Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

văn hóa của người khmer trong định hướng phát triển du lịch tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Vui

VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER TRONG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Vui

VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER TRONG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành

: Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)

Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm 2012
Tác giả

PHẠM THỊ VUI


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong Khoa Địa lí Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm học tập,
nghiên cứu trong suốt khóa học. Tác giả chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: Cục Thống
kê tỉnh Kiên Giang, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kiên Giang, Ủy ban dân tộc

tỉnh Kiên Giang đã giúp tác giả trong quá trình thu nhập số liệu, tư liệu, các thông
tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điệu kiện cho tác giả trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2012
Tác giả

PHẠM THỊ VUI


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU

............................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ KHAI
THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH............................................................ 8
1.1. Cơ sở lí luận .....................................................................................................8
1.1.1. Một số vấn đề về du lịch ...........................................................................8
1.1.2. Tài nguyên du lịch ....................................................................................18
1.2. Vai trò của văn hóa dân tộc Khmer đối với phát triển du lịch.......................28

1.2.1. Văn hóa dân tộc là tài nguyên có ý nghĩa đặc trưng của mỗi dân tộc ở mỗi
địa phương ..........................................................................................................28
1.2.2. Văn hóa dân tộc Khmer làm phong phú tài nguyên nhân văn của địa
phương ................................................................................................................29
Chương 2: VĂN HÓA CỦA NGƯỜI KHMER VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ
TRONG KHAI THÁC DU LỊCH Ở KIÊN GIANG ........................... 31
2.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................31
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................31
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................31
2.1.3. Các yếu tố kinh tế xã hội ..........................................................................35
2.2. Tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội của người Khmer .................................39
2.2.1. Điều kiện cư trú ........................................................................................39
2.2.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................41


2.2.3. Đặc điểm văn hóa của người Khmer ........................................................43
2.3. Nhận xét chung về ý nghĩa của văn hóa Khmer trong khai thác du lịch tỉnh
Kiên Giang .............................................................................................................69
2.4. Hiện trạng du lịch tỉnh Kiên Giang.................................................................70
2.4.1. Hiện trạng phát triển chung ......................................................................70
2.4.2. Thực trạng du lịch theo lãnh thổ ..............................................................81
2.5. Thực trạng khai thác nét văn hóa của người Khmer cho hoạt động du lịch ...83
2.5.1. Các giá trị văn hóa Khmer đã được khai thác cho hoạt động du lịch ở
Kiên Giang..........................................................................................................83
2.5.2. Đánh giá chung .........................................................................................84
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
KIÊN GIANG TRÊN CƠ SỞ KHAI THÁC VĂN HÓA CỦA
NGƯỜI KHMER ................................................................................ 86
3.1. Định hướng .....................................................................................................86
3.1.1. Cơ sở cho việc định hướng .......................................................................86

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang........................................88
3.1.3. Định hướng khai thác văn hóa Khmer cho phát triển du lịch ..................91
3.1.4. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch gắn với văn hóa Khmer .................93
3.2. Các giải pháp chủ yếu khai thác văn hóa Khmer cho phát triển du lịch ........94
3.2.1. Duy trì, tôn vinh các giá trị bản sắc văn hóa Khmer ................................94
3.2.2. Đầu tư vốn ...............................................................................................96
3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ..........................................................98
3.2.4. Quảng bá, xúc tiến, liên kết du lịch ........................................................100
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 103
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

IUOTO

: Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch

KT – XH

: Kinh tế - xã hội


Nxb

: Nhà xuất bản

TP

: Thành phố

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)

UNWTO

: United National World Tourist Organization (Tổ chức du lịch thế giới)

VQG

: Vườn quốc gia


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Chỉ tiêu sinh học đối với con người (của các học giả Ấn Độ) .................21
Bảng 2.1: Chế độ nhiệt ở một số địa điểm ................................................................32
Bảng 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Kiên Giang giai đoạn 2005 - 2010 ............71
Bảng 2.3. Hiện trạng ngày khách và khách lưu trú trung bình .................................74
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch giai đoạn 2005 - 2010 .................................................75
Bảng 2.5. Hiện trạng chi tiêu bình quân của khách du lịch giai đoạn 2005 – 2010 .76

Bảng 2.6. Số lượng lao động du lịch giai đoạn 2005 – 2010 ....................................77
Bảng 2.7. Phân loại lao động theo trình độ ...............................................................77
Bảng 2.8. Chỉ tiêu các cơ sở lưu trú ..........................................................................79


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 2.1: Hiện trạng khách du lịch quốc tế có lưu trú giai đoạn 2005 – 2010 ......... 72
Hình 2.2: Hiện trạng khách du lịch nội địa có lưu trú giai đoạn 2005 – 2010 ......... 73

Bản đồ: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Bản đồ: Phân bố của người Khmer Kiên Giang năm 2009


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành hoạt động phổ biến trong đời sống văn hóa xã
hội của mỗi con người và ngành du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế, nó cũng là ngành đem lại những lợi
ích to lớn về nhiều mặt cho các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Trong tình hình hiện nay, khi mà các quốc gia đang xích lại gần nhau trong xu thế hòa
bình thì nhu cầu tìm hiểu, trao đổi và giao lưu về kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc ngày
càng mạnh mẽ, nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Bên cạnh tiềm
năng du lịch về tự nhiên thì ở Việt Nam điểm đặc biệt thu hút khách du lịch đó chính
là sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc, với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có
những nét đặc trưng về văn hóa, phong tục tập quán và lối sống riêng tạo nên một bức
tranh văn hóa đầy màu sắc.
Nằm trong vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ, Kiên Giang là một tỉnh có vị
trí địa lí thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh đẹp nổi tiếng như: Hà Tiên

thập cảnh, đảo Phú Quốc, các đảo ở huyện Kiên Lương, VQG U Minh Thượng…
Đồng thời, Kiên Giang còn là nơi sinh sống của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer và một
số dân tộc ít người khác tạo cho tỉnh một nét văn hóa rất riêng biệt. Đặc biệt, người
Khmer ở đây đã tạo cho Kiên Giang một nét đẹp riêng về phong tục, tập quán và văn
hóa. Văn hóa của người Khmer đem lại cho Kiên Giang một tiềm năng phát triển du
lịch rất lớn. Tuy nhiên, tiềm năng này vẫn chưa được quan tâm, khai thác đúng mức.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Văn hóa của người Khmer trong định hướng phát
triển du lịch tỉnh Kiên Giang” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp
thích hợp để khai thác, tận dụng thế mạnh, tiềm năng to lớn này phục vụ cho phát triển
du lịch của tỉnh, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế của tỉnh.


2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, phát triển văn
hóa, và khai thác tài nguyên nhân văn cho phục vụ du lịch, đề tài tập trung phân tích
văn hóa của người Khmer để định hướng phát triển du lịch ở tỉnh Kiên Giang.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp khai thác văn hóa của người Khmer để phục vụ du
lịch, góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch của tỉnh Kiên Giang.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
-

Tổng quan một số vấn đề lí luận về du lịch và văn hóa dân tộc .

-

Trình bày những nét văn hóa chủ yếu của người Khmer có khả năng khai
thác cho mục đích du lịch ở Kiên Giang.
Thực trạng khai thác các nét văn hóa đặc trưng của người Khmer cho


-

phát triển du lịch ở Kiên Giang.
Đề xuất những định hướng và các giải pháp khai thác văn hóa của người

-

Khmer để phục vụ cho mục đích du lịch ở Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nét văn hóa đặc trưng của người Khmer ở tỉnh Kiên Giang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá những nét văn hóa
nổi bật của người Khmer ở Kiên Giang nhằm phục vụ cho mục đích du lịch. Trong đó,
tập trung nghiên cứu các khía cạnh sau:
-

Nghệ thuật kiến trúc;


-

Phong tục tập quán;

-

Lễ hội;

-


Làng nghề truyền thống.

Về phạm vi không gian: Tại tỉnh Kiên Giang, có đề cập đến các đơn vị hành chính
cấp nhỏ hơn (huyện/thị) nơi có đông đồng bào Khmer sinh sống.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, người Khmer tập trung phần lớn ở các tỉnh thuộc ĐBSCL. Từ năm
1945 người Khmer ở ĐBSCL đã được một số tác giả nghiên cứu và đề cập trong các
tác phẩm của mình. Các tác phẩm “Người Việt gốc Miên”, “Chợ trời biên giới Việt
Nam – Cao Miên” của Lê Hương giới thiệu về người Khmer ở ĐBSCL, về lịch sử, đời
sống KT - XH, nét sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo cũng như các hoạt động
buôn bán của người Khmer ở vùng biên giới. Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu
đăng trên các tạp chí như: “Người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long là thành viên
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam” của Ngô Đức Thịnh (3/1984); “Nghiên cứu về
người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Phan Anh trong tạp chí Dân
tộc học (3/1985)…
Từ những năm 1990 đến nay: Các công trình, bài viết về người Khmer khá phong
phú và đi sâu hơn về nhiều vấn đề. Tiêu biểu có: tác giả Thạch Voi với “Khái quát về
người Khmer đồng bằng sông Cửu Long”; “Phong tục tập quán của người Khmer
vùng đồng bằng sông Cửu Long”; “Một số vấn đề về kinh tế xã hội của vùng nông
thôn Khmer đồng bằng sông Cửu Long”… Các tác giả Phan Anh, Phan Thị Yến
Tuyết, Tôn Nữ Quỳnh Trân với các tác phẩm “Những vấn đề dân tộc – tôn giáo ở
miền nam”; “Văn hóa vật chất của các dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long”; “Xóm
nghề và nghề thủ công truyền thống ở Nam Bộ”,…
Đến những thập niên đầu thế kỉ XXI, vấn đề dân tộc của cả nước nói chung, của
từng vùng, từng địa phương nói riêng đang được nhà nước quan tâm, thu hút nhiều


nhà khoa học tập trung nghiên cứu trên cả hai phương diện lí luận và thực tiễn. Nhất là

trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, việc bảo tồn và phát huy
những yếu tố truyền thống của mỗi dân tộc không chỉ dừng lại ở việc hiểu rõ lịch sử,
về văn hóa truyền thống của dân tộc đó mà còn lan ra cả ở lĩnh vực kinh tế và các lĩnh
vực khác của toàn địa phương, toàn vùng.
4.2 .Tình hình nghiên cứu ở Kiên Giang
Là một trong những tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống ở đồng ĐBSCL,
nên từ lâu người Khmer ở Kiên Giang đã được sự quan tâm của các ban ngành và
nhiều nhà nghiên cứu. Tiêu biểu là tác giả Đoàn Thanh Nô với tác phẩm “Người
Khmer ở Kiên Giang”; hay “Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trên đất Kiên Giang”, “
Ngư cụ thủ công chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang” của Đoàn Nô, báo cáo tổng hợp về “Văn
hóa cộng đồng người Khmer Kiên Giang”, “Kiên Giang điểm hẹn”, “Bảo tồn, phát
huy giá trị một số thể loại âm nhạc và sân khấu dân gian Khmer Nam Bộ còn lưu giữ
hiện nay ở Kiên Giang” của Sở văn hóa thông tin tỉnh Kiên Giang thực hiện từ năm
2009.
Tuy nhiên, các tác phẩm phần lớn được đề cập dưới cái nhìn chung từ góc độ lịch sử,
dân tộc học, kinh tế học… chứ chưa đi sâu vào khía cạnh địa lí du lịch, vào những giá
trị văn hóa đặc sắc phục vụ cho hoạt động du lịch, cũng như giá trị văn hóa đó đã góp
phần như thế nào đến tiến trình phát triển chung của địa phương. Trên cơ sở phát huy
thành quả nghiên cứu của những người đi trước đề tài này sẽ hệ thống lại, cố gắng làm
rõ giá trị văn hóa của người Khmer và khả năng khai thác vào hoạt động du lịch ở tỉnh
Kiên Giang.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống


Khi nghiên cứu về du lịch chúng ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ cụ thể với
toàn bộ hệ thống lãnh thổ. Đó là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn
đề một cách có hệ thống. Vì vậy việc nghiên cứu văn hóa Khmer cần đặt nó trong mối
liên hệ với vùng ĐBSCL và cả nước. Bản thân văn hóa Khmer ở tỉnh Kiên Giang cũng

là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Văn hóa của người Khmer không chỉ là những yếu tố vật chất mà nó còn tập hợp
nhiều yếu tố khác như những yếu tố thuộc về tinh thần…Do vậy, khi nghiên cứu về
văn hóa của người Khmer của tỉnh Kiên Giang cần phải dựa trên phân tích đánh giá
tổng hợp của nhiều yếu tố liên quan.
Các yếu tố về điều kiện cư trú, quá trình sản xuất, sinh hoạt cộng đồng của từng khu
vực, từng huyện có những nét riêng. Vì vậy, nghiên cứu về văn hóa của người Khmer
Kiên Giang phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp, qua đó làm rõ nguyên nhân sự
khác biệt để phân tích và đánh giá khả năng phát triển du lịch, từ đó đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm khai thác cho hoạt động du lịch một cách có hiệu quả.
5.2.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá
trình của nó. Do đó, luận văn luôn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối
tượng trong sự phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử
cụ thể.
Quán triệt quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong quá trình nghiên cứu giúp người nghiên
cứu thấy được bản chất của sự vật hiện tượng, đồng thời đảm bảo tính kế thừa trong
nghiên cứu khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê, thu thập, xử lí tài liệu


Nguồn tài liệu cần thu thập và xử lí rất đa dạng và phong phú bao gồm các tài
liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ, của ngành du lịch và các tài liệu
khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài
đang nghiên cứu, trên cơ sở các tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, xử lý, bổ
sung và hệ thống hóa các tài liệu đó cùng với những tài liệu thu thập được trong quá
trình đi thực tế để phục vụ cho nội dung nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phân tích các tài nguyên du lịch Khmer có ảnh hưởng đến kinh tế- môi trường
và các vấn đề khác. Phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch về kết
cấu hạ tầng như phương tiện giao thông, đường hàng không, đường thủy, đường
bộ…Cơ sở vật chất bao gồm: Cơ quan điều hành, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ngân
hàng…
So sánh đối chiếu giữa tài liệu thu thập được và trên thực tế, giữa địa bàn nghiên cứu
với phạm vi cả nước nhằm đánh giá, nhận xét một cách đúng đắn, để làm cơ sở cho
những định hướng và đề xuất phát triển du lịch.
Xem xét khuynh hướng du lịch toàn cầu và khu vực để xây dựng các loại hình du lịch
khác nhau tạo nên tính đa dạng, phong phú và hấp dẫn cho ngành du lịch Việt Nam ở
các điểm, tuyến du lịch sao cho phù hợp với tài nguyên du lịch.
5.2.3. Phương pháp điều tra thực địa
Là một phương pháp truyền thống của địa lí học, được sử dụng rộng rãi trong
địa lí du lịch du lịch để tích lũy tài liệu thực tế, đồng thời giúp người nghiên cứu phát
huy tính độc lập trong nghiên cứu và nhìn nhận vấn đề.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành tìm hiểu cụ thể thực tế địa
phương nơi cư trú của người Khmer, tiến hành trao đổi với người dân, tiếp xúc với sư
sãi của các chùa để hiểu thêm về phong tục tập quán, và những chính sách của địa
phương đối với việc tận dụng lợi thế để phát triển kinh tế.


5.2.4. Phương pháp biểu đồ và bản đồ
Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Kết hợp các bản đồ và các tài
liệu thu thập được để phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của tài nguyên
du lịch nhân văn của người Khmer.
Đồng thời, tác giả còn vận dụng các phương pháp liên ngành như dân tộc học, xã
hội học, văn hóa học… để tiếp cận với đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực
hiện luận văn.
6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và văn hóa cho du lịch.
Chương 2: Văn hóa của người Khmer, khả năng và hiện trạng khai thác cho hoạt
động du lịch ở Kiên Giang
Chương 3: Định hướng và các giải pháp khai thác văn hóa của người Khmer cho
du lịch tỉnh Kiên Giang.


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
VÀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người. Tuy nhiên, ở mỗi thời đại do
hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Đúng như một chuyên gia về du lịch đã
nhận định “đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định
nghĩa”.
Kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of
Union Official Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm du lịch luôn
được bàn luận rất nhiều với các quan niệm khác nhau. Đầu tiên, du lịch được hiểu là
việc đi lại của từng cá nhân hoặc nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng
thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi giải trí hay chữa bệnh.
Vào năm 1994, Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di
chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích
giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức…và nhìn chung là vì những lí do không phải để
kiếm sống”. [13]
Tháng 6/2005, Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành luật du lịch và đưa ra khái niệm:
“ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú

thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”.[3]
1.1.1.2. Chức năng của du lịch


Du lịch có mối quan hệ rất đa dạng và phức tạp với hầu hết các lĩnh vực KT - XH,
văn hóa và môi trường sinh thái. Vì vậy, chức năng của du lịch cũng được xét trên
nhiều góc độ khác nhau.
- Chức năng kinh tế: Du lịch được mệnh danh là “Con gà đẻ trứng vàng” bởi nó
đang là ngành kinh doanh có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của nhiều nước cũng
như nền kinh tế toàn cầu. Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên thế giới với
mức doanh thu ngày càng lớn. Năm 1995, doanh thu từ du lịch là 3400 tỉ USD, đóng
góp 10,9% doanh thu toàn cầu. Năm 2008, doanh thu từ du lịch trên thế giới đạt trên
5500 tỉ USD. Du lịch đang tạo ra nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia. Ở các nước
du lịch phát triển, thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm tới 20% hoặc cao hơn tổng nguồn
thu ngoại tệ của đất nước.
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của khu
vực và đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch, làm tăng thêm
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước đến. Ngược lại phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với
những quốc gia có nhiều người đi du lịch nước ngoài.
Mặt khác, chức năng kinh tế cho du lịch có liên quan đến vai trò của con người như
là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Nó góp phần vào việc phục hồi sức khỏe
cũng như khả năng lao động và đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với
hiệu quả kinh tế rõ rệt. Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở dịch vụ du lịch –
một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cả cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của
nhiều ngành kinh tế.
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy du lịch có tác dụng tích cực làm thay đổi
bộ mặt kinh tế của khu vực. Nhiều nước trên thế giới coi du lịch là cứu cánh để mong
muốn vực dậy nền kinh tế ốm yếu và què quặt của mình.
Tuy nhiên, về mặt kinh tế du lịch cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực. Rõ ràng nhất là

tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng


chi tiêu của người dân địa phương, nhất là của những người mà thu nhập của họ không
liên quan đến du lịch.
- Chức năng văn hóa, chính trị - xã hội : Du lịch góp phần thỏa mãn nhu cầu của
con người, nâng cao nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết. Du lịch còn có ý nghĩa trong
việc gìn giữ, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống của con người. Trong chừng
mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao
động cho người dân. Mặt khác, ngành du lịch còn tạo thêm việc làm cho người lao
động.
Du lịch là yếu tố làm tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng cường tình
đoàn kết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác
nhau hiểu biết và xích lại gần nhau, góp phần củng cố hòa bình thế giới. Nhờ có hoạt
động du lịch mà con người biết quý trọng lịch sử, nền văn hóa và truyền thống các
quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm đối với khách du lịch, tạo nên sự
hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần củng cố hòa bình thế giới.
Du lịch còn giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, gìn giữ và phát huy bản sắc
dân tộc. Du lịch làm cho con người hiểu biết lẫn nhau, nắm vững hơn lịch sử, văn hóa,
phong tục, tập quán của dân tộc.
- Chức năng sinh thái: Du lịch tạo sự gắn bó giữa con người và môi trường, đưa
con người đến với thiên nhiên. Trên cơ sở đó, du lịch con người mở rộng hiểu biết về
thiên nhiên nâng cao ý thức bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên
bao quanh, bởi chính vì môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và các hoạt
động của con người.
Hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tư bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên,
môi trường sinh thái. Các nguồn thu từ du lịch là cơ sở quan trọng để đầu tư cải tạo
cảnh quan, bảo vệ môi trường.
1.1.1.3. Các loại hình du lịch



a) Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan: Là một dạng hoạt động của con người để nâng cao nhận
thức về mọi mặt. Loại hình du lịch này thoả mãn nhu cầu đi xem phong cảnh đẹp,
hưởng niềm vui được hiểu biết về con người, đất nước, sản vật tại nơi tham quan. Loại
hình du lịch tham quan có tác dụng nhận thức rất lớn, tác dụng giải trí không hiện hình
hoặc có ý nghĩa thứ yếu. Thời gian lưu lại của khách đối với loại hình này trong thời
gian rất ngắn, thường kéo dài một giờ, hoặc một vài phút. Đối tượng của loại hình du
lịch này thường là những người có văn hoá cao như nhà giáo, nhà khoa học, nhà sử
học, nhà báo… Ưu thế của loại hình du lịch này là đại bộ phận không chịu ảnh hưởng
của tính mùa vụ. Điều này giúp cho sự cân bằng trong việc phát triển du lịch.
- Du lịch giải trí: Nhằm thay đổi môi trường, bứt ra khỏi công việc hàng ngày
để giải phóng thân thể, đầu óc thảnh thơi, phục hồi sức khỏe. Trong chuyến đi, nhu
cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được của du khách. Do vậy, ngoài thời gian
tham quan, nghỉ ngơi, cần thiết phải có các chương trình vui chơi, giải trí để thoải mái
đầu óc. Đời sống xã hội càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí của con người
ngày càng tăng. Do đó, để đáp ứng xu thế này cần quan tâm mở rộng các loại hình và
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí như các khu du lịch, khu vui chơi
giải trí, công viên…
- Du lịch thể thao: Có nhiều loại hình thể thao trong hoạt động du lịch như: săn
bắn, leo núi, trượt tuyết… Loại hình này có hai loại khách chính đó là các vận động
viên trực tiếp tham gia thi tài ở các kì Thế vận hội, Worldcup…(chủ động), các cổ
động viên xem các cuộc thi đấu và cổ vũ (bị động). Loại hình du lịch thể thao là một
loại một trong những loại hình đem lại nguồn thu rất lớn cho địa phương vì nó thu hút
một lượng lớn khách du lịch.
- Du lịch tôn giáo: Là loại hình du lịch lâu đời. Nhằm thỏa mãn nhu cầu tín
ngưỡng đặc biệt của những người theo các tôn giáo khác nhau. Khách du lịch thực
hiện các chuyến du lịch để hành lễ hoặc thực hiện các hoạt động tín ngưỡng khác.



- Du lịch học tập, nghiên cứu: Là loại hình du lịch ngày càng phổ biến do nhu
cầu kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Một trong những hình thức biểu
hiện của loại hình này là sinh viên của các ngành như địa lý, lịch sử, du lịch, văn hóa,
môi trường…được tổ chức đi nghiên cứu, tìm hiểu thực tế.
- Du lịch công vụ: Bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo, hoặc tham gia
các cuộc họp, đàm phán, kinh doanh… Bên cạnh mục đích chính của chuyến đi là đi
thực hiện các công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ dưỡng, tham quan, ngắm cảnh trong
thời gian rảnh rỗi. Ở loại hình du lịch này, khách thường là những đối tượng có khả
năng chi trả cao.
- Du lịch chữa bệnh: Với mục đích chính của chuyến đi là để chữa bệnh, nâng
cao sức khỏe cho khách du lịch. Địa điểm đến thường là những khu an dưỡng, chữa
bệnh, khu vực có nguồn nước khoáng, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên tươi
đẹp…
- Du lịch thăm thân nhân: Là loại hình du lịch kết hợp trong chuyến đi với mục
đích thăm hỏi bà con, họ hàng, bạn bè... Loại hình du lịch này có ý nghĩa quan trọng
với các nước co nhiều kiều bào sống xa Tổ quốc.
b) Phân loại tổng hợp về du lịch.
- Du lịch văn hóa “ là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
( Luật du lịch Việt Nam, 2005).[3]
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền
thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng… để tạo sức hút đối với khách du
lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu,
khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa
mãn nhu cầu của họ. Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phương – nơi
lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa và có những nét sinh hoạt cộng đồng độc đáo.


- Du lịch sinh thái “ là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du

lịch Việt Nam, 2005) [3]
Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn du khách về tìm hiểu các hệ sinh thái
tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ chức loại hình du lịch sinh thái thường là
những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, có phong cảnh đẹp, văn hóa
bản địa đang được bảo tồn gần như nguyên vẹn như các vườn quốc gia, các khu dự trữ
sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng, bản văn hóa… Loại hình này hiện
đang thu hút sự chú ý của hầu hết các du khách yêu chuộng thiên nhiên và văn hóa
trên toàn thế giới. Loại hình du lịch này tuy ra đời khá muộn nhưng nó đã nhanh chóng
trở thành một loại hình du lịch có triển vọng và đang phát triển với tốc độ khá nhanh,
đặc biệt là trong các khu bảo tồn và vườn quốc gia
c) Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch nội địa là tất cả các hoạt động phục vụ cho nhu cầu của du khách ở
trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi đất nước
mình, chi phí bằng tiền nội tệ. Loại hình du lịch này phát triển ở các nước đang phát
triển và kém phát triển. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế.
- Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà điểm đi và điểm đến của du khách nằm
ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình thực hiện loại hình này sẽ nảy sinh sự giao
dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch quốc tế được chia thành:
+ Du lịch quốc tế chủ động (Inbound): Là loại hình du lịch quốc tế, đón tiếp,
phục vụ khách nước ngoài đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch tại
đất nước của cơ quan cung ứng du lịch, còn gọi là du lịch chủ động nhận khách và thu
ngoại tệ.
+ Du lịch quốc tế thụ động (Outbound): Là loại hình du lịch phục vụ và tổ
chức đưa khách từ trong nước đi nước ngoài và mất một khoản ngoại tệ.


Sự phát triển loại hình du lịch này là cơ sở cho các mối quan hệ hợp tác cùng có lợi
về các mặt kinh tế, văn hoá xã hội gữa các quốc gia.
d) Phân loại theo địa bàn du lịch
- Du lịch nghỉ biển là loại hình du lịch gắn liền với biển. Ngoài tắm biển, du

khách còn tham gia nhiều hoạt thể thao trên biển như: mô tô nước, dù kéo, lặn biển…
Loại hình này có tính mùa vụ rõ rệt nên thường được tổ chức vào mùa nóng với nhiệt
độ nước biển và không khí trên 200C.
- Du lịch núi là loại hình du lịch gắn liền với các khu vực có địa hình cao, hoạt
động du lịch ở vùng núi cũng rất đa dạng như: leo núi, khám phá hang động, hay đơn
giản chỉ là đi du lịch vùng núi để hòa mình vào thiên nhiên để thư giãn, lấy lại sự
thăng bằng về tâm lí…
- Du lịch đô thị mà điểm đến là các thành phố lớn, trung tâm hành chính nổi
tiếng với những công trình kiến trúc tầm cỡ quốc gia, quốc tế đặc biệt cả những khu
thương mại lớn phục vụ chiêm ngưỡng và mua sắm,.
- Du lịch nông thôn thường diễn ra ở những vùng nông thôn - nơi có không khí
trong lành, yên tĩnh, thanh bình và không gian thoáng đãng. Vì vậy, khu vực này
thường có sức hút đối với người dân đô thị, nhất là các đô thị lớn.
e) Phân loại theo thời gian cuộc hành trình
- Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch thường kéo dài dưới một tuần, tập
trung vào những ngày cuối tuần, loại hình này thích hợp với đối tượng du khách có ít
thời gian.
- Du lịch dài ngày là loại hình du lịch thường gắn với các kỳ nghỉ kéo dài từ
vài tuần đến một năm ở các địa điểm cách xa nơi ở của khách, kể cả trong nước và
ngoài nước.
f) Phân loại theo phương tiện du lịch


- Du lịch xe đạp là loại hình sử dụng phương tiện chính là xe đạp, phát triển ở
những khu vực có địa hình bằng phẳng, con người thân thiện với môi trường. Du lịch
xe đạp là loại hình phổ biến ở các nước phát triển, du khách có thể dễ dàng thâm nhập
vào đời sống cư dân bản địa. Bằng phương tiện này du khách có thể đi đến những khu
vực đường sá chưa phát triển.
- Du lịch ô tô là loại hình du lịch phổ biến và chiếm ưu thế so với các phương
tiện khác, giá rẻ, dễ tiếp cận với các điểm du lịch

- Du lịch máy bay là loại hình vận chuyển tiên tiến nhất, trang bị tiện nghi đầy
đủ, tốc độ cực lớn, đi xa mà ít tốn thời gian song giá cả cao, khả năng rủi ro lớn. Tuy
nhiên ngày nay số khách đi du lịch bằng máy bay vẫn tăng lên đáng kể vì nó cho phép
du khách đi nghỉ dưỡng tại những nước, những vùng xa xôi nhất, tranh thủ sử dụng
những ngày nghỉ cuối tuần trong thời gian di chuyển ngắn nhất.
- Du lịch tàu hoả là loại chình du lịch phổ biến của nhiều du khách với giá
thành rẻ, có thể tranh thủ ngắm cảnh bên đường, tiết kiệm thời gian vì có thể thực hiện
hành trình vào ban đêm, tuy nhiên không chủ động và phải kết hợp với các phương
tiện vận chuyển khác…
- Du lịch tàu thủy là loại hình du lịch xuất hiện từ khá lâu, ngày nay nhiều tàu
du lịch với đầy đủ tiện nghi như phòng ăn, phòng ngủ, bar, bể bơi, sân thể thao,.. đảm
bảo nhiều loại dịch vụ. Tuy nhiên hình thức du lịch này giá thành cao và không thích
hợp cho những người có vấn đề về sức khỏe.
g) Phân loại theo hình thức tổ chức
- Du lịch có tổ chức theo đoàn là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình
từ trước, mỗi thành viên trong đoàn biết được kế hoạch đi du lịch của mình.
- Du lịch tự do: Du lịch tự phát do du khách tự tổ chức chuyến đi theo ý thích
riêng của mình.
h) Phân loại theo tính chất hoạt động của du khách


- Du lịch khám phá: Mục đích là đáp ứng nhu cầu tìm hiểu những điều mới lạ.
- Du lịch mạo hiểm: Mục đích là thoả mãn sự phiêu lưu, mạo hiểm.
- Du lịch chuyên đề: Du lịch theo một chủ đề nhất định như tham quan di tích
lịch sử, làng nghề…
- Du lịch kết hợp: Phối hợp các loại hình với nhau
i) Phân loại theo thị trường du lịch
- Thị trường nhận khách (Du lịch chủ động): Thị trường đón khách đến du lịch
- Thị trường gửi khách (Du lịch bị động): Thị trường đưa khách đi du lịch
j) Phân loại theo phương thức hợp đồng

Nếu nhìn dưới góc độ thị trường, còn có thể chia các chuyến du lịch thành du
lịch trọn gói và du lịch từng phần.
- Du lịch trọn gói: Khách du lịch thường kí hợp đồng với các công ty lữ hành khi
muốn tham gia vào một tuyến du lịch với một số tiền nhất định. Các dịch vụ trọn gói
thường là:
+ Dịch vụ lưu trú
+ Dịch vụ vận chuyển
+ Dịch vụ ăn uống
+ Dịch vụ hướng dẫn
+ Dịch vụ bảo hiểm
+ Vé tham quan
Như vậy, khách sẽ được công ty lữ hành lo cho hết các quy trình và nhiệm vụ chính
là thưởng thức, cảm nhận các dịch vụ.
- Du lịch từng phần: Du khách chọn một hay vài dịch vụ của các công ty du lịch,
có thể là lưu trú, có thể là ăn uống, có thể là vận chuyển… còn lại là khách tự tổ chức
và liên hệ các dịch vụ khác nhau hay tự mình có.
k) Phân loại theo hành vi hiện thực của khác
- Khách đến lần đầu


×