Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu gỗ chế biến sang thị trường úc tại công ty cổ phần sản xuất thương mại Sài Gòn (sadaco).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.61 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin cảm ơn thầy Trần Văn Đức, giáo viên hướng dẫn
chuyên đề tốt nghiệp, là người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp q báu
giúp em hồn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Tiếp theo cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị đang làm
việc tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại SADACO.
Sau gần ba tháng thực tập tại công ty, em đã học được rất nhiều, và
được sự giúp đỡ chỉ dẫn tận tình của các anh chị Phòng Kinh Doanh Xuất
Nhập Khẩu, đặc biệt là anh nguyễn Tiến Điệp, là người đã hướng dẫn trực
tiếp, chỉ cho em rất nhều việc.
Em chân thành cám ơn các anh chị trong công ty đã cho em cơ hội
làm việc chung và đã hướng dẫn tận tình gần 3 tháng qua.
Chân thành cảm ơn
SVTH: PHẠM THỊ NGỌC ÂN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU

Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại sản xuất
SADACO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần sản xuất thương
mại SADACO
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.2. Chức năng
1.1.3. Nhiệm vụ
1.1.4. Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty
1.2. Cơ cấu tổ chức hành chính của cơng ty
1.3. Mặt hàng và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu


1.4. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của cơng ty

Chương II: Tình hình xuất khẩu gỗ của cơng ty sang Úc những năm
gần đây 2007-2009
2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây(2007-2009)
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của công ty 2007-2009
2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 2007-2009
2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu theo quốc gia 2007-2009
2.1.4. Kim ngạch xuất khẩu theo ngành hàng 2007-2009
2.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của cơng ty sang Úc
2.2.1. Tổng quan thị trường Úc
2.2.2. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của công ty trong những năm gần
đây 2007-2009
2.2.3. Tình hình xuất khẩu gỗ của cơng ty sang Úc
2.3. Phân tích Swot
2.3.1. Điểm mạnh


2.3.2. Điểm yếu
2.3.3. Thách thức
2.3.4. Cơ hội

Chương III: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ chế biến sang thị
trường Úc
3.1. Mục tiêu của việc đề xuất giải pháp:
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Úc:
3.2.1. Nghiên cứu thị trường:
3.2.1.1. Nghiên cứu thị trường qua Internet:
3.2.1.2. Nghiên cứu thị trường thông qua việc khảo sát thực tiễn:
3.2.2. Thiết kế mẫu mã sản phẩm:

3.2.3. Đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng sản phẩm tạo ra:
3.2.3.1. Vẫn nhập khẩu nguyên liệu:
3.2.3.2. Đổi mới công nghệ
3.2.3.3. Nguồn nhân lực công ty
3.2.4. Đẩy mạnh công tác bán hàng:
3.2.4.1. Tiếp thị xuất khẩu qua mạng:
3.2.4.2. Cải thiện trang web công ty:
3.2.5. Giữ chân khách hàng cũ và tim kiếm khách hàng mới:
3.2.6. Thu hút vốn đầu tư
KẾT LUẬN


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, người ta rất là ưa chuộng các sản phẩm làm từ gỗ, chúng được sử
dụng rộng rãi và phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhu cầu tiêu thụ tăng
ngày càng nhanh khoảng 8%/năm. Trước nhu cầu đó thì nhiều nước trên thế giới đã
bắt đầu chú trọng đến ngành chế biến gỗ này đặc biệt là Trung Quốc có sự quan tâm
đáng kể, và trong đó Việt Nam cũng có sự chú trọng phát triển.
Trước xu thế này, ngành công nghiệp chế biến gỗ nói chung và các doanh
nghiệp xuất khẩu gỗ chế biến nói riêng của Việt Nam cũng đã và đang nổ lực hết
mình cùng với các nước bạn làm giàu thêm về thị trường đồ gỗ trên thế giới đáp
ứng nhu cầu cho người tiêu dùng, và đã đạt được một số kết quả khả quan. Trong
đó, Cơng ty cổ phần sản xuất thương mại Sài Gòn (SADACO) là một trong những
công ty cũng chuyên sản xuất và xuất khẩu gỗ có uy tín đạt được một số thành tựu
trong ngành.
Úc là một nước nhu cầu sử dụng các sản phẩm chế biến từ gỗ khá lớn và là một thị
trường xuất khẩu tiềm năng. Úc nhập khẩu chủ yếu từ các nước: Trung Quốc,
Malaysia, Philiphines, Italia, và Mỹ.
Do đó sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty SADACO, em nhận

thấy rằng kim ngạch xuất khẩu của cơng ty cịn khiêm tốn và hoạt động xuất khẩu
có nhiều hạn chế. Và một thị trường tiềm năng như Úc cịn đang bỏ qn, cơng ty
chưa có sự chú trọng đến nên em đã chọn đề tài “ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỖ
CHẾ BIẾN SANG THỊ TRƯỜNG ÚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI SÀI GÒN (SADACO)” làm chuyên đề báo cáo thực tập.


Mục đích nghiên cứu: phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu cũng như xác
định những tồn tại, hạn chế nhằm tìm ra hướng khắc phục những yếu điểm đó, đồng
thời đề ra các giải pháp cụ thể để giúp đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu
sang thị trường Úc của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
năng lực sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến của Việt Nam và thị trường
đồ gỗ Úc, các hoạt động xuất khẩu mặt hàng này tại công ty SADACO trong những
năm gần đây 2007-2009.
Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là phân tích, chọn lọc, và tổng hợp từ
các nguồn tài liệu trên Internet và các báo cáo hoạt động thực tế tại công ty
SADACO.
Nội dung gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần sản xuất thương mại
Sài Gịn (SADACO)
Chương 2: Tình hình xuất khẩu gỗ của công ty sang Úc trong những
năm gần đây 2007-2009
Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ của cơng ty sang
Úc
Rất mong được sự đóng góp chân thành từ các anh chị tại công ty và thầy
hướng dẫn, vì trong q trình làm khơng thể nào tránh được những thiếu sót, và
những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm.
SVTH: PHẠM THỊ NGỌC ÂN



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI SADACO
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần sản xuất

thương mại SADACO:
SADACO chính thức đi vào hoạt động ngày 01/11/2006, tiền thân là Công ty
Kinh doanh Sản xuất Sài Gòn - Daklak thành lập 1992. SADACO là công ty Cổ
Phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 6501/QĐUBND ngày 23/12/2005 của chủ tịch UBND TP.HCM. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 4103005343 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. HCM cấp ngày
02/10/2006.
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất
SADACO
Căn cứ Quyết đinh số 224/QĐ-UB ngày 06/07/1987 của UBND TP.HCM,
theo quy chế 815A ký kết giữa UBND TP.HCM và UBND tỉnh Daklak đã thành lập
Công ty Liên Doanh Dakr’lap với tư cách là DN nhà nước nhằm liên kết kinh tế
giữa hai địa phương với mục đích khai thác thế mạnh của mỗi địa phương như lao
động, kỹ thuật, vốn… của TP.HCM và lâm sản sản xuất, XK của tỉnh Daklak.
Năm 1992, triển khai nghị định 388/HĐBT về việc thành lập và giải thể DN
nhà nước, Công ty Liên Doanh Dakr’lap được đổi tên là Công ty Kinh Doanh Sản
Xuất Sài Gòn – Daklak (SADACO). Năm 1993, Bộ Thương Mại đã cho phép
SADACO được XK trực tiếp, giấy phép XK số 407-1-063/GP, do việc hội nhập
kinh tế ngày càng phát triển nên kéo theo sự đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều vào
Việt Nam.
Đến đầu tháng 11/2006, công ty SADACO lại đánh dấu thêm một bước tiến
mới khi chuyển thành công ty cổ phần và chính thức đổi tên thành Cơng ty Cổ Phẩn
Phát Triển Sản Xuất Thương Mại Sài Gòn và vẫn giữ tên viết tắt là SADACO.
Thương hiệu SADACO ngày càng được biết đến rộng rãi và đã đạt được các danh



hiệu cao quý như huy chương “Sao Vàng Đất Việt”, “Doanh Nghiệp Uy Tín Và
Chất Lượng”, Cúp vàng “Topten Thương Hiệu Việt”… và nhiều giải thưởng khác.
Những thông tin chi tiết về SADACO:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Phát Triển Sản Xuất Thương Mại Sài Gòn.
Tên giao dịch: SaiGon Trade Production Development Corporation.
Tên viết tắt: SADACO
Trụ sở chính: 200 Bis Lý Chính Thắng, Quận 3, TP.HCM.
Điện thoại: (84)89317341, 8439336.
Fax: (84)89318144
Email:
Website: www.sadaco.com
Vốn điều lệ: 14.900.000.000 VNĐ
Số cổ đông: 450
Mã số thuế: 0300699170
Hình thức sở hữu : Cơng ty Cổ Phần
SADACO là công ty trực thuộc Tổng công ty Thương Mại Sài Gịn
(SATRA).
1.1.2. Chức năng kinh doanh:
Là một cơng ty sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp, chức năng hoạt động
của SADACO rất đa dạng:
 Khai thác, chế biến, sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nơng, lâm sản (trong
đó có các mặt hàng đũa tre và các sản phẩm từ tre, đồ gỗ sơ chế và tinh chế,…)
hàng tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng.
 NK nguyên liệu, vật tư, thiết bị, hàng hóa khác phục vụ sản xuất và tiêu
dùng.
 Thực hiện dịch vụ XNK ủy thác.
 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
 Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế.
 Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà.



 Khai thác gỗ, tổ chức hội chợ triển lãm.
 Đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
 Liên kết kinh tế với các đơn vị kinh tế của tỉnh Daklak, đầu tư xây dựng các
vùng kinh tế mở trên địa bàn nhằm khuyến khích các hộ dân định canh, định cư lâu
dài, đồng thời tạo được nguồn nguyên liệu nông, lâm sản cung ứng cho sản xuất
kinh doanh XK
1.1.3. Nhiệm vụ:
SADACO có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng
ký và mục đích thành lập.
+ Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa,
cải tiến mẫu mã sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
+ Tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm đảm bảo tự
trang bị đầu tư, nâng cấp và mở rộng cơ sở hoạt động.
+ Đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra, tự trang trải
nợ đã vay và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính, quản lý XNK và
giao dịch đối ngoại do Bộ Thương Mại ban hành.
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn vốn của cơng ty cũng như
nguồn vốn tự cấp.
+ Nộp thuế đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
+ Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình sản xuất kinh doanh phù
hợp với pháp luật Việt Nam và Quốc tế, ứng dụng các phương pháp nhằm nâng cao
chất lượng, gia tăng khối lượng và chuyển loại sản phẩm đáp ứng yêu cầu mở rộng
thị trường trong nước và thế giới.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an tồn lao động, bảo vệ mơi trường, và bảo vệ tài
sản XHCN.
SADACO kinh doanh theo hướng tổng hợp, đa lĩnh vực. Điều này tạo điều
kiện để phát triển tiềm năng sẵn có, góp phần đưa cơng ty ngày càng phát triển.



1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2007-2009
Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh SADACO 2007 - 2009
Đvt: triệu đồng
Chỉ Tiêu


2007
2008
2009
Số
1
2
5
6
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 238,560.33
306,117.95
187,663.09
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
03 279.92
450.66
146.69
3. Doanh thu thuần về bán hàng và 10 238,280.41
305,667.29
187,516.4
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
11 230,696.60

285,718.23
170,033.88
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20 7,583.81
19,949.06
17,482.52
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21 240.11
1,874.09
2,045.85
7. Chi phí tài chính
22 510.30
7,780.23
6,405.77
Trong đó, lãi vay phải trả
23 7.98
1,085.61
8. Chi phí bán hàng
24 1,116.90
3,302.7
3,398.7
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25 4,927.17
9,090.49
7,864.97
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 1,253.56
1,649.73
1,858.93
kinh doanh
11. Thu nhập khác

31 11,127.56
4,287.13
1,970.06
12. Chi phí khác
32 2,239.56
59.11
13. Lợi nhuận khác
40 8,887.99
4,287.13
1,910.95
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước 50 10,141.56
5,936.86
3,769.88
thuế
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 2,839.63
1,662.32
942.47
phải nộp
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập 60 7,301.92
4,274.54
2,827.41
doanh nghiệp
“Nguồn: Báo cáo tài chính 2007-2009(phịng kế tốn tài vụ cơng ty)”


Từ bảng kết quả kinh doanh trên phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, ta thấy doanh thu của công ty tăng khá cao đến 67,557.62 triệu
đồng từ năm 2007 là 238,560.33 triệu đồng lên 2008 là 306,117.95 triệu đồng,
chứng tỏ công ty hoạt động khá tốt trong thời gian một năm 2007 sang 2008. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 sang năm 2009

mà doanh thu của công ty đã giảm xuống khá mạnh 118,454.86 triệu đồng. Mặt
khác do chi phí tăng cao mỗi năm làm cho lợi nhuận của công ty không cao. Dù
năm 2008 ta thấy công ty đã kinh doanh rất tốt thể hiện qua doanh thu nhưng lợi
nhuận cuối cùng chỉ đạt được 4,274.54 triệu đồng trong khi 2007 là 7,301.92 triệu
đồng, nhìn vào bảng trên ta thấy rõ ràng là doanh thu có tăng đáng kể nhưng song
hành với nó thì các chi phí tăng lên cũng khơng kém, với lại năm 2008 chịu ảnh
hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Sang 2009 còn chịu ảnh hưởng từ
năm 2008 nên doanh thu giảm, các chi phí thì khá cao, mặt dù cơng ty đã cố cắt
giảm đến mức tối thiểu có thể để giảm chi phí cơng ty để đạt được mức lợi nhuận
cao nhất và năm 2009 đạ được lợi nhuận sau thuế là 2,827.41 triệu đồng. So vớicác
năm trước thì ta nhận thấy công ty đã hoạt động khá tốt.


1.2.

Cơ cấu tổ chức hành chính của SADACO:
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính SADACO
Đại Hội Cổ Đơng
Ban Kiểm Sốt
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc

Phịng Kế
Hoạch

Phịng Tổ
Chức-Hành
Chánh

Các xí


Trung

nghiệp

Khách

tâm

chế biến

sạn

xuất

lâm sản

Tây

khẩu lao

số 1, 2, 3,

Ngun.

động số

4, 5.

Phịng Kế

Tốn-Tài
Vụ

Phịng Kinh
Doanh- XNK

1, 2.

Chi

Chi

nhánh

nhánh

tại

tại

Bình

Darklap.

Dương

Từ sơ đồ, ta thấy bộ máy quản lý của cơng ty khá đơn giản, khơng có q
nhiều khâu trung gian. Với cơ cấu quản lý trực tiếp, chặt chẽ như thế đã giúp công



ty hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Thực tế, trong bối cảnh kinh tế nước ta
ngày nay, cơ chế quản lý trực tiếp tỏ ra thích ứng hơn cả vì nó khơng những phù
hợp với điều kiện mới của nền kinh tế thị trường, mà cịn góp phần nâng cao chất
lượng quản lý, điều hành cũng như hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp.

1.3. Mặt hàng và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
SADACO là một công ty vừa sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận
ủy thác xuất nhập khẩu nên sản phẩm cũng rất phong phú đa dạng:
- Nông sản: chủ yếu là các loại trái cây
- Lâm sản chế biến:
• Đồ gỗ tinh chế: gồm các loại ván, gỗ ép, đồ gỗ trong nhà(bàn, ghế,
tủ,..) và đồ gỗ ngoài trời, ván tinh chế trang trí nội thất, gốc rễ cây tạo
dáng mỹ thuật, các loại sản phẩm gỗ mỹ nghệ…
• Đũa tre khẩu với nhiều loại như đũa trơn, đũa đơi đóng bao bì.
- Hàng công nghiệp: sản phẩm thép, sáp chất hữu cơ, đồ điện tử,….

1.4.Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty:
Thị trường xuất khẩu của công ty khá lớn:
-

Châu Á: Trung Quốc, Hồng Công, Đài Loan, Nhật, Malaysia, Hàn Quốc,
Singapore,….

-

Châu Âu: Đức, Pháp, Ý, Anh, Hà Lan,….

-

Châu Úc: chủ yếu là Úc và Newzealand


-

Châu Mỹ: chủ yếu la Mỹ
Trong đó Châu Á la thị trường xuất khẩu lớn của công ty với hầu hết các mặt

hàng.
Eu va Mỹ là hai thị trường khó tính mà cơng ty đã từng bước xâm nhập vào
và sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm từ gỗ.

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GỖ CỦA CÔNG
TY SANG ÚC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2007-2009


2.1. Tình hình xuất khẩu của cơng ty trong những năm gần đây 20072009
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của công ty 2007-2009
Bảng 2.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu SADACO 2007 - 2009
Đvt: 1000 USD, %

Chỉ Tiêu
Kim ngạch
Mức tăng trưởng

2007
3,758
-

2008
5,459
59.23


2009
6,422
54.05

“Nguồn: Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu”

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng giá trị xuất khẩu của công ty tăng đều qua
các năm. Vì mục tiêu hàng đầu của cơng ty SADACO là đẩy mạnh xuất khẩu nên
có chính sách ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu như chú
trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, cải tiến công nghệ kỹ thuật, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường tiêu dùng đồ gỗ nước ngoài, đặc biệt là những thị trường
khó tính như Mỹ, Châu Âu. Mức tăng trưởng 2008 so với 2007 là 59.23%, và 2009
so với 2008 là 54.05 %. Nhìn chung thì giá trị xuất khẩu có tăng nhưng mức tăng
trưởng 2009 khơng bằng 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Mặc
dù vậy mà cơng ty SADACO vẫn hoạt động có hiệu quả giá trị xuất khẩu vẫn tăng
so với 2008, chứng tỏ SADACO là một công ty hoạt động khá tốt, có chính sách và
đường lối chống lại khủng hoảng khá tốt. Bên cạnh thì SADACO là một cơng ty ra
đời khá lâu, có tiền thân là cơng ty Sài Gịn Đac’lak Company, nên có nhiều thuận
lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu về khách hàng cũ quen cũng như những kinh
nghiệm quí báu.


2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 2007-2009:
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của SADACO 2007 - 2009
Đvt: 1000 USD, %
Thị Trường
Châu Á
Châu Âu

Châu Úc
Châu Mỹ
Tổng

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá Trị Tỷ Trọng
Giá Trị
Tỷ Trọng
Giá Trị
Tỷ Trọng
2,602
71.38
1,610
74.54
664
10.33
585
15.57
2,975
15.19
3,658
56.96
481
12.77
666
9.73
1,133
17.64

89
0.28
208
0.54
967
15.07
3,757
100
5,459
100
6,422
100
“Nguồn: Phịng kinh doanh – xuất nhập khẩu”

Sản phẩm của cơng ty có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhìn vào
bảng trên thì năm 2007 và 2008 thì thị trường Châu Á luôn là thị trường lớn của
công ty chiếm lần lượt năm 2007 là 71.38%, năm 2008 là 74.54%, tiếp theo là Châu
Âu và Châu Úc cuối cùng là Châu Mỹ Tuy nhiên ta thấy giá trị xuất khẩu ở các thị
trường tăng lên từ năm 2007 qua năm 2008 nhưng mà trong đó chỉ có Châu Á va
Châu Mỹ có tỷ trọng tăng lên thơi. Châu Á tăng 71.38% 2007 lên 74.54% 2008.
Còn Châu Âu và Úc thì tỷ trọng giảm, Châu Âu 15.57% 2007 xuống 15.19% rất ít,
Châu Úc la 12.77% 20077 xuống 9.73% khá nhiều. Mà sang năm 2009 có sự thay
đổi cơ cấu thị trường rõ rệt, Châu Á khơng cịn là thị trường đứng đầu của công ty
nữa, đã chuyển sang Châu Âu chiếm 56.94% tiếp theo là Châu Úc 17.64% kế tiếp là
Châu Mỹ 15.07% cuối cùng là Châu Á 10.33%. Châu Âu và Úc có sự chuyển đổi
mạnh chiếm vị trí thứ nhất và hai lun. Bởi cơng ty có chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu, có sự quan tâm tìm hiểu thị trường mới và xâm nhập bước đầu đem lại kết
quả khá tốt.Eu và Mỹ là hai thị trường nổi tiếng khó tính, mà sản phẩm cơng ty đã
xâm nhập vào như vây là tín hiệu khả quan, tạo bước đi nhanh và mạnh về sau nầy.
Nhìn vào bảng trên nhận thấy rằng Châu Úc một thị trường có sự thay đổi tỷ

trọng khá lớn từ vị trí thứ ba trong bốn Châu từ năm 2007 2008, sang 2009 đã vươn
lên vị trí thứ hai, chiếm tỷ trọng kha khá trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công
ty. Đây là thị trường tiềm năng xuất khẩu của công ty cần chú trọng phát triển hơn
nữa.


2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu theo quốc gia 2007-2009
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo quốc gia của SADACO 2007 - 2009
Đvt: 1000 USD, %
Thị Trường
Malaysia
UAE
Korea
Hongkong
Thailand
Japan
China
Taiwan
Germany
England
France
Holland
Netherland
USA
Australia
Newzealand
Russia
Canada
Ireland
Spain

Denmark
Khác
Tổng

Năm 2007
Giá Trị Tỷ Trọng
344
9.16
99
2.64
14
0.37
125
3.33
222
5.91
18
0.48
1,050
27.95
777
20.68
18
0.48
120
3.19
101
2.69
67
1.78

413
10.99
10
0.27
10
0.27
98
2.60
204
5.43
35
0.93
32
0.85
3,757
100

Năm 2008
Năm 2009
Giá Trị
Tỷ Trọng
Giá Trị
Tỷ Trọng
346
6.34
79
1.23
24
0.44
322

5.91
65
1.19
21
0.33
316
5.79
49
0.76
527
9.65
450
7.01
2,340
42.86
1,680
26.16
39
0.61
616
11.28
522
8.12
968
15.07
568
10.40
878
13.67
97

1.78
55
0.86
287
4.47
19
0.35
211
3.29
219
4.01
1,183
18.42
5,459
100
6,422
100
“Nguồn: Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu”

Qua bảng số liệu có thể thấy được các nước Châu Á là những nước nhập
khẩu phần lớn sản phẩm của SADACO. Trong đó, thị trường trọng điểm là Trung
Quốc, Đài Loan. Tuy nhiên sang năm 2009 giá trị xuất khẩu của Trung Quốc giảm
mạnh do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng toàn cầu, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh cùng
với chính sách Trung Quốc giảm nhập khẩu nên việc xuất khẩu công ty sang giảm
mạnh như vậy.


Châu Úc là một thị trường có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty, đây cũng là
một thị trường có rất nhiều tiềm năng vì Australia và Newzealand là 2 quốc gia có
nền kinh tế rất ổn định. Giá trị xuất khẩu sang Úc tăng đều qua các năm cịn

Newzealand giảm mạnh, ngay cả năm 2009 cơng ty đã khơng có hợp đồng nào với
nước này. Vì vậy trong tương lai công ty nên tập trung vào phục hồi vị thế của mình
trên thị trường này dựa vào mối quan hệ lâu năm trước đó sẽ dễ dàng hơn.
Những năm gần đây giá trị xuất khẩu vào thị trường Châu Âu có sự tăng
giảm thất thường, tuy có mở rộng được thị trường nhưng giá trị xuất khẩu vẫn chưa
tương xứng. Những thị trường quen thuộc vẫn là Hà Lan, Đức,… và hiện nay công
ty cũng đã mở rộng được sang các thị trường mới như Tây Ban Nha, Đan Mạch, dù
giá trị xuất khẩu chưa cao.
Bên cạnh đó, Hoa Kỳ mặc dù là một thị trường đầy tiềm năng nhưng đến
2007 và sang 2008 giá trị XK giảm mạnh đến gần như là mất trắng. Và năm 2009
thì cơng ty bắt đầu xuất khẩu lại sang Mỹ và chiếm 15.07% tỷ trọng trên tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2009, đó là dấu hiệu tốt cho mói quan hệ giữa Việt Nam và
Mỹ. Tuy nhiên để giữ vững mối quan hệ kinh doanh lâu dài này thì chắc chắn trong
tương lai cơng ty cần xúc tiến tìm ra các giải pháp thiết thực nhất để duy trì thị
trường này.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu qua các nước có sự thay đổi cả tăng lẫn
giảm, đặc biệt là công ty cũng chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng toàn cầu, mà đạt
được kim ngạch như vậy là chứng tỏ công ty SADACO cũng khá bản lĩnh, có đội
ngũ nhân viên khá tốt, và ban lãnh đạo giỏi. Bên cạnh cũng có các nguyên nhân
khác có sự thay đổi thất thường trên là do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các
doanh nghiệp cùng ngành cả trong lẫn ngoài nước. Hơn nữa, các thị trường Châu
Âu Châu Úc Châu Mỹ là những thị trường tương đối khó tính nên địi hỏi chất
lượng sản phẩm phải không ngừng được nâng cao. Vì vậy, trước tình hình này cơng
ty cần duy trì tốt với những nước đang có mối quan hệ kinh doanh hiện tại, và tìm
cách hạn chế khắc phục tạo mối quan hệ lại với những nước đang có nguy cơ sụt
giảm hẳn giá trị xuất khẩu. Mặt khác từ năm 2007 công ty đã thâm nhập được thêm


một số thị trường mới, đó là các thị trường mới và mối quan hệ làm ăn với các đối
tác mới, do đó chúng ta chưa hiểu nhiều về tập quán kinh doanh của họ nên rất cần

phải tìm hiểu kỹ thêm về uy tín của họ, từ đó mới có các quyết định đúng đắn, đặt
mối quan hệ lâu dài.

2.1.4. Kim ngạch xuất khẩu theo ngành hàng 2007-2009
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu sản phẩm SADACO 2007-2009
Đvt: 1000 USD, %
Mặt Hàng
Nông Sản
Hàng Công Nghiệp
Lâm Sản
Hàng Khác
Tổng

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng
423
11.26
385
7.05
41
0.64
81
2.16
176
3.22
28
0.44
3,235

86.11
2,670
48.91
3,685
57.38
18
0.47
2,228
40.82
2,668
41.54
3,757
100
5,459
100
6,422
100
“Nguồn:Phịng kinh doanh – xuất nhập khẩu”

Nhìn vào bảng trên thấy lâm sản luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
công ty, bao gồm các sản phẩm làm từ gỗ, tre và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng kim ngạch xuất khẩu, cụ thể là 2007 chiếm 86.11%, 2008 là 48.91%, 2009 là
57.38%.


Tuy nhiên thì tỷ trọng hàng lâm sản giảm dần qua các năm từ 86.11% 2007 cịn
57.38% do cơng ty mở rộng xuất khẩu sang các mặt hàng khác nữa không chỉ hàng
lâm sản không, nhưng sản phẩm lâm sản luôn là hàng xuất khẩu trọng tâm.
Nông sản và hàng cơng nghiệp dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đã góp phần
làm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty.

Mặt hàng khác chủ yếu là xuất khẩu gốm sứ nhận ủy thác từ các công ty
khác, sản phẩm đa dạng phong phú được nhiều nước ưa chuộng, giúp cho giá trị
xuất khẩu tăng mạnh từ 2007 là 18 nghìn USD lên 2009 là 2,668 nghìn USD.


2.2. Tình hình xuất khẩu gỗ của cơng ty sang Úc:
2.2.1. Tổng quan thị trường Úc:
Úc có một mơi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định nhất trong khu
vực. Nền kinh tế Australia mang tính cạnh tranh cao và là nền kinh tế đứng thứ 14
toàn cầu. Với tốc độ phát triển kinh tế, lạm phát thấp, lãi suất thấp, Úc đang được
coi là nền kinh tế phát triển năng động bậc nhất trong số các nước cơng nghiệp phát
triển. Úc có một khu vực kinh tế tư nhân hoạt động hiệu quả, một thị trường lao
động năng động và một khu vực thương mại rất có tính cạnh tranh.
Úc là một trong những nền kinh tế mở nhất trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế
nhanh trong suốt 17 năm qua luôn đi kèm với lạm phát thấp và năng lực sản xuất
cao, khiến nền kinh tế Úc vận hành vững chắc trong những năm 2000 - 2007 trái
ngược lại với tình trạng suy thối kinh tế trên toàn cầu. Tuy nhiên trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2007 đến nay, nền kinh tế Úc cũng bị tác
động với tỷ lệ lạm phát cao nhất kể từ 1991 và những lo ngại nền kinh tế phát triển
quá nóng. Trong quý I/2008 GDP đã tăng 0,6% so với quý IV/2007, gấp đôi so với
dự đốn. Tính đến tháng 6/2008, ngân hàng trung ương nước này đã lần thứ ba tăng
lãi suất, lên mức 7.25% để hãm bớt tốc độ tăng trưởng.
Bên cạnh việc duy trì tốc độ phát triển thương mại hàng hố mạnh mẽ, thị
trường xuất khẩu các dịch vụ mới và các sản phẩm sản xuất chế tạo tinh vi cũng đã
phát triển. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ năm 2007 của Úc
lên đến 454.3 tỷ A$, chiếm khoảng 1% thương mại toàn cầu.
Những đối tác thương mại lớn nhất của Úc là Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa
Kỳ và Hàn Quốc.
Nghiên cứu gần đây của OECD cho thấy sức mạnh của Australia không
những thể hiện ở những ngành truyền thống, mà còn đứng trong hàng ngũ sáu nền

kinh tế mới tăng trưởng nhanh và thành công nhất. Australia là một nước có hạ tầng
cơng nghệ thơng tin liên lạc, môi trường kinh doanh và đào tạo nguồn nhân lực rất
phát triển. Hơn nữa, Australia là một trong ba nước có đầu tư vào cơng nghệ thơng
tin và truyền thơng tính trên tỷ lệ % trên GDP cao nhất trong các nước OECD. Phần


đóng góp của thương mại điện tử trong GDP dự kiến sẽ chiếm 2.7% tăng trưởng
GDP của Australia tính đến năm 2015.
Nhờ sự đa dạng hoá cơ sở xuất khẩu (export base), Úc hiện không chỉ là
nước xuất khẩu hàng hố mà cịn là nước có nền cơng nghiệp sản xuất chế tạo và
công nghiệp dịch vụ tinh vi. Thương mại hàng hoá của Úc phát triển mạnh, thị
trường xuất khẩu các dịch vụ mới và các sản phẩm sản xuất chế tạo tinh vi cũng đã
nổi lên.
Điểm mạnh nhất của hoạt động xuất khẩu Úc được thể hiện trong hoạt động
xuất khẩu các sản phẩm sơ cấp (primary products). Sản phẩm sơ cấp xuất khẩu của
Úc bao gồm nông sản, khoáng sản và sản phẩm năng lượng. Những sản phẩm này
có đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển quốc gia.
Úc là nước dẫn đầu thế giới về hàng nông sản và thực phẩm chất lượng cao.
Úc cũng xuất khẩu những sản phẩm sơ cấp của mình dưới hình thức gia cơng
xuất khẩu, thể hiện sự nhanh nhạy trong xuất khẩu tổng hợp. Những nhân tố thúc
đẩy sự tăng trưởng và thay đổi to lớn trong xuất khẩu của Úc bao gồm: sự đa dạng
hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường mục tiêu và đổi mới, tạo giá trị gia tăng ngay
từ sản phẩm gốc, tăng nhu cầu của thế giới đối với đồ uống và thực phẩm gia công.
2.2.2. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của công ty trong những năm gần
đây 2007-2009:
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu gỗ của SADACO 2007 - 2009
Đơn vị tính: 1000 USD,%
Chỉ Tiêu
Kim ngạch
Mức tăng trưởng


2007
2,846
-

2008
2009
2,281
3,456
44.49
60.24
“Nguồn: Phịng kinh doanh – xuất nhập khẩu”

Lâm sản chế biến là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty, mà chủ yếu là
sản phẩm tư gỗ và tre. Trong đó sản phẩm gỗ chế biến chiếm tỷ trọng cao góp phần
tăng tổng kim ngạch xuất khẩu cho cơng ty. Nhìn vào bảng trên thấy giá trị kim
ngạch xuất khẩu giảm từ năm 2007 là 2,846 nghìn USD xuống năm 2008 là 2,281
nghìn USD. Và tăng lại rất nhanh sang 2009 là 3,458 nghìn USD.


2.2.3. Tình hình xuất khẩu gỗ của cơng ty sang Úc:
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu gỗ chế biến ở một số quốc gia 2007 - 2009
Đơn vị tính: 1000 USD,%
Nước
Newzealand
Australia
France
Taiwan
China
Malaysia

Khác
Tổng

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng Giá Trị Tỷ Trọng
414
14.55
97
4.25
255
7.38
67
2.35
568
24.90
878
25.41
616
27.01
522
15.10
386
13.56
145
6.36
235
6.80
947

33.27
8
0.23
323
11.35
303
13.28
65
1.88
709
24.92
552
24.20
1,493
43.2
2,846
100
2,281
100
3,456
100
“Nguồn: Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu”

Úc là một thị trường quen thuộc của Việt Nam nói chung và SADACO nói
riêng, có mối quan hệ làm ăn từ rất lâu. Tuy nhiên giá trị kim ngạch xuất khẩu qua
Úc thì khơng cao. Úc nhập khẩu các sản phẩm gỗ chủ yếu đồ gỗ nội thất là bàn, tủ,
ghế. Số lượng và giá trị nhập khẩu đều không cao. Sản phẩm của công ty hiện tại
cũng đã có mặt tại Úc nhưng số lượng hợp đồng khơng nhiều trong thời gian trước
đây, gần đây đã có sự cải thiện.
Nhìn vào bảng số liệu trên có sự tăng mạnh giá trị xuất khẩu từ năm 2007 là

67 nghìn USD sang 2009 là 878 nghìn USD, tăng khá nhanh với giá trị khá lớn. Và
tỷ trọng xuất khẩu sang Úc cũng tăng đáng mừng trên tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ
chế biến, năm 2007 chiếm 2.35% , năm 2008 chiếm 25.9%, năm 2009 là 25.41%, tỷ
trọng xuất khẩu gỗ sang Úc ngày càng tăng lên, đó là tín hiệu đáng vui của cơng ty,
chứng tỏ có sự chú trọng quan tâm phát triển sang thị trường này, tuy nhiên sự tăng
năm 2007 lên 2008 khá lớn nhưng sang 2009 có sự tăng chậm lại, do vậy cơng ty
cần có chính sách chú trọng hơn để duy trì mối làm ăn với thị trường này lâu dài và
bền vững hơn.
Hầu hết công ty xuất khẩu qua Úc ở một vài khách hàng quen thuộc thơi, số
hợp đồng khá ít. Giá trị xuất khẩu còn phụ thuộc vào các khách hàng này, họ có nhu
cầu lớn đặt hàng nhiều xuất khẩu nhiều cịn khơng thì gần như xuất khẩu qua thị


trường này rất ít. Do vài năm lại đây nhu cầu sử dụng đồ gỗ khá mạnh ở Úc nên
công ty đã xuất qua thị trường này số lượng khá lớn, nhưng đó chỉ là khách hàng
quen thuộc tăng số lượng đặt hàng mà thơi.
Vì vậy dù là giá trị xuất khẩu qua Úc tăng nhưng cơng ty cần có chính sách
duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu qua thị trường này hơn nữa. Cơng ty cần tìm kiếm
thêm nhiều bạn hàng mới để bớt phụ thuộc vào khách hàng quen. Úc là một thị
trường tiềm năng, kinh tế phát triển, nhu cầu lớn, do đó cần khai thác triệt để nhằm
giúp tăng số lượng hợp đồng cũng như giá trị hợp đồng của cơng ty, tránh tình trạng
thủ động như các năm trước đây, có năm hầu như khơng có hợp đơng nào với thị
trường này.


2.3. Phân tích Swot để đánh gía năng lực xuất khẩu của công ty:
2.3.1. Môi trường bên trong – đánh giá năng lực của cơng ty:
• Mặt mạnh:
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Đây là khu vực có
tiềm năng lớn nhất nước về ngành xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến thể hiện:

-

Khả năng chế biến của khu vực này chiếm trên 70% năng lực chế biến gỗ cả
nước

-

Là khu vực có kết cấu hạ tầng khá hồn chỉnh, giao thơng thuận lợi, gần
nhiều cảng thuận lợi cho việc xuất khẩu.

-

Thành Phố Hồ Chí Minh có khả năng tiếp cận thơng tin mới, chuyển đổi
thiết chế biến gỗ hiện đại theo kịp xu hướng thời đại.

Cơng ty vẫn cịn duy trì được mối quan hệ với một số khách hàng truyền thống ở
các thị trường xuất khẩu khác nhau và được đánh giá là một doanh nghiệp có uy tín
trong kinh doanh.
Cơng ty có khả năng sản xuất, chế biến ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đủ
điêu kiện để đáp ứng nhu được các đơn đặt hàng xuất khẩu.
Đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu am hiểu tốt nghiệp
vụ ngoại thương.
Nguồn lao động chế biến gỗ dồi dào với giá rẻ.
Sau một thời gian dài hoạt động trong lĩnh vực chế biến lâm sản xuất khẩu sang
nhiều thị trường khác nhau, cơng ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong tổ
chức sản xuất, xuất khẩu….
Úc là thị trường đang được công ty chú trọng quan tâm đến thể hiện rõ rệt là gía
trị xuất khẩu sang Úc tăng đáng kể.
• Mặt yếu:
Cơng tác nghiên cứu thị trường còn yếu nên chưa chủ động trong các sản phẩm

phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Hầu hết kim ngạch xuất khẩu sang Úc là sản phẩm bàn tủ ghế quen thuộc chưa
có nhiều mẫu mã mới và sáng tạo trong thiết kế.


Bên cạnh công ty xuất khẩu sang Úc chủ yếu là một vài khách hàng quen từ lúc
công ty chưa cổ phần hóa, chưa có sự tìm hiểu mở rộng khách hàng hơn nữa, còn
phụ thuộc nhiều vào các khách hàng cũ này.
Cơng ty cịn sử dụng nhiều ngun liệu nhập khẩu và chưa thật sự chủ động
trong việc nhập khẩu nguyên liệu dẫn đến tình trạng nhập khẩu nhỏ lẻ phân tán với
giá thành cao.
Tay nghề lao động chế biến gỗ chưa cao
Năng lực tài chính cịn yếu tạo nên nhiêu hạn chế trong việc mở rộng quy mô
sản xuất và đổi mới cơng nghệ.
2.3.2. Mơi trường bên ngồi –Đánh giá thị trường và mơi trường bên
ngồi
• Cơ hội:
Chủ trương tạo mọi điều kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ
xuất khẩu của nhà nước:
-

Nhập khẩu : về nhập khẩu Các doanh nghiệp được chủ động mở rộng quan
hệ với nước ngồi và tìm thị trường nhập khẩu gỗ cũng như có thể nhập khẩu
theo nhu cầu không phải xin giấy phép tại các cơ quan quản lí và được
hưởng mức thuế xuất nhập khẩu thấp nhất hiện hành là không phần trăm

-

Việc xuất khẩu các sản phẩm chế biến hồn chỉnh được khuyến khích đẩy
mạnh bằng cách :thủ tục đơn giản , thơng thống, khơng qua nhiều cửa


-

Ngồi ra cịn có chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi.
Chính sách hưởng xuất khẩu cũng là động lực thúc đẩy xuất khẩu các mặt
hàng gỗ của Việt Nam.

Mặt hàng gỗ chế biến cũng đã được liệt kê vào danh sách các mặt hàng xuất
khẩu kỉ lục của Việt Nam. Do đó, các danh nghiệp chế biến gỗ sẽ nhận được sự hổ
trợ tích cực từ các Trung tâm suất tiến thương mại, Cục suất tiến thương mại và các
Hiệp hội ngành nghề.
Úc đã giảm thuế quan nhập khẩu mở của thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xuất khẩu sang Úc của Việt Nam nói chung và cơng ty nói riêng.


Thủ tục hải quan xuất khẩu qua Úc cũng đơn giản, khơng địi hỏi gì qúa phức
tạp. Và thủ tục nhập khẩu vào trong nước Úc cũng khơng địi hỏi gì nhiều, đó là cơ
hội lớn cho việc xuất khẩu sang thị trường này.
Thỏa thuận Thương Mại Tự Do giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á(ASEAN) và Australia, Newzealand (AANZFTA) được kí kết cuối tháng hai năm
2009 tại Thái Lan, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam xuất khẩu sang Úc.
• Thách thức:
Ngành cơng nghiệp đồ gỗ nước ta đang gặp khó khăn về ngun liệu và tình
hình này có thể tiếp diễn trong vài năm tới do chính sách đóng cửa rưng và chống
sản xuất các loại gỗ sản xuất có nguồn gốc tự nhiên.
Úc là một thị trường mở nên sựu cạnh tranh diễn ra gay gắt .Đặc biệt là
Trung Quốc với những lợi thế nhất định như: nguồn nguyên liệu phong phú ,giá
nhân công rẽ . Thái Lan, Indonesia, Malaysia… là những nước xuất khẩu lớn cạnh
tranh bằng uy tín ,giao hàng đúng thời gian với chất lượng tốt, ổn định… Trong khi
Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường này từ năm 1994. Do đó, việt Nam nói

chung và các danh nghiệp xuất khẩu gỗ nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm kiếm bạn hàng cũng như tiếp xúc với hệ thống phân phối trên thị trương này.
Hệ thống pháp luật thương mại của Úc khá phức tạp.


×