Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng lưới điện huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.83 KB, 114 trang )

1
Báo cáo tốt nghiệp - 1 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự
phát triển không ngừng của các thành phần kinh tế, đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện, dân trí được nâng cao, sự phát triển này kéo theo
nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng gia tăng.
Hiện nay, điện đã được đưa đến hầu hết các vùng nông thôn, chất lượng
điện đang được cải thiện. Tuy nhiên, công tác quản lý, kinh doanh điện ở nông
thôn vẫn còn nhiều tồn tại, lưới điện còn chắp vá và không đảm bảo các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật gây tổn thất điện năng cao dẫn đến giá bán điện đến hộ
dân sử dụng còn cao.
Được sự phân công của Bộ môn Điện, Khoa Cơ điện, trường ĐHNN1 –
Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Hải Thuận cùng với các thầy
cô trong bộ môn Cung cấp và Sử dụng Điện năng, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng lưới điện huyện Quỳnh
Phụ – Thái Bình”.
Mục đích của đề tài nhằm: Ngiên cứu giá thành và giá bán điện năng,
trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giảm giá thành và giá bán
điện, đề xuất ra giá bán bình quân. Huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình là nơi
chúng tôi chọn làm địa bàn để nghiên cứu.
Phương pháp luận để nghiên cứu đề tài này mang tính chất thống kê và
phân tích hệ thống vì nó liên quan đến những vấn đề kinh tế, kỹ thuật.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng lưới điện huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình.
Phần II: Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Do thời gian thực tập làm đề tài có hạn, khả năng chuyên môn còn có
nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và của các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội


2
Báo cáo tốt nghiệp - 2 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
PHẦN I
THỰC TRẠNG LƯỚI ĐIỆN HUYỆN QUỲNH PHỤ - THÁI BÌNH
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC QUỲNH PHỤ – THÁI BÌNH
I.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
1.Vị trí dịa lí.
Quỳnh Phụ là huyện đồng bằng với diện tích đất tự nhiên là 32600 ha
nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng.
Phía bắc giáp Vĩnh Bảo – Hải Phòng
Phía tây giáp Ninh Giang – Hải Dương
Phía nam giáp Đông Hưng – Thái Bình
Phía đông giáp Thái Thụy – Thái Bình
2.Khí hậu.
Quỳnh Phụ là huyện thuộc đồng bằng bắc bộ có khí hậu nhiệt dới gió
mùa, khí hậu phân hoá thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa vào tháng 5,6,7,8 và
mùa khô hanh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,7
0
C. Nhiệt độ cao nhất là
39,5
0
C vào ngày tháng 6. Nhiệt độ thấp nhất là 7
0
C.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1080 mm. Hàng năm vào mùa mưa
thường có những đợt gió mạnh từ biển đông thổi về và những trận mưa lớn
làm ảnh hưởng đến chất lượng điện va sự an toàn của lưới.
II.ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI.
1.Về kinh tế.

Quỳnh Phụ là một huyện nông nghiệp với diện tích đất tự nhiên là
32600 ha, tổng dân số là 247000 người. Số người làm nông nghiệp là 209000
người chiếm 85 % dân số cả huyện. Diện tích đất gieo trồng 20100 ha trong
đó:
+ Diện tích cây lương thực :15503 ha
+ Diện tích cây công nghiệp như đay, cói, dâu tằm... 1784 ha.
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
3
Báo cáo tốt nghiệp - 3 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
+ Diện tích cây ăn quả các loại: 1235 ha.
+ Diện tích các cây khác: 1235 ha.
Quỳnh Phụ có mật độ dân số 758 nười/km
2
, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên từ
1,5 - 2%. Huyện Quỳnh Phụ với 38/38 xã, thị trấn đã có điện phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng. Năng lượng điện trước hết cùng với vật tư nông nghiệp khác,
với sự lãnh đạo của các cấp Đảng uỷ, chính quyền và sự cố gắng nỗ lực của nhân
dân đã tạo ra năng suất lúa ổn định liên tục nhiều năm trên 10 tấn/ha, tổng sản
lượng lương thực hàng năm đạt 160 000 tấn, bình quân lương thực đầu người
trong 4 năm gần đây đạt 648 kg. Mặt khác năng lượng điện đến 100% số hộ gia
đình mở ra một triển vọng mới trong phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
Các ngành nghề truyền thống vốn có được củng cố mở rộng và phát triển như:
- Chiếu cói An Tràng, An Vũ, An Dục.
- Ngoài ra còn rất nhiều máy say sát, chế biến lương thực, thực phẩm,
cơ khí sửa chữa nông cụ.
Những năm gần đây được sư quan tâm của Nhà nước và sự chỉ đạo của
tỉnh uỷ, HĐND, UBND nền kinh tế nông nghiệp đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Hiện nay huyện đang xây dựng những cánh đồng 50 triệu/ha và đầu
tư phát triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề
truyền thống phục vụ xuất khẩu.

2.Về giao thông.
Huyện Quỳnh Phụ có hệ thống giao thông đường bộ rất phát triển, có
đường quốc lộ 10 chạy qua. Hệ thống đường bộ được rải nhựa và bê tông hoá
rất thuận lợi cho việc đi lại và buôn bán, phát triển kinh tế.
3.Về văn hoá giáo dục.
Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, nền văn hoá giáo dục của huyện
cũng phát triển. Có ánh sáng điện bộ mặt nông thôn đã từng bước thay đổi, đời
sống người dân được cải thiện. Các thông tin liên lạc ngày càng nhiều giúp cho
nhân dân nâng cao tầm hiểu biết. Mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà
nước cùng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp
đến với người dân Quỳnh Phụ một cách kịp thời nhanh chóng, góp phần có hiệu
qủa nâng cao dân trí. Các trường học, trạm xá được xây dựng và tu sửa để phục
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
4
Báo cáo tốt nghiệp - 4 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
vụ cho nhân dân. An ninh chính trị, quốc phòng luôn được chú trọng và giư
vững.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH LƯỚI ĐIỆN HIỆN TẠI HUYỆN QUỲNH PHỤ
I.NGUỒN CUNG CẤP CHO HUYỆN.
Hiện tại huyện Quỳnh Phụ chưa có trạm 110/35 kV mà mới chỉ có 3
trạm trung gian 35/10 kV được cấp điện từ hai nguồn.
+ Nguồn một được cấp từ đường dây 371 E33 Long Bối. Điểm câu vào
trạm tại cột 92 nhánh Ba Đọ – Quỳnh Côi đường dây E33 Long Bối.
+ Nguồn hai được cấp từ nguồn 372 E33 từ Hưng Hà về điểm câu đấu
phân chia ranh giới quản lý tại cột 52 đường trục của đường dây 371 E33.
II.LƯỚI ĐIỆN CỦA HUYỆN.
Do huyện chưa có trạm trung gian 110/35 kV nên việc cấp thường xuyên
không ổn định, thường phải cắt điện toàn huyện hoặc phải cắt một phần lưới
của huyện để sửa chữa và khi có sự cố. Lưới điện được xây dựng từ những năm

1964-1990 nên thiết bị hầu hết là lạc hậu, đã vận hành qua nhiều năm nên quá
rão nát. Đầu nguồn bố chí đóng cắt bằng cầu dao nên mỗi khi thao tác phía 35
kV thường phải cắt máy cắt từ Long Bối làm gián đoạn thời gian cung cấp điện.
Đường dây 35 kV có 48 km trong đó có 14 km từ Long Bối – Cầu
Nghìn là dây AC70 còn lại (nhánh Ba Đọ – Quỳnh Côi, An Bài – Hệ… là dây
AC50)
Đường dây 10 kV có 184 km gồm 61,7 km đường trục là dây AC50 và
122,3 km đường nhánh là dây AC35.
Đường dây 0,4 kV có 380 km.
Với cơ sở vật chất kỹ thuật trên đang đủ để phục vụ năng lượng điện
cho các thành phần kinh tế của huyện. Toàn huyện có 38 xã, thị trấn đến nay
100% số xã đã có điện phục vụ sinh hoạt sản xuất. Năm 2003 Quỳnh Phụ tiếp
nhận sản lượng điện là 39631000 kWh, trong đó điện phục vụ cho sinh hoạt là
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
5
Báo cáo tốt nghiệp - 5 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
21543000 kWh chiếm 54,3%.
9 tháng đầu năm 2004 tiếp nhận sản lượng điện là 32416000 kWh trong
đó điện phục vụ sinh hoạt là 18379000 kWh chiếm 56,7%. Toàn huyện có
63% số xã có lưới điện được thiết kế theo quy hoạch 37% số xã có lưới điện
được phát triển từ lưới điện cũ.
Tuy nhiên hệ thống trạm biến áp và dây dẫn của lưới điện huyện Quỳnh
Phụ được xây dựng và vận hành trước năm 90 chưa được cải tạo, đường dây
được xây dựng và vận hành lâu năm nên chất lượng kém. Trong quá trình vận
hành nhất là thời kỳ mưa bão thường xẩy ra sự cố nên không đáp ứng được
nhu cầu cung cấp điện liên tục phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân.
Tổng công suất của 3 trạm trung gian là 13200 kVA (trạm Quỳnh Côi là
2.3200 kVA, trạm Vũ Hạ là 2.2500 kVA, trạm An Thái là 1800 kVA.
II. THỐNG KÊ TRẠM BIẾN ÁP TIÊU THỤ HIỆN CÓ CỦA HUYỆN DO TRẠM

TRUNG GIAN QUỲNH CÔI CUNG CẤP.
Bảng 1.2.1: Thống kê các trạm biến áp tiêu thụ của lưới
ơ
TT Tên trạm Xã
Công suất
(kVA)
Cấp điện áp
(kV)
Số
lượng
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
6
Báo cáo tốt nghiệp - 6 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Lộ 971 TG Quỳnh Côi

TBA Đoàn xá
TBA Quảng bá
TBA Lê xá
TBA giống cây trồng
TBA bơm Quỳnh Hưng
TBA Mỹ Giá
TBA bơm giống cây
TBA bơm Tân Dân
TBA bơm Quỳnh Mỹ
TBA Mỹ Châu
TBA Mỹ Hưng
TBA bơm Bắc Sơn
TBA Nam Đài
TBA Trình Nguyên
Quỳnh Hải
Quỳnh Hải
Quỳnh Hải
Quỳnh Hưng
Quỳnh Hưng
Quỳnh Hưng
Quỳnh Hưng
Quỳnh Hưng
Quỳnh Mỹ
Quỳnh Mỹ
Quỳnh Mỹ
Bắc Sơn
Quỳnh Bảo
Quỳnh Nguyên
3420
180

100
180
100
100
180
50
160
180
250
160
100
160
180
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
7
Báo cáo tốt nghiệp - 7 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
15
16
17
18
19
20
21
22
II
23
24
25
26
27
28

29
30
III
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
TBA bơm Quỳnh Châu
TBA Chợ Hới
TBA QuỳnhNguyên
TBA Khả nang
TBA Mỹ Hoàng
TBA Phương Quả
TBA Bắc Sơn
TBA bơm Quỳnh Bảo
Lộ 972 TG.Quỳnh Côi
TBA khu I
TBA Chi nhánh điện
TBA Bưu điện
TBA khu IV
TBA Mỹ Hà
TBA Bệnh viện
TBA khu III
TBA bơm Quỳnh Hải

Lộ 973 TG Quỳnh côi
TBA Quỳnh Lương I
TBA Đồn xá
TBA Quỳnh Vân II
TBA An Phú I
TBA An Phú II
TBA Xuân trạch
TBA Cầu xá
TBA Phụng công
TBA Bơm Quỳnh Hội
TBA Nguyên xá
Quỳnh Châu
Quỳnh Nguyên
Quỳnh Nguyên
Quỳnh Châu
Quỳnh Châu
Quỳnh Nguyên
Bắc Sơn
Quỳnh Bảo
TT Quỳnh Côi
TT Quỳnh Côi
TT Quỳnh Côi
TT Quỳnh Côi
TT Quỳnh Côi
TT Quỳnh Côi
TT Quỳnh Côi
TT Quỳnh Côi
Quỳnh Hồng
Quỳnh Hồng
Quỳnh Hồng

Quỳnh Hải
Quỳnh Hải
Quỳnh Hải
Quỳnh Hải
Quỳnh Hội
Quỳnh Hội
Quỳnh Hội
180
180
100
180
100
250
250
100
1130
250
50
50
250
50
50
250
180
4420
180
180
160
180
180

180
100
320
100
180
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4

10/0.4
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
8
Báo cáo tốt nghiệp - 8 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A

(1) (2) (3) (4) (5) (6)
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
IV
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
TBA Đông xá
TBA bơm Lương mỹ

TBA Lương mỹ
TBA Tân hoá
TBA Thượng xá
TBA Đại lẫm
TBA Chí minh
TBA Tiên bá
TBA Cấp 3 Quỳnh thọ
TBA Bắc sơn
TBA An kí
TBA Bơm cầu me
TBA Đình dá
TBA Nam cầu
TBA Nguyên xá
Lộ 974 TG Quỳnh côi
TBA bơm Quỳnh khê
TBA Quỳnh lương
TBA bơm Quỳnh vân
TBA Bơm Quỳnh lưu
TBA Trà nam
TBA Bơm Quỳnh sơn
TBA Đà thôn
TBA Bơm Quỳnh hà
TBA Bái trang
TBA Đồng neo
TBA Bồ trang
Quỳnh Hội
Quỳnh Hội
Quỳnh Hội
Quỳnh Hội
Quỳnh Minh

Quỳnh Thọ
Quỳnh Minh
Quỳnh Thọ
Quỳnh Thọ
Quỳnh Thọ
Quỳnh Minh
Quỳnh Minh
An Hiệp
An Hiệp
An Hiệp
Quỳnh Khê
Quỳnh Hồng
Quỳnh Vân
Quỳnh Hoàng
Quỳnh Hồng
Quỳnh Sơn
Quỳnh Khê
Quỳnh Ngọc
Quỳnh Hoa
Quỳnh Giao
Quỳnh Hoa
180
100
180
180
180
250
250
100
50

100
180
160
250
250
250
6410
100
250
180
100
100
100
160
50
180
180
250
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4

10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
9
Báo cáo tốt nghiệp - 9 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82

83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
TBA Bơm Quỳnh hoa
TBA Ngọc quế I
TBA Ngọc quế II
TBA Bơm Cừ gạo
TBA Bơm Quỳnh giao
TBA Sơn đồng
TBA An Hiệp Quỳnh Giao
TBA Gạch tuy nen
TBA Bái lân
TBAAn lộng quỳnh hoàng
TBA Cần Phán
TBA Ngõ mưa
TBA An trực
TBA Bơm Quỳnh lâm
TBA Xóm 5 Quỳnh lâm
TBA Xóm mới Quỳnh lâm
TBA Xóm 3 Quỳnh lâm
TBA Xóm 2 Quỳnh lâm

TBA La triều
TBA Cầu sim
TBA Thượng thọ
TBA Ngẫu khê
TBA Ký trang
TBA Trung linh
TBA Bương Thượng
TBA Bương Hạ
TBA Cần du I
TBA Cần du II
Quỳnh Hoa
Quỳnh Hoa
Quỳnh Hoa
Quỳnh Hồng
Quỳnh Giao
Quỳnh Giao
Quỳnh Giao
Quỳnh Giao
Quỳnh Giao
Quỳnh Giao
Quỳnh Hoàng
Quỳnh Hoàng
Quỳnh Hoàng
Quỳnh Lâm
Quỳnh Lâm
Quỳnh Lâm
Quỳnh Lâm
Quỳnh Lâm
Quỳnh Sơn
Quỳnh Sơn

Quỳnh Sơn
Quỳnh Sơn
Quỳnh Khê
Quỳnh Khê
Quỳnh Khê
Quỳnh Ngọc
Quỳnh Ngọc
Quỳnh Ngọc
100
250
160
50
50
160
250
320
160
250
100
100
100
250
50
160
160
160
100
180
250
180

160
160
100
180
180
100
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4

10/0.4
10/0.4
10/0.4
10/0.4
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

1
1
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
10
Báo cáo tốt nghiệp - 10 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
III.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN CỦA LƯỚI 10 KV.
1.Sơ đồ lưới điện trạm biến áp trung gian (phụ lục1).
2.Tình hình phụ tải của lưới.
ơ2.1.Xác định hệ số cosj.
Hệ số cosj được xác định theo công thức:

22
cos
qp
p
AA
A
+
=
ϕ
(1.2.1)
Trong đó:
Cosj: Hệ số công suất trung bình
A
p
, A
q
: Điện năng tác dụng và phản kháng thực tế
Dựa vào chỉ số của đồng hồ đo đếm điện năng tác dụng và phản kháng
của trạm trung gian Quỳnh Côi.

Cosj
tb
= S cos j
i
/ n
Thay số vào công thức (1.1.1) ta có cosj
tb
= 0,85
Bảng1.2.2: Số liệu theo dõi A
p
, A
q
của trạm biến áp
trung gian Quỳnh Côi.
Ngày A
p
,kWh A
q
,kVAr cosj
29/7/2004 62852 38952 0.85
30/7/2004 65032 36855 0.87
3/8/2004 62555 37118 0.86
8/8/2004 51835 34833 0.83
11/8/2004 63144 40787 0.84
14/8/2004 62893 37318 0.86
16/8/2004 55154 37064 0.83

Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
11
Báo cáo tốt nghiệp - 11 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A

2.2.Xây dựng đồ thị phụ tải của MBA.
2.2.1.Đặt vấn đề.
Đồ thị phụ tải biểu thị sự biến đổi chung của phụ tải trong khoảng thời
gian ngày đêm,trong năm như ngày mùa hè ngày mùa đông. Đồ thị phụ tải
phản ánh đầy đủ các tính chất của nhóm thụ điện mà nó đại diện như: công
nghiệp,nông nghiệp, chiếu sáng.
Đồ thị phụ tải đặc trưng cho phép xác định một cách chính sác và tin
cậy các tham số về chế độ làm việc của mạng điện như thời gian sử dụng công
suất cực đại, hệ số điền kín, hệ số mang tải mà thông qua đó người ta có thể
chọn thiết bị, xác định lượng điện năng tiêu thụ, tổn thất điện năng, đánh giá
chế độ làm việc của mạng điện. Do đó đồ thị phụ tải có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thiết kế cung như vận hành hệ thống cung cấp điện.
2.2.2.Phương pháp xây dựng đồ thị phụ tải.
Qua thống kê trạm biến áp tiêu thụ của huyện Quỳnh Phụ tôi thấy: hiện
tại huyện Quỳnh Phụ có tất cả 3 trạm TG 35/10 KV với tổng công suất là
13200 kVA và 187 trạm biến áp tiêu thụ với tổng công suất đặt là 26900 kVA
được phân bố trên khắp toàn huyện. Do thời gian làm đề tài có hạn nên chúng
tôi chọn trạm biến áp trung gian Quỳnh Côi để khảo sát.
Trạm biến áp trung gian Quỳnh Côi gồm hai máy với tổng công suất đặt
là Sn = 2.3200 kVA cung cấp điện cho gần một nửa diện tích của huyện. Do
huyện Quỳnh Phụ là một huyện nông nghiệp, kinh tế chủ yếu phát triển nhờ
trồng lúa và chăn nuôi gia súc. Nên chủ yếu là phụ tải sinh hoạt, các dich vụ
say sát, nghiền thức ăn gia súc chiếm tỷ lệ nhỏ. Các trạm bơm dùng cho việc
tưới tiêu nước của huyện có công suất bé. Các trạm tiêu thụ của huyện được
đặt ở những nơi đông dân cư tập chung và cung cấp điện cho nhân dân sinh
hoạt và cung cấp cho các dịch vụ khác. Huyện Quỳnh Phụ chưa có các trạm
bơm công suất lớn, công nghiệp của huyện chưa phát triển, do đó phụ tải của
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
12
Báo cáo tốt nghiệp - 12 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A

lưới mang tính đồng nhất. Sự chênh lệch tải giữa các ngày nghỉ và ngày bình
thường không đáng kể. Do đó chúng tôi đi xây dựng đồ thị phụ tải chung cho
tất cả các phụ tải.
Giả thuyết rằng quy luật biến thiên của phụ tải tuân theo luật phân phối
chuẩn với kỳ vọng toán M(P) và phương sai σ
2
(P).
Công suất tính toán tại thời điểm sau n ngày đo:

d
n
)P(MP
tt
σ
β+=
(kW) (1.2.2)
Kỳ vọng toán của công suất sau n ngày đo:

( )


==
n
i
i
P
n
PPM
1
1

(kW) (1.2.3)
Trong đó:
β - Độ lệch quy định phản ánh xác suất của phụ tải nhận giá trị trong
lân cận kỳ vọng toán. Đối với lưới điện nông nghiệp lấy β = 1,5 ÷ 2,5
Tương ứng xác suất 95 ÷ 97% chúng tôi chọn β = 1,7
- Phương sai tập mẫu:

( ) ( )
[ ]

=
−=
n
i
i
PMP
n
PD
1
2
1
(1.2.4)
- Độ lệch trung bình

( ) ( )
PDP
=
σ

Trong thời gian thực tập chúng tôi đã tiến hành đo đếm công suất của lộ

971 trạm trung gian Quỳnh Côi trong một số ngày điển hình của mùa hè và
mùa đông. Chúng tôi dã tiến hành đo đếm và quan sát ghi chỉ số công tơ của
lộ 971 đặt tại đầu nguồn sau mỗi giờ và thu được điện năng của lộ trong 1 giờ
chính bằng công suất của lộ trong giờ đó. Chúng tôi tiến hành đo trong 7 ngày
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
13
Báo cáo tốt nghiệp - 13 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
thu được số liệu sau khi tính toán và sử lý được thể hiện qua các bảng (1.2.3)
và (1.2.4). Từ số liệu tính toán của 2 bảng (1.2.3) và (1.2.4) ta xây dựng được
đồ thị phụ tải ngày mùa hè và đồ thi phụ tải ngày mùa đông của lộ 971 thể
hiện trong các hình (1.2.1) và (1.2.2).
Bảng1.2.3: Số liệu phụ tải lộ 971 trạm trung gian Quỳnh Côi.
* Ngày mùa hè.
Gi

đo
Công suất trong các ngày đo (kW)
29/7 30/7 3/8 8/8 11/8 14/8 16/8 P
tb
,kW d P
tt
,kW
1 225 223 223 174 153 138 228 194.9 35.9 218
2 230 233 372 174 153 138 228 218.1 72.3 265
3 230 235 319 174 180 138 268 220.5 57.1 257
4 225 277 319 174 180 137 268 225.7 60.7 265
5 360 320 273 259 267 271 275 289.4 34.2 311
6 360 362 273 261 247 316 275 299.3 43.7 327
7 321 359 273 216 247 271 279 280.9 43.5 309
8 442 488 394 337 388 351 375 396.3 48.8 428

9 491 457 434 457 485 497 456 468.0 21.3 482
10 694 653 520 527 619 689 643 621 65.8 663
11 668 634 568 493 577 662 643 606.4 58.9 644
12 464 457 516 448 490 581 456 487.4 44.2 516
13 428 465 501 355 331 433 456 424.3 56.4 461
14 428 372 456 269 331 397 402 379.4 58.2 417
15 477 411 456 308 304 452 456 409.0 67.6 452
16 477 411 372 352 348 387 435 397.4 43.3 425
17 381 347 452 440 335 458 575 426.7 76.2 476
18 451 461 497 444 480 397 472 457.5 29.6 477
19 785 745 745 673 771 780 690 741 40,8 768
20 1071 1023 1006 954 988 1073
102
0 1019 39,7 1045
21 850 822 784 748 822 804 830 808 31,1 828
22 393 378 315 352 369 316 322 349.0 29.7 368
23 276 283 213 264 254 217 268 253.6 25.8 270
24 255 277 279 220 229 228 258 249.3 22.2 264
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
14
Báo cáo tốt nghiệp - 14 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
15
Báo cáo tốt nghiệp - 15 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
Bảng1.2.4: Số liệu phụ tải lộ 971 trạm trung gian Quỳnh Côi.
* Ngày mùa đông
Gi

đo
Công suất trong các ngày đo (kW)

25/1
1
26/1
1
27/1
1
28/1
1
29/1
1
30/1
1
14/1
2
P
tb
,k
W d
P
tt
,k
W
1 120 146 132 156 132 134 124 134.9
11.
4 142
2 120 120 132 156 162 134 124 135.5
15.
7 146
3 120 120 126 172 162 134 127 137.4
19.

4 150
4 179 208 210 258 256 265 295 238.7
37.
5 263
5 236 208 267 263 274 265 254 252.5
21.
2 266
6 293 208 212 263 296 278 267 259.6
33.
2 281
7 314 292 381 360 315 356 312 332.9
30.
2 352
8 393 370 362 356 364 378 354 368.1
12.
6 376
9 580 563 519 586 532 528 564 553.2
24.
7 569
10 580 548 589 579 567 583 527 567.6
20.
8 581
11 575 548 598 605 616 556 557 579.2
25.
1 595
12 418 402 426 411 427 435 441 422.8
12.
6 431
13 404 407 418 424 428 426 319 403.7
35.

6 427
14 410 421 421 416 443 436 389 419.4
16.
3 430
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
16
Báo cáo tốt nghiệp - 16 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
15 410 452 407 426 425 447 404 424.4
17.
8 436
16 464 483 407 485 470 468 408 455.0
30.
9 475
17 575 643 590 625 627 632 614 615.1
22.
5 630
18 833 837 828 810 815 823 817 823.3
9.1
8 829
19 754 721 764 712 708 686 734 725.6
25.
2 742
20 649 645 706 705 608 695 598 658.0
41.
8 685
21 464 581 556 543 536 607 598 555.0
44.
7 584
22 409 395 389 407 454 398 406 408.3
19.

8 421
23 230 284 243 222 225 218 268 241.3
23.
4 256
24 184 198 232 315 209 212 221 224.4
39.
7 250
Thông số đồ thị phụ tải trạm trung gian Quỳnh Côi.
* Công suất tác dụng trung bình của trạm được xác định:

24
.
1

=
=
n
i
ii
tb
tP
P
Từ số liệu của bảng phụ tải ngày mùa hè và mùa đông của trạm ta có:

456
24
10707
==
tbhe
P

kWh

430
24
10316
==
tbdong
P
kWh
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
17
Báo cáo tốt nghiệp - 17 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
* Thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax:

maxmax
max
.
P
tP
P
A
T
ii

==
(h)
Trong đó:
A: Điện năng tiêu thụ trong ngày điển hình, (kWh)
P
max

: Công suất cực đại trong ngày điển hình được lấy bằng điện năng
tiêu thụ trong 1 giờ cực đại.
Từ bảng số liệu của trạm ta xác định được
P
max hè
= 1045 kW

P
maxđông
= 829 kW

47,11
1045
10934
max
==
he
T
h

44,12
829
10316
max
==
dong
T
h
* Thời gian hao tổn công suất cực đại:


max
2
1
2
max
.
P
tP
n
i
ii

=
=
τ
h
Tính toán cho ngày hè và ngày đông ta được:

5,5
.
max
2
2
max
==

he
ii
he
P

tP
τ
h
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
18
Báo cáo tốt nghiệp - 18 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A

7,7
.
max
2
2
max
==

dong
ii
dong
P
tP
τ
h
* Hệ số điền kín của đồ thị K
đk
:

max
P
P
K

tb
dk
=

45,0
1045
456
==
dkhe
K

52,0
829
430
==
dkdong
K
* Xây dựng đồ thị phụ tải năm.
Đồ thị phụ tải năm được xác định trên cơ sở đồ thị phụ tải điển hình
ngày, đêm, mùa hè, mùa đông bằng phương pháp cộng đồ thị theo khoảng thời
gian. Tùy theo đặc điểm của tong vùng mà chọn số ngày mùa hè, mùa đông
cho thích hợp. Đối với vùng đồng bằng bắc bộ thường lấy mùa hè là 190 ngày
và mùa đông là 175 ngày.
* Cách xây dựng đồ thị phụ tải năm.
Kẻ đường thẳng đi qua điểm cao nhất của đồ thị phụ tải ngày đêm và
xác định thời gian tác động của phụ tải này trong năm tức là ứng với phụ tải
P1 ta sẽ có thời gian t
1
= t
1h

+ t

, tiếp theo ta kẻ đường thẳng đi qua bậc thang
thứ 2 và xác định P
2
ứng với thời gian t
2
, tiếp tục cho đến P
n
. Ta thiết lập được
bảng tác động của phụ tải trong năm và căn cứ vào đó để xây dựng đồ thị phụ
tải năm.

Công suất Thời gian tác động
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
19
Báo cáo tốt nghiệp - 19 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
P
1
t
1
= 190. t
1
h
+ 175. t
1
đ
P
2
t

2
= 190. t
2
h
+ 175. t
2
đ
… ……………………..
P
n
P
n
= 190. t
n
h
+ 175. t
n
đ
Bảng1.2.5:Số liệu tính toán đồ thị phụ tải năm lộ 971
trạm trung gian Quỳnh Côi.
TT T,h P,kW TT T,h P,kW

190 1045 25 175 427
2 175 829 26 190 425
3 190 828 27 175 421
4 190 768 28 190 417
5 175 742 29 175 376
6 175 685 30 190 368
7 190 663 31 175 352
8 190 644 32 190 327

9 175 630 33 190 311
10 175 595 34 190 309
11 175 584 35 175 281
12 175 581 36 190 270
13 175 569 37 175 266
14 190 516 38 190 265
15 190 482 39 190 265
16 190 477 40 190 264
17 190 476 41 175 263
18 175 475 42 190 257
19 190 461 43 175 256
20 190 452 44 175 250
21 175 436 45 190 218
22 175 431 46 175 150
23 175 430 47 175 146
24 190 428 48 175 142
Từ bảng (1.2.5) ta xây dựng được đồ thị phụ tải năm.
* Các chỉ tiêu kỹ thuật:
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
20
Báo cáo tốt nghiệp - 20 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
+ Thời gian sử dụng công suất cực đại trong năm.

max
1
max
8760
0
max
P

tp
P
dtP
P
A
T
n
i
ii
i
Pm
∑∫
=
===

3716
1045
38833155
max
==T
h
+Thời gian hao tổn công suất cực đại.

2152
.
max
2
2
max
==


P
tP
ii
τ
h
+ Hệ số điền kín.

max
P
P
K
tb
dk
=
Trong đó:

3,443
8760
3883315
8760
.
1
===

=
n
i
ii
tb

tP
P
Do đó K
đt
= 0,43
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
21
Báo cáo tốt nghiệp - 21 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
PHẦN II
NGHIÊN CỨU GIÁ THÀNH VÀ GIÁ BÁN ĐIỆN NĂNG
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH TRUYỀN TẢI
VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂNG.
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT CẤU CỦA GIÁ THÀNH ĐIỆN NĂNG
1. Đặc điểm của giá thành điện năng.
- Khác với các loại sản phẩm hàng hoá khác, điện năng đáp ứng nhanh
chóng những biến đổi của nhu cầu tại mọi thời điểm và không có sản phẩm dở
dang. Do đó tất cả các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối xảy ra đồng thời
và luôn ở trong tình trạng đáp ứng nhu cầu của phụ tải. Đặc điểm này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tính toán, theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Đồ thị phụ tải: có ảnh hưởng lớn tới giá thành điện năng mà giá thành
điện năng phụ thuộc vào chi phí để tiện cho theo dõi sản xuất người ta thường
chia chi phí ra thành hai loại:
+ Chi phí cố định quy ước là loại chi phí không phụ thuộc vào chế độ
làm việc của đồ thị phụ tải.
+ Chi phí thay đổi quy ước là các chi phí phụ thuộc vào chế độ làm việc
của đồ thị phụ tải, đặc thù nhất là chi phí cho nhiên liệu, chi phí cho hao tổn.
- Giá thành sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng có mối liên quan
mật thiết với nhau. Vì vậy, giá thành điện năng thông thường là biểu hiện cả
giá thành sản xuất cộng truyền tải, phân phối.

- Việc tiêu thụ điện năng không tiến hành riêng lẻ đối với từng xí
nghiệp mà phải thông qua một hệ thống cung cấp điện năng chung cho toàn
khu vực. Vì vậy, kết cấu của hệ thống sản xuất, truyền tải và phân phối có ảnh
hưởng rõ đến giá thành điện năng.
- Có sự trao đổi với hệ thống bên ngoài nên nó cũng chịu ảnh hưởng bởi
giá thành của hệ thống lân cận.
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
22
Báo cáo tốt nghiệp - 22 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
2. Kết cấu giá thành điện năng.
Việc nghiên cứu kết cấu giá thành giúp ta nắm được sự biến động của
từng loại chi phí, nguyên nhân của sự biến động này để từ đó tìm ra các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm điện năng.
Vậy kết cấu giá thành điện năng phụ thuộc vào hai yếu tố chính:
- Phụ thuộc vào loại hình nhà máy sản xuất điện năng.
- Phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật sản xuất, mức độ cơ khí hoá, tự động
hoá giá thành nguyên vật liệu trình độ của cán bộ công nhân viên phương thức
quản lý, kinh doanh .
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂNG.
Chi phí truyền tải và phân phối điện năng là toần bộ chi phí biểu hiện
bằng tiền để phục vụ cho việc sản xuất và tiêu thụ điện năng,chi phí đó được
xác định theo công thức:
C
tt
= C
m
+ C
kh
+ C
ht

+ C
tl
+ C
sc
+ C
k
(2.1.1)
1.Chi phí mua điện C
m .
Là chi phí tại thanh cái lưới phân phối
C
m
= g
TC
.A
b
(đ) (2.1.2)
Trong đó:
g
TC
là giá bán 1kWh tại thanh cái lưới phân phối trong thời gian khảo sát
A
b
là lượng điện năng truyền tải và phân phối trong thời gian khảo sát.
2.Chi phí khấu hao C
kh
.
Khấu hao là biểu hiện bằng tiền của mọi khoản chi phí thường xuyên về
sự hao mòn của tài sản cố định được chuyển dần vào sản phẩm đồng thời có
kế hoạch lập quỹ khấu hao bù đắp tong phần và toàn bộ tài sản cố định theo

hình thức hiện vật. Chi phí khấu hao phụ thuộc vào giá thành đường đay và
trạm biến áp cũng như tỉ lệ khấu hao của các thiết bị. Tỷ lệ khấu hao phụ
thuộc vào quy định của nhà nước.
Các phương pháp tính khấu hao:
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
23
Báo cáo tốt nghiệp - 23 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
- Phương pháp khấu hao theo mức khấu hao cố định

sc
k
tlcls
kh
CC
T
KVVK
C +=
+−+
=
0
(2.1.3)
Trong đó:
C
s
= k
s
/T
k
là tiền trích khấu hao sửa chữa lớn
C

c
= (V
0
– V
cl
+ K
tl
)/T
k
là tiền trích khấu hao cơ bản
C
kh
là tiền trích khấu hao hằng năm
V
0
là giá trị ban đầu của tải sản cố định
V
cl
là giá trị còn lại của tài sản cố định
K
tl
là giá trị thanh lý của tài sản cố định
K
s
là chi phí cho sửa chữalớn trong suốt thời gian sử dụng.
- Phương pháp khấu hao theo mức khấu hao giảm dần.

( )
tlcls
kt

kt
kht
kVVK
T
T
C +−+
Σ

0
.
(2.1.4)
Trong đó:
C
kht
: Chi phí cho khấu hao của năm còn lại tuổi thọ
T
kt
: Số năm còn lại của tuổi thọ.
ST
kt
: Tổng số thứ tự các năm trong thời gian khấu hao.
Trong thực tế người ta xác định C
kh
theo công thức thực nghiệm:

100
.
0
sc
kh

VC
αα
+
=

0
100
%
1.
100
%.
tt
khtkh
kht
V
C







−=
αα
(đ/năm) (2.1.5)
Trong đó:
α
c
, α

s
: Tỉ lệ khấu hao cơ bản và tỉ lệ khấu hao sửa chữa lớn tính theo tỉ
lệ phần trăm hàng năm.
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
24
Báo cáo tốt nghiệp - 24 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
α
kh
%: Tỉ lệ khấu hao còn lại của tài sản cố định.
α
kh
% = α
c
% + α
s
%
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội
25
Báo cáo tốt nghiệp - 25 - Nguyễn Quốc Doanh – Điện 45A
Bảng 2.1.1: Hệ số khấu hao thiết bị điện
Thiết bị a
s
% a
c
% a
kh
%
Lưới phân phối 3,2 7,5 10,7
Lưới hạ áp 4 8 12
Vt: giá trị tài sản tại thời điểm khấu hao

3. Chi phí tiền lương C
tl
.
C
tl
= 12.K
bc
.L.L
bq
(đ/năm) (2.1.6)
Trong đó:
K
bc
: Hệ số biên chế cho một đơn vị công suất trạm và một đơn vị chiều
dài đường dây, (đ/km).
L: Tổng chiều dài đường dây truyền tải và phân phối điện năng
L
bq
: Tiền lương bình quân cho một biên chế.
4.Chi phí cho hao tổn C
ht
.
C
ht
= g
ht
.DA (đ/năm) (2.1.7)
Trong đó:
g
ht

: Giá thành một đơn vị hao tổn
g
ht
=
δα
).
max
.( C
T
mt
K
+
(2.1.8)
d: Hệ số hiệu chỉnh tính tới sự mở rộng của lưới điện để bù vào lượng
điện năng hao tổn
d = 1+ 0,02 DA%
DA%: Lượng điện năng hao tổn tính theo tỉ lệ phần trăm(gồm điện năng
cả đường dây và MBA)
a: Hệ số tính tới sự mở rộng nguồn để bù vào lượng điện năng hao tổn.
- - Lưới phân áp a= 1,08
- Lưới hạ áp a= 1,06
K
mt
: Hệ số mang tải của lưới điện
Khoa Cơ Điện Trường ĐHNNI – Hà Nội

×