Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Khả năng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.02 KB, 31 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
Mục lục

Trang

OBO
OKS
.CO
M

Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và đôi
nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ

2

I. Khái niệm mục đích-các hình thức - vai trò của xuất khẩu

2

1. Khái niệm và mục đích

2

2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

2

3. Sự cần thiết của xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói


riêng đối với Việt Nam

4

II. Các nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu

6

1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

6

2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

10

III. Đôi nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ

11

1. Những gặt hái ban đầu

11

2. Quan hệ bớc sang trang mới

12

Chơng II: Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang Mỹ


14

I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

14

1. Tình hình sản xuất

14

2. Thị trờng xuất khẩu

14

II. Những thuận lợi và khó khăn của ngành dệt may Việt Nam

17

1. Những thuận lợi và triển vọng

17

2. Những khó khăn

19
23

I. Về phía các doanh nghiệp


23

1. Doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc xâm nhập thị trờng
Mỹ.

23

2. Tìm hiểu kỹ hệ thống luật pháp phức tạp của Mỹ

24

3. Các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
quốc tế

24

II. Về phía nhà nớc

25

1. Có những chính sách u đãi và cơ chế quản lý thông thoáng

25

2. Đầu t hơn nữa cho ngành dệt may

25

KI L


Chơng III: Những giải pháp thúc đẩy và tháo gỡ khó khăn
cho DNVN khi xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Lời nói đầu
Đại hội Đảng VI đã mở ra một bớc phát triển mới cho nền kinh
tế nớc ta. Với quá trình đổi mới không ngừng của nền kinh tế thì hoạt

OBO
OKS
.CO
M

động kinh doanh Quốc tế cũng ngày càng phát triển ở Việt Nam. Ngày
nay, dới sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự
tác động ngày càng tăng của xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá,
kinh doanh quốc tế phát triển là một tất yếu. Khi đề cấp tới kinh doanh
quốc tế chúng ta không thể không nhắc tới lĩnh vực xuất khẩu bởi vì nó
là hình thức kinh doanh cơ bản nhất và là một trong những nguồn thu
ngoại tệ chủ yếu của quốc gia, xuất khẩu của công nghiệp những năm
gần đây đã có nhiều thành tựu to lớn mà một trong những mặt hàng có
phần đóng góp không nhỏ trong thành tựu đó chính là mặt hàng dệt may.
Trong những năm trớc đây xuất khẩu dệt may Việt Nam sang 1

số thị trờng truyền thống nh các nớc Đông Âu, Liên Xô cũ đã có
những thành tựu to lớn. Ngày nay những thị trờng này đã bị thu hẹp
đáng kể nhng xuất khẩu dệt may Việt Nam lại đang đứng trớc những
thị trờng tiềm năng mới mà một trong những thị trờng đó là Mỹ.
Cùng với sự phát triển tốt đẹp trong quan hệ thơng mại Việt
Mỹ chắc chắn xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Mỹ sẽ nhiều triển vọng.
Xuất phát từ những lý luận trên và bằng vốn kiến thức đã học em
quyết định chọn đề tài của đề án môn học là:

KI L

Khả năng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ-.
Đề án đợc chia thành 3 phần chính nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về xk và đôi nét xuất khẩu
hàng Việt Nam sang Mỹ.

Chơng II: Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ.
Chơng III :Những giải pháp thúc đẩy và tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
Chơng I

Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và đôi
nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ

khẩu

OBO
OKS
.CO
M

i. khái niệm vàmục đích các hình thức vai trò của xuất

1. Khái niệm và mục đích

Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà
có đợc đầy đủ mọi thứ hàng hoá. Việc bán hàng hoá của một quốc gia
này sang một quốc gia khác đã cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các
mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng. Vởy xuất khẩu
là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho một quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán.

Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của
từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Dựa trên cơ sở là sự
phát triển hoạt động mua bán hàng hoá trong nớc, hơn bao giờ hết xuất
khẩu đang diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trong tất cả
các ngành các lĩnh vực, dới mọi hình thức đa dạng phong phú và
không chỉ với hàng hoá hữu hình mà còn cả hàng hoá vô hình. Nhng
cho dù thế nào thì mục tiêu của xuất khẩu vẫn nhằm đem lại lợíich cho
tất cả các bên tham gia.

2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
a. Xuất khẩu trực tiếp


KI L

Là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách
hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Hình thức này đợc
áp dụng khi nhà sản xuất đã đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán
hàng riêng của mình và kiểm soát trực tiếp thị trờng. Tuỳ rủi ro kinh
doanh có tăng lên song nhà sản xuất có cơ hội thu lợi nhuện nhiều hơn
nhờ giảm bớt các chi phí trung gian và nắm bắt kịp thời những thông tin
về biến động thị trờng để có biện pháp đối phó.
b. Xuất khẩu gián tiếp.
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập
đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của
mình ra nớc ngoài. Hình thức này thờng đợc các doanh nghiệp mới

OBO
OKS
.CO
M

tham gia vào thị trờng quốc tế áp dụng. Ưu điểm của nó là doanh
nghiệp không phải đầu t nhiều cũng nh không phải triển khai lực
lợng bán hàng, các hoạt động xúc tiến, khuyếch trơng ở nớc ngoài.

Hơn nữa rủi ro cũng hạn chế vì trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ
chức trung gian. Tuy nhiên phơng thức này làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ, không liên hệ
trực tiếp viứu nớc ngoài, vì thế nên việc nắm bắt thông tin về thị
trờng cũng bị hạn chế, dẫn đến chậm thích ứng các biến động của thị
trờng.

c)Xuất khẩu theo nghị định th (XK trả nợ)

Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu
theo chỉ tiêu nhà nớc giao cho về một hoặc một số hàng hoá nhất định
theo chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã ký kết giữa hai
chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các
khoản chi phí cho nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, tránh sự
rủi ro trong thanh toán.

d) Xuất khẩu tại chỗ

Là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hớng phát triển
và phổ biến rộng rãi bởi những u điểm của nó mang lại. Đặc điểm của
loại hình này là hàng hoá không phải vợt qua biên giới quốc gia mà

KI L

khách hàng vẫn có thể mua đợc. Do vậy xuất khẩu không cần đích thân
ra nớc ngoài đàn phán với ngời mua mà ngời mua tự tìm đến với họ.
Mặt khác doanh nghiệp sẽ tránh đợc những rắc rối hải quan, khồng
phải thuê phơng tiện vận chuyển mua bảo hiểm hàng hoá Nên giảm
đợc lợng chi phí khá lớn. Đồng thời hình thức này cho phép doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, lợi nhuận cao.

e)Gia công quốc tế.

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Là một hình thức kinh doanh, theo đó một bên nhập nguyên vật
G

bán


thành


phẩm

(bên

nhận

gia

công)

của




OBO
OKS
.CO
M

hoặc

KI L

liệu,

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học


công ) để chế biến thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (tiền gia công). Đây cũng là hình thức đang phát triển mạnh mẽ,

OBO
OKS
.CO
M


đặc biệt ở các nớc có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú.
Bởi vì thông qua gia công, các quốc gia này sẽ có điều kiện đổi mới, cải
tiến máy móc thiết bị và kĩ thật công nghệ, tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nâng cao năng lực sản xuất.
g)Tái xuất khẩu

Là việc xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã nhập khẩu về
nhng vẫn cha tiến hành các hoạt động chế biến. Hình thức này cho
phép thu lợi nhuận cao mà không phải không phải tổ chức sản xuất, đầu
t vào nhà xởng máy móc thiết bị Chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu này nhất thiết phải có sự góp mặt của 3 quốc gia: nớc xuất khẩu
nớc NK nớc tái xuất khẩu.

3.Sự cần thiết phải xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng
dệt may nói riêng đối với Việt Nam

a) sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu.

-Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu.

Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con
đờng ngắn nhất để khắc phục nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên muốn có
đợc điều này phải cần một số vốn lớn để nhập khẩu hàng hoá, thiết bị,

KI L

kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại, nguồn vốn này có thể lấy từ
nhiều nguồn nh : đầu t nớc ngoài vay nợ, viện trợ Nhng nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu là thu từ xuất khẩu. Có thể khảng

định rằng xuất khẩu quyết định quy mô tốc độ tăng trởng của nhập
khẩu

-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cơ cấu xuất khẩu và sản xuất thế giới đã và đang thay đổi mạnh
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH-HĐH phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới là một tất yếu đối với nớc ta. Có

OBO
OKS
.CO
M

thể nhìn nhận theo hai hớng khác nhau về tác động của xuất khẩu đối
với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sản xuất.

Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vợt quá nhu cầu nội địa .

Trong khi nớc ta còn chậm phát triển, sản xuất nói chung còn

cha đủ cho tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động dựa vào sự thừa ra của sản
xuất thì xuất khẩu mãi mãi nhỏ bé, tăng trởng thấp. Từ đó, sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu sẽ diễn ra rất chậm chạp .

Hai là: Coi thị trờng mà đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng
quan trọng là để tổ chức sản xuất. Điều này tác động đến sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế mà nó thể hiện ở chỗ :

+Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội phát
triển .

+xuất khẩu tạo khả năng để mở rộng thị trờng tiêu thụ .
+xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này có nghĩa là xuất khẩu
là phơng tiện quan trọng để đa vốn, kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào
Việt Nam để công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc .

+Thông qua xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về mặt giá cả cũng nh chất lợng.

KI L

Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn thay đổi để thích ứng
với thị trờng .

- xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm
và cải tiến đời sống nhân dân.
-xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại .
b. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với nền kinh tế Việt


2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
Nam

Nh chúng ta đã biết, ngành dệt may có vị trí quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân bởi vì nó vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa

OBO
OKS
.CO
M

lại vừa là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của quốc gia nhờ việc xuất khẩu
những sản phẩm của ngành .

Hiện nay, hàng dệt may Việt Nam đợc xuất khẩu sang hơn 40 thị
trờng trên thế giới và tính đến năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu của
ngành đạt 1700 tr USD đứng thứ 3 sau dầu thô và nông sản . Cho đến
nay ngành dệt may đã có quan hệ buôn bán với 200.000 công ty thuộc
hơn 40 nớc trên thế giới và khu vực và giờ đây hàng dệt may Việt Nam
lại có thêm thị trờng Mỹ rộng lớn, sức mua cao.

Trong tơng lai gần ngành may sẽ còn phát triển không ngừng và
sẽ đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.

Biểu 1: Mục tiêu xuất khẩu của ngành dệt may đến năm 2010
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu

Thực

hiện Kế

hoạch Kế

hoạch Kế hoạch

1995

2000

2005

2010

750

2000

3000

4000

Trong đó :hàng may mặc


500

1630

2200

3000

Tỷ lệ

66,67%

81,5%

73,3%

75%

Kim ngạch XK

(Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển ngành công ty dệt may đến
năm 2010

Bộ Việt Nam).

KI L

ii. các nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
-Các yếu tố cạnh tranh


3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Sơ đồ 1: Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố của Michael E.Porter.

Ngời
cung cấp

OBO
OKS
.CO
M

Những ngời mới bớc vào kinh doanh
nhng có khả năng tiềm tàng rất lớn

Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại

Ngời
mua

Sản phẩm, dịch vụ thay thế

Mỗi doanh nghiệp , mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi

trờng và điều kiện cạnh tranh không giống nhau. Hơn nữa, môi trờng
này luôn thay đổi khi chuyển từ nớc này sang nớc khác. Khi tiến
hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang nớc ngoài, một số doanh
nghiệp có khả năng nắm bắt nhanh cơ hội và biến thời cơ thuận lợi
thành thắng lợi nhng cũng không có ít doanh nghiệp gặp phải những
khó khăn, thử thách, rủi ro cao vì phải đơng đầu cạnh tranh với nhiều
công ty quốc tế có nhiều lợi thế và tiềm năng hơn.

Các yếu tố cạnh tranh mà một doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp
phải bao gồm:

+ Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng: đó là sự xuất
hiện các công ty mới tham gia vào thị trờng nhng có khả năng mở

KI L

rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng, thị phần của các công ty khác.
+Khả năng mặc cả của các nhà cung cấp: là nhân tố phản ánh mối
tơng quan giữa nhà cung cấp với công ty ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá
hoặc giảm giá, giảm chất lợng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với
công ty.

+ Khả năng mặc cả của khách hàng : khách hàng có thể mặc cả
thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lợng hàng hoá mua từ công ty
hoặc đa ra yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng một mức giá.

4




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

+ Sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế: do giá cả của sản
phẩm hiện tại tăng lên nên khách hàng có xu hớng tiêu dùng các sản
phẩm, dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát thị trờng của

OBO
OKS
.CO
M

công ty.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: trong điều kiện này, các công ty
cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khách biệt hoá của sản phẩm
hoặc việc đổi mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại
trong thị trờng.

- Các yếu tố VH XH

Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu
thị trờng là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng sản phẩm
cũng nh sự tăng trởng của các đoạ thị trờng mới. Do có sự khác
nhau về nền văn hoá đang tồn tại ở các quốc gia nên các nhà kinh doanh
phải sớm có những quyết định nên hay không nên tiến hành xuất khẩu
sang thị trờng đó. Điều này trong một chừng mực nhất định tuỳ thuộc
vào sự chấp nhận của doanh nghiệp đối với môi trờng văn hoá nớc
ngoài.


Trong môi trờng văn hoá, những nhân tố nổi nên giữ vị trí cực kỳ
quan trọng là nối sống, tập quan ngôn ngữ, tôn giáo. Đây có thể coi nh
là những hàng rào chắn các hoạt động giao dịch kinh doanh xuất khẩu.
-Các yếu tố kinh tế

Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc
phải có những kiến thức nhật định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh

KI L

nghiệp xác định đợc những ảnh hởng của những doanh nghiệp đối với
nền kinh tế nớc chủ nhà và nớc sở tại, đồng thời doanh nghiệp cũng
thấy đợc ảnh hởng của những chính sách kinh tế quốc gia đối với
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế
của một quốc gia nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói
chung có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

doanh nghiệp sang thị trờng nớc ngoài. Mà tính ổn định trớc hết và
chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế
lạm phát. Có thể nói đây là những vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan


OBO
OKS
.CO
M

tâm hàng đầu khi tham gia kinh doanh xuất khẩu.
- Các yếu tố chính trị.

Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng
trong kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính
ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài. Không
có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát
triển hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh xuất
khẩu ra thị trờng thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi
trờng chính trị ở các quốc gia, ở các nớc trong khu vực mà doanh
nghiệp muốn hoạt động.

-Các yếu tố luật pháp.

Một trong những bộ phận của nhân tố bên ngoài ảnh hởng đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy
trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm và nắm
vững luật pháp luật quốc tế, luật quốc gia mà ở đó doanh nghiệp đang
và sẽ tiến hành xuất khẩu những sản phẩm của mình sang đó, cũng nh
các mối quan hệ luật pháp đang tồn tại giữa các nớc này.
Nói một cách khác khái quát, luật pháp cho phép doanh nghiệp
đợc quyền kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề, và dới hình thức

KI L


nào. Ngợc lại, những mặt hàng, lĩnh vực nào mà doanh nghiệp bị hạn
chế hay không đợc quyền kinh doanh. Nh vậy, luật pháp không chỉ
chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên chính quốc
gia đó mà còn ảnh hởng đến cả các hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
-Các yếu tố khoa học công nghệ
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với hoạt
động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Ngày nay,

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

nhờ có sự phát triển nh hũ bão của khoa học, công nghệ đã cho phép
các doanh nghiệp chuyên môn hoá cao hơn, quy mô sản xuất kinh
doanh tăng lên, có khả năng đạt đợc lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Ttừ
trờng quốc tế.

OBO
OKS
.CO
M

đó, doanh nghiệp có thể chống chọi đợc với sự cạnh tranh gắt trên thị
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.


Các nhân tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh
hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó đợc hiểu nh là nền văn hoá của tổ
chức doanh nghiệp, đợc hình thành và phát triển cùng với quá trình
vận hành doanh nghiệp. Nền văn hoá doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu
tố cấu thành: triết lý kinh doanh, tập quán, thói quen, truyền thống,
phong cách sinh hoạt, lễ nghị đợc duy trì sử dụng trong doanh nghiệp.
Tất cả các yếu tố này đã tạo nên bầu không khí, một bản sắc và
tinh thần đặc trng riêng cho từng doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào
có nền văn hoá phát triển cao thì sẽ có khí thế làm việc hăng say, đề cao
sự sáng tạo, chủ động trung thành. Ngợc lại, một doanh nghiệp có nền
văn hoá thấp sẽ là sự bàng quan, bất lực hoá đội ngũ lao động của doanh
nghiệp.

Do các nhân tố bên trong có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, nên ngày nay hầu hết mọi doanh nghiệp
đều chú trọng đầu t đến những yếu tố này.

KI L

Các yếu tố bên trong bao gồm:

- Ban lãnh đạo doanh nghiệp: đây là bộ phận đầu não của doanh
nghiệp. Ban lãnh đạo là ngời đề ra mục tiêu, xây dựng những chiến
lợc, kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch. Vì vậy, trình độ
quản lý của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.

- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ
phát huy đợc trí tuệ của các thành viên trong doanh nghiệp, phát huy


7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

tinh thần đoàn kết, sức mạnh tập thể đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra
quyết định, truyền tin và thực hiện sản xuất kinh doanh nhanh chóng
hơn nữa, với cơ cấy tổ chức đúng đắn sẽ tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng,
nảy sinh.

OBO
OKS
.CO
M

linh hoạt giữa các bộ phận, từ đó có thể giải quyết kịp thời mọi vấn đề
-Đội ngũ cán bộ công nhân viên: Hầu hết các doanh nghiệp đều
nhấn mạnh tầm quan trọng của những nhân viên có năng lực và trình độ
trong việc đạt các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ
nh vậy là vì các hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi đã có sự
nghiên cứu kỹ lỡng về thị trờng, đối tác, phơng thức giao dịch, đàm
phán và ký kết hợp đồng muốn vậy, doanh nghiệp phải có đợc đội
ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu luật pháp quốc tế, có khả năng phân
tích, dự báo những biến đổi của thị trờng, thông thạo các phơng thức
thanh toán quốc tế, có nghệ thuật giao dịch đàm phán kỹ kết hợp đồng.
- Các nguồn lực khác: đấy là ht cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh:
+ Văn phòng làm việc

+ Hệ thống nhà xởng, nhà kho cùng các thiết bị vận tải.
+ Máy móc thiết bị.

+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp.

iii. đôi nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ
1. Những gặt hái ban đầu

KI L

Ngày 3/2/1994 Mỹ đã huỷ bỏ cấm vận thơng mại với Việt Nam
và sau đó Mỹ cho phép các công ty Mỹ đợc xuất khẩu các nhu cầu
thiết yếu cho con ngời: lơng thực, thực phẩm, y tế, giáo dục lúc
này, quan hệ giữa Bộ Thơng mại Việt Nam với đại diện thơng mại
Mỹ và Bộ Thơng mại Mỹ đã có những tiếp xúc, thoả thuận cùng nhau
giữ mối liên lạc thờng xuyên hỗ trợ cho các nhà doanh nghiệp hai nớc
đẩy mạnh buôn bán XNK và đầu t hoạt động thơng mại Việt Mỹ
đã có những bớc tiến quan trọng (xem biểu 2)
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
Biểu 2:Kim ngạch xuất khẩu Mỹ


Việt
Đơn vị tính: Triệu USD

1995

1996

1997

1998

1999

1-2000

Xuất khẩu

198,9

319,2

241,8

294,77

334,75

38,32

Nhập khẩu


252,9

Tổng

415,8

OBO
OKS
.CO
M

Năm

720,3

464

453,62

504,04

48,25

1039,5

705,8

748,39


80/8,79

86,48

Nguồn: Kinh tế và phát triển số 5+6 2000

Năm 1996, 4,8% hàng xuất khẩu của Việt Nam đợc vận chuyển
sang Mỹ chiếm 0,04% tổng số hàng nhập khẩu của Mỹ ( ngân hàng thế
giới 1998).

Năm 1994 và 1995 nông nghiệp và lâm nghiệp và chế biến lâm
sản chiếm u thế hơn trong hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ.
Năm 1996 các mặt hàng xuất khẩu: nhiên liệu và khai khoáng, chế tạo
cơ bản, may mặc và chế tạo công nghiệp nhẹ tăng nhanh hơn các hàng
hoá nông nghiệp đem đến cho Việt Nam một mô hình đa dạng hơn các
mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ.

Kim ngạch XNK có chiều hớng gia tăng nhng làm thế nào để
cho gia tăng ổn định và bền vững thì đòi hỏi có sự nỗ lực cao hơn của cả
hai quốc gia.

2. Quan hệ bớc sang trang mới.

Lần đầu tiên sau 8 năm vòng đàm phán song phơng ngày
25/7/1999 tại Hà Nội hai bên đã thoả thuận đợc về nguyên tắc các điều

KI L

khoản của hiệp định thơng mại song phơng. Hiệp định xử lý các vấn
đề liên quan đến thơng mại hàng hoá, dịch vụ, bảo vệ quyền sở hữu trí

tuệ và quan hệ đầu t giữa hai nớc.
Ngày 13/7/2000 tại Washington, Bộ trởng thơng mại Việt Nam
Vũ Khoan và bà Charleen Barshefski, đại diện thơng mại thuộc phủ
tổng thống Hoa Kỳ đã thay mặt Chính phủ hai nớc ký hiệp định thơng
mại giữa nớc CHXH chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ,
khép lại một quá trình đàm phán phức tạp kéo dài 4 năm ròng, đánh dấu
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

một bớc tiến mới trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Các doanh nghiệp Việt Nam rất mong chờ vào tơng lai tốt đẹp
của quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Mối quan hệ này

OBO
OKS
.CO
M

đợc thiết lập trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Đối với các doanh nghiệp
Mỹ đã mở ra nhiều khả năng đầu t buôn bán với Việt Nam, một cánh
cửa để xâm nhập vào thị trờng Đông Dơng. Các doanh nghiệp xuất
khẩu dệt may Việt Nam sẽ có một thị trờng mới để xuất khẩu hàng
may mặc, một mặt hàng mà Việt Nam có rất nhiều thuận lợi, nhiều lợi
thế nh giá nhân công rẻ


Thị trờng Mỹ đang hứa hẹn nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp

KI L

Việt Nam tuy nhiên cũng đầy những thử thách và khó khăn.

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Chơng ii
Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M

sang Mỹ .

i. thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam .

1. Tình hình sản xuất.

Trong những năm của thập kỷ 90, ngành dệt may có tốc độ phát

triển không ổn định, tốc độ tăng trởng đạt 13% năm 1994, sau giảm
xuống dới 1% vào năm 1995 và lại tăng lên 14% năm 1997. Tốc độ
phát triển không đều nói trên một phần là do sự yếu kém của của ngành
dệt trong việc chiếm lĩnh thị trờng trong nớc của các sản phẩm dệy
may Việt Nam so với sản phẩm dệt ngoại, phần khác là do thiếu nguồn
vốn nhập trang thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất vào những năm
1995 và 1996.

Đặc biệt là tỷ trọng giá trị tổng sản lợng ngành dệt trong GDP có
xu hớng giảm dần, chiếm gần 4% GDP năm 1993 xuống còn gần 2%
GDP năm 1998 và trong ngành dệt may cũng phản ánh xu hớng này.
Mặc dù dệt vẫn chiếm tỷ trọng cao trong ngành dệt may nhng tỷ trọng
của ngành dệt đã giảm đi rất nhiều từ gần 80% năm 1993 xuống còn 6%
năm 1998.

Tình trạng công nghệ lạc hậu đã làm cho ngành dệt không có khả

KI L

năng đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng của nguyên liệu đầu vào cho
ngành may, ngành may phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, và nh vậy
đất nớc mất đi nhiều cơ hội cho sản xuất thay thế nhập khẩu trong
khâu sử dụng khá nhiều lao động của ngành dệt.
2. Thị trờng XNK

Từ khi Việt Nam thực hiện quá trình đổi mới (từ năm 1989), giá trị xuất
khẩu hàng dệt may có tăng lên. Trong đó ngành may có mức độ tăng
11




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

cao hơn ngành dệt. Ngành dệt may đã chuyển từ thị trờng Liên Xô cũ
và Đông Âu sang thị trờng phơng Tây và châu á. Thị trờng xuất
khẩu hàng dệt may hiện nay của Việt Nam bao gồm thị trờng có quota

OBO
OKS
.CO
M

và phi quota. Thị trờng EU là thị trờng xuất khẩu có Quota dệt may
Việt Nam bắt đầu xâm nhập thị trờng này từ năm 1993 khi hiệp định
buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đợc ký kết và có hiệu
lực cho đến nay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt vào thị trờng EU tăng
lên hàng năm. Thị trờng xuất khẩu phi Quota đợc mở rộng mạnh
trong những năm gần đây. Nhật Bản là thị trờng phi Quota lớn nhất.
Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc là những nớc nhập khá
nhiều hàng dệt của Việt Nam. Hiện nay Việt Nam vẫn tiếp tục xuất
khẩu hàng dệt may sang Nga và các nớc Đông Âu nhng chủ yếu dới
hình thức đổi hàng và thanh toán nợ

Đối với thị trờng Mỹ, sản phẩm của ngành dệt may xuất khẩu vào
thị trờng này có xu hớng tăng nhng không ổn định. Phần lớn xuất
khẩu là hàng may mặc.Bắc Mỹ là một thị trờng lớn của thế giới, kim
ngạch nhập hàng dệt may hàng năm gần 40 tỷ USD. Dẫn đầu xuất hàng
dệt may sang Mỹ là Trung Quốc rồi đến các nớc ASEAN. Việt Nam

xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ còn rất khiêm tốn. Năm 1994 Mỹ
nhập khẩu 2,3 triệu USD sợi và quần áo đứng thứ 19 trong số những
nớc xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ và chiếm 0,05 thị phần thị trờng
Mỹ (nguồn Bộ Thơng mại Mỹ). Sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt

KI L

Nam sang Mỹ chiếm chủ yếu là quần áo, chiếm tới 98%. Còn hàng sợi
dệt còn rất nhỏ. Thị trờng Mỹ là một thị trờng mới đối với các mặt
hàng Việt Nam chính vì vậy mà đã phần nào tác động vào kim ngạch
xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam nói chung và của hàng dệt may nói
riêng. Trong tơng lai chúng ta có nhiều hy vọng vào quan hệ thơng
mại Việt Nam và Mỹ sẽ có bớc phát triển và ngành dệt may Việt Nam
cũng sẽ không nằm ngoài xu hớng đó.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Biểu 3: Những thị trờng lớn nhập khẩu hàng dệt may Việt
Nam
Đơn vị: triệu USD
Năm 1997

Năm 1998


OBO
OKS
.CO
M

Thị trờng

Năm 1999

Thị trờng không Quota
Nhật Bản

325

252

280

198

200

160

42

52

53


76

40

31

56

26

38

23

24

23

17

10

14

27

13

7


8

4

6

10

14

16

3

3

5

165

182

177

32

55

40


32

55

40

43

43

35

18

25

32

27

30

22

Tây Ban Nha

14

24


20

Canada

18

22

18

11

11

10

Đài Loan
Nga
Hàn Quốc
Singapore
Mỹ
Astralia
Hồng Kông
Mailaixia
Ba Lan
Lào

Thị trờng cần Quota
Đức
Pháp

Anh
Hà Lan
Italia

Thuỷ Điển

KI L

Bỉ

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 10-1999.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

ii. những thuận lợi và khó khăn của ngành dệt
may Việt Nam
1. Những thuận lợi và triển vọng

OBO
OKS
.CO
M

Trong hơn 10 năm qua, nhờ thực hiện đờng lối đổi mới và mở

cửa của Đảng nhà nớc, ngành công nghiệp dệt may đã không ngừng
phát triển cả về qui mô, năng lực sản xuất, trình độ trang thiết bị, không
ngừng đổi mới đầu t công nghệ theo hớng gắn với thị trờng xuất
khẩu nh thị trờng EU, Nhật, Canada đây là những thị trờng mà
ngành dệt may Việt Nam có đợc bớc phát triển đáng khích lệ, sản
xuất đợc những sản phẩm chất lợng cao, mẫu mã đa dạng đáp ứng
đợc yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc, đạt mức tăng trởng
bình quân hàng năm trên 14% cho thấy ngành công nghiệp dệt may đã
trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn.
Hiện nay cả nớc có khoảng 758 đơn vị tham gia sản xuất và xuất
khẩu hàng dệt may, trong đó tổng công ty dệt may Việt Nam - đơn vị
chủ đạo của ngành dệt may, hiện nay có 39 đơn vị doanh nghiệp thành
viên, chiếm trên 30% tổng giá trị xuất khẩu cả nớc.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng liên tục qua các năm
mức tăng trởng trung bình đạt trên 40%/ năm. Kim ngạch xuất khẩu từ
chỗ vài trăm triệu rúp chuyển nhợng và USD đã vợt lên trên 1 tỷ USD
từ năm 1997 đứng vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sau dầu thô và
dài.

KI L

là ngành xuất khẩu có tốc độ tăng trởng ổn định trong một thời gian

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Đề án môn học

Biểu 4: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Kim ngạch xuất

Tổng kim ngạch

Tỷ trọng

khẩu dệt may

xuất khẩu

/tổng số

OBO
OKS
.CO
M

Năm
1992
1994
1995
1996
1997
1998
1999


350

2985

11,7%

550

4054

13,6%

750

5200

14,4%

1150

7255

15,2%

1349

8759

15,4%


1351

9361

14,4%

1682

11523

14,6%

Nguồn: Bộ Thơng mại

Qua số liệu trên, cho thấy xuất khẩu hàng dệt may chiếm một tỷ
trọng càng tăng cơ cấu hàng xuất khẩu chung của cả nớc, năm sau cao
hơn năm trớc, chứng tỏ sự lớn mạnh vợt bậc của ngành công nghiệp
dệt may nớc ta và càng thể hiện tính đúng đắn trong việc đầu t xây
dựng phát triển ngành dệt may thành một trong những ngành xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam.

Với thị trờng Mỹ mặc dầu là 1 thị trờng mới nhng giá trị xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ vẫn tăng.

Biểu 5: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ

Mặt hàng

KI L


Đơn vị: Triệu USD

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Hàng dệt

0,11

1,78

3,59

5,326

5,053

8,147


10,436

Hàng may

2,45

15,09

20,01

20,602

21,347

26,57

36,036

Cộng

2,56

16,87

23,6

25,928

26,40


34,717

46,466

Nguồn: Phát triển kinh tế số 98-1999.
Với kết quả xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ
nh trên tuy còn nhỏ bé nhng là một nỗ lực đáng khen của các doanh
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cha có quy chế tối huệ quốc. Nhng
có một điều chắc chắn rằng, một khi có hiệp định thơng mại song
phơng và quy chế tối huệ quốc (MFN hay NTR) thì kim ngạch xuất

OBO
OKS
.CO
M

khẩu hàng dệt may Việt Nam sẽ tăng nhanh và sẽ ở mức mà Việt Nam
đã đạt đợc ở châ Âu và Nhật Bản.

- Xét trên phơng diện thuận lợi ở thị trờng Mỹ các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội.
+ Thị trờng Mỹ đợc công nhận là thị trờng tiêu thụ lớn nhất

thế giới về các sản phẩm dệt may (54 tỷ USD năm 1997). Mỹ có nhiều
tầng lớp dân c, đan sắc tộc cơ cấu thị trờng Mỹ có sự phân tầng xã
hội rất rộng: thợng lu, trung lu và tầng lớp bình dân. Tuy nhu cầu và
thị hiếu khác nhau nhng nhìn chung xu hớng tiêu dùng ở Mỹ là đơn
giản, tiện dụng, không quá cầu kỳ. Tính đa dạng của thị trờng là điểm
thuận lợi cho các doanh nghiệp của ta có thể lựa chọn thâm nhập nhóm
hàng nào cho phù hợp.

+tại Mỹ hiện nay có một số đông việt kiều đang sinh sống, họ sẽ
là những ngời đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy cũng nh tiêu
dùng các sản phẩm may mặc của Việt Nam.

+ Quan niệm của ngời Mỹ về Việt Nam đã có nhiều thay đổi.
Trong quan niệm của họ đã có những thay đổi theo hớng tốt đẹp chắc
chắn họ sẽ có mong muốn đợc trao đổi buôn bán với Việt Nam nhiều
hơn.

+ Nhà nớc ta đã có một số chính sách u đãi cho các doanh

KI L

nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam có lợi
thế vì giá nhân công rẻ có thể cạnh tranh với một số nớc khác xuất
khẩu hàng dệt may vào Mỹ.
2. Những khó khăn

Triển vọng về quan hệ thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ sau khi kí
hiệp thơng mại Việt Mỹ là rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay một trong
những khó khăn để hàng dệt may thâm nhập vào thị trờng Mỹ là do


4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

nớc ta cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc nên quan hệ thơng mại
Việt Nam Hoa Kỳ cha phát triển đúng tiềm năng và nhu cầu của cả
hai nớc. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng

OBO
OKS
.CO
M

này còn khá khiêm tốn chỉ đạt 26,4 triệuUSD, trong kho đó kim xuất
khẩu hàng dệt may, của Trung Quốc sang Mỹ là 4,5 tỷ USD, Mexico là
6 tỷ USD. Trên thị trờng Mỹ, hàng hoá của Việt Nam kém sức cạnh
tranh do thuế nhập khẩu của Mỹ phân biệt rõ thuế suất tối huệ quốc và
thuê suất đánh vào những nớc không đợc hởng quy chế tối huệ quốc.
Thuế suất không có MFN thờng cao hơn, rất nhiều so với thuế suất
MNF nhất là so với hàng dệt may Việt Nam. Thuế nhập khẩu rất cao 4550%. Mức thuế cao nhất đối với hàng của Việt Nam là 76% trong khi
mức thấp nhất của các nớc là 20,6% (xem biểu 6)

Ngay cả khi hiệp định thơng mại đợc ký kết các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam cần phải nỗ lực chuẩn bị rất nhiều mới có thể thâm
nhập đợc thị trờng này. Bởi lẽ thị trờng Mỹ có nhu cầu tiêu dùng lớn
hàng dệt may từ chất liệu cotton và pha cotton. Các nhà nhập khẩu Mỹ

thờng giao dịch theo hình thức mua bán FOB vì vậy các doanh nghiệp
phải đảm đơng cả khâu chuẩn bị nguyên liệu phụ liêu, tổ chức sản xuất
và giao hàng đúng thời hạn:

Biều 6: Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ.
Mặt hàng

Thuế suất %

Giầy dép

Không có MFN

6

35

KI L

Nếu có MFN

Quần áo bằng cotton

10

45

Bộ thể thao

8,6


90

20,6

45

19,6

90

15,5

90

áo sơ mi
áo T-Shirts
Jackéts

Nguồn: phát triển kinh tế số 98-1999.

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Không chỉ có quy chế đãi ngộ tối huệ quốc( The Most

Favoured nation treatment) MFN nay đợc đổi thành Normal TradeNTR- Quan hệ thơng mại bình thờng đợc thể hiện toàn bộ trong

OBO
OKS
.CO
M

chơng 1( trong số 4 chơng) của hiệp định chung về thuế quan và mậu
dịch ( General Treement on Tariff and Trade- GATT). Qui chế tối huệ
quốc qui định các nớc thành viên có GATT ( nay là WTO- World
Trade Organization) dành cho nhau chế độ đối xử u đãi nhất trong
quan hệ kinh tế thơng mại đặc biệt là lĩnh vực thuế quan. Trên thực tế,
Mỹ đã dành NTR cho tất cả các nớc bạn hàng của mình kể cả các nớc
XHCN. Ưu tiên lớn nhất của quy chế MFN( NTR) là giảm và miễn thuế
các sản phẩm xuất khẩu của những nớc cha đợc hởng quy chế
MFN( NTR) vào Mỹ chịu thuế xuất nhập khẩu gấp sáu lần sản phẩm
xuất khẩu của các nớc hởng quy chế MFN( NTR). Bên cạnh đó, còn
có cả hệ thống u đãi phổ cập (Generalized system of Preerences
GDP) cũng tác động rất lớn tới các sản phẩm xuất khẩu. Theo hình thức
này các nớc đang phát triển đợc hởng u đãi thuế quan bằng không
đối với một số sản phẩm bán từ nớc đó vào Mỹ. Nhng mặt hàng chỉ
đợc miễn thuế nếu đáp ứng đợc các yêu cầu nh sản phẩm đợc xuất
khẩu trực tiếp từ nớc đang hởng GSP sang Mỹ và sản phẩm đợc chế
biến hoặc sản xuất toàn bộ hoặc hơn 35% giá trị gia tăng tại nớc đang
hởng GSP. Và theo luật pháp Mỹ, Việt Nam chỉ đợc hởng u đãi
GSP sau khi đã đạt đợc quy chế tối huệ quốc (MFN) và phải là thành
viên của WTO và IMF. Do đó ngay cả khi Việt Nam đã có quy chế tối

KI L


huệ quốc thì vẫn còn một khoảng cách khá xa giữa Việt Nam và các
nớc châu á khác đang hởng quy chế GSP trong vấn đề đề xuất hàng
qua Mỹ.

Hệ thống quản lý hạn ngạch dệt may ở Mỹ. Mỹ là một nớc thành
viên của hiệp định đa sợi (Muil-Fibex arangement MFA) là hiệp định
hạn chế bằng Quota các hàng dệt may và nhập khẩu vào các nớc công
nghiệp phát triển, nhằm bảo vệ công nghiệp dệt may và đảm bảo công
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

ăn việc làm ở các nớc này. Mỹ căn cứ vào hiệp định MFA để ký hiệp
định hàng dệt may với 41 nớc, kim ngạch nhập khẩu theo các hiệp
định song phơng này của Mỹ chiếm trên 80% tổng kim ngạch nhập

OBO
OKS
.CO
M

khẩu hàng dệt may của Mỹ. Tuy đã ký cho các nớc hởng Quota, u
đãi thuế quan nhng Mỹ vẫn giành quyền chủ động. Khi xét thấy nền
sản xuất trong nớc bị hàng hoá nhập đe doạ Mỹ sẽ đơn phơng giành
quyền cắt bỏ các u đãi đã thoả thuận. Khi tiến hành đàm phán hiệp
định song phơng, mức quota sẽ đợc định đoạt trên cơ sở kim ngạch

thực hiện giữa hai nớc, thông thờng khi hạn ngạch đó đạt tới 100.000
tálà Mỹ bắt đầu chú ý và khi con số đó đã gia tăng Mỹ sẽ đặt vấn đề
đàm phán ký hiệp định hàng dệt may song phơng với mức hạn ngạch
khởi điểm thông thờng là 200.000 tá. Do vậy trong khoảng thời gian
1,2 năm đầu sau khi ký hiệp định thơng mại Việt Mỹ các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam phải nỗ lực tối đa để đạt số lợng hành xuất khâủ
cao, Mỹ sẽ đa ra hạn ngạch có lợi cho Việt Nam.

Thị trờng Mỹ tuy là thị trờng nhập khẩu nhiều nhng ở Mỹ vẫn
có một thị phần đáng kể dành cho các doanh nghiệp Mỹ, cho nên điều
đầu tiên khi thâm nhập thị trờng này doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh
tranh ngay với nền công nghiệp may hùng hậu của Hoa Kỳ. Lực lợng
cạnh tranh lớn thứ hai là các nớc đang phát triển trong đó nớc có u
thế rất mạnh là Trung Quốc. Những đối tác này đã xây dựng quan hệ
với Mỹ khá lâu, họ đã có mạng lới kinh doanh trên thị trờng .
Do hai nớc cách nhau tơng đối xa, do đó vận tải, thông tin liên

KI L

lạc khá tốn kém. Mặt khác hạ tầng kỹ thuật của ta ( giao thông vận tải,
bến bãi, kho tàng, thông tin liên lạc, thông tin thị trờng, t vấn, thanh
toán, tiêu chuẩn sản phẩm, bao bì ) tất cả đều có, nhng để có thể
phục vụ tốt cho cạnh tranh ở thị trờng Mỹ thì còn có một khoảng cách
phải khắc phục dần dần.

Khâu yếu của ngành may Việt Nam là thiết kế mẫu mã nên phải
tập trung đầu t nghiên cứu để có thể sản xuất ra những sản phẩm với tỉ

7




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

lệ sử dụng nguyên liệu phụ trong nớc cao hơn và tiến dần đến việc xây
dựng nhãn hiệu riêng cho sản phẩm dệt may của Việt Nam .
Dệt may Việt Nam đã phát triển từ rất sớm nhng đến nay tình

OBO
OKS
.CO
M

trạng chung vẫn còn nhỏ bé, lạc hậu và phụ thuộc vào bên ngoài. Một
nguyên nhân cơ bản là vốn đầu t còn quá thấp, mới đạt khoảng 1015% so với nhu cầu cộng với sự đổi mới cơ chế còn chậm chạp, chất
lợng sản phẩm còn thấp cha hoà nhập với thị trờng thế giới. Chỉ có
khoảng 10 % sản phẩm dệt may của Việt Nam là tơng đơng đợc chất
lợng của các nớc phát triển. Bởi vậy, tìm ra chiến lợc phát triển

KI L

mạnh công nghiệp may của Việt Nam đang đặt ra hết sức cấp bách .

8


×