Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN rèn LUYỆN kĩ NĂNG tự học TRONG GIẢNG dạy môn SINH học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.48 KB, 10 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÀ VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN THIỆN THÀNH
----------------

Tên chuyên đề:

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC
TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC

Tổ : Hóa - Sinh
Năm học: 2015 – 2016
Họ và tên Giáo viên: Lâm Quế Chi

1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại hiện nay, khoa học công nghệ là điều kiện để con người và đặc
biệt là giới trẻ tiếp cận nguồn tri thức phong phú, đa dạng. Bên cạnh những học sinh
say mê học tập, khám phá thế giới tri thức đó thì vẫn còn một bộ phận học sinh thụ
động trong việc tiếp cận, khám phá tri thức. Dạy học rèn kĩ năng tự học vẫn là một
bài toán khó với không ít học sinh.
Mặc dù việc tự rèn luyện của người học đã được Đảng, Nhà nước đặc
biệt quan trong nhiều năm qua; Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo có viết: “Tự học
là một khâu rất quan trọng trong quá trình giáo dục, góp phần hình thành và
nâng cao năng lực, phẩm chất của học sinh, đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
Đây là vấn đề không chỉ liên quan đến người học mà cả người dạy. Việc khơi
dạy, hướng dẫn, đẩy mạnh, phát huy nội lực tự học trong dạy và học là quán triệt
chủ trương xã hội hoá giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm”.
Là một giáo viên ý thức được trách nhiệm của mình với toàn xã hội nên trong
quá trình dạy học với tinh thần vừa dạy vừa học tôi nghĩ rằng để đổi mới giáo dục


toàn diện thì việc rèn kĩ năng tự học trong học sinh là mục tiêu không thể thiếu.
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Những thực trạng trong rèn kĩ năng tự học cho học sinh.
Qua thực tiễn dạy học ở bộ môn sinh học và trao đổi từ đồng nghiệp, bản thân
nhận thức được công tác rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh có những thuận lợi
và khó khăn gặp phải nên hiệu quả chưa đồng bộ trong toàn học sinh:
1.1. Thuận lợi:
-

Sự chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi từ phía Sở Giáo Dục và Đào tạo, đặc biệt

là phòng chuyên môn, tổ nghiệp vụ của bộ môn sinh học.
-

Ban giám hiệu có kế hoạch chỉ đạo các tổ chức Đoàn thanh niên, Giáo viên

chủ nhiệm xây dựng các phong trào tự học, cùng nhau học tập, đôi bạn cùng
tiến...thường xuyên khen thưởng các học sinh có phong trào tự học tốt qua các buổi
lễ, sinh hoạt trước cờ, trao đổi phương pháp tự học giữa các khối lớp trong toàn học
sinh.

2


-

Phần lớn giáo viên có tinh thần nhiệt quyết, tâm quyết với nghề nên việc

chuẩn bị cho nội dung kiến thức đảm bảo và chính xác.
-


Phần lớn học sinh khá giỏi nên tinh thần học tập rất cao.

-

Tổ chuyên môn trong nhà trường trao đổi chuyên môn theo từng chuyên đề,

giải quyết được phần lớn nội dung kiến thức khó, việc xây dưng nội dung kiến thức
có hệ thống hơn.
1.2. Khó khăn:
-

Do áp lực của khối lượng công việc luôn quá tải nên một bộ phận giáo viên

chỉ mãi lo thực hiện chức năng của mình, giáo viên còn e ngoại khi nhìn thấy học
sinh không có thời gian đầu tư, một số ít giáo viên còn thiếu đầu tư trong soạn giảng
nên thiếu sức thuyết phục đối với học sinh, hoặc giao bài quá nhiều, quá khó vượt
khả năng các em.
-

Năng lực tự học của mỗi học sinh khác nhau, nếu thực hiện sau một thời gian

có độ phân hóa giữa các học sinh trong một lớp học rất cao.
-

Ngày nay, cường độ và yêu cầu học tập đối với học sinh khá cao. Phần lớn

các em dành quỹ thời gian để hoàn thành những yêu cầu của bài học trên lớp. Các
em không đủ hoặc có rất ít thời gian đầu tư cho việc tự học, tự rèn. Khi được sự
hướng dẫn của giáo viên chỉ một số các em trong lớp hoàn thành tốt theo hướng dẫn

đó. Đa số học sinh còn lại hoàn toàn mang tính chất đối phó, các em chép bài bạn,
copy từ một nguồn tài liệu nào đó. Một số ít không thực hiện và diện bừa một lý do
nào đó .
-

Nhu cầu học tập của học sinh hiện nay rất thực tế chỉ đầu tư các môn học cần

để xét tuyển đại học. Và tinh thần này được nhiều phụ huynh đồng tình, ủng hộ.
2. Giải pháp cụ thể:
2.1. Những công việc của người giáo viên cần làm nhằm hình thành thói quen
tự học.
Để rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong quá trình dạy học, người giáo
viên cần biết hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh hoạt động
nhằm phát triển năng lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo cho người học thông qua
một số công việc nhỏ nhưng có tính chất quyết định.
3


 Thứ nhất, phải tạo được cho học sinh niềm yêu thích, say mê đối với môn
học.
 Thứ hai, hướng dẫn cho học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban
đầu.
 Thứ ba, hướng dẫn cho học sinh cách tìm nguồn tài liệu: giới thiệu cho học
sinh những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên quan đến nội dung học và
khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp kiến thức, cũng có thể
giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi
kinh nghiệm học tập để các em tham khảo thêm.
 Thứ tư, dạy cho học sinh cách nghe giảng và ghi bài như thế nào, đây là
những kĩ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập
của học sinh. Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là

khác nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của
từng giáo viên. Học sinh thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi
chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều học sinh chỉ chờ giáo viên đọc mới có thể ghi
chép được nội dung bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống.
 Thứ năm, hướng dẫn cách học và nhớ bài.
 Thứ sáu, cần giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh ở tiết học tiếp theo: Đây là
công việc có thể xem hàng đầu nhằm để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy
học sinh tận dụng hết thời gian tự học, vừa định hướng được cụ thể các nhiệm vụ
mình cần làm tiếp theo vừa là động cơ cho các em tìm hiểu nguồn kiến thức mới
sau khi nắm được kiến thức đã học. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên
lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.

2.2. Các thao tác hình thành năng lực tự học

4


2.3.Ví dụ minh họa
2.3.1. Định hướng, xây dựng mục tiêu học tập cho học sinh
Trong ôn tập bồi dưỡng HSG ở nội dung chuyên đề sinh học lớp 12 nâng cao
về

“Các quy luật di truyền” tôi định hướng mục tiêu học tập cho học sinh bằng

một số câu hỏi ( kèm địa chỉ nguồn tài liệu tham khảo):
Câu 1. Phân biệt các quy luật di truyền bằng cách hoàn thành bảng sau :
Tên quy luật
1. Phân li
2. Phân li độc lập
3.Tương tác gen

4. Gen đa hiệu
5. Liên kết gen

Nội dung

Cơ sở tế bào học Điều kiện

Ý nghĩa

hoàn toàn
6. Hoán vị gen
7. Di truyền liên
kết với giới tính
8. Di truyền qua
tế bào chất
5


Câu 2. Phân biệt đột biến, biến dị tổ hợp và thường biến vối các nội dung :
Loại biến dị
Đột biến

Biến dị tổ hợp

Thường biến

Tiêu chí
Nguyên nhân
Đặc điểm
Ý nghĩa


Câu 3. Những cống hiến cơ bản của Menđen ? Sinh học hiện đại đã bổ sung những
hạn chế của Menđen như thế nào?
Câu 4.Tại sao hiện tương phân li của các nhân tố di truyền theo quan niệm của
Menđen lại liên quan tới sự phân li của các NST trong quá trình giảm phân ? Giải
thích.
Câu 5.a. Phép lai phân tích là gì ? Vì sao sử dụng phép lai phân tích lại phát hiện
được di truyền liên kết gen và hoán vị gen ?
b. Nếu không dùng phép lai phân tích thì có thể tính được tần số hoán vị gen hay
không ? Cho một số ví dụ minh họa.
c. Tại sao khám phá ra di truyền liên kết ( LKG và HVG ) lại không bác bỏ mà còn
bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen?
Câu 6.a. Một cơ thể lưỡng bội của loài, số gen có bằng số tính trạng của cơ thể đó
không? Tại sao?
b. Các định luật di truyền và biến dị nào xảy ra trong phạm vi một cặp NST ?
Câu 7. Đặc điểm di truyền của các tính trạng được quy định bởi gen trên NST
thường và đặc điểm di truyền của các tính trạng được quy định bởi gen trên NSTgiới
tính ?
Câu 8.a. Làm thế nào để xác định vai trò của tế bào chất trong sự di truyền ?
b. Phân biệt sự di truyền do gen trên NST với sự di truyền do gen ngoài NST ?

6


Câu 9. Tìm các phép lai thích hợp thuộc các qui luật di truyền khác nhau, mỗi quy
luật cho một sơ đồ lai minh họa. Biết thế hệ lai thu được các tỉ lệ KH như sau :1 :1 ;
1 :2 :1 ; 3 :1 ; 1 :1 :1 :1 ; 3 :3 :1 :1.
2.3.2. Học sinh lập kế hoạch tự học tập
Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian công sức của học sinh, có sự khác
nhau trong từng học sinh ở khối lượng kiến thức và kĩ năng hình thành nhanh hay

chậm, kiến thức nắm nông hay sâu, có bền vững hay không, ...
2.3.3. Giáo viên và học sinh cùng thực hiện kế hoạch học tập
Chính giai đoạn này nó quyết định sự thành công của một người giáo viên, tạo
sức cuốn hút, thêm niềm tin, sự say mê và yêu thích môn học của các em. Vì ở giai
đoạn này kiến thức được chính xác hóa, mở rộng hóa tùy vào mục tiêu dạy học.
Chẳng hạn, ở câu hỏi 1( nói trên) có thể học sinh hoàn thành được toàn bộ nội
dung, nhưng thực chất các em chưa hiểu sâu, chưa hiểu tổng thể, chưa phân biệt rõ
từng qui luật di truyền, vậy bằng sự khéo léo nhờ viên phấn vàng của người thầy mà
các em hiểu và nắm chắc bài học.
Cụ thể hóa từ câu hỏi 9 (câu hỏi này các em không giải được đầy đủ cho dù
là học sinh giỏi).
Ví dụ: Tìm các phép lai thích hợp thuộc các qui luật di truyền khác nhau,
mỗi quy luật cho một sơ đồ lai minh họa. Biết thế hệ lai thu được hai loại kiểu hình
tỉ lệ sắp xỉ 1 : 1 ;
Bước một, giáo viên và học sinh trao đổi nhận kết quả cộng việc các em thực
hiện :Ở nhà, các em có thể làm được các qui luật như : Trội hoàn toàn – lai phân tích
và viết được sơ đồ minh họa ; Trội không hoàn toàn – lai phân tích và lại trở lại, sơ
đồ lai ; em khác giỏi hơn tìm được di truyền độc lập – ( 1 : 1)1 ; liên kết gen – lai
phân tích ; ... qua các em liệt kê ta phải xác định mức độ đúng và khen thưởng ;
Bước hai : Bài toán thu hẹp lại bằng ví dụ cụ thể : P :..........x........ F1 : 1 mắt
xám : 1 mắt trắng. Chính giáo viên là người kết luận bài toán : Đề không cho tính
chất di truyền của tính trạng màu mắt; không cho biết vị trí gen qui định màu mắt
trong tế bào. Vậy theo từng hướng ta sẽ kiểm tra lại xem :

7


 Nếu tính trạng màu mắt do một gen trên NST chi phối ? Lúc này học sinh
nhận ra hướng đi của bài toán và sẽ giải quyết được : Gen trên NST thường (Trội
hoàn toàn – lai phân tích và viết được sơ đồ minh họa ; Trội không hoàn toàn – lai

phân tích và lại trở lại, sơ đồ lai), gen trên NST giới tính ( gen trên vùng không
tương đồng của X, gen ở vùng tương đồng của X và Y, gen ở vùng không tương
đồng của Y) ;
 Nếu tính trạng do gen ngoài NST ( gen ngoài nhân) có đúng không ? giải
thích ; Học sinh hiểu được và trả lời không đúng vì tính trạng di truyền theo dòng
mẹ và 100% giống kiểu hình mẹ.
 Nếu tính trạng màu mắt do hai hay nhiều gen không alen chi phối ? Giáo
viên gợi ý xét trường hợp hai gen không alen trên hai NST thường cùng chi phối :
Học sinh nhận ra ngay các kiểu tương tác gen như bổ trợ 9 : 7 ; át chế 13 : 3 và cho
tìm sơ đồ lai để chúng minh.Và nếu một gen trên NST thường còn một gen trên NST
giới tính được không ? Cho học sinh viết sơ đồ lai chứng minh.
 Và có thể mở rộng hơn bằng bài toán 2 : P .......... x.......... F1 1 mắt xám ,
chân cao : 1 mắt đen, chân thấp ? P .......... x.......... F1 1 mắt xám, chân cao : 1 mắt
xám, chân thấp ? P .......... x.......... F1 1 mắt xám, chân thấp : 1 mắt đen, chân thấp ?...
học sinh biết được qui luật di truyền và viết sơ đồ lai.
 Nếu một gen chi phối sự hình thành nhiều tính trạng : gen đa hiệu có đúng
không ? HS tự nhận ra đúng và viết sơ đồ lai.
2.3.4. Rút kinh nghiệm và tự điều chỉnh cho nội dung tiếp theo
Thông qua giảng dạy, trao đổi, sửa bài trên lớp như phân tích, đánh giá, tổng
hợp, so sánh giúp cho người học khảng định thông tin tiếp nhận chính xác đồng thời
tự đánh giá việc học tập và rèn luyện của mình ở mức độ nào, có thể tiếp tục phấn
đấu hơn nửa, còn người thầy thông qua tiết dạy, trao đổi với học sinh nắm được mức
độ mình đã truyền đạt và rút kinh nghiệm cho tiết dạy tiếp theo.
3. Kết quả thực hiện
Dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, sự khơi dậy phong trào từ tổ
chức Đoàn thanh niên, sự phối họp quản lí của giáo viên chủ nhiệm, sau một thời

8



gian thực hiện việc rèn kĩ năng tự học cho học sinh ở các lớp giảng dạy tôi có được
những kết quả đáng trân trọng :


Kết quả thể hiện ngay từ những giờ dạy trên lớp với một khối lượng kiến thức

khá lớn nhưng việc truyền tải vào các em trở nên nhẹ nhàng hơn.


Từ chỉ có một số ít học sinh tích cực học trở nên ngày càng nhiều dần số học

sinh học, chịu khó và thích học. Chẳng hạn như các em chủ động xin những câu hỏi,
những bài tập để các em tự giải, tự học và chủ động tìm nguồn tài liệu để trao đổi bài
với tôi.


Kết quả lớn nhất bên cạnh truyền đạt kiến thức, nguồn kiến thức sâu rộng mà

còn dạy cho các em cách tư duy có hiệu quả, giúp các em có ý thức trách nhiệm, có
đạo đức tốt, xứng đáng danh hiệu:

«

Người con ngoan trò giỏi và có ích cho xã

hội”.
III. Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆMxn
Công việc dạy trên lớp hay bồi dưỡng học sinh giỏi thì việc tự học của học
sinh cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả học tập, thể hiện hoạt động nhận
thức các em mức cao, mang tính chất độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp

thu kiến thức cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, các kì thi
đặc biệt trong thi HSG, là cách tốt nhất tạo ra động lực cho quá trình học tập tiếp
theo.
Tự học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học mà còn góp phần to
lớn nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo, vì thông qua kết học tập của học sinh nó
thể hiện vai trò trách nhiệm của người thầy trong việc tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo
trong một quá trình dạy học.
IV. KIẾN NGHỊ
-

Các trường học với tất cả các cấp học nên thường xuyên tuyên truyền trong

học sinh ý thức tự học tập, rèn luyện thói quen tự học tùy theo mục tiêu từng môn
học và từng cấp học.
-

Xây dựng nhiều phong trào tự học với ý nghĩa thiết thực, có động viên khen

thưởng cho các học sinh có tinh thần tự học tốt, tinh thần cùng bạn bè học tập.

9


-

Giáo viên khi định hướng nội dung học tập cho học sinh cần bám sát nội

dung chương trình, có nhiều mức độ, tránh đưa tràn lan không có ý nghĩa vận dụng.
V. KẾT LUẬN
Tự học không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc

chắn và bền vững, chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri
thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó
là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân người học tự rèn luyện kiên trì mới có
được. Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh” có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là “ hướng tới
hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động”.
Trà vinh, ngày 12 tháng 11 năm 2015
Người báo cáo

Lâm Quế Chi.

10



×