Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Biện pháp huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục ở các xã huyện đoan hùng phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.01 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN TUẤN ANH

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
THAM GIA PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CÁC XÃ
HUYỆN ĐOAN HÙNG - PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN TUẤN ANH

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
THAM GIA PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CÁC XÃ
HUYỆN ĐOAN HÙNG - PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Trần Tuấn Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc và đầy trách nhiệm, dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của GS - TSKH Nguyễn Văn Hộ, đến nay luận văn đã hoàn thành.
Nhân dịp này cho phép tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng cảm chân thành đến các
giảng viên Trƣờng Đại học sƣ phạm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học, Khoa Giáo dục
Trƣờng Đại học sƣ phạm thuộc Đại học Thái Nguyên; Sở GD&ĐT Phú Thọ;
Phòng GD&ĐT Đoan Hùng; các đồng chí cán bộ quản lý và các thầy giáo, cô
giáo các trƣờng Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT và TTGDTX- HN; các xã,
thị trấn; các lực lƣợng xã hội huyện Đoan Hùng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác

giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hy vọng rằng với những kết quả đã đạt đƣợc, khi áp dụng vào thực tiễn
công tác sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng huy động các nguồn lực xã
hội tham gia phát triển giáo dục ở các xã huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.
Luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót; kính mong đƣợc sự chỉ dẫn của
các thầy giáo, cô giáo và sự đóng góp ý kiến của đồng chí, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Trần Tuấn Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Giải thuyết khoa học ........................................................................................ 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HUY ĐỘNG CÁC
NGUỒN LỰC XÃ HỘI THAM GIA PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC................ 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 4
1.1.1. Quá trình xuất hiện tƣ tƣởng huy động các nguồn lực xã hội tham
gia phát triển giáo dục ......................................................................................... 4
1.1.2. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục là
một tƣ tƣởng chiến lƣợc để phát triển giáo dục ở Việt Nam ............................... 7
1.1.3. Tƣ tƣởng xã hội hoá của các nhà khoa học giáo dục ............................ 9
1.2. Lý luận về xã hội hoá công tác giáo dục .................................................... 10
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................. 10
1.2.2. Vai trò của xã hội hoá giáo dục trong sự nghiệp đào tạo con ngƣời ......... 16
1.2.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức thực hiện xã hội hoá giáo dục ............. 18

iii


1.2.4. Đặc trƣng xã hội hoá giáo dục ở huyện miền núi ............................... 21
1.3. Chức năng của UBND các xã trong việc triển khai thực hiện xã hội
hoá giáo dục ....................................................................................................... 21
1.3.1. Định hƣớng và chỉ đạo các trƣờng thực hiện xã hội hoá giáo dục ...... 21
1.3.2. Khai thác, huy động nguồn lực phục vụ phát triển giáo dục............... 22
1.3.3. Kiểm tra, giám sát thực hiện xã hội hoá giáo dục của các trƣờng
trên địa bàn ........................................................................................................ 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN
LỰC XÃ HỘI THAM GIA PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CÁC XÃ
HUYỆN ĐOAN HÙNG - PHÚ THỌ ............................................................. 26
2.1. Tình hình giáo dục huyện Đoan Hùng ....................................................... 26
2.1.1. Tình hình chung ................................................................................... 26
2.1.2. Về mạng lƣới và quy mô trƣờng lớp ................................................... 27
2.1.3. Tình hình đội ngũ ................................................................................ 27

2.1.4. Chất lƣợng giáo dục............................................................................. 29
2.2. Thực trạng công tác huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát
triển giáo dục ở các xã huyện Đoan Hùng - Phú Thọ ....................................... 36
2.2.1. Nhận thức về XHHGD trong cán bộ, quần chúng nhân dân ............... 36
2.2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai xã hội hoá giáo dục của
UBND các xã ..................................................................................................... 43
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 50
2.3.1. Ƣu điểm, nguyên nhân ........................................................................ 50
2.3.2. Thiếu sót, bất cập, nguyên nhân .......................................................... 52
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
XÃ HỘI THAM GIA PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở CÁC XÃ
HUYỆN ĐOAN HÙNG - PHÚ THỌ ............................................................. 55
3.1. Yêu cầu của việc đề xuất biện pháp ........................................................... 55
3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................... 58

iv


3.2.1. Cấp ủy và UBND các xã cần có sự quan tâm tới việc tuyên
truyền cho quần chúng chủ trƣơng huy động các nguồn lực của địa
phƣơng tham gia phát triển giáo dục ................................................................. 58
3.2.2. Cấp ủy và UBND các xã chủ động phối hợp với các trƣờng trong
việc nâng cao nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ
quản lý ............................................................................................................... 62
3.2.3. Cấp ủy và UBND các xã tiến hành việc chỉ đạo, giám sát và kiểm
tra các nhà trƣờng thực hiện xã hội hoá giáo dục .............................................. 66
3.2.4. Cấp ủy và UBND các xã giúp nhà trƣờng thiết lập mối quan hệ
với các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội .......................................... 68
3.2.5. Cấp ủy và UBND các xã tạo dựng sự phối hợp giữa các tổ chức,
đoàn thể, quần chúng trong việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia

phát triển giáo dục ............................................................................................. 73
3.2.6. Cấp ủy và UBND các xã cần khai thác, huy động, điều phối
nguồn lực xã hội góp phần phát triển giáo dục ................................................. 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 82
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất ........................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
1. Kết luận .......................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị................................................................................................... 88
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo............................................................. 88
2.2. Đối với Huyện uỷ, UBND huyện ........................................................... 88
2.3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo và các trƣờng trên địa bàn huyện ..... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 90
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH
BGH
BTTHPT

CSVC
ĐH
GĐ - NT- XH
GD-ĐT
GDMN
GDTHCS
GV

HĐGD
HĐND
HĐSP
HNDN
HS
KT - XH
LLXH
MN
PCGD
PGD
PTDTNT
SDD
TB
TH
THCS
THPT
TN
TW
UBND
XHHGD

:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Bổ túc trung học phổ thông
Cao đẳng
Cơ sở vật chất
Đại học
Gia đình- Nhà trƣờng - Xã hội

Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo dục trung học cơ sở
Giáo viên
Hội dồng giáo dục
Hội đồng nhân dân
Hội đồng sƣ phạm
Hƣớng nghiệp dạy nghề
Học sinh
Kinh tế xã hội
Lực lƣợng xã hội
Mầm non
Phổ cập giáo dục
Phòng giáo dục
Phổ thông dân tộc nội trú
Suy dinh dƣỡng
Trung bình
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên
Trung ƣơng
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ GV huyện Đoan Hùng từ năm 2010 đến năm 2014 ........... 28

Bảng 2.2: Quy mô Giáo dục huyện Đoan Hùng từ năm học 2010-2011 đến
năm học 2014-2015 ........................................................................... 35
Bảng 2.3: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD ....................... 37
Bảng 2.4: Quan niệm của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về
XHHGD ............................................................................................. 38
Bảng 2.5: Nhận Thức về mục tiêu và yêu cầu chính của XHHGD................... 38
Bảng 2.6: Nhận thức về tầm quan trọng của nội dung XHHGD ...................... 39
Bảng 2.7: Nhận thức về vai trò của các lực lƣợng quan trọng trong công
tác XHHGD ....................................................................................... 39
Bảng 2.8: Kinh phí đầu tƣ cho giáo dục từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 - 2015 ................................................................................. 49
Bảng 2.9: Nguyên nhân, thiếu sót, bất cập ........................................................ 53
Bảng 3.1: Kết quả điểm trung bình cộng ở các nhóm khảo nghiệm ................. 85

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hoá giáo dục là một chủ trƣơng lớn, có tầm chiến lƣợc của Đảng
và Nhà nƣớc, tạo động lực và huy động mọi nguồn lực để phát triển một nền
giáo dục tiên tiến, chất lƣợng ngày càng cao trên cơ sở có sự tham gia của toàn
xã hội. Là một trong những phƣơng thức thực hiện để mọi ngƣời dân đều có cơ
hội đƣợc học tập. Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khoá VII), Nghị quyết Trung ƣơng
2 (khoá VIII), Kết luận hội nghị Trung ƣơng 6 (khoá IX), Nghị quyết Trung
ƣơng (khoá X) đã khẳng định: "Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, coi giáo dục là
sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo
dục". Chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục là xuất phát từ quan điểm coi giáo dục là
sự nghiệp của Đảng, của Nhà nƣớc và của nhân dân.
Trong bối cảnh đất nƣớc đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, đòi hỏi Giáo dục - Đào tạo phải đào tạo một nguồn nhân lực
rất lớn có chất lƣợng cao. Vì vậy, phải phát triển mạnh mẽ quy mô giáo dục
đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Trong điều kiện
đó, Nhà nƣớc chƣa đủ sức và không thể bao cấp toàn bộ sự nghiệp phát triển
giáo dục thì xã hội hoá giáo dục là một trong những phƣơng thức cơ bản để
phát triển giáo dục.
Cùng với việc tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục từ nguồn ngân sách Nhà
nƣớc, cần làm tốt công tác huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển
giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện và vững chắc đối với sự
nghiệp giáo dục, thể hiện quan điểm của Đảng "Coi Giáo dục - Đào tạo là quốc
sách hàng đầu".
Bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc, Giáo dục - Đào tạo Đoan Hùng
vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới, cơ sở
vật chất trang thiết bị còn thiếu, đội ngũ giáo viên thiếu, chƣa đảm bảo cơ cấu
giữa các môn, đời sống giáo viên còn gặp khó khăn. Ở một số địa phƣơng, cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, cha mẹ chƣa nhận thức đầy đủ về vị trí tầm

1


quan trọng của giáo dục. Nhận thức trong một số cán bộ nhân dân về công tác
xã hội hoá giáo dục còn phiến diện không đầy đủ, nên chƣa huy động đƣợc các
nguồn lực, các LLXH tham gia phối hợp trong công tác giáo dục.
Để góp phần tiếp tục phát triển giáo dục, việc tìm ra: "Biện pháp huy
động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục ở các xã huyện Đoan
Hùng - Phú Thọ" là một việc rất quan trọng và cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển
giáo dục ở các xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Vấn đề xã hội hoá giáo dục cấp xã.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp huy động các nguồn lực xã hội tham
gia phát triển giáo dục ở các xã huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu biện pháp huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát
triển giáo dục ở các xã huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.
- Số liệu điều tra từ năm 2010 đến năm 2014
- Khách thể điều tra: Cán bộ phòng Giáo dục, hiệu trƣởng các trƣờng trong
huyện, cán bộ các ngành các giới, các LLXH trong huyện, cha mẹ học sinh,...
5. Giải thuyết khoa học
Nếu các xã áp dụng biện pháp huy động các nguồn lực xã hội tham gia
phát triển giáo dục phù hợp với:
- Chức năng của các xã
- Hoàn cảnh và điều kiện của từng địa phƣơng
Thì sẽ nâng cao chất lƣợng công tác xã hội hoá, góp phần phát triển giáo
dục trong huyện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến xã hội hoá giáo dục,
những vấn đề quản lý giáo dục, những Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc
về vấn đề xã hội hoá giáo dục.

2


- Khảo sát, phân tích thực trạng xã hội hoá giáo dục và công tác chỉ đạo
triển khai xã hội hoá giáo dục ở huyện Đoan Hùng - Phú Thọ, những thuận lợi,
khó khăn, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan.
- Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp huy động các nguồn lực xã hội
tham gia phát triển giáo dục ở các xã huyện Đoan Hùng - Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng hợp chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về xã hội hoá
giáo dục.
- Phân tích những vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu liên quan
đến xã hội hoá giáo dục.
- Hệ thống hoá, khái quát hoá các khái niệm, xác định bản chất của
những vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
7.3. Phương pháp bổ trợ
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả khảo sát, điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn chính đƣợc
chia làm 3 chƣơng:
- Chương 1. Cơ sở lý luận của việc huy động các nguồn lực tham gia
phát triển giáo dục
- Chương 2. Thực trạng triển khai công tác huy động các nguồn lực xã
hội tham gia phát triển giáo dục ở các xã huyện Đoan Hùng - Phú Thọ
- Chương 3. Đề xuất biện pháp huy động các nguồn lực xã hội tham gia
phát triển giáo dục ở các xã huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
THAM GIA PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quá trình xuất hiện tư tưởng huy động các nguồn lực xã hội tham gia
phát triển giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, nó nảy sinh, phát triển và tồn
tại cùng với xã hội loài ngƣời. Giáo dục phát triển bởi sự chi phối của chính
nền kinh tế - xã hội và ngƣợc lại. Bằng việc thực hiện những chức năng của
mình giáo dục có vai trò to lớn trong việc tái sản xuất sức lao động, đóng góp
thúc đẩy phát triển xã hội. Chính do tác động đến nhân cách toàn vẹn của con
ngƣời nên giáo dục có khả năng tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội,
đến các quá trình xã hội, mà con ngƣời là chủ thể. Những tác động của giáo dục
đối với các quá trình xã hội, xét về mặt xã hội học thì mỗi chế độ xã hội, tồn tại
một nền giáo dục tƣơng ứng, xã hội nào thì giáo dục ấy, không có nền giáo dục
đứng ngoài xã hội. Giáo dục là con đƣờng ngắn nhất dành cho mọi ngƣời hoàn
thiện nhân cách, khả năng, năng lực của bản thân, để hoà nhập cộng đồng. Đối
với xã hội, giáo dục đã trở thành động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Do
vậy giáo dục phải đi trƣớc một bƣớc, đón đầu những ứng dụng khoa học kỹ
thuật góp phần thúc đẩy nền KT- XH khi nền kinh tế - xã hội phát triển thì tiếp
tục đầu tƣ cho sự phát triển giáo dục. Quá trình này làm nảy sinh mâu thuẫn đó
là: Đòi hỏi sự đầu tƣ cho giáo dục và sức đầu tƣ của Nhà nƣớc cho giáo dục,
mà đòi hỏi bao giờ cũng lớn hơn mức đầu tƣ, bởi vậy việc thực hiện công tác
xã hội hoá giáo dục là một việc làm hợp quy luật, việc làm tất nhiên phải có và
nó phải tồn tại cùng với sự tồn tại và phát triển của giáo dục.
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học và tôn sƣ trọng đạo. Dù
trong bất cứ hoàn cảnh nào các bậc cha mẹ cũng mong muốn cho con cái mình
đƣợc học hành nên ngƣời. Truyền thống hiếu học ấy thể hiện ở chỗ nhân dân ta

4


rất coi trọng việc học, quý mến thầy giáo và quan tâm đến công tác giáo dục thế

hệ trẻ. Dƣới thời phong kiến và Pháp thuộc, tuy Nhà nƣớc chỉ mở trƣờng dạy
học dành cho con em các quan lại, các nhà chức trách và con cái nhà giàu
nhƣng đại bộ phận nhân dân lao động cũng đã tự lo liệu để cho con em mình
đƣợc đi học bằng cách gửi con cho các thầy đồ dạy hoặc do dân tự mở lớp mời
thầy về dạy.
Việc nhân dân tự chăm lo cho con em mình đƣợc học hành bằng cách kẻ
ít ngƣời nhiều, kẻ góp công, ngƣời góp của bồi dƣỡng thầy giáo; cũng nhƣ việc
động viên, cổ vũ, tôn vinh ngƣời học thành đạt vốn là việc làm của nhân dân ta
đã có từ thời xa xƣa. Sự chăm lo vật chất và động viên tinh thần cho ngƣời dạy
và ngƣời học ấy đã nói lên sự quan tâm của xã hội đối với công tác giáo dục;
hay nói một cách khác, xã hội hóa giáo dục ở nƣớc ta đã xuất phát từ truyền
thống hiếu học và tôn sƣ trọng đạo này.
Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, xã hội hóa
giáo dục ở nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mới. Từ khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng Tháng 8 thành công, quan điểm giáo dục
của Đảng và Bác Hồ đã đƣợc khởi xƣớng và dấy lên nhiều phong trào học tập
rầm rộ. Khẩu hiệu “Diệt giặc dốt” và sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ
của Chính phủ đã mở đầu cho nền giáo dục của dân, do dân và vì dân. Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, giáo dục là một bộ phận của cách mạng, do
đó giáo dục cũng là sự nghiệp của quần chúng. Đáp ứng lời kêu gọi diệt giặc
dốt của Bác Hồ và Chính phủ, phong trào học tập đƣợc nhân dân hƣởng ứng sôi
nổi, phong trào lan ra rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, đâu đâu cũng có
ngƣời đi học, đâu đâu cũng có các lớp xóa nạn mù chữ. Tƣ tƣởng giáo dục của
Hồ Chủ Tịch có tính thuyết phục cao và đem lại hiệu quả to lớn. Hình thức tổ
chức dạy- học đƣợc thực hiện theo khẩu hiệu hành động “ Người biết chữ dạy
người chưa biết, chồng dạy vợ, cha dạy con”. Ai biết chữ đều có thể tham gia
dạy bình dân học vụ. Quan điểm giáo dục của Đảng và Bác Hồ đã thực sự đi

5



vào lòng dân và đã khơi dậy đƣợc truyền thống hiếu học của dân tộc, tạo nên
một sức mạnh tổng hợp vƣợt qua mọi khó khăn thử thách để “Ai cũng được
học hành”. Từ đấy Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời dạy của Bác Hồ:
“Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Tuy ở trong hoàn cảnh đất nƣớc với nhiều khó khăn, thử thách, Đảng và nhân
dân ta đang phải cùng một lúc đƣơng đầu với nhiều thứ giặc: giặc đói, giặc dốt,
giặc ngoại xâm nhƣng nền giáo dục Việt Nam do Bác Hồ khởi xƣớng đã phát
triển một bƣớc khá dài và mạnh mẽ, huy động đƣợc sự đóng góp to lớn của
toàn xã hội.
Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi (1975), Đảng và Chính phủ đã
có nhiều nỗ lực đầu tƣ phát triển giáo dục nhƣng do cơ chế tập trung, quan liêu
bao cấp, tổ chức thực hiện còn máy móc nên chƣa phát huy hết tiềm năng sẵn
có để phát triển mạnh. Chúng ta thay vì thực hiện sự quản lý giáo dục của Nhà
nƣớc, đã hành chính hóa giáo dục, Nhà nƣớc hóa giáo dục, làm cho giáo dục
mất khả năng chủ động và thiếu tính sáng tạo. Nhận thức đƣợc tình hình này,
Đảng và Chính phủ đã thực hiện nhiều đợt cải cách giáo dục nhƣng vẫn còn
mang tính chắp vá, chất lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu KT - XH, nhất là
trong thời điểm này, khi nhân loại đang bƣớc sang thời kỳ “Làn sóng thứ ba”,
vào thời đại văn minh hậu công nghiệp, khoa học và kỹ thuật phát triển mạnh
mẽ, xu hƣớng hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa, đa phƣơng hóa là quy luật tất yếu
để phát triển đất nƣớc.
Ngày 9/12/1981 Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Hội đồng giáo dục các cấp chính quyền ở địa phƣơng nhƣng mãi đến
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), với đƣờng lối đổi mới của
Đảng, đất nƣớc ta bắt đầu chuyển mình để bƣớc sang một thời kỳ mới, thời kỳ
đổi mới tƣ duy trên các lĩnh vực mà trƣớc tiên là lĩnh vực kinh tế hàng hóa kinh tế thị trƣờng với xu thế mở cửa. Hoàn cảnh khách quan và chủ quan đã đặt
ra nhiều thời cơ và thách thức mới đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải phát

6



triển với tốc độ cao, đạt tới trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội. Quan điểm đa dạng hóa, đa phƣơng hóa trong giáo dục vốn có đƣợc tiếp
tục khơi dậy và nâng cao lên một tầm mới.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai của BCH TW khóa VIII đã chính thức đề
cập đến nội dung của công tác xã hội hóa giáo dục: “Nhà nước cần đầu tư
nhiều hơn cho giáo dục nhưng vấn đề rất quan trọng là phải quán triệt sâu sắc
và tiến hành tốt các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển
giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội… Phải coi
đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển…
Phải coi đầu tư cho phát triển là một trong những hướng chính, tạo điều kiện
cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Huy
động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của của Nhà nước.” [31, tr 61].
Không riêng ở Việt Nam mà nhiều nƣớc khác trên thế giới nhƣ ở Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, các nƣớc Châu á Thái Bình
Dƣơng cũng đều rất quan tâm đến việc xây dựng và củng cố các tổ chức phục
vụ trực tiếp cho giáo dục, vì chất lƣợng đào tạo thế hệ trẻ. Trung Quốc đã xác
định “Cần phải đưa giáo dục lên vị trí ưu tiên cho sự phát triển”. Ấn Độ cũng
huy động xã hội tham gia công tác giáo dục gắn liền với phát triển nông thôn,
huy động cộng đồng phát triển giáo dục phi chính quy.
Nhƣ vậy, xã hội hóa giáo dục là một hệ thống định hƣớng hoạt động của
mọi ngƣời, mọi LLXH nhằm trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, trả lại nhiệm
vụ xã hội cho chính giáo dục, nhằm xây dựng một xã hội học tập.
1.1.2. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục là một tư
tưởng chiến lược để phát triển giáo dục ở Việt Nam
Với quan điểm lấy con ngƣời làm "Trung tâm của sự phát triển", giáo
dục và đào tạo là "Quốc sách hàng đầu", huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dƣới


7


sự quản lý của nhà nƣớc, chủ trƣơng này là hoàn toàn đúng đắn, là thực hiện
Nghị quyết của Đảng về công tác giáo dục."Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng" quá trình giáo dục thế hệ trẻ trở thành ngƣời lao động có tri thức, có
năng lực đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế - xã hội không chỉ là trách
nhiệm của ngành giáo dục, mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, phải có
sự tham gia tích cực phối hợp chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp
ấy phải đƣợc tiến hành có tổ chức, khoa học, liên tục mới mang lại hiệu quả.
Xác định vị trí, vai trò, tầm quan trọng, sự cần thiết thực hiện việc huy
động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục, nhiều Nghị quyết, Văn
kiện của Đảng đã chỉ đạo thực hiện:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ VII
có ghi: "Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc là động lực đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới"…" Đẩy mạnh
hơn nữa sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc
sách hàng đầu, để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát
triển đổi mới nhanh cơ chế quản lý giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ
phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn
chặt sự phát triển các lĩnh vực này với sản xuất và mục tiêu kinh tế - xã hội. Một
mặt Nhà nước đầu tư, mặt khác có chính sách để toàn dân, các thành phần kinh
tế cùng làm và đóng góp vào sự nghiệp này"[30, tr 79, 121].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, xã hội hóa đƣợc Đảng ta xác định
là cơ sở để hoạch định hệ thống chính sách xã hội: "Các vấn đề chính sách xã
hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt,
đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các
cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã

hội". Trên tinh thần ấy, văn kiện Đại hội VIII về GD&ĐT đã nêu: "Cụ thể hóa
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa sự nghiệp Giáo

8


dục và Đào tạo, trước hết là vấn đề đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hoạt
động. Ngoài việc ngân sách dành một tỷ lệ thích đáng cho sự phát triển Giáo
dục và Đào tạo, cần thu hút thêm các nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các
thành phần kinh tế, các giới kinh doanh trong và ngoài nước, đi đôi với việc sử
dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo. Những doanh nghiệp
sử dụng người lao động được đào tạo có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách
GD&ĐT. Đổi mới chế độ học phí phù hợp với sự phân tầng thu nhập trong xã
hội, loại bỏ những đóng góp không hợp lý nhằm đảm bảo tốt hơn kinh phí giáo
dục, đồng thời cải thiện điều kiện học tập cho học sinh nghèo" [31, tr 88].
Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định "Nhà nước dành tỷ
lệ thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển GD&ĐT. Huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho GD&ĐT. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
phát triển Giáo dục - Đào tạo". Cũng tại Đại hội IX, xã hội hóa đƣợc coi là một
trong ba phƣơng hƣớng để đẩy mạnh sự phát triển GD&ĐT đi vào thế kỷ XXI:
"Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". [33]
Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nƣớc ta về xã
hội hóa giáo dục thực chất là khẳng định tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng trong
quá trình phát triển GD&ĐT. Quá trình đó đã chứng minh rằng, xã hội hóa giáo
dục không phải là giải pháp tình thế khi nền kinh tế đất nƣớc còn khó khăn,
điều kiện đầu tƣ cho giáo dục còn hạn hẹp, mà là một chủ trƣơng chiến lƣợc lâu
dài, xuyên suốt toàn bộ quá trình phát triển giáo dục, ngay cả đến khi nƣớc ta
phát triển thành một nƣớc công nghiệp, có thu nhập quốc dân cao gấp nhiều lần

so với hiện nay.
1.1.3. Tư tưởng xã hội hoá của các nhà khoa học giáo dục
Bên cạnh các Văn kiện, Nghị định, Thông tƣ, Nghị quyết của Đảng và
của Nhà nƣớc, các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục đã bàn luận nhiều về

9


công tác XHHGD. Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn " Giáo dục Việt Nam
trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI" đã khẳng định: "Sự nghiệp giáo dục không phải
chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội, mọi người cùng làm giáo dục, Nhà
nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục" [10, tr 29; 71].
Trên thế giới tuy tên gọi khác nhau, hình thức tổ chức thực hiện khác
nhau, nhƣng việc đƣa giáo dục đến với mọi ngƣời và mọi ngƣời trong xã hội,
mọi tổ chức trong cộng đồng đều phải tham gia xây dựng phát triển giáo dục.
Nhƣ ta đã thấy các nƣớc phát triển thì trách nhiệm của mọi ngƣời, của cộng
đồng đến giáo dục tốt hơn. Các nhà khoa học đã khẳng định bản chất của công
tác giáo dục: Giáo dục chỉ tồn tại và phát triển dƣợc khi toàn xã hội cùng tham
gia và đƣợc hƣởng giáo dục. Xã hội hoá công tác giáo dục là một việc làm tất
yếu của quá trình giáo dục. bởi vậy để việc tổ chức thực hiện XHHGD sao cho
hiệu quả cao nhất là tuỳ thuộc vào nhận thức của mỗi chúng ta.
1.2. Lý luận về xã hội hoá công tác giáo dục
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
- Xã hội hoá, xã hội hoá giáo dục, huy động nguồn lực xã hội tham gia
phát triển giáo dục
- Xã hội hóa
Xã hội hóa là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một
trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá trị
xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và
khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì

đƣợc năng lực hành động xã hội.
Khái niệm trên đây đã nêu lên nội dung cơ bản thuộc phạm trù xã hội
hóa. Từ đó ta có thể rút ra:
Xã hội hóa là quá trình học tập suốt đời của cá nhân. Trong đó, cá nhân
với tƣ cách là chủ thể hành động không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú
thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dƣới hình thức cá

10


nhân. Yếu tố xã hội là quan trọng nhất nhƣng không phải là cơ sở duy nhất để
tạo nên cái độc đáo có một không hai trong nhân cách, có thể có mâu thuẫn nảy
sinh một cách tự phát hay đƣợc tạo ra một cách có ý thức thông qua những yêu
cầu khách quan. Do đó, cá nhân chỉ phát triển khi có sự định hƣớng cả về nhận
thức lẫn hành động của xã hội và giáo dục.
Xã hội hóa có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn xã hội,
tạo ra nhiều nguồn lực đa dạng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với
dân, do dân và vì dân để nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Nhƣng trong thực tế, không ít ngƣời còn có nhận thức chƣa đầy đủ về
bản chất và nội dung xã hội hóa. Có ngƣời cho rằng xã hội hóa có nội dung chủ
yếu là huy động tiền của trong nhân dân, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách
Nhà nƣớc. Quan điểm phiến diện, lệch lạc này cùng với sự buông lỏng trong
quản lý đã làm nảy sinh nhiều hiện tƣợng tiêu cực làm cho ngƣời dân hiểu là xã
hội hóa đồng nhất với việc thu tiền, làm giảm đi sự tâm huyết với giáo dục
trong việc thực hiện công tác xã hội hóa. Lại có ngƣời cho rằng xã hội hóa có
nghĩa là: Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm. Hiểu nhƣ vậy là vô tình hạ thấp vai
trò quản lý của Nhà nƣớc, dẫn tới việc chƣa thấy đƣợc vai trò chủ đạo và thống
nhất trong quản lý của Nhà nƣớc. Hoặc một số ý kiến chƣa thấy hết tầm quan
trọng của sự phối hợp liên thông, liên ngành dẫn tới tƣ tƣởng cục bộ, hay địa

phƣơng chủ nghĩa trong giáo dục.
Năm 1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90, khẳng định nội dung
cốt lõi của xã hội hóa bao gồm:
Tuyên truyền, vận động sự tham gia đóng góp rộng rãi của nhân dân và
của toàn xã hội.
Xây dựng cộng đồng trách nhiệm giữa các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, các
đoàn thể quần chúng, các đơn vị kinh tế, cơ sở doanh nghiệp.
Đa dạng hóa các hình thức hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội, tạo
điều kiện cho các tầng lớp nhân dân đƣợc bình đẳng và chủ động tham gia các
hoạt động xã hội.

11


Đa dạng hóa các nguồn đầu tƣ về nhân lực và vật lực đang tiềm tàng
trong nhân dân.
Thực chất nội dung xã hội hóa là quá trình vận động quần chúng nâng
cao tính tích cực và tự giác, phát huy sức mạnh của quần chúng vì sự nghiệp
giáo dục. Đây cũng là quá trình đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và cơ chế quản
lý của Nhà nƣớc để đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục.
Đảng ta trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh cách mạng nói
chung và giáo dục nói riêng đã luôn luôn coi trọng việc huy động toàn xã hội
tham gia giáo dục. Đến đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996) vấn đề xã hội hóa
giáo dục đã trở thành một quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã
hội, Nhà nƣớc giữ vai trò nòng cốt.
Nhƣ vậy, kể từ khi đất nƣớc đổi mới đến nay, thuật ngữ "Xã hội hóa"
đƣợc dùng chính thức trong các văn kiện của Đảng. Khái niện xã hội hóa đã
hàm chứa một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự
phát triển của đất nƣớc ở một giai đoạn mới trong nền kinh tế hàng hóa theo cơ
chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

- Xã hội hóa giáo dục
Giáo dục là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài ngƣời. Điều này chứng tỏ không thể tách giáo dục ra khỏi đời
sống xã hội. Giáo dục chính là một phƣơng tiện để xã hội đổi mới và phát triển.
Xã hội hóa giáo dục là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào cộng
đồng; đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục nhƣ là một công việc chung mà mọi
cá nhân, đoàn thể, tổ chức, bộ máy đều có trách nhiệm tham gia.
Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến quá trình xã hội hóa con
ngƣời, xã hội hóa cá nhân. Thực hiện xã hội hóa giáo dục là duy trì mối liên hệ
phổ biến có tính quy luật giữa cộng đồng và xã hội, làm cho giáo dục phát triển
phù hợp với sự vận động của xã hội. Nội dung quy luật này là ở chỗ: Mọi
ngƣời phải làm giáo dục để giáo dục cho mọi ngƣời. Nghĩa là xã hội hóa giáo

12


dục có hai phƣơng diện: Mọi ngƣời có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm lo phát triển
giáo dục và giáo dục là nhằm mục đích phục vụ cho mọi ngƣời, tạo điều kiện
để mọi ngƣời ở mọi độ tuổi, ở mọi vùng đƣợc học tập, học thƣờng xuyên, học
suốt đời nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Hai phƣơng diện trên đã nêu rõ hai yêu cầu cơ bản thuộc về bản chất
giáo dục là: xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi ngƣời đối với giáo dục
và xã hội hóa về quyền lợi giáo dục nghĩa là mọi ngƣời có quyền đƣợc thụ
hƣởng mọi thành quả của giáo dục.
Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ và có sự tác động lẫn nhau, trong đó
xã hội hóa quyền lợi giáo dục là mục tiêu, cốt lõi của xã hội hóa giáo dục, làm
sao mọi ngƣời đều đƣợc học tập.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phân biệt rõ tính chất xã hội của giáo dục
và xã hội hóa giáo dục. Nếu không có định hƣớng rõ ràng thì bản thân hoạt
động giáo dục vẫn có tính chất xã hội một cách tự phát nhƣng không thể đạt tới

trình độ xã hội hóa đích thực theo ý nghĩa xã hội và nhân văn của nó.
Cần có sự phân biệt, không thể đồng nhất xã hội hóa giáo dục với tính
chất xã hội của giáo dục. Nếu cho rằng xã hội hóa giáo dục để dẫn đến giới hạn
là chỉ nói đến tính chất xã hội của giáo dục là không đúng. Xã hội hóa giáo dục
là cách nói vắn tắt, ngắn gọn của xã hội hóa công tác giáo dục. Cần xác định rõ
rằng: Nội hàm xã hội hóa giáo dục nói ở đây thuộc phạm trù phƣơng thức,
phƣơng châm, cách làm giáo dục, thuộc phƣơng thức tổ chức và quản lý giáo
dục đúng với bản chất và nội dung xã hội hóa đã nêu trên.
Là cuộc vận động lớn trong xã hội với sự tham gia đóng góp của các tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội. Tập thể, các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể,
cơ quan, đơn vị và quần chúng có sự cộng đồng trách nhiệm trong công tác
giáo dục. Là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ngành giáo
dục là nòng cốt, đa dạng hóa các nguồn đầu tƣ: nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực
cho giáo dục, phát triển đa dạng các loại hình giáo dục chính quy và phi chính

13


quy: Công lập, dân lập, tƣ thục. Mọi ngƣời đều có trách nhiệm đối với sự phát
triển của sự nghiệp giáo dục vừa có quyền lợi đƣợc thụ hƣởng những thành quả
do giáo dục mang lại. Mọi ngƣời đều đƣợc học tập, học thƣờng xuyên, học suốt
đời; tiến tới một xã hội học tập.
Xã hội hóa giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn dân, của xã hội vào việc tham gia công tác giáo dục. Đây là
điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và phát triển có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và nền giáo dục toàn dân nói chung. Nói rằng đó là
tƣ tƣởng chiến lƣợc vì nó mang giá trị chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một
cách lâu dài. Tƣ tƣởng ấy xuyên suốt toàn bộ quá trình giáo dục nhằm đạt
những mục tiêu đã định.
Không nên hiểu xã hội hóa giáo dục chỉ là sự chia sẻ bớt gánh nặng từ

phía Nhà nƣớc sang nhân dân mà quan trọng và sâu sắc hơn xã hội hóa giáo
dục là cộng đồng trách nhiệm và lợi ích, nhằm thu hút sự tham gia của mọi tầng
lớp nhân dân vào phát triển giáo dục, xây dựng nền giáo dục toàn dân, khuyến
khích mọi ngƣời học thƣờng xuyên, học suốt đời, gắn bó hữu cơ giữa giáo dục
và phát triển KT- XH. Giáo dục phải đảm bảo công bằng xã hội, thỏa mãn mọi
nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân, đáp ứng, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc.
Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII
đã nêu rõ: "Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và
của mỗi cộng đồng, của từng gia đình và của mỗi cá nhân. Kết hợp giáo dục
học đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh; người lớn làm gương cho trẻ em noi theo. Phát động phong
trào rộng khắp toàn dân học tập, người người đi học, học ở trường lớp và tự
học suốt đời, người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều dạy người biết
ít, mỗi người phải tự nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ. Phát
triển các hình thức giáo dục từ xa, tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục

14


và các loại hình trường phù hợp với tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi
trẻ và của toàn xã hội."[31, tr 61].
Nghị quyết này đã nêu lên những điểm mới của nội dung xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục là: Ngƣời ngƣời đều đi học, học thƣờng xuyên, học suốt đời,
do đó toàn xã hội sẽ là một xã hội học tập. Trong các văn bản trƣớc đó, vấn đề
xã hội hóa giáo dục mới chỉ dừng ở mức độ phát triển quy mô giáo dục. Từ
quan điểm trên của Đảng, chúng ta nhận thức rõ đƣợc xã hội hóa công tác giáo
dục là một tƣ tƣởng lớn, một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đây là
sự kế thừa và phát huy truyền thống hiếu học, đề cao sự học, chăm lo sự học
của nhân dân ta trải qua hàng nghìn năm lịch sử. Đây cũng là bài học lớn của

lịch sử xây dựng hơn 50 năm nền giáo dục cách mạng. Lần đầu tiên công tác xã
hội hóa giáo dục đƣợc gọi bằng một khái niệm mới mang tính tổng quát là xã
hội hóa sự nghiệp giáo dục.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX thêm một lần nữa khẳng định, đồng
thời với chủ trƣơng chuẩn hóa, hiện đại hóa cần tiếp tục "Tăng đầu tư cho giáo
dục từ ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo. Khuyến
khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các
bậc học, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, phát triển đa dạng các hình thức
đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức
khuyến học, bảo trợ giáo dục" [33, tr 12, 204].
Trong Nghị định 90/CP Ngày 21/8/1999 của Chính phủ cũng đã cụ thể
hóa quan điểm xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là quá trình tuyên truyền vận
động và tổ chức để đông đảo, rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các đơn vị tổ
chức, đoàn thể trong xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục, là
sự cộng đồng trách nhiệm chung của mọi ngƣời để xây dựng và phát triển một
môi trƣờng giáo dục lành mạnh, đa dạng hóa sự đầu tƣ vào các hình thức giáo
dục dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc.
15


- Huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục
Bằng cách thông qua con đƣờng quản lý hành chính, để các cấp, các
nhành có thẩm quyền đầu tƣ cho giáo dục bằng cơ chế, chính sách của Đảng và
nhà nƣớc.
Ví dụ: Chính sách của Đảng hiện nay quy định sinh viên các trƣờng sƣ
phạm không phái đóng học phí
Từ những khái niệm trên ta thấy đƣợc khái niệm XHH giáo dục rộng
hơn và bao trùm cả khái niệm huy động nguồn lực xã hội tham gia phát
triển giáo dục.
1.2.2. Vai trò của xã hội hoá giáo dục trong sự nghiệp đào tạo con người

- Xã hội hoá giáo dục tạo điều kiện cho mọi người được tham gia học
tập, góp phần nâng cao dân trí
Xã hội hoá giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời có hoàn cảnh
khác nhau đều có khả năng tham gia học tập. XHH giáo dục là phát triển đƣợc
phong trào học tập sâu rộng trong cộng đồng, vận động toàn dân tham gia học
tập thƣờng xuyên, học liên tục, học tập suốt đời, tạo nên một xã hội học tập.
Xã hội hoá giáo dục còn là hình thức thực hiện công bằng xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho ngƣời đi học, Xã hội hoá giáo dục là điều kiện tốt
nhất để cả cộng đồng có điều kiện giúp đỡ những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn
đƣợc tham gia học tập và khuyến khích nhân tài.
- Xã hội hoá giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Xã hội hoá giáo dục làm cho cộng đồng tham gia vào cụ thể hoá vào mục
tiêu giáo dục phù hợp với yêu cầu của địa phƣơng, yêu cầu của cộng đồng và
các lực lƣợng có thể tham gia vào cải tiến nội dung, phƣơng pháp, xây dựng
môi trƣờng thuận lợi cho giáo dục, vì vậy làm ảnh hƣởng trực tiếp tới chất
lƣợng giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hỗ
trợ đời sống giáo viên. Bên cạnh đó xã hội hoá giáo dục còn tạo điều kiện cho
nhân dân tham gia đánh giá, giám sát các hoạt động của nhà trƣờng.

16


×