị, Lâm Đồng.
Chuột nhắt hoẵng sống ở trong vùng rừng núi. Chúng sống trong các thảm cây bụi
hoặc ở nương rẫy. Chuột đào hang đơn giản ở dưới gốc cây, làm tổ tạm thời trong
các đống rơm rạ hoặc đống gỗ.
Thức ăn: Ăn thực vật là chủ yếu
Đặc điểm hình thái
Cỡ nhỏ, nhưng lớn hơn chuột nhắt nhà. Đuôi ngắn hơn thân. Bộ lông mềm, ngắn.
Mũi dài, mặt lưng nâu thẫm, rậm, có các lông trục gai cứng, bụng trắng nhạt. Đuôi

hai màu trên thẫm dưới nhạt. Chân trước có 4 ngón, chân sau 5 ngón, có vuốt
chân thường trắng nhạt. Chuột có 10 vú (2+3).
Chiều dài thân: 63 - 81 mm
Chiều dài đuôi: 53 - 65 mm
Chiều dài bàn chân sau: 13 -16 mm
Chiều dài tai: 9 - 15 mm
Khối lượng : 11 - 19 gam


Hình 7: Chuột nhắt hoẵng
/>Hoạt động:Nguồn:
chủ yếu
vào ban đêm.
Qui luật phát sinh gây hại
Chuột sinh sản mạnh từ tháng 3 đến tháng 6.
Chuột gây hại cây trồng nông nghiệp và công nghiệp; là vector truyền nhiều loại
bệnh nguy hiểm cho người và động vật.
2.6 Chuột nhắt nhà (Mus musculus Linnaeus, 1758)
Phân bố và nơi ở
Chuột nhắt nhà phân bố rộng mang tính toàn cầu.
Chuột nhắt nhà sống phổ biến ở trong nhà và ngoài đồng, chuột có thể ẩn nấp
trong các khe tường, khe tủ, đống gỗ, đống rơm rạ, hoặc có thể đào hang ở bờ
ruộng, hoặc sử dụng hang của những loài khác để làm nơi ở. Chuột thích ở những
nơi khô ráo, thoáng, hang chuột nông và có một vài cửa. Chuột nhắt nhà sống ở
tầng dưới của các công trình kiến trúc, khi bị dồn ép, chúng có thể sống cả ở tầng
trên.

Nguồn:
/>Hình
8: Sự phân bố của chuột nhắt nhà

%E1%BA%AFt_nh%C3%A0


Thức ăn: Chủ yếu là thực vật, côn trùng, thóc, cỏ dại...
Đặc điểm hình thái
Cỡ bé, đuôi dài hơn thân. Mõm ngắn, vành tai lớn dài. Bộ lông mềm. Mặt lưng
nâu thẫm, mặt bụng xám. Đuôi hoàn toàn tối nhạt, bàn chân ngắn, mặt trên trắng
đục, với ngón chân trắng. Khi còn nhỏ giống loài chuột nhà (Rattus rattus). Số vú:
1+2+2.
Kích thước cơ thể: N = 37 cá thể
Chiều dài thân: 71,6 mm (61 - 95)
Chiều dài đuôi: 77,6 mm (45 - 117)
Chiều dài bàn chân sau: 15,4 mm (13 - 20)
Chiều dài tai: 11,8 mm (9 - 17)
Khối lượng: 14,5 gam (10 - 20)

Nguồn: />Hình 9: Chuột nhắt nhà
Hoạt động: Chuột hoạt động nhanh nhẹn, kiếm ăn vào ban đêm, ở những nơi
vắng vẻ chuột có thể kiếm ăn cả ban ngày.
Qui luật phát sinh gây hại
Chuột nhắt nhà sinh sản quanh năm. Tuy nhiên ở ngoài đồng ruộng sự sinh sản
của chúng phụ thuộc vào nguồn thức ăn trên đồng ruộng, chuột sinh sản mạnh là
từ tháng 4 - 10, trùng với giai đoạn lúa xuân và lúa mùa. ở các khu vực khác như
ĐBSCL và miền Trung sự sinh sản mạnh của loài này là từ khi lúa làm đòng cho
đến khi thu hoạch. Chuột cái mang thai từ 18 - 21 ngày, đẻ từ 6-8 con trên một
lứa, mỗi năm đẻ từ 3 - 4 lứa.
Chuột gây hại các dụng cụ gia đình, nông sản trong các kho bảo quản lương thực
và thực phẩm, gây hại cây trồng nông nghiệp và công nghiệp, là trung gian truyền
nhiều loại bệnh nguy hiểm cho người và động vật.
2.7 Chuột Nhắt Nương (Mus pahari Thomas 1916)

Phân bố và nơi ở
Chuột nhắt nương phân bố ở ấn Độ, Thái Lan và các nước Đông Dương. ở Việt
Nam loài này được ghi nhận ở Lào Cai, Kon Tum, Lâm Đồng… Nơi ở chuột
thích sống ở các nương rẫy gần rừng, bờ suối ven rừng.


Thức ăn: chủ yếu là thực vật.
Đặc điểm hình thái
Cỡ nhỏ nhưng lớn hơn chuột nhắt nhà. Đuôi thường dài hơn thân. Bộ lông có xen
lẫn những lông gai. Mặt lưng nâu thẫm hoặc nâu xám nhạt; bụng màu ánh bạc,
gốc lông xám hoặc xám sáng. Đuôi thường thẫm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, đôi
khi hoàn toàn thẫm. Chân màu trắng. Mũi dài, mắt và tai nhỏ.
Kích thước cơ thể N = 16 cá thể
Chiều dài thân: 91 mm (80 - 100,2)
Chiều dài đuôi: 92 mm (85 - 100,2)
Chiều dài bàn chân sau: 17,8 mm ( 15 - 21)
Chiều dài tai: 16,8 mm (15 - 20)

Hình 10: Chuột nhắt nương
Nguồn:
Hoạt động:
chuột />hoạt động nhanh nhẹn, kiếm ăn vào ban đêm.
Qui luật phát sinh gây hại
Gây hại cây trồng nông nghiệp và công nghiệp.
2.8 Chuột đồng lớn (Rattus argentiventer Robison and Kloss, 1916)
Phân bố và nơi ở
Là loài phổ biến ở miền Bắc và ven biển miền Trung. Có mặt tại nhiều sinh cảnh
vùng Đông Nam Á.
Sống ở ngoài đồng. Đào hang ở các bờ ruộng, bờ mương, gò đất hoặc ngay giữa
ruộng. Hang có thể có cấu tạo đơn giản hoặc phức tạp. Hang đơn giản là hang

thường gặp trong mùa hè, có 1 ngách chính và 1 ngách phụ. Chiều dài 50 - 76 cm,
phía đáy có thể phình rộng tạo thành phòng ở. Còn hang phức tạp, thường gặp
cuối mùa thu và mùa đông. Đó là đường hầm dài 230 - 900 cm, có nhiều phòng ở
và nhiều ngách phụ. Thường gặp nhất là dạng trung gian giữa 2 dạng hang này.


Hình 11: Sự phân bố của chuột đồng lớn
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005
Thức ăn
Thành phần thức ăn phức tạp, ưa thích ăn thóc, ngô, đậu đỗ, khoai lang, khoai tây,
sắn, rau xanh, mạ, lúa các giai đoạn sinh trưởng. Ngoài ra chúng còn ăn cả cua, cá
và thịt đồng loại.
Đặc điểm hình thái
Chuột cỡ lớn gần bằng chuột cống, lông mềm có gai. Mặt lưng màu vàng sẫm có
điểm nâu cánh gián. Con non sẫm hơn trừ phần đầu nâu vàng sáng. Mặt bụng sáng
bạc có vết tối giữa ngực không rõ lắm. Bàn chân trắng bẩn có vệt giữa bàn thẫm
hơn. Bàn chân sau dài 38 mm. Đuôi đồng màu nâu tối, ngắn hơn hoặc bằng dài
thân. Chuột có 5 đôi vú.
Kích thước cơ thể: N = 692 cái thể
Chiều dài thân: 135 - 220 mm
Chiều dài đuôi: 150 - 195 mm
Chiều dài bàn chân sau: 30 - 38 mm
Chiều dài tai: 16 - 22 mm
Khối lượng: 52 - 240 gam

Hình 12: Chuột đồng lớn
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005


Hoạt động

Di chuyển rất nhanh nhẹn, leo trèo và bơi giỏi, kiếm ăn vào ban đêm. Cạnh tranh
nơi ở với chuột đất lớn.
Qui luật phát sinh gây hại
Đẻ 3 lứa trong 1 năm, mỗi lứa có 3 - 9 con. Sinh sản phụ thuộc vào nguồn thức ăn
trên đồng ruộng. Phá hại cây nông nghiệp và công nghiệp.
2.9 Chuột lắt (Rattus exulans Peale, 1848)
Phân bố và nơi ở
Phân bố ở vùng Đông Nam Á và một số nước trên thế giới. Ở Việt Nam loài này
được ghi nhận từ Vĩnh Linh - Quảng Trị trở vào phía nam.
Chuột lắt sống ở các khu dân cư đô thị và nông thôn, ở các thị trấn và làng bản
ven biển. Có thể bẫy chuột được cả ở trong nhà và ngoài vườn, chuột ở cả ruộng
lúa, ở các đồng cỏ bụi rậm, các khu rừng thưa gần nhà.
Thức ăn: chủ yếu của loài này là thực vật, tuy nhiên chúng có thể ăn động vật
như các loài ốc.
Đặc điểm hình thái
Chuột lắt cỡ nhỏ. Lông biến đổi từ màu nâu đỏ đến màu nâu xám, lông lưng màu
nâu đỏ, lông bụng màu xám, đỉnh lông bụng có màu trắng hoặc màu kem Bộ lông
mỏng, có xen lẫn lông gai. Lông mũi dài, tai to có thể gập lại phía sau. Đuôi dài
hơn thân, đồng màu đen. Bề mặt của bàn chân sau màu trắng, nhưng thường có
các vệt lông màu đen dài. Có 8 vú (2+2).
Kích thước cơ thể ở miền Nam:
Chiều dài đuôi: 105 - 146 mm
Chiều dài thân: 91 - 130 mm
Chiều dài tai: 15 - 18 mm
Chiều dài bàn chân sau: 21 – 26 mm
Khối lượng: 23 - 42 gam

Hình 13: Chuột lắc
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005


Nguồn: />Hình: Chuột lắt


Hoạt động
Chuột lắt hoạt động nhanh nhẹn, leo trèo giỏi, thích sống nơi cao ráo, sống trong
nhà, Chuột có thể làm tổ đơn giản ở trên cao, thường trong nhà.
Qui luật phát sinh gây hại
Sinh sản Chuột lắt có thể sinh sản quanh năm, mỗi lứa đẻ từ 1- 8 con. trung bình
4,6 con/ lứa. Thời gian chuột mẹ có thai vào khoảng 20 ngày, chuột đẻ 3 lứa trong
một năm. Sự sinh sản của chúng phụ thuộc vào nguồn thức ăn trên đồng ruộng.
+Chuột gây hại các dụng cụ gia đình, gây hại trong các kho bảo quản lương thực
và thực phẩm, gây hại cây trồng nông nghiệp và công nghiệp; là trung gian truyền
nhiều loại bệnh nguy hiểm cho người và động vật.

Hình 14: Đặc điểm hình thái chuột lắt
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005
2.10 Chuột đồng nhỏ (Rattus losea Swinhoe, 1871)

Phân bố và nơi ở
Phân bố rộng ở nam Trung Quốc và Việt Nam. Có mặt ở vùng đồng bằng và trung
du Bắc bộ và Trung bộ. Rất ít khi có mặt ở trong nhà.
Sống ở trong hang tại bờ ruộng, bờ mương, bờ ao, dưới đống rạ hay bụi cỏ. Hang
có 2 - 4 cửa, đường kính từ 3 - 5 cm, hang phân thành nhiều nhánh. Trong hang có
3 phòng ở có lót rạ hoặc cỏ khô, thường thấy bông lúa, lạc, khoai trong đó. Ngoài
cửa hang có đống đất đùn ra, đôi khi bị đất che lấp.


Hình 15: Sự phân bố của chuột đồng nhỏ
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005
Thức ăn

Chuột đồng nhỏ ăn hạt thóc, thóc mầm, mầm cây, khoai lang, quả...và cả cua, cá,
sâu bọ. Ngoài ra, chuột còn cắn ăn lá dâu, quả cà chua, mía, nhãn...
Đặc điểm hình thái
Cơ thể trung bình, đuôi dài bằng hoặc dài hơn thân một chút. Thân phủ lông mềm,
dày. Lưng màu nâu vàng. Bụng trắng xám pha vàng nhạt, đầu mút lông bụng
trắng, chân lông màu tro. Không có ranh giới rõ ràng giữa màu lông bụng và lông
lưng. Tai và đuôi có màu nâu sẫm. Bàn chân sau không dài quá 31mm. Chuột cái
có 6 đôi vú: 3 đôi vú ngực và 3 đôi vú bụng.
Kích thước cơ thể có sự khác biệt giữa các quần thể miền Nam và miền Bắc:
N = 382 cái thể
Chiều dài thân: 145 - 170 mm
Chiều dài đuôi: 121 - 172 mm
Chiều dài bàn chân sau: 28 - 32 mm
Chiều dài tai: 17 - 21 mm
Khối lượng: 100 - 160 gam

Hình 16: Chuột đồng nhỏ
Nguồn: />

Hoạt động: chủ yếu vào ban đêm, có thể tập trung thành đàn. Có khả năng bơi
giỏi.
Quy luật phát sinh gây hại
Có thể đẻ 3 lứa trong 1 năm, mỗi lứa đẻ từ 2 - 13 con, trung bình 5 - 6 con. Hoạt
động mạnh khi lúa và hoa màu sắp thu hoạch.
2.11 Chuột cống (Rattus norvegicus Berkenhout, 1769)
Phân bố và nơi ở
Có nguồn gốc Đông Nam Châu Á. Hiện nay, chúng là loài phổ biến khắp đất
nước, tập trung nhiều tại các thị trấn thành phố, nơi đầu mối giao thông, chợ.
Càng xa thành phố thị trấn mật độ càng giảm, hầu nh- không có mặt trên cánh
đồng lúa.

Ưa thích sống ở nơi ẩm thấp, tối, bẩn, chỗ cống rãnh, kho tàng. Hang chuột có cấu
tạo từ đơn giản đến phức tạp. Hang phức tạp có nhiều cửa ra vào. Phòng ở thường
là chỗ phình to hình o van, có lót rơm, rạ, lá khô, giẻ rách làm tổ. Toàn bộ hang
chuột có thể chiếm diện tích 4 - 9 m2.

Hình 17: Sự phân bố của chuột cống
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005
Thức ăn
Là loài ăn tạp điển hình. Chúng ăn các loại thức ăn của người và vật nuôi nh- cơm
gạo, cám, ngô, khoai, sắn, rau, thịt, cá, sâu bọ, các loại chim thú nhỏ, gà vịt, thậm
chí cả sợi bao tải và thịt đồng loại. Lượng thức ăn trong 1 ngày trung bình là 70
gam lương thực.
Đặc điểm hình thái
Chuột có thân hình khá lớn, thân và đuôi mập. Đuôi luôn ngắn chỉ khoảng 75%
chiều dài thân. Mõm tù và rộng. Vành tai ngắn, hơi tròn và có lông bao phủ. Khi
gấp tai về phía trước không bao giờ tới mắt. Màu lông ở lưng thay đổi từ màu xám
đến xám đen. Bộ lông có nhiều lông cứng và dài, mọc dài hơn lông thường, có
màu ánh thép. Mặt bụng trắng đục. Gốc lông bụng màu ghi. Mu bàn chân sau
trắng. Đuôi hai màu không rõ lắm, phía trên màu đen, phía dưới màu xám bạc, các
vảy ở đuôi xếp thành vòng hoàn chỉnh. Gốc vảy có lông màu nâu nhỏ. Mặt trên
đuôi có nhiều lông nên có màu nâu thẫm. Chuột cái có 10 - 12 vú. Số vú: 1+2+3.
Sọ to hẹp và bằng, xương mũi dài, gờ trên ổ mắt rõ, kéo về phía sau dưới xương
chẩm. Cung gò má thô. Khẩu cái dài, vượt 1/2 chiều dài chẩm mũi, lỗ khẩu cái


dài. Gờ xương đỉnh thẳng, chạy song song. Đây là đặc điểm của loài. Răng cửa
khoẻ, nhẵn, không nhô ra phía trước.
Kích thước cơ thể N = 51 cá thể
Chiều dài thân : 205 - 267 mm
Chiều dài đuôi : 190 - 250 mm

Chiều dài bàn chân sau : 39 - 48 mm
Chiều dài tai : 19 - 26 mm
Khối lượng : 230 - 586,8 gam

Hình 18: Chuột cống
Nguồn: />Hoạt động
Hoạt động vào bao đêm, ban ngày ngủ, khả năng leo trèo kém hơn chuột nhà. Có
khả năng bơi và đào hang. Khi kiếm ăn thường làm bẩn lương thực thực phẩm.
Quy luật phát sinh gây hại
Chuột sinh sản quanh năm, không theo mùa rõ ràng, tuy nhiên cường độ có giảm
đôi chút về mùa đông và mạnh nhất vào tháng 4 - 5 và 9 - 10. Chúng có 4 lứa
trong 1 năm. Một con cái có thể đẻ 28 - 33 con/năm, nh-ng số con sống sót là từ
11,5 - 13,6 con. Lan truyền nhiều bệnh truyền nhiễm cho người nh- dịch tả,
thương hàn, phó thương hàn, dịch hạch, bệnh sán lá lợn...

Hình 19: Đặc điểm hình thái của chuột cống


2.12 Chuột bang (Rattus nitidus Hodgson, 1845)

Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005
Phân bố và nơi ở
Chuột bang, còn gọi là chuột Hymalaya, phân bố rộng ở Nepal, ấn Độ, Myanma,
Thái Lan, Nam Trung quốc, Indonesia và Việt Nam. ở nước ta loài này phân bố
chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
Chuột sống ở độ cao trên 300 m, trong các rừng thứ sinh và nguyên sinh, trong
nhà gần rừng, cây bụi và tre nứa. Chuột thích sống gần rừng. Chuột đào hang đơn
giản trên nền đất, hoặc sống trong khe, đống rơm rạ. Chuột di chuyển ra các
nương lúa gần rừng để kiếm ăn.
Thức ăn: chủ yếu là thực vật.

Đặc điểm hình thái
Cỡ trung bình nhỏ. Đuôi bằng hoặc ngắn hơn thân một ít, lông mềm, dầy, có xen
lẫn lông dài. L-ng nâu thẫm, sẫm hơn ở mặt sống l-ng, bụng xám đục hoặc nâu
nhạt với gốc lông xám. Đuôi đồng màu nâu tối, chân trắng nhạt có 6 đệm, chuột
có 12 vú 3 +3, có khi có 8 vú.
Kích thước cơ thể N = 125 cá thể
Chiều dài thân : 106 - 155 mm
Chiều dài đuôi : 105 -150mm
Chiều dài bàn chân sau : 25 - 32 mm
Chiều dài tai : 19 - 20 mm
Khối lượng : 70 - 240 gam

Hình 20: Chuột bang
Nguồn: />Hoạt động: vào ban đêm, sống theo bầy đàn, leo trèo và nhảy giỏi.
Quy luật phát sinh gây hại
Chuột sinh sản quanh năm nhưng mùa sinh sản chính vào mùa hè, sự sinh sản phụ
thuộc vào nguồn thức ăn và nơi cư trú an toàn.
2.13 Chuột nhà (Rattus rattus, tổ hợp)
Phân bố và nơi ở
Là tổ hợp gồm nhiều dạng hình khác nhau. Phân bố rộng từ miền Nam Trung
Quốc tới các nước Đông Nam Châu Á, Nam Á.
Sống ở trên cao, leo trèo giỏi, đi lại dễ dàng trên dây điện, mép tường, trần nhà.
Hầu nh- không đào hang đất mà tận dụng các vách, khe kẽ, nơi kín đáo để làm tổ.
Thích làm tổ trên mái tranh, trong ống tre... Tổ chuột đơn giản có lót rơm rạ, giẻ


rách, giấy vụn, lá cây khô. Khi sống ở nơi có tường đất chúng có thể đào hang
xuyên thẳng qua tường để đi lại.

Hình 21: Sự phân bố của chuôt nhà

Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005

Thức ăn
Thích ăn nhất là tinh bột, nhất là thóc gạo, ngoài ra chúng còn ăn ngô, sắn, khoai
lang, các loại rau, quả, thịt, cua, cá, gà con, vịt con. Trong dạ dày còn có lông thú,
côn trùng, sợi bao tải. Chúng ăn thịt cả đồng loại, nhất là chuột non.
Đặc điểm hình thái
Cơ thể trung bình, thân hình thon, đuôi dài hơn thân, tai dài gấp lại phủ mắt. Lưng
màu nâu hung. Giữa lưng có chen những lông dài đen làm thành một dải thẫm ở
giữa l-ng. Bụng màu xám nhạt hay phớt vàng, nhất là ở vùng ngực. Đôi khi còn có
vệt trắng ở ngực. Màu xám mặt bụng thay đổi theo mùa trong năm và theo tuổi
của chuột. Đuôi màu nâu thẫm. Chân trước màu nâu sẫm, giữa mu bàn chân có vệt
nâu thâm, bàn chân sau có màu hung nhạt. Trên mặt bàn chân trước có màu đen
vượt lên phía bên trên cổ tay, ngón chân có màu trắng. Bàn chân sau rộng, có các
đệm nhô lên. Nhìn thấy rõ các vết sọc, phía trên bàn chân sau có màu trắng,
nhưng lông trên bàn chân sau có màu đen hoặc vàng cam, lông ở ngón chân màu
trắng. Tai to dài gấp lại phủ mắt. Bình thường có 5 đôi vú, có cá thể 6 đôi. Số vú 1
+ 1 + 3 hoặc 1 + 2 + 3.
Kích thước cơ thể: N = 51 cái thể
Chiều dài thân: 105 - 215 mm
Chiều dài đuôi: 120 - 215 mm
Chiều dài bàn chân sau: 29 - 33,5 mm
Chiều dài tai: 17 - 26,5 mm
Khối lượng: 150 - 220 gam
Khi thành thục, kích thước và khối lượng tối thiểu của con đực là 121 mm và 74
gam; của con cái là 125 mm và 46,6 gam.


Hình 22: Chuột nhà
Nguồn: Nguyễn Văn Đĩnh, 2005

Hoạt động
Trên cao, leo trèo giỏi, đi lại dễ dàng trên dây điện, mép tường, trần nhà. Khi sống
ở nơi có tường đất chúng có thể đào hang xuyên thẳng qua để đi lại.
Quy luật phát sinh gây hại
Sinh sản quanh năm nên có thể bắt gặp chuột con, chuột cái có chửa và chuột đực
có tinh trùng trong các tháng. Tuy nhiên cường độ sinh sản trong mùa đông giảm
đôi chút, thấp nhất là vào tháng 12, tháng 1. Trong thành phố do thức ăn khá đầy
đủ quanh năm nên cường dộ sinh sản khá đồng đều qua các tháng, trong khi đó ở
nông thôn cường độ sinh sản của chuột cao vào các tháng 4 - 5 và tháng 9 - 10,
ứng với thời kỳ thu hoạch nông sản rộ. Mỗi năm có phổ biến 3 lứa, một số điểm
thức ăn phong phú có thể có 4 lứa, mỗi lứa có 2 - 12 con, trung bình có 6 con.
2.14 Chuột khuy ( Rattus rattus sladeni )
Phân bố và nơi
Tên trùng: Chuột rừng Rattus koratensis (Kloss, 1919)
Phân bố ở Trung Quốc, Thái Lan và các nước Đông Dương. ở nước ta loài này
phân bố trong cả nước, chủ yếu ở miền núi và trung du.
Chuột sống trong rừng, nương rẫy gần rừng, chuột có thể xâm nhập vào nhà ở.
Chuột thích sống trong các rừng tre nứa. Chuột có thể đào hang trong rừng, xung
quanh nhà và ở nương dẫy. Đường kính hang từ 4- 6 cm, chuột có thể đục khoét
ống tre. Tổ chuột được lót bởi lá cây, vỏ cây.
Thức ăn: Chuột ăn tạp, ăn cả động vật và thực vật, thức ăn thực vật gồm quả hạt
và mầm cây, chuột ăn ngô, sắn trên nương rẫy, ăn hoa quả tre và lúa nương. Khi
hết thức ăn chúng kéo nhau thành đàn di cư từ núi này sang núi khác, bơi qua
sông, suối hay biển.
Đặc điểm hình thái
Cỡ trung bình. Cơ thể to hơn chuột nhà, hình dạng giống chuột nhà. Mặt lưng có
màu xám hung, mặt bụng màu trắng kem, lông ở bụng có màu trắng đục. Đuôi dài
hơn thân, có màu thẫm . Đuôi dài hơn thân. Tai to và rộng. Bộ lông mềm, xen lẫn
nhiều lông dài. Mặt lưng vàng da bò; bụng trắng kem. Lông bụng trắng tận gốc.
Đuôi đồng màu nâu thẫm. Chân trước cùng màu l-ng, có 5 đệm bàn chân; chân

sau có vạch thẫm trên mu, bàn chân trắng. Chuột có 10 vú: 2+3 hoặc 12 vú: 3+3.
Kích thước cơ thể: N = 32 cá thể
Chiều dài thân: 163 - 169 mm


Chiều dài đuôi: 169 - 174 mm
Chiều dài bàn chân sau: 33 - 35 mm
Khối lượng: 46,6 - 176 gam

Hình : Chuột khuy
Hoạt Nguồn:
động />Chuột hoạt động chủ yếu vào ban đêm, đôi khi cũng gặp chuột kiếm ăn vào ban
ngày. Cường độ hoạt động mạnh vào lúc nửa đêm. Thời gian hoạt động khoảng 6
- 10 giờ/ngày. Chuột hoạt động nhanh nhẹn, leo trèo trên cây, qua các bờ rào,
chuột rừng bơi rất giỏi
Quy luật phát sinh gây hại
Chuột rừng đẻ quanh năm. Chuột cái đẻ 3- 9 con/lứa, mỗi năm đẻ từ 3-4 lứa. Sinh
sản mạnh nhất vào mùa xuân và mùa thu. Sức sinh sản giảm vào mùa đông, đẻ từ
4 - 8 con/lứa. Chuột sống ngắn, không quá 6 tháng. Chuột gây hại cho cây nông
nghiệp và cây công nghiệp ở vùng núi và trung du.


Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHUỘT
HẠI

3.1 Nguyên lý chung
Chúng thể hiện sự cảnh giác và thận trọng như lảng tránh vật lạ, thức ăn lạ, hay ăn
tại nơi đã quen. Tuỳ loài, chúng thường đào hang sâu hoặc leo trèo giỏi, nhảy xa
đến 1,0 - 1,2 m, nhảy cao đến 0,75 m, có thể bơi qua sông, mương rộng. Chúng có
khứu giác, thính giác rất phát triển, thường bị thu hút bởi mùi đồng loại, mùi thơm

của hành tỏi phi mỡ.

Hình 24: Chuột leo trèo
Hình 25: Hang chuột
Nguồn:
Chuột sống trong
hang Internet
hoặc trong chỗ tối, nếu những nơi ở này bị phá chúng sẽ
phải di chuyển, làm hang tổ mới. Chuột bị nhóm kẻ thù tự nhiên tấn công mạnh
gồm mèo, rắn, chim, các loài thú khác.
Từ những hiểu biết đầy đủ các đặc tính sinh vật học và sinh thái học của chuột
con người đã xây dựng các phương pháp và đi theo nó là bộ công cụ phòng trừ
chuột hại.
3.2 Phương pháp xác định số lượng
Xác định theo lượng mồi, lượng nước tiêu thụ
Đặt một lượng mồi xác định, sau đó xác định lượng mồi chuột đã ăn, chia cho
lượng ăn bình quân trong 1 ngày đêm sẽ biết được số lượng chuột. Phương pháp
này có độ chính xác không cao vì lượng thức ăn của các cá thể ở độ tuổi khác
nhau, trạng thái cơ thể khác nhau là khác nhau.


Hình 26: Chuột ăn mồi
Nguồn:

Dùng bẫy
Nguyên lý: Mật độ chuột cao thì số lượng chuột vào bẫy cao, căn cứ lượng chuột
vào bẫy để xác định chỉ số phong phú của chuột. Bẫy có thể được đặt theo hàng,
bẫy nọ cách bẫy kia 5 - 10m hay đặt theo hình bàn cờ, bẫy nọ cách bẫy kia 10 20m. Trong nhà ở hoặc kho cứ 15 - 20 m2 đặt một bẫy.
Chỉ số phong phú chung (%)=


Hình 27: Các loại bẫy chuột
Nguồn:

Nguồn:


Điều tra mức độ hoạt động của chuột
Số lượng trong quần thể chuột càng cao thì tỉ lệ dấu vết trên bẫy dấu chân càng
nhiều, bẫy dấu chân được làm bằng gỗ dán hay tôn có kích thước 30 cm, x = 30
cm, được đặt ở các sinh cảnh cần nghiên cứu.
Đếm trực tiếp
Thực hiện trong 1 khu vực nhỏ như trong nhà, trong kho, chuồng trại chăn nuôi,
tốt nhất là đếm vào lúc chập choạng tối, lúc chuột hay đi lại.
Đếm vết chân, vết đuôi
Chuột hoạt động trên nền đất mềm thường để lại vết chân hoặc vết đuôi. Chuột
càng lớn vết chân và vết đuôi càng to. Có thể xác định rõ số lượng vết chân để lại
trên nền đất trong 1 đêm.
Đếm phân
Độ lớn viên phân liên quan đến độ tuổi của chuột. Nếu phân có kích thước khác
nhau chứng tỏ có chuột thuộc các tuổi khác nhau cùng sinh sống. Nếu phân còn
mới chứng tỏ có chuột đang hoạt động, còn phân chuyển màu hay có mốc trên bề
mặt thì chuột đã không còn hoạt động
Đếm dấu vết chuột phá hại
Đếm số cây lúa, cây ngô hay cây đậu tương bị hại trên một ruộng, vết cắn trên
cửa, lượng trấu trong kho trong một thời gian có thể xác định được mật độ tương
đối của chuột.
3.3 Các biện pháp phòng chống chuột
Có 3 nhóm biện pháp phòng chống chuột chính:
Biện pháp cơ lý
Biện pháp hoá học

Biện pháp sinh vật
3.3.1 Phòng chống chuột bằng biện pháp cơ lý (các loại khí cụ, sức người...)
Phòng chống chuột bằng khí cụ
Sử dụng mồi để nhử chuột chui vào công cụ hoặc khí cụ chuyên dụng rồi bắt
chúng. Các loại khí cụ như kẹp lò so, kẹp bằng dây thép, cung tre, bẫy lồng sập,
hòm nhốt, ống tre, bẫy lật...

Hình 28: Bẫy lồng sập chuột


×