Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đẩy mạnh công tác quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.36 KB, 79 trang )

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ XÂY DỰNG ......................................................................... 4
1. Quản lý xây dựng đô thị ......................................................................... 4
1.1. Khái niệm. ............................................................................................. 4
1.2. Nội dung ............................................................................................... 4
1.3. Đặc điểm .............................................................................................. 5
2. Quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch .............................................. 6
2.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng .......................................................... 6
2.2. Các loại quy hoạch xây dựng ............................................................... 7
2.3. Quy hoạch xây dựng ở đô thị ............................................................... 8
2.3.1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị. ...................................................... 8
2.3.2. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị ...................................................... 9
2.4. Vai trò của công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch .................... 10
3. GPXD (GPXD). ...................................................................................... 10
3.1. Khái niệm ........................................................................................... 10
3.2. Thẩm quyền cấp GPXD ..................................................................... 14
3.3. Quy trình cấp GPXD. ......................................................................... 14
3.4. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng ...................... 18
3.5.Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD ................................................. 19
3.6. Cơ sở của việc cấp GPXD. ................................................................. 20
4. Quản lý trật tự xây dựng ...................................................................... 20
4.1. Khái niệm ........................................................................................... 20
4.2. Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng đô thị và biện pháp xử lý .. 21
4.2.1. Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng ............................................ 21
4.2.2. Các hình thức xử lý vi phạm trật tự xây dựng ................................... 22
4.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự xây dựng ....................................... 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng


4.4. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và trác nhiệm quản lý trật tự
xây dựng của các cơ quan chức năng. ...................................................... 25
4.4.1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện ................................. 25
4.4.2. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn ..................... 26
4.4.3. Trách nhiệm , thẩm quyền của Chánh Thanh tra xây dựng Thành phố,
Chánh Thanh tra xây dựng quận, huyện, Thanh tra viên, Cán bộ chuyên
trách quản lý trật tự xây dựng tại phường, xã, thị trấn. .............................. 26
4.5. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng ......................................... 30
4.4.1. Kiểm tra, phát hiện vi phạm, lập biên bản ......................................... 30
4.4.2. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ........................................ 30
4.6.Cơ sở pháp lý cho việc quản lý trật tự xây dựng đô thị ..................... 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀNG MAI ........................................................................... 32
1. Giới thiệu chung về Quận Hoàng Mai ................................................. 32
1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32
1.1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................... 32
1.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32
1.1.3.Tài nguyên đất .................................................................................... 33
1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ..................................................................... 37
2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của quận Hoàng Mai .................................. 38
2.1. Hệ thống cấp nước .............................................................................. 38
2.2. Hệ thống thoát nước ........................................................................... 39
2.3. Hệ thống chiếu sáng ........................................................................... 40
2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông .................................................... 40
3. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. ............ 41
3.1. Phòng Quản lý đô thị. ......................................................................... 43
3.2. Thanh tra xây dựng ............................................................................. 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng

4. Thực trạng về trật tự xây dựng trên toàn Thành phố và quận Hoàng
Mai. ............................................................................................................. 47
4.1. Thực trạng trật tự xây dựng Thành phố Hà Nội ................................ 47
4.2. Thực trạng trật tự xây dựng trên địa bàn Quân Hoàng Mai ............. 48
5. Những kết quả vê công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai ........................................................ 54
6. Kết quả thực hiện tranh tra trật tự xây dựng trên địa bàn quận
Hoàng Mai. ................................................................................................. 59
7. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý trật
tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận. ........................ 61
7.1. Hạn chế trong công tác quy hoạch. .................................................... 61
7.2. Hạn chế từ phía chủ đầu tư ................................................................ 62
7.3. Hạn chế từ việc tổ chức phòng chuyên môn cấp phép xây dựng. .... 63
7.4. Hạn chế tư việc tổ chức ban chuyên môn tranh tra xây dựng. ......... 63
7.5. Hạn chế từ công cụ pháp luật ............................................................. 64
7.6. Hạn chế tư công tác tuyên truyền vận động. ..................................... 65
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI .............................................. 66
I- Phương hướng hoạt động trong năm 2009 và 2010. ........................... 66
II- Giải pháp ............................................................................................... 68
1. Công tác quy hoạch ............................................................................... 68
2. Chủ đầu tư .............................................................................................. 69
3. Tổ chức phòng chuyên môn cấp phép xây dựng .................................. 69
4. Tổ chức cán bộ chuyên môn tranh tra xây dựng ................................. 69
5. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ................................................ 70
6. Công tác tuyên truyền vận động ........................................................... 71
III. KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng

KẾT LUẬN ........................................................................................... 75
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 1
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tốc độ phát triển đô thị diễn ra khá nhanh. Đến nay cả nước đã có
khoảng 743 đô thị, trong đó có gần 100 thành phố và thị xã.
Đô thị hoá nhanh đồng nghĩa với việc các hạng mục công trình nhanh
chóng được xây lên nhằm đáp ứng kịp các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch
vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng dân cư đô thị. Việc xây dựng các công
trình này ở các đô thị đòi hỏi phải được xây dựng theo đúng quy hoạch đã
được phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu
vực.
Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng không còn là
chuyện xa lạ ở các đô thị trong suốt thời gian qua. Không phải công trình nào
cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng. Xét trên cái cái nhìn tổng thể ở hầu hết
các đô thị, từ đô thị đặc biệt như thủ đô Hà Nội cho tới các đô thị loại 5.
Dường như đây chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh trong
khi quản lý nhà nước về phát triển đô thị lại chưa đáp dứng kịp. Điều này đòi
hỏi công tác quản lý xây dựng phải được quan tâm một cách thực sự đúng
mức.
Quận Hoàng Mai là một quận mới thành lập năm 2004. Cho tới nay, sau
5 năm hình thành và phát triển, Hoàng Mai đã đi lên và phát triển về nhiều
mặt. Không nằm ngoài xu thế chung của Thành phố nói riêng và cả nước nói
chung, quá trình đô thị hoá cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên điạ bàn
Quận. Tốc độ đô thị hoá ở đây diễn ra trông thấy ở các công trình xây dựng:
nhà cửa những người dân ngày một khang trang, các cơ sở thương mại dịch
vụ, sản xuất công nghiêp, các công trình hạ tầng….đang ngày ngày đổi thay.
Việc quản lý xây dựng trên địa bàn vì thế mà được đặt ra một cách cấp thiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 2
hơn bao giờ hết. Với đội ngũ cán bộ mới, Quận mới gộp từ 14 phường của 9
xã Thanh Trì, 5 phường của Quận Hai Bà Trưng, Hoàng Mai đã và đang có
những giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng để thúc đẩy công
tác quản lý đô thị nói chung và quản lý xây dựng nói riêng xứng đáng là một
trong những Quận có vị trí quan trọng về chính trị, quân sự, kinh tế của thành
phố.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý xây dựng đô thị nói
chung và trên địa bàn quận Hoàng Mai nói riêng, đồng thời qua tìm hiểu và
xem xét về công tác quản lý xây dựng của Quận Hoàng Mai em quyết định
lựa chọn đề tài: “Đẩy mạnh công tác quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn
quận Hoàng Mai” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Quản lý xây dựng bao gồm nhiều nội dung như: Quản lý cấp GPXD -
trật tự xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị-
VSMT. Trong đó hai mảng cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng là
đáng quan tâm nhất. Trên thực tế hai mảng này còn rất nhiều bất cập và cần
thiết phải tìm giải pháp thúc đẩy sao cho có hiệu quả. Do đó, đề tài này em
xin tập trung vào tìm hiểu và đánh giá công tác cấp GPXD và quản lý trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn 14 phường của quận Hoàng Mai. Trong đó gồm
có từ khâu cấp phép xây dựng cho đến quản lý trật tự xây dựng - hậu cấp
phép trong 3 năm gần đây (từ năm 2006-2008). Qua đó, tìm hiểu những mặt
tốt và mặt hạn chế của công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng,
nguyên nhân và qua đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác
quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận.
Để thực hiện được những việc trên em đi trả lời cho những câu hỏi mà
đề tài đặt ra như sau:
- Các quy định, điều luật về cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng thế
nào?
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 3

- Thực trạng cấp phép của Quận Hoàng Mai như thế nào?
- Thực trạng xây dựng diễn ra thế nào trên địa bàn Quận trong những
năm từ 2006-2008?
- Việc tuân thủ trật tự xây dựng của dân cư trên địa bàn Quận ở mức độ
nào, thể hiện ở số các công trình xây dựng đúng phép, trái phép, sai phép,
không phép là bao nhiêu trên tổng số GPXD đã cấp?
- Cán bộ cơ quan cấp phép và quản lý trật tự xây dựng Quận thực hiện
công tác quản lý trật tự xây dựng thế nào?
- Khó khăn còn tồn tại trong khâu cấp phép và quản lý trật tự xây dựng
là do đâu?
- Công tác khắc phục và nâng cao hiệu quả để đẩy mạnh công tác cấp
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Quận được đưa ra như
thế nào?
Việc phân tích đề tài này em xin sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là:
+ Thống kê.
+ Thu thập, xử lý và phân tích số liệu thứ cấp.
+ So sánh số liệu theo thời gian và không gian.
+ Vẽ biểu đồ phân tích số liệu.
Kết cầu đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luật có các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp
GPXD.
Chương 2: Thực trạng công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng
đô thị quận Hoàng Mai
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác cấp phép và quản lý trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ XÂY DỰNG

1. Quản lý xây dựng đô thị
1.1. Khái niệm.
Theo Luật xây dựng 2003, hoạt động xây dựng gồm:
- Lập quy hoạch xây dựng
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình
- Thi công xây dựng công trình
- Giám sát thi công xây dựng công trình
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
- Và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình
Như vậy, đối tượng của quản lý xây dựng đô thị là toàn bộ những hoạt
động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị. Trong đó, hoạt động
quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí đầu tiên trong dây truyền, là cơ sở cho
các bước tiếp theo như lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết
kế xây dựng công trình…Chính vì vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc
đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
QHXD góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường theo hướng
bền vững và tạo bộ mặt kiến trúc đô thị có thẩm mỹ.
1.2. Nội dung
(1) Biên soạn và ban hành các quy định về quy hoạch, kiến trúc, các chính
sách thu hút đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
(2) Công bố quy hoạch xây dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 5
(3)Cắm và quản lý các mốc giới ngoài thực địa
(4)Cung cấp thông tin về quy hoạch
(5)Quản lý việc xây dựng công trình theo QHXD
(6) Quản lý việc xây dựng đồng bộ hệ thống công trình HTKT.
(7)Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những công

trình xây dựng trái phép, xây dựng sai phép, xây dựng không tuân theo
quy hoạch xây dựng.
Thực tế, sau khi đồ án QHXD được phê duyệt, công tác quản lý quy
hoạch xây dựng gồm các nội dung 1-4, còn các nội dung từ 5-7 là công tác
quản lý xây dựng nói chung mà QHXD chỉ là 1 trong nhiều căn cứ để quản lý.
1.3. Đặc điểm
Quản lý xây dựng là hoạt động quản lý mà trong đó nó có đầy đủ các đặc
điểm của hoạt động quản lý ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng mà chỉ
có trong xây dựng.
- Đối tượng quản lý xây dựng là các công trình xây dựng trên địa bàn đô
thị. Công tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất
đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa
phương, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức
năng của từng đô thị…
- Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ
sở, tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng
thanh tra Bộ và các Sở Xây dựng không đủ lực lượng, phương tiện và điều
kiện để kiểm soát toàn bộ hoạt động xây dựng trên toàn quốc, dẫn đến tình
trạng vi phạm trật tự xây dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các vụ
nghiêm trọng gây dư luận xã hội và tốn không ít tiền của của Nhà nước và
nhân dân.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 6
- Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch
chi tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể Thành phố với Quy hoạch chi
tiết từng đơn vị quận, phường.
- Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện
kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương.
- Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy
hoạch- kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự…

- Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế xây
dựng công trình, cấp giấy phép, hoạt động tranh tra kiểm tra hậu cấp phép
(quản lý trật tự xây dựng).
2. Quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch
2.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian gồm:
- Đô thị và điểm dân cư nông thôn.
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội.
Mục đích của quy hoạch xây dựng là tạo lập môi trường sống tốt cho
người dân tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc
gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng
bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Vị trí của QHXD trong hoạt động xây dựng:
Quy hoạch xây dựng có vị trí đầu tiên trong dây truyền hoạt động xây
dựng, là cơ sở cho các bước tiếp theo như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 7
Sơ đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện các bước trong quy hoạch xây dựng
(Nguồn: Tài liệu tập huấn cán bộ thiết kế đô thị và quản lý kiến trúc đô thị
Thành phố năm 2007)
2.2. Các loại quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được phân thành 3 loại:
- Quy hoạch xây dựng vùng
- Quy hoạch xây dựng đô thị (gồm quy hoạch vùng chung, quy hoạch chi
tiết 1/2000, quy hoạch chi tiết 1/500)
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gồm quy hoạch mạng

lưới điểm dân cư trên địa bàn xã và quy hoạch khu trung tâm xã, các điểm
dân cư trên địa bàn xã)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quy hoạch xây dựng
Lập dự án đầu tư
Khảo sát thiết kế
Thi công xây dựng
Khai thác sử dụng
Các hoạt động quản lý quy hoạch, xây
dựng và khác
Xem xét điều chỉnh
Thay đổi cơ sở hạ tầng
và môi trường cảnh
quan khu vực quy
hoạch.
Phát triển (hoặc hạn
chế) hoạt động kinh tế-
xã hội; tác động môi
trường
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 8
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các loại quy hoạch xây dựng
2.3. Quy hoạch xây dựng ở đô thị
Gồm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
2.3.1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng an ninh của từng vùng và
của quốc gia trong từng thời kỳ.
Theo nghị định 08/2005/NĐ-CP nội dung của đồ án quy hoạch chung đô

thị gồm:
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng kinh tế- xã hội,
dân số, lao động, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng về xây dựng, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật hạ tầng xã hội và vệ sinh môi trường đô thị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy hoạch xây dựng vùng
QHXD điểm dân cư
nông thôn
QH chung xây
dựng đô thị
Quy hoạch vùng
đô thị
QH mạng lưới điểm
dân cư nông thôn
QH chi tiết
1/2000
QH chi tiết
1/500
QH điểm
dân cư NT
QH trung
tâm xã
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 9
- Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất,
quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị, các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật chủ yếu trong các giai đoạn phát triển của đôt thị.
- Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị.
- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị.
- Dự kiến các hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
- Thiết kế đô thị.

- Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất giải pháp giảm thiểu
tác động xấu tới môi trường trong đồ án quy hoạch chung đô thị.
(Chi tiết về nội dung thuyết minh và bản vẽ quy hoạch chung đô thị tham
khảo trong Thông tư số 07/2008/TT-BXD và Quyết định 03/2008/QĐ-BXD)
2.3.2. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ
sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp GPXD
công trình, giao đất cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tứ xây dựng công
trình. Quy hoạch chi tiết có 2 mức độ:
- Quy hoạch chi tiết 1/2000
- Quy hoạch chi tiết 1/500
Theo nghị định 08/2005/NĐ-CP nội dung của đồ án quy hoạch chi tiết
gồm:
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, dân cư,
xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử- văn hoá, khả năng sử dụng quỹ đất
hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.
- Xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tê- kỹ thuật chủ yếu
vè sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ thuật và xã hội của khu vực thiết kế, nội dung
cải tạo và xây dựng mới.
- Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 10
- Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và đánh gía tác động
môi trường chiến lược.
- Dự kiến các hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện
- Thiết kế đô thị
- Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm
thiểu ảnh hưởng xấu tới môi trường trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị.
(Chi tiết về nội dung thuyết minh và bản vẽ QH chi tiết xây dựng được

quy định trong quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008)
2.4. Vai trò của công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch
Quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch là một trong các lĩnh vực chính
quản lý đô thị. Khi đô thị đã có quy hoạch chi tiết cụ thể 1/2000, 1/500 thì bắt
buộc các công trình xây dựng xây lên phải phù hợp với quy hoạch đã được
duyệt về kiến trúc, không gian, chiều cao, kỹ thuật…Ý thức của các chủ đầu
tư không tốt sẽ dễ dẫn đến xây dựng sai phạm trật tự xây dựng. Do đó, công
tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch là vô cùng cần thiết. Nhằm đảm
bảo mỹ quan, văn minh đô thị và công bằng xã hội, đảm bảo đô thị được xây
dựng theo đúng quy hoạch đã được đưa ra.
3. GPXD (GPXD).
3.1. Khái niệm
GPXD là một loại văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, cho phép
quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư xây dựng trên địa bàn đô thị phải thực hiện theo quy định trong
giấy phép này và các quy định có liên quan của Nhà nước.
GPXD tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng công trình nhanh
chóng, an toàn, thuận tiện theo quy định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 11
Việc xây dựng đô thị theo đúng giấy phép quy định còn thực hiện quản
lý xây dựng theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình,
bảo vệ cảnh quan, môi trường, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá di tích
lịch sử... Mặt khác, GPXD còn làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công.
Chủ đầu tư cần phải có GPXD làm điều kiện cần và đủ trước khi khởi
công xây dựng công trình. Mọi công trình đều phải xin phép xây dựng chỉ trừ
các công trình dưới đây:
- Công trình xây dựng bí mật Nhà nước. Đây là những công trình cần giữ
bí mật Quốc gia không được phép công khai. Vì vậy không cần thiết phải xin

phép xây dựng từ bất kỳ cơ quan cấp phép nào.
- Công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời đáp ứng yêu cầu
khẩn cấp được các cấp có thẩm quyền yêu cầu hoặc lệnh thực hiện. Những
công trình này yêu cầu về thời gian được ưu tiên nên không thể chờ đợi để
hoàn thành xong mọi thủ tục cấp GPXD.
- Công trình xây dựng tạm, phục vụ trong thời gian thi công các công
trình xây dựng chính như: nhà lán, nhà kho, bến bãi… chỉ tồn tại trong thời
gian ngắn khi nào công trình chính thi công xong thì những công trình tạm
này sẽ bị dỡ bỏ hoặc chuyển mục đích sử dụng nếu trong hồ sơ thiết kế đã
duyệt.
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ
quan nhà nước phê duyệt.
- Vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung tại các
điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt thì những
công trình nhà lẻ không cần phải xin GPXD.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 12
- Công trình sửa chữa, cải tạo lắp đặt bên trong không làm thay đổi kiến
trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình vốn có. Sự sửa chữa nhỏ vẫn
đảm bảo các điều kiện cho phép.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật ở các xã vùng sâu vùng xa không nằm
trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử- văn hoá có tổng mức đầu tư
dưới 7 tỷ đồng.
- Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp
với quy hoạch xây dựng được duyệt.
Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy
hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện quy hoạch thì chỉ được cấp
GPXD tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch. Chủ đầu tư phải
nhất nhất xây dựng theo GPXD tạm cấp đảm bảo tối đa quy mô công trình

không quá 3 tầng và có trách nhiệm trả lại mặt bằng khi quy hoạch xây dựng
đi vào khởi công.
Hồ sơ xin cấp GPXD công trình, nhà ở trong đô thị gồm các nội dung:
- Một đơn xin cấp GPXD .
- Một bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ba bộ bản vẽ thiết kế công trình xây dựng sẽ xây lên.
- Chứng chỉ kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề photo công chứng của
công ty thiết kế (nếu đi thuê thiết kế).
Ngoài ra, đối với các công trình công cộng thì chủ đầu tư còn phải bổ
sung thêm các giấy tờ như chứng chỉ quy hoạch, chủ trương cho phép đầu tư
và Quyết định phê duyệt dự án của các cấp có thẩm quyền, hồ sơ phải được
đơn vị có chức năng thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thẩm định phòng cháy chữa
cháy theo quy định hiện hành.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 13
Đối với công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định thì
chủ đầu tư có thể xin GPXD cho một công trình, một lần cho nhiều công trình
hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.
Đối với nhà ở hiện trạng xin cấp giấy phép sửa chữa cải tạo thì ngoài các
hồ sơ trên thì chủ đầu tư phải bổ sung thêm bản sao công chứng giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà, ảnh chụp hiện trạng công trình cũ, bản vẽ các mặt cơ
bản của ngôi nhà, và biện pháp phá dỡ nếu là dỡ bỏ.
Nội dung GPXD
Nội dung chủ yếu của GPXD bao gồm:
- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình. Nêu rõ
công trình được xây dựng trên thửa bao nhiêu trong quy hoạch, số nhà, ngõ-
ngách-phố.
- Loại, cấp công trình: ví dụ: công trình thuộc loại nhà ở riêng lẻ, nhà
biệt thự, nhà phố liền kế,... cấp công trình là nhà cấp I, II, III, IV.
- Cốt xây dựng công trình.( Cụ thể cốt từng tầng)

- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: không gian xây dựng cho phép,
diện tích sử dụng đất cho phép.
- Bảo vệ môi trường xung quanh và an toàn công trình, an toàn cho thi
công và an toàn cho các hoạt động xung quanh.
- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị; ngoài
các nội dung quy định trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công
trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công
trình.
- Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.
- Hiệu lực của giấy phép.
Các loại mẫu giấy phép phải phù hợp với từng loại công trình: có mẫu
giấy phép số 6 cho các công trình nhà ở đô thị, mẫu số 7 cho công trình nhà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 14
tạm, mẫu số 8 cho công trình nhà ở nông thôn, mẫu số 9 cho các công trình
thuộc dự án.(Mẫu giấy phép ở những trang cuối).
3.2. Thẩm quyền cấp GPXD
Điều 66 Luật Xây dựng quy định thẩm quyền cấp GPXD như sau:
1. Những công trình có quy mô lớn, công trình có kiến trúc đặc thù, công
trình tôn giáo và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý theo quy định của Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp GPXD đối với các công trình xây dựng.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp GPXD đối với các công trình xây dựng trong
đô thị, các trung tâm cụm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ
các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp GPXD nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân
cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt, những điểm dân cư theo quy định
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp GPXD thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý.
3.3. Quy trình cấp GPXD.

Sơ đồ 1.3: Quy trình cấp phép xây dựng
.a Lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng (bước này là do chủ đầu tư làm)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
Tiếp nhận, phân loại hồ sơ cấp GPXD
Thẩm tra hồ sơ, cấp GPXD và thu phí
xây dựng , lệ phí cấp phép
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 15
Chủ đầu tư ( hoặc đại diện hợp phápcủa chủ đầu tư) khi có nhu cầu xin
phép xây dựng thì liên hệ với bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính của Sở xây dựng Hà Nội hoặc của UBND các quận, huyện, phường, xã,
thị trấn phân hoặc bộ phận tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính để được
hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp GPXD theo quy định.
Chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp GPXD phải lập hồ sơ theo quy định tại
Điều 9, Điều 10 của Quy định chung cấp GPXD các công trình trên địa bàn
đô thị.
(Theo Điều 14 mục 4 Quyết định số 79/2007/QĐ-UBND thành phố Hà Nội)
.b Tiếp nhận, phân loại hồ sơ cấp GPXD (bước này là công việc
của cơ quan cấp phép)
Sau khi đã kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, cán bộ phân loại để vào
sổ theo dõi hàng ngày. Sổ theo dõi theo số hồ sơ sẽ vào theo ngày nhập hồ sơ,
tên chủ đầu tư, vị trí công trình xây dựng, quy mô công trình ngày nhận hồ sơ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đưa trả chủ đầu tư giấy
biên nhận, và giấy hẹn ngày trả kết quả. Để theo dõi và phân công công việc
thì giấy biên nhận hồ sơ được lập thành 02 bản để giao chủ đầu tư và lưu tại
cơ quan cấp phép.
Nếu có bất cứ thiếu sót nào thì bên tiếp nhận hồ sơ không tiếp nhận và
có lời giải thích rõ ràng lý do từ chối hồ sơ không hợp lệ với bên nộp hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa hoàn chỉnh, trong vòng 7 ngày từ khi nhận hồ sơ cơ
quan tiếp nhận hồ sơ phải có thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư để hoàn

chỉnh đầy đủ. Phí xây dựng và lệ phí cấp phép sẽ được thực hiện ở bộ phận tài
chính
c. Tiếp nhận hồ sơ, cấp GPXD, thu phí và lệ phí (Bước này do cơ quan cấp
phép xây dựng làm)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 16
Cơ quan thẩm quyền cấp GPXD thẩm tra hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để
giải quyết cấp hoặc tự chối cấp GPXD. Căn cứ vào hồ sơ xin cấp GPXD, các
ý kiến thoả thuận, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn về
xây dựng và văn bản pháp luật khác có liên quan, Với các công trình như:
công trình di tích lịch sử văn hoá danh lam thắng cảnh, công trình hạ tầng kỹ
thuật chuyên ngành, công trình có nguy cơ cháy nổ, công trình có tác động
lớn đến vệ sinh môi trường, công trình tôn giáo, công trình nhà ở trong khu
vực có ảnh hưởng đến đê điều, thoát lũ...thì cơ qua cấp GPXD cần có công
văn và hồ sơ có liên quan đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Cơ quan có liên quan phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho bên
cấp GPXD. Nếu có yêu cầu xin ý kiến. Và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời hạn
chế. GPXD được lập thành 02 bản chính: 01 bản cho chủ đầu tư, 01 bản lưu ở
cơ quan cấp GPXD. Nếu chủ đầu tư bị thất lạc mất GPXD phải thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền mất để được cấp lại.
Thời gian cấp phép xây dựng
+ Đối với công trình : không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
+ Đối với nhà ở riêng lẻ : không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Trước khi giao GPXD cho chủ đầu tư, cơ quan cấp GPXD thu lệ phí và
phí xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính và UBND thành phố.
- Lệ phí cấp cấp GPXD được quy định như sau:
1/ Đối với công trình là : 100.000đ

2/ Đối với nhà ở là : 50.000đ
3/ Gia hạn GPXD là : 10.000đ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 17
- Mức thu phí (Theo quyết định số 114/2007/QĐ- UBND về việc thu phí
xây dựng trên địa bàn TP Hà Nội, trong đó quy định)
(1) Nhà ở do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để ở, cam kết không sử
dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ: - Đối với nhà ở xây dựng tại quận:
Mức thu được tính bằng 0,5% chi phí xây dựng công trình.- Đối với nhà ở xây
dựng tại các huyện: Mức thu được tính bằng 0,2% chi phí xây dựng công
trình.
(2) Các công trình được sử dụng để làm văn phòng, trụ sở làm việc, các
công trình khác của cơ sở sản xuất: Đối với các công trình có mức vốn xây
dựng thuộc dự án nhóm A: Mức thu được tính bằng 0,5% chi phí xây dựng
công trình; Đối với công trình có mức vốn xây dựng thuộc dự án nhóm B, C:
Mức thu được tính bằng 0,7% chi phí xây dựng công trình.
(3) Các công trình kinh doanh dịch vụ như: Khách sạn, văn phòng cho
thuê, cửa hàng mua bán vật tư và hàng hoá phục vụ sản xuất, tiêu dùng, nhà ở
để bán và nhà ở cho thuê: - Đối với công trình có vốn xây dựng thuộc dự án
nhóm A: Mức thu được tính bằng 0,5% chi phí xây dựng công trình. - Đối với
công trình có vốn xây dựng thuộc dự án nhóm B: Mức thu được tính bằng 1%
chi phí xây dựng công trình. - Đối với công trình có vốn xây dựng thuộc dự
án nhóm C: Mức thu được tính bằng 2% chi phí xây dựng công trình (Công
trình xây dựng được phân nhóm theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình).
(4) Xác định chi phí xây dựng công trình: Chi phí công trình được quy
định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều này để thu phí xây dựng không bao gồm thuế
GTGT, chi phí thiết bị và chi phí khác. Cụ thể, chi phí xây dựng công trình
được xác định theo nguyên tắc sau: Chi phí xây dựng công trình được xác
định tại quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án Đầu tư xây dựng;

phê duyệt Thiết kế kỹ thuật- Tổng dự toán hoặc Thiết kế bản vẽ thi công- Dự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 18
toán thi công; Trường hợp công trình không thuộc đối tượng phải phê duyệt
Dự án Đầu tư xây dựng, Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán hoặc Thiết kế bản
vẽ thi công - Dự toán thi công thì chi phí xây dựng công trình được xác định
bằng tổng diện tích sàn xây dựng nhân với đơn giá xây dựng do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm cấp GPXD.
(5) Trường hợp công trình có nhiều chức năng thì căn cứ vào các chức
năng chính của công trình để áp dụng mức thu cho phù hợp.
(6) Đối với các công trình do thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng
dẫn đến mức thu phí xây dựng công trình của công trình đó tăng lên thì chủ
đầu tư phải nộp bổ sung phần chênh lệch giữa 2 mức thu và không được hoàn
lại phần chênh lệch khi mức thu của công trình đó thấp hơn mức đã nộp.
3.4. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng
Chủ đầu tư – người xin cấp GPXD khi đến cơ quan cấp phép có quyền
yêu cầu cơ quan này hướng dẫn các quy định về cấp phép xây dựng và giải
thích rõ ràng nếu như có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề cấp GPXD.
Nếu thấy có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật ào trong việc cấp GPXD
thì chủ đầu tư có quyền khiếu nại, tố cáo.
Nếu sau thời gian quy định mà cơ quan cấp giấy phép không có văn bản
trả lời khi đã có đủ các điều kiện quy định để khởi công xây dựng công trình
thì được khởi công xây dựng mà không cần đợi sự cho phép.
Với quyền hạn trên, chủ đầu tư cũng đồng thời phải có các nghĩa vụ sau :
* Nghĩa vụ của người xin cấp GPXD :
Sau khi đã được hướng dẫn từ phía cơ quan cấp phép chủ đầu tư nộp hồ
sơ đầy đủ và nộp lệ phí cấp phép như quy định đã nêu.
Chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực trong nội dung
hồ sơ xin cấp phép. Đảm bảo đúng và phù hợp giữa thực tế xây dựng công
trình và nội dung trong giấy phép đã phê duyệt.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 19
Có văn bản thông báo thời gian khởi công xây dưng công trình trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc trước khi bắt đầu xây dựng cho UBND
phường biết để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
Nếu có bất kỳ sự thay đổi thiết kế hoặc điều chỉnh nào trong quá trình
thực hiện thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tư phải trình cơ quan cấp
phép xây dựng để được chấp thuận.
Nộp phí xây dựng trước khi nhận GPXD.
3.5.Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD
1/ Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép tại
trụ sở quan cấp GPXD. (Tại UBND Quận - Phòng quản lý đô thị, bộ phận
một cửa, tại phường) để các chủ đầu tư nắm bắt được và thực hiện theo.
2/ Trong vòng 7 ngày kể từ khi được yêu cầu, bên cơ quan cấp GPXD
phải cung cấp thông tin liên lạc đến cấp GPXD nếu chủ đầu tư yêu cầu.
3/ Với các trường hợp công trình xây dựng cần có tham vấn các bên có
liên quan có liên quan thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ
quan này để làm rõ phục vụ cho việc cấp GPXD của cơ quan cấp phép.
Về phía cơ quan có liên quan, khi có công văn xin ý kiến thì chậm nhất
10 ngày kể từ khi nhận công văn, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho bên cơ quan cấp phép. Cơ quan có liên quan phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm về mọi hậu quả xảy ra nếu trả lời chậm trễ hoặc hoặc không trả lời cơ
quan cấp GPXD.
4/ Cấp GPXD trong thời hạn không quá hai mươi ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không
quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5/ Trong trường hợp giấy phép bị chậm hoặc sai thì cơ quan cấp GPXD
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu công trình đi vào khởi công mà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 20

đình chỉ, xử phạt hành chính hoặc tháo dỡ, không phù hợp với quy hoạch chi
tiết và quy hoạch tổng thể đã phê duyệt.
6/ Khi phát hiện có sai phạm trong xây dựng từ phía chủ đầu tư sau cấp
phép, cơ quan cấp phép kiểm tra thực địa, dà soát lại và có biện pháp xử lý
kịp thời như : đình chỉ thi công, thu hồi GPXD.
7/ Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ
điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với
những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc
công trình xây dựng không đúng với GPXD được cấp.
8/ Nếu có bất kỳ khiếu nại, tố cáo về việc cấp GPXD, cơ quan cấp phép
có trách nhiệm giải quyết theo đúng luật định.
9/ Thu lệ phí cấp phép xây dựng theo quy định. (Tham khảo phần trên)
(Nguồn : Quyết định số 79/2007/QĐ- UBND v/v ban hành GPXD các
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội)
3.6. Cơ sở của việc cấp GPXD.
Để cấp GPXD người ta cần căn cứ vào các điểm sau:
- Hồ sơ xin cấp GPXD của chủ đầu tư nộp.
- Quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 phần quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, các văn bản thoả thuận chuyên ngành của các cơ quan có liên quan.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ
sinh môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Quản lý trật tự xây dựng
4.1. Khái niệm
Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây
dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hằng 21
riêng và của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây
dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự,

đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường đô thị. Quản lý trật tự
xây dựng cũng là việc đi dà sát kiểm tra những công trình xây dựng trên địa
bàn xây dựng mà không đúng như yêu cầu trong GPXD đã được cơ quan cấp
phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo luật đã định. Quản lý trật tự xây
dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây dựng dựa trên
căn cứ chủ yêu là GPXD và các tiêu chuẩn đã được duyệt. Công tác quản lý
trật tự xây dựng đảm bảo cho công tác cấp phép được thực thi có hiệu lực.
Dưới đây là các hình thức vi phạm trật tự xây dừng và biện pháp xử lý.
4.2. Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng đô thị và biện pháp xử lý
4.2.1. Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng
a. Công trình không phép
Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn chưa được phép của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc xin phép với những
công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp phép. Hậu quả dẫn
đến với những loại công trình này thường là xây dựng không đúng theo quy
hoạch chi tiết của Quận, Huyện, Phường…, xây dựng không đúng chỉ giới
đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi công không được kiểm
soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quan, cảnh quan đô thị…
b. Công trình trái phép
Là những công trình xây dựng trái với nội dung giấy phép hoặc không có
GPXD, hành vi vi phạm này nghiêm trọng đến mức xử lý bằng biện pháp dỡ
bỏ. Hậu quả dẫn đến những hoang phí về tiền của của công dân, của nhà nước
và mất cảnh quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường khi thực hiện dỡ bỏ…
c. Công trình sai phép
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

×