Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

WTO và những vấn đề Việt Nam cần giải quyết để trở thành thành viên của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.75 KB, 25 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần mở đầu

Toàn cầu hoá là một trong những xu thế phát triển tất yếu của quan hệ

OBO
OKS
.CO
M

quốc tế hiện đại, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực
lợng sản xuất ngày càng đợc quốc tế hoá cao độ. Những tiến bộ của khoa
học công nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin đã đa các quốc gia
gắn kết lại gần nhau dẫn tới sự hình thành mạng lới toàn cầu, trớc tình hình
đó tất cả các nớc trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều
chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô theo hớng mở cửa, hội nhập. Các nền kinh tế
của các quốc gia đang từng bớc cam kết cắt giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào
thuế quan, phi thuế quan, làm việc trao đổi hàng hoá sự luân chuyển vốn, lao
động và kỹ thuật, công nghệ trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn, mở
đờng cho kinh tế phát triển. Điều này đợc chứng minh trong quá trình ra đời
và phát triển của tổ chức thơng mại thế giới WTO từ 1-1-1995 với vai trò
điều tiết không chỉ của thơng mại hàng hoá mà còn mở rộng sang cả lĩnh vực
thơng mại dịch vụ, đầu t, quyền sở hữu trí tuệ với 136 nớc thành viên
chiếm trên 90% tổng kim ngạch thơng mại thế giới WTO đã trở thành một
tổ chức quy mô toàn cầu và là nền tảng pháp lý cho quan hệ kinh tế quốc tế là
diễn đàn thờng trực đàm phán thơng mại và thể chế giải quyết các tranh
chấp thơng mại quốc tế. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá về bản chất là
giải quyết vấn đề thị trờng vì vậy thực chất đây là sản phẩm của quá trình


KI L

cạnh tranh, giành giật thị trờng gay gắt, quyết liệt giữa các nớc và giữa các
thực thể kinh tế quốc tế. Đây cũng là một tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, sức sản xuất ngày càng phát triển dẫn tới sự đòi hỏi cấp
bách phải có một thị trờng tiêu thụ hàng hóa. Vấn đề đầu t giữa các quốc
gia, giữa các nền kinh tế thế giới có xu thế ngày càng phát triển trở thành một
thị trờng chung đó là quy luật phát triển tất yếu. Điều hiển nhiên đối với các

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nớc để khỏi bị gạt bỏ ra khỏi lề của sự phát triển thì đều phải có nỗ lực hội
nhập và xu thế toàn cầu hóa tọa ra sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung vì
tồn tại của chính mình. Đây là một quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh phân

OBO
OKS
.CO
M

chia thị trờng, vì vậy hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là cuộc đấu tranh
phức tạp để góp phần phát triển kinh tế và củng cố an ninh chính trị, độc lập
kinh tế và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia thông qua việc thiết lập các mối
quan hệ tùy thuộc lẫn nhau, đan xen nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc, cấp độ với
các nớc khác nhau.


Đứng trớc những đòi hỏi tất yếu và cấp bách của tình hình thế giới, đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII (tháng 6-1991) đã đề ra chủ trơng
"mở rộng, đa dạng hóa, đa phơng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên
tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi". Với đờng lối đổi
mới toàn diện và hội nhập kinh tế quốc tế đúng đắn phù hợp với xu thế của
thời đại của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nớc ta trong những năm qua đã
đạt đợc những kết quả rất quan trọng, bớc đầu ổn định về chính trị và phát
triển nền kinh tế. Quan hệ đối ngoại càng ngày càng đợc mở rộng vị thế quốc
tế của ta ngày càng đợc nâng cao. Chúng ta có thêm thế lực, có khả năng và
cơ hội để tiếp tục phát triển trong những năm tới. Ngày 22/11 theo quyết định
của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam nớc ta gửi đơn xin gia nhập
WTO. Nớc ta đã hoàn tất giai đoạn minh bạch hóa chính sách, trả lời các câu
hỏi về chính sách kinh tế thơng mại, đầu t mà các nớc thành viên của
WTO đặt ra. Hiện nay, chúng ta đang chuẩn bị cho các phiên họp và các vòng

KI L

đàm phán tiếp theo, phấn đấu đến năm 2005 chúng ta đợc công nhận là thành
viên chính thức của WTO. Do vậy yêu cầu tìm hiểu về WTO và những nguyên
tắc hoạt động cơ bản của nó, tìm hiểu và chỉ ra những biện pháp, kiến nghị đối
với mỗi học viên là cực kỳ quan trọng, do vậy em đã làm đề tài: " WTO và
những vấn đề Việt Nam cần giải quyết để trở thành thành viên của
WTO". Vì thời gian có hạn nên bài viết của em còn nhiều hạn chế, kính
mong thầy giáo bổ sung để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần I
Tổng quan về WTO

OBO
OKS
.CO
M

I. Hệ thống WTO và quá trình phát triển kinh tế toàn cầu

1.1. Lịch sử thành lập AGTT:

Trong những năm ngay sau Đại chiến thế giới thứ hai các nớc đã có
những cố gắng quan trọng ban đầu để thông qua các quy tắc điều chỉnh các
quan hệ thơng mại quốc tế.

Những cố gắng này đã dẫn đến việc thông qua Hiệp định chung về thuế
quan và thơng mại (mà sau này thờng đợc gọi là AGTT) vào năm 1948.
Các quy tắc của AGTT áp dụng cho thơng mại quốc tế về hàng hóa. Qua các
năm sau, văn bản của AGTT đã đợc sửa đổi để bao gồm thêm nhiều điều
khoản mới, đặc biệt để xử lý các vấn đề vớng mắc trong thơng mại của các
nớc đang phát triển. Ngoài ra nhiều hiệp định kèm theo chi tiết hóa một số
điều khoản chính của AGTT cũng đã đợc thông qua.

1.2. Các cuộc đàm phán thơng mại của vòng đàm phán Urugoay
Các quy tắc của AGTT và các hiệp định kèm theo sau này đã đợc sửa
đổi thêm và cập nhật để đáp ứng các điều kiện đang thay đổi của thơng mại
quốc tế trong vòng đàm phán thơng mại Urugoay đợc tổ chức từ 1986 đến
1994. Văn bản của AGTT, cùng các quyết định thông qua trong khuôn khổ
AGTT trong các năm sau đó và các văn kiện giải thích đợc thiết lập trong

vùng đàm phán Urugoay, về sau đợc gọi là AGTT 1994. Các Hiệp định

KI L

riêng rẽ cũng đã đợc thông qua cho các lĩnh vực nh nông nghiệp, hàng dệt,
trợ cấp, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và các vấn đề khác, cùng với
AGTT 1994, chúng tạo thành các văn kiện cấu thành các hiệp định đa biên về
thơng mại hàng hóa. Vòng đàm phán Urugoay cũng đã dẫn đến việc thông
qua các quy tắc mới điều tiết thơng mại dịch vụ và các khía cạnh liên quan
đến thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Một trong những thành tựu khác nữa của vòng đàm phán Urugoay là
việc thành lập WTO, AGTT, khuôn khổ các cuộc đàm phán này, đã không còn
là một tổ chức riêng biệt nữa mà đợc nhập vào WTO.

OBO
OKS
.CO
M

1.3. Hệ thống WTO

Hệ thống WTO hình thành từ vòng đàm phán Urugoay giờ đây bao gồm
các hiệp định chính sau đây.


* Các hiệp định đa biên về thơng mại hàng hóa bao gồm cả Hiệp định
chung về thuế quan và thơng mại (AGTT 1994) và các Hiệp định kèm theo.
* Hiệp định chung về mục tiêu dịch vụ (AGTT)

* Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ (TRIPS).

WTO chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện các Hiệp định này. Tổ
chức này cũng đóng vai trò là diễn đàn đàm phán giữa các nớc nhằm tự do
hóa hơn nữa thơng mại hàng hóa và thơng mại dịch vụ. Nó cũng đa ra một
cơ chế giải quyết tranh chấp thơng mại giữa các nớc thành viên. Bất cứ nớc
thành viên nào cho rằng thơng mại của mình bị ảnh hởng bất lợi vì một
nớc khác không tuân thủ các quy tắc, nếu không đi đến một giải pháp thỏa
đáng thông qua tham vấn song phơng, có thể đa ra WTO để giải quyết.
Mọi vấn đề quan trọng cuộc thẩm quyền của WTO đợc quyết định tại
Hội nghị Bộ trởng các nớc thành viên. Hội nghị hai năm họp ít nhất 1 lần.
1.4. WTO và kinh tế toàn cầu

Hệ thống tồn tại trớc WTO, cụ thể là AGTT, trớc đây đôi khi đợc

KI L

coi là một câu lạc bộ của những ngời giàu vì ngời ta có cảm giác rằng
nhiệm vụ của nó trớc hết là để phục vụ cho lợi ích của các nớc phát triển
giàu có. Vào thời điểm khởi động vòng đàm phán thơng mại Urugoay
(1986), chỉ có một nhóm nhỏ các nớc đang phát triển tỏ ra quan tâm đến
công việc của AGTT thông qua việc đặt các phái đoàn đại diện thờng trú ở
Giơnevơ. Tuy vậy, tình hình đã thay đổi cơ bản sau khi vòng đàm phán đợc
khởi động. Vào thời gian vòng đàm phán kết thúc và AGTT chuyển đổi thành
tổ chức thơng mại thế giới, ngày càng nhiều quốc gia đang phát triển và đang

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tham gia vào cuộc đàm phán và thảo luận, đa phần các nớc này đã thiết lập
các phái đoàn đại diện thờng trú tại Giơnevơ. Ngoài ra, tiếp theo sự sụp đổ
của khối cộng sản, nhiều nền kinh tế đang chuyển đổi đã bắt đầu xin gia nhập

OBO
OKS
.CO
M

WTO. Hiện tại 134 nớc là thành viên của WTO. Ngoài ra, 30 nớc đang phát
triển và có kinh doanh chuyển đổi đang đàm phán xin gia nhập.
Điều gì đã dẫn đến thay đổi về thái độ đối với t cách thành viên WTO
và tại sao các nớc lại tỏ ra quan tâm hơn đến hệ thống thơng mại dựa trên
qui tắc xuất hiện sau vòng đàm phán Urugoay nh vậy? có 3 lý do chính sau:
Lý do trớc hết liên quan đến tốc độ toàn cầu hóa của nền kinh tế thế
giới thông qua thế giới quốc tế và luồng lu chuyển vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Những sự thay đổi mang tính cách mạng diễn ra trong giao thông vận
tải và thông tin liên lạc ngày nay thậm chí đã giúp cả các nhà sản xuất nhỏ ở
các nớc đang phát triển có thể tìm kiếm tt cho các sản phẩm của mình ở
những nớc cách xa hàng nghìn dặm. Nh một số nhà quan sát nhận xét, các
phơng tiện vận tải hàng hóa đã biến toàn bộ thế giới thành một "làng toàn
cầu".

Lý do thứ hai là quá trình toàn cầu hóa này đã làm tăng sự lệ thuộc của
các nớc vào thơng mại quốc tế lại càng đợc đẩy nhanh hơn nữa do việc

chuyển đổi các chính sách kinh tế, thơng mại đợc ghi nhận ở hầu hết các
nớc. Sự sụp đổ của khối cộng sản đã dẫn tới việc áp dụng dần dần các chính
sách mang định hớng thị trờng ở hầu hết các nớc trớc đây nhằm kiểm
soát nền sản xuất và thơng mại quốc tế. Những nớc này, trớc đây chủ yếu
thế giới.

KI L

buôn bán với nhau, nay đang càng ngày tăng cờng buôn bán rộng rãi hơn với
Nhiều nớc đang phát triển đã từ bỏ chính sách thay thế nhập khẩu và
giờ đây đang theo đuổi các chính sách hớng về xã hội, theo các chính sách
đó các nớc này tìm cách thúc đẩy tăng trởng kinh tế bằng các xã hội ngày
càng nhiều các sản phẩm của mình.
Thứ ba, là những chính sách thơng mại tự do và thông thoáng và các
biện pháp các nớc đang áp dụng để khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đã khích lệ các công ty đã quốc gia tìm mua linh kiện và các sản phẩm trung
gian từ các nớc có giá thành thấp hơn và thiết lập và cơ sở sản xuất ở nớc
đó. Do vậy, các sản phẩm có trên thị trờng hiện nay dù đó là các sản phẩm

OBO
OKS
.CO
M

tiêu dùng nh quần áo may sẵn, hay các sản phẩm tiêu dùng lâu bền nh tủ

lạnh và điều hòa không khí, hay cả hàng t liệu sản xuất, ngày càng đợc sản
xuất , ngày càng đợc sản xuất thông qua các công đoạn thực hiện không chỉ
ở phạm vi một quốc gia, chứng cứ cụ thể của toàn cầu hóa kinh tế thế giới và
tính lệ thuộc ngày càng tăng của các nớc vào ngoại thơng đã đợc đa ra
trong một quảng cáo gần đây của một công ty đa quốc gia chuyên sản xuất đồ
điện gia dụng; doanh nghiệp này tự hào tuyên bố là sản phẩm của họ đợc chế
tạo từ các cấu kiện sản xuất ở năm đến sáu quốc gia khác nhau.
Sự lệ thuộc ngày càng tăng này vào ngoại thơng, dù là nhà xuất khẩu
hay nhập khẩu của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đã làm cho các Chính
phủ và các doanh nghiệp nhận thức đợc vai trò quan trọng của hệ thống
thơng mại đa biên trong việc bảo vệ các lợi ích thơng mại của họ. Hệ thống
dựa trên quy tắc này đảm bảo cho sản phẩm của họ tiếp cận thị trờng nớc
ngoài sẽ không đột nhiên bị gián đoạn bởi các biện pháp của các Chính phủ
nh tang thuế nhập khẩu hay áp đặt các quy định cấm nhập hay hạn chế nhập
khẩu. Hệ thống này tạo điều kiện cho hàng hóa tiếp cận thị trờng nớc ngoài
ổn định và an toàn làm cho các doanh nghiệp có thể đặt kế hoạch và phát triển
sản xuất xuất khẩu mà không phải lo sợ sẽ mất thị trờng nớc ngoài do các
hàng đóng hạn chế của các chi phí. Ngoài ra, điều còn ít ngời biết đến là hệ

KI L

thống này còn tạo những quyền nhất định cho các doanh nghiệp. Hầu hết
những quyền này là đối với Chính phủ nớc mình, một số quyền của họ có thể
sử dụng đối với các Chính phủ nớc ngoài.
Vì vậy, khuôn khổ các quyền và nghĩa vụ mà hệ thống WTO đã tạo ra
đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển thơng mại trong bối cảnh
kinh tế thế giới đang nhanh chóng toàn cầu hóa.

6




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khả năng của các Chính phủ và các doanh nghiệp tận dụng lợi ích của
hệ thống này tùy thuộc rất lớn và kiến thức và hiểu biết về các quy tắc của hệ
thống và về những thuận lợi và những thách thức mà hệ thống này tạo ra.

OBO
OKS
.CO
M

1.5. Mục tiêu và nguyên tắc WTO

* Mục tiêu cơ bản của GATT, tổ chức đề ra các nguyên tắc đa phơng
về thơng mại hàng hóa là nhằm để tạo ra một hệ thống thơng mại tự do và
thông thoáng nhờ đó các doanh nghiệp từ các nớc thành viên có thể buôn bán
với nhau trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh. Mặc dù các quy tắc chi tiết
của GATT và các hiệp định kèm theo xem có vẻ phức tạp và các thuật ngữ
pháp lý của chúng thờng khó hiểu, chúng thờng đợc dựa trên một số ít
nguyên tắc và quy tắc đơn giản. Trong thực tế khuôn khổ của GATT đợc dựa
trên bốn quy tắc cơ bản.

- Bảo hộ ngành sản xuất trong nớc thông qua thuế quan
Mặc dù GATT đợc tạo ra là nhằm để dần dần tự do hóa thơng mại,
GATT thừa nhận rằng các nớc thành viên có thể sẽ phải bảo vệ sản xuất
trong nớc chống lại cạnh tranh nớc ngoài. Tuy vậy GATT yêu cầu các nớc
tiến hành việc bảo hộ đó thông qua hệ thống thuế quan. Việc sử dụng các biện
pháp hạn chế định lợng đều bị cấm trừ trong một số trờng hợp hạn chế.
- Ràng buộc thuế quan


Các nớc đều đợc thúc giục cắt giảm, và ở đâu có thể, thì loại bỏ bảo
hộ các rào cản thơng mại khác trong đàm phán thơng mại đa biên. Thuế
quan đợc cắt giảm nh vậy bị buộc không đợc tăng lên nữa bằng cách bị liệt

KI L

kê vào trong danh mục cam kết quốc gia của mỗi nớc. Các danh mục này là
một bộ phận không tách rời hệ thống pháp lý của GATT.
- Đãi ngộ tối huệ quốc

Quy tắc quan trọng này của GAT đặt ra nguyên tắc không phân biệt đối
xử. Quy tắc này đòi hỏi là thuế quan và cách quy định khác sẽ đợc áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu mà không đợc phân biệt đối xử
giữa các nớc. Nh vậy quy tắc này không để cho một nớc đánh thuế quan
vào hàng hóa nhập khẩu từ một nớc này với thuế suất cao hơn thuế suất đợc
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nớc khác. Tuy vậy, có những ngoại
lệ đối với quy tắc này. Thơng mại giữa các nớc thành viên của các thỏa
thuận thơng mại khu vực, đợc hởng thuế suất u đãi hay đợc miễn thuế,

OBO
OKS
.CO
M


là một ngoại lệ. Một ngoại lệ khác tạo ra qua hệ thống u đãi thuế quan phổ
cập, theo hệ thống này, các nớc phát triển áp dụng thuế suất u đãi hoặc
miễn thuế cho hàng hóa nhập khẩu từ các nớc đang phát triển, nhng lại áp
dụng thuế suất MFN cho hàng hóa nhập khẩu từ các nớc khác.
- Quy tắc đãi ngộ quốc gia:

Trong khi quy tắc MFN cấm các nớc phân biệt đối xử đối với hàng
hóa có xuất xứ từ các nớc khác nhau, thì quy tắc đãi ngộ quốc gia lại cấm các
nớc phân biệt đối xử giữa các sản phẩm nhập khẩu và các sản phẩm đợc tự
sản xuất trong nớc cả trong việc đánh các loại thuế nội địa áp dụng các quy
định trong nớc.

Nh vậy quy tắc này không để cho một nớc, khi một sản phẩm đã vào
thị trờng nớc đó sau khi đã trả thuế nhập khẩu, đợc phép đánh một loại
thuế nội địa. Ví dụ nh thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng (VAT) với
mức thuế cao hơn mức thuế đánh vào một sản phẩm có xuất xứ của chính
nớc đó.

* Các quy tắc áp dụng chung

Bốn quy tắc cơ bản đợc miêu tả ở trên đợc bổ sung thêm bằng các
quy tắc áp dụng chung để điều tiết hàng hóa thâm nhập vào lãnh thổ hải quan
của một nớc nhập khẩu. Những quy tắc này bao gồm những quy tắc sau mà

KI L

các nớc phải tuân thủ:

- Trong việc xác định trị giá chịu thuế của hàng hóa nhập khẩu thì thuế
quan đợc thu trên cơ sở đánh theo giá trị hàng hóa.

Trong việc áp dụng các tiêu chuẩn sản phẩm bắt buộc và quy định về vệ
sinh dịch tễ với hàng hóa nhập khẩu.
- Trong việc cấp giấy phép nhập khẩu
* Các quy tắc khác:
Việc trợ cấp của Chính phủ
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Các biện pháp mà Chính phủ thông thờng đợc phép áp dụng nếu đợc
một số ngành sản xuất yêu cầu và các biện pháp đầu t có thể ảnh hởng có
hại cho thơng mại.

OBO
OKS
.CO
M

II. WTO Mục tiêu, chức năng và cơ cấu

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ

WTO là một nhân tố bao trùm, chịu trách nhiệm giám sát việc thực
hiện tất cả các. Hiệp định đa biên và nhiều bên đã đợc đàm phán ở vòng
Urugoay và những Hiệp định sẽ đợc đàm phán trong tơng lai. Những mục
tiêu cơ bản của WTO cũng tơng tự nh những mục tiêu của GATT, và GATT
nay đã chuyển thành WTO. Đó là:

Nâng cao mức sống, thu nhập, đảm bảo đầy đủ việc làm mở rộng sản

phẩm và thơng mại và tạo điều kiện để sử dụng tối u các nguồn lực của thế
giới (GATT) và:

- Thơng mại dịch vụ

- Nhu cầu thúc đẩy sự "phát triển bền vững" bảo vệ giữ gìn môi trờng
phù hợp với các nớc phát triển khác nhau và mỗi quốc gia.
- Nhu cầu phải có những nỗ lực tích cực để đảm bảo rằng các nớc đang
phát triển, đặc biệt là những nớc kém phát triển nhất, có đợc tỷ trọng tăng
trởng lớn hơn trong thơng mại quốc tế.
2.2. Chức năng

- WTO tạo điều kiện cho việc thực thi, điều hành và hoạt động của các
công cụ pháp lý của vòng đàm phán Urugoay và của bất kỳ Hiệp định mới nào

KI L

đợc đàm phán trong tơng lai.

- WTO là diễn đàn để các nớc thành viên tiếp tục đàm phán về các vấn
đề nêu trong các hiệp định, về các vấn đề mới phát sinh trong quyền hạn của
mình và về việc mở rộng tự do hóa thơng mại.
- WTO có trách nhiệm giải quyết tranh chấp và bất đồng giữa các quốc
gia thành viên.

- WTO có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thờng kỳ chính sách
thơng mại của các quốc gia thành viên.
9




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.3. Cơ cấu của WTO:
* Cơ quan đầu não của WTO, có trách nhiệm đa ra các quyết định là
hội nghị bộ trởng họp 2 năm một lần . Kể từ khi thành lập WTO đến nay đã

OBO
OKS
.CO
M

có 3 cuộc họp hội nghị Bộ trởng: cuộc họp đầu tiên đợc tổ chức tại
Singapore tháng 12/1996, cuộc họp thứ hai tại Cnoneva tháng 5/1998 và cuộc
họp thứ ba tại Seatle 30/11 đến 3/12/1999.

- Trong thời gian 2 năm giữa hai hội nghị, đại hội đồng sẽ thực hiện các
chức năng của hội nghị.

- Khi xem xét các khiếu kiện, đại hội đồng sẽ họp với t cách là cơ
quan giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên. Đại hội đồng cũng có
trách nhiệm thực hiện việc rò soát chính sách thơng mại của từng quốc gia
trên cơ sở các báo cáo do ban th ký của WTO soạn thảo.

Hoạt động của đại hội đồng đợc hỗ trợ bởi các tổ chức sau:
- Hội đồng thơng mại hàng hóa, giám sát việc thực thi và hoạt động
của GATT 1994. ủy ban về:

+ Tiếp cận thị trờng.
+ Nông nghiệp


+ Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch

+ Các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại
+ Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
+ Hành vi chống phá giá
+ Trị giá hải quan

KI L

+Quy tắc xuất xứ

+ Cấp phép nhập khẩu

+ Các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại
+ Các biện pháp tự vệ

- Hội đồng về các khía cạnh đến thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ.
- Hội đồng thơng mại hàng hóa
ủy ban về:
+ Thơng mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Những cam kết cụ thể
* Quá trình ra quyết định:
Hiệp định quy định là WTO sẽ tiếp nối tập quán ra quyết định của

OBO

OKS
.CO
M

GATT, tức là theo phơng pháp đồng thuận. Điều này có nghĩa là khi một
quyết định đợc đa ra, không có nớc nào bỏ phiếu trống.
Khi không đạt đợc sự đồng thuận, hiệp định WTO cho phép quyết
định đợc thông qua bằng đa số phiếu. Mỗi quốc gia có quyền bỏ 1 phiếu.
Mặc dù có điều kiện này song những quyết định về tất cả các vấn đề
chính sách quan trọng (nh vậy bắt đầu đàm phán về một lĩnh vực cha đợc
các công cụ pháp lý của WTO điều chỉnh) nói chung đều phải đợc thông qua
bằng đồng thuận. Quy tắc đồng thuận này nhằm ngăn chặn "sự chuyển biến
của đa số", đặc biệt khi có một nhóm đồng ý kiến phản đối mạnh mẽ quyết
định đợc đa ra.

Tuy nhiên cũng có một vài trờng hợp quy định yêu cầu bỏ phiếu đặc
biệt.

* Ban th ký của WTO

WTO đặt trụ sở tại Geneva, Thụy Sĩ. Đứng đầu WTO là Tổng giám đốc.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là ba phó Tổng giám đốc, các phó tổng giám
đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của các quốc gia
thành viên.

Ban th ký của WTO gồm 500 ngời thuộc các quốc tịch khác nhau. Để
thực hiện nhiệm vụ của mình, Tổng giám đốc và nhân viên của WTO không

KI L


đợc "xin hay chấp thuận sự chỉ đạo của bất kỳ Chính phủ hay tổ chức nào
ngoài WTO" và do đó, duy trì đợc đặc trng quốc tế của ban th ký.
* T cách thành viên:

Cho đến 31/5/1999, WTO có 134 thành viên:
Các nớc cha phải là thành viên của WTO có thể trở thành thành viên
thông qua đàm phán để gia nhập. Trong các cuộc đàm phán này, các nớc
phải đồng ý thực hiện các bớc để đa hệ thống luật pháp của mình phù hợp
với các quy tắc của các hiệp định đa biên. Hơn nữa, họ phải cam kết giảm thuế
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
quan và sửa đổi luật pháp để tăng khả năng thâm nhập thị trờng của hàng hóa
và dịch vụ nớc ngoài. Các cam kết này thờng đợc coi là cái giá của "vé vào
cửa" cho phép nớc gia nhập đợc hởng lợi trên cơ sở chí tối huệ quốc, từ

OBO
OKS
.CO
M

toàn bộ cam kết cắt giảm thuế quan và các cam kết của các nớc thành viên
trong quá khứ. Hiện đang có 30 nớc tiến hành đàm phán gia nhập WTO.
* Phân loại các thành viên WTO:

Hệ thống WTO có phân biệt 4 nhóm các nớc thành viên: phát triển,
đang phát triển, kém phát triển nhất là các nền kinh tế chuyển đổi tại hội nghị
Bộ trởng Giơnevơ năm 1998, lần đầu tiên đề cập tới "một số nền kinh tế nhỏ

bé" trong khuôn khổ nhóm các nớc đang phát triển".

Tất cả chính sách nớc do Liên hiệp quốc xếp hạng là "kém phát triển
nhất" đợc đối xử nh các nớc kém phát triển nhất là trong hệ thống WTO.
Hiện tại có 48 nớc thuộc nhóm này. Tuy nhiên cha có định nghĩa thống
nhất và chính xác xem các nớc còn lại thuộc nhóm nào. Việc xác định một
quốc gia "đang phát triển" đợc thực hiện theo nguyên tắc "tự nhân". Những
nớc trong quá khứ có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chủ yếu thuộc Đông
và Trung Âu và Liên Bang Xô viết cũ) và hiện nay đang từng bớc chuyển
sang kinh tế thị trờng và dân chủ hóa đợc đối xử nh những nền kinh tế
chuyển đổi. Những thành viên còn lại đợc coi là những nớc phát triển.
- Các điều khoản về đối xử đặc biệt và các khác biệt đối với các nớc
đang phát triển và các nớc kém phát triển nhất.

Các hiệp định đa biên nhận thấy các nớc đang phát triển kể cả các

KI L

nớc kém phát triển nhất, có thể gặp khó khăn trong việc chấp nhận tất cả
hoặc một số nghĩa vụ và quy định đề ra các Hiệp định này đã quy định dành
đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nớc trên. Các điều khoản đó có thể sơ bộ
chia làm 3 loại:

- Các điều khoản yêu cầu các nớc (phát triển và đang phát triển) thực
hiện các biện pháp tạo thuận lợi cho thơng mại của các nớc đang phát triển
và kém phát triển.

12




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Sự linh hoạt của các nớc đang phát triển và kém phát triển nhất trong
việc chấp nhận các nghĩa vụ do các Hiệp định WTO.
- Cung cấp trợ giúp kỹ thuật cho các nớc đang phát triển và kém phát

OBO
OKS
.CO
M

triển nhất để xây dựng năng lực cho các nớc này thực hiện các hiệp định.
* Các thủ tục giải quyết tranh chấp

Hệ thống WTO đa ra cơ chế giải quyết tranh chấp khi một nớc phát
triển một nớc khác vi phạm các quy tắc và sau khi mọi nỗ lực tìm kiếm các
giải pháp thoải đáng thông qua tham vấn song phơng thất bại tranh chấp
trong khuôn khổ WTO thông thờng là kết quả các thông tin về những khó
khăn gặp phải khi tiếp thị sản phẩm tại các thị trờng nớc ngoài do các ngành
sản xuất hay hiệp hội ngành cung cấp cho Chính phủ.

Mặc dù trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp - tham vấn song
phơng, kiểm tra của Ban hội thẩm và sau đó là cơ quan phúc thẩm. Các đại
diện Chính phủ là ngời tham gia vào các quá trình này, nhng các cơ quan
này chủ yếu dựa vào t vấn và sự ủng hộ từ ngành sản xuất và các hiệp hội có
quyền lợi trong vấn đề đa ra tranh chấp. Khả năng của các Chính phủ theo
đuổi một vụ khiếu kiện hay bảo vệ các quyền lợi trong trờng hợp bị kiện, phụ
thuộc lớn vào sự trợ giúp và ủng hộ của các nhóm ngành sản xuất có liên
quan.


* Cơ chế và chính sách thơng mại

Ngoài việc đa ra một cơ chế giải quyết tranh chấp, WTO hoạt động
nh một diễn đàn để rà soát theo định kỳ chính sách thơng mại của các nớc

KI L

thành viên. Hoạt động rà soát là nhằm đạt đợc hai mục tiêu. Thứ nhất, để
đánh giá mức độ tuân thủ các yêu cầu và cam kết theo các Hiệp định đa biên
của từng quốc gia thành viên, và nếu tham gia các Hiệp định nhiều bên thì kể
các các hiệp định nhiều bên. Bằng cách thực hiện những rà soát nh vậy một
cách định kỳ, WTO hành động nh một "bộ máy giám sát" nhằm đảm bảo là
các quy tắc đợc tuân thủ và nh vậy góp phần ngăn chặn xung đột thơng
mại. Các điều khoản quy định về cơ chế rà soát, tuy nhiên cũng nêu rõ là cơ
chế rà soát không phải sử dụng làm cơ sở để thực thi các nghĩa vụ; hay để giải
13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
quyết tranh chấp. Thứ hai, mục tiêu không kém phần quan trọng của phần rà
soát này là tạo nên sự minh bạch và sự hiểu biết hơn về các chính sách và hoạt
động thơng mại của các nớc thành viên.

OBO
OKS
.CO
M

III. Những lợi ích của hệ thống WTO đối với giới kinh doanh


Mối liên hệ giữa hệ thống WTO và những quyết định mà các ngành sản
xuất và doanh nghiệp đa ra trong hoạt động thơng mại quốc tế là gì? Khi
xem xét vấn đề này cần phải lu ý một điều là cách Chính phủ đã phải đàm
phán cải thiện khả năng, tiếp cận thị trờng sao cho các doanh nghiệp có thể
biến các nhợng bộ thơng mại thành các cơ hội kinh doanh mục tiêu của
thơng mại dựa trên nguyên tắc này là đảm bảo cho thị trờng luôn đợc mở
cửa và việc tiếp cận thị trờng không bị cản trở bởi những biện pháp hạn chế
nhập khẩu độc đoán và không đợc báo trớc.

Tuy vậy, cộng đồng doanh nghiệp ở nhiều nớc đang phát triển vẫn
cha hoàn toàn ý thức đợc lợi thế của hệ thống thơng mại WTO. Lý do
chính là do quá phức tạp của hệ thống, cho tới nay điều này đã cản trở các
cộng đồng doanh nghiệp quan tâm và làm quan với những luật lệ và quy tắc
của hệ thống thơng mại thế giới. Ví dụ nh họ không hiểu đợc rằng hệ
thống luật pháp đó không chỉ đem lại lợi ích cho các ngành sản xuất và các
doanh nghiệp mà còn tạo ra những quyền lợi cho họ.

3.1. Những lợi ích đối với cộng đồng doanh nghiệp
* Lợi ích đối với các nhà xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
- Đảm bảo tiếp cận thị trờng

KI L

Đối với thơng mại hàng hóa trong khuôn khổ WTO, hầu hết các dòng
thuế của các nớc phát triển và đa số các dòng thuế của các nớc đang phát
triển và các nền kinh tế chuyển đổi bị ràng buộc không tăng thêm. Điều đó
đảm bảo rằng việc tiếp cận thị trờng đợc thuận lợi hơn do việc giảm thuế đã
đợc cam kết và ràng buộc trong danh mục nhợng bộ của các nớc nhập
khẩu áp dụng các biện pháp hạn chế khác. Đối với thơng mại dịch vụ các

nớc thành viên đã cam kết không hạn chế việc xâm nhập các sản phẩm dịch

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vụ, và các nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài hơn nữa những điều kiện và hạn
chế đã ghi đợc trong danh mục cam kết của nớc mình.
Việc tiếp cận thị trờng đợc đảm bảo bằng các cam kết giúp các nhà

OBO
OKS
.CO
M

xuất khẩu đa ra chính sách đầu t và sản xuất với sự chắc chắn hơn.
- Sự ổn định cho việc tiếp cận thị trờng.

Hệ thống cũng đảm bảo sự ổn định cho việc tiếp cận thị trờng xuất
khẩu thông qua việc yêu cầu tất cả các nớc thành viên áp dụng một hệ thống
các quy định thống nhất đợc cụ thể hoá thông qua hàng loạt các Hiệp định.
Do đó các nớc có nghĩa vụ đảm bảo rằng các quy định về xác định trị giá
tính thuế hải quan, về việc kiểm định hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn bắt
buộc, hoặc về việc cấp giấy phép nhập khẩu, đều phải phù hợp với các điều
kiện của các Hiệp định liên quan.

- Lợi ích đối với các nhà nhập khẩu nguyên liệu thô và các sản phẩm
đầu vào khác.


Các doanh nghiệp thờng phải nhập khẩu nguyên liệu thô các sản phẩm
và dịch vụ trung gian cho mục đích sản xuất hàng xuất khẩu. Nguyên tắc cơ
bản yêu cầu cho phép đợc nhập khẩu mà không đợc áp dụng thêm các hạn
chế nào ngoài thuế, đồng thời yêu cầu các quy định quốc gia áp dụng tại biên
giới phù hợp với các nguyên tắc thống nhất của các hiệp định giúp cho nhập
khẩu đợc thuận lợi hơn. Điều này giúp các ngành công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu sự đảm bảo rằng họ có thể có đợc loại hàng mình yêu cầu mà
không bị chậm trễ và với mức giá cạnh tranh. Hơn nữa, các cam kết ràng buộc

KI L

về thuế quan đảm bảo cho các nhà nhập khẩu rằng chi phí nhập khẩu sẽ không
bị tăng do việc đánh thuế quan cao hơn mức đã cam kết ràng buộc.
3.2. Quyền của cộng đồng kinh doanh
Ngoài việc thu đợc những thuận lợi thì hệ thống luật pháp đã tạo ra
một số quyền nhất định có lợi cho doanh nghiệp. Những quyền lợi có thể chia
làm hai nhóm:

Quyền của các nhà sản xuất và nhập khẩu trong nớc:

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhiều hiệp định yêu cầu luật pháp của các quốc gia thành viên tạo ra
những quyền nhất định cho các nhà sản xuất và nhập khẩu trong nớc. Chính
phủ buộc phải thi hành các quyền này trong khuôn khổ hệ thống luật pháp của

OBO

OKS
.CO
M

mình. Đối với những quyền khác Chính phủ chỉ đợc yêu cầu nỗ lực cao nhất
để đảm bảo các liên quan đợc hởng lợi ích đầy đủ các quyền đó.
Các quyền có thể thực thi bao gồm các quyền theo quy định của Hiệp
định xác định trị giá tính thuế hải quan, trong đó yêu cầu Chính phủ các quốc
gia thành viên phải đảm bảo về mặt luật pháp cho các nhà nhập khẩu về những
quyền sau:

Biện minh trị giá đã khai báo khi hải quan tỏ ra nghi ngờ về tính trung
thực hoặc sự chính xác của trị giá khai báo đó.

- Yêu cầu cán bộ hải quan đa ra dới hình thức văn bản lý do không
chấp nhận giá trị khai báo, để họ có thể khiếu nại với cơ quan chức trách về
quyết định đó.

Những yêu cầu Chính phủ các nớc thành viên nỗ lực cao nhất bao gồm
cả những quyền trong Hiệp định về cấp phép nhập khẩu trong đó yêu cầu giấy
phép nhập khẩu phải đợc cấp trong một khoảng thời gian nhất định từ khi
nhận đợc đơn yêu cầu. Trong ví dụ này, trừ khi luật pháp quốc gia quy định
khác thì nhà nhập khẩu có quyền đợc bảo đảm nhận giấy phép trong phạm vi
thời gian đã đợc công bố.

Khiếu nại về quyền nói trên thờng tùy thuộc vào những điều kiện mà
các ngành sản xuất hoặc doanh nghiệp trong nớc phải đáp ứng. Ví dụ nh đã

KI L


nêu ở phần trên, một ngành sản xuất có thể yêu cầu chính phủ phải áp dụng
các biện pháp tự vệ, hoặc đánh thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng
nếu ngành sản xuất đó đáp ứng đợc các yêu cầu của cơ quan điều tra rằng
kiến nghị của họ đợc ủng hộ của các nhà sản xuất chiếm tỷ trọng lớn về sản
lợng trong ngành công nghệ đó. Các cơ quan điều tra phải xác định chính
xác xem đề nghị đa ra có đáp ứng yêu cầu nói trên không trớc khi tiến hành
điều tra.

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
* Quyền của các doanh nghiệp xuất khẩu:
Một ví dụ về quyền của các doanh nghiệp xuất khẩu đợc quy định
trong các Hiệp định là quyền đợc đa ra các bằng chứng trong quá trình điều

OBO
OKS
.CO
M

tra ở nớc nhập khẩu về việc đánh giá thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối
kháng. Trờng hợp cơ quan chức năng của nớc nhập khẩu không tôn trọng
quyền của họ, các doanh nghiệp xuất khẩu không thể tiếp xúc trực tiếp để đòi
khắc phục vấn đề đó. Các doanh nghiệp đó cần phải nêu vấn đề với Chính phủ
nớc nhập khẩu và nếu cần thiết đa vấn đề ra giải quyết theo thủ tục WTO về

KI L


giải quyết tranh chấp.

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần II
những ấn đề Việt Nam cần giải quyết để

OBO
OKS
.CO
M

trở thành thành viên của WTO

Qua phần tổng quan về WTO chúng ta biết đợc rằng hệ thống WTO là
một hệ thống phức tạp, với những quy tắc quy chế và các hiệp định rất đa dạng
và phong phú.

Trong hệ thống WTO này chứa đựng nhiều những quy tắc bắt buộc mà
những quốc gia muốn gia nhập hay có thể tồn tại đợc trong hệ thống này
phải tuân thủ. Những quy tắc này không thể một sớm một chiều có thể thực
hiện đợc. Bằng chứng là Việt Nam xí nghiệp gia nhập WTO vào tháng
1/1995 thế nhng đến nay, 2004 Việt Nam cũng cha đủ điều kiện để có thể
gia nhập đợc vào tổ chức này.

Việt Nam đã từng bớc khắc phục những yếu kém, cũng nh những
thiếu sót và hạn chế trong hệ thống luật pháp, hệ thống quản lý kinh tế, các

quy định về thuế về trợ cấp xuất khẩu, về các luật thơng mại
Còn rất nhiều những hạn chế mà Việt Nam cần phải thay đổi và cũng
cùng thời gian đó để các doanh nghiệp Việt Nam chuẩn bị đầy đủ những yếu
tố cần thiết để có thể tồn tại và phát triển đợc trong một thế giới cạnh tranh
gay gắt với các sản phẩm từ nớc ngoài vào Việt Nam.

1.1. Việt Nam phải mở cửa thị trờng hàng hóa và dịch vụ

KI L

Tức là hàng hóa của các nớc cùng thành viên WTO đợc vào Việt
Nam mà với mức thuế nhập khẩu rất thấp.
Đợc biết tháng 12/2000, Việt Nam đã trình WTO bản chào đầu tiên về
việc mở cửa thị trờng, hàng hóa và dịch vụ bao gồm 96% các dòng thuế
quan và 9 ngành dịch vụ với 78 phân ngành. Bình quân đơn thuế xuất nhập
khẩu của toàn bộ các sản phẩm đợc chào giảm xuống còn 27,8% và 32% đối
với sản phẩm nông nghiệp và 27,1% đối với sản phẩm phi nông nghiệp.

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tạo thuận lợi cho các thành viên khác thâm nhập thị trờng dới hình
thức giảm thuế nhập khẩu cho hàng nông nghiệp và công nghiệp. Hai chơng
trình giảm thuế sẽ phải đợc thơng lợng giữa Việt Nam và nhóm làm việc

OBO
OKS
.CO

M

về Việt Nam gia nhập WTO và sẽ đợc gắn với nghị định th gia nhập nh là
các cam kết ràng buộc phải mở cửa thị trờng dịch vụ cho cá nhà kinh doanh
nớc ngoài nh ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, kỹ thuật và t vấn
Một chơng trình riêng biệt về dịch vụ sẽ phải đợc đàm phán, trong đó có
việc thâm nhập thị trờng dịch vụ và đợc đa vào nghị định th gia nhập của
Việt Nam

1.2. Việt Nam phải cung cấp sự bảo vệ phù hợp và hiệu quả cho sở
hữu trí tuệ, thiết lập chính sách cho đầu t nớc ngoài và tiếp tục cải cách
kinh tế tuân thủ các yêu cầu của WTO

Các cuộc đàm phán của Việt Nam xin gia nhập WTO đã đạt đợc
những tiến triển đáng kể, đặc biệt là trong phiên đàm phán thứ năm (tháng 4
năm 2002) và phiên thứ sáu (tháng 4 năm 2003). Trong các phiên đàm phán
đó Việt Nam và các đối tác thơng mại đã trao đổi ý kiến về các vấn đề liên
quan. Việt Nam cũng đã hoàn thành và nộp cho WTO báo cáo về trợ cấp nông
nghiệp và trợ cấp sản xuất, và thông báo cho WTO về các biện pháp phi thuế
quan đang đợc áp dụng và chơng trình cải cách pháp luật của mình.
Phân đàm phán thứ bảy mới đây nhất diễn ra tại Geneva vào các ngày
11/11 tháng 12 năm 2003 trong phiên đàm phán này, Việt Nam đã cung cấp
cho WTO bản dự thảo báo cáo trong đó trả lời rất nhiều câu hỏi do các nớc

KI L

thành viên đặt ra các phiên trớc đây, nhất là về mở cửa thị trờng hàng hóa,
dịch vụ, chơng trình hành động cải cách pháp luật. Trọng tâm của đàm phán
vẫn là cắt giảm thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp cho nông dân và xuất khẩu nông
sản. Một kết quả quan trọng đạt đợc của phiên đàm lần này là ban th ký đã

soạn thảo dự báo cáo về việc Việt Nam gia nhập WTO. Ngoài ra Việt Nam
còn tiến hành đàm phán song phơng với 13 nớc thành viên của WTO.
Đến thời điểm này, Việt Nam và các đối tác thơng mại cha đạt đợc
thỏa thuận về các vấn đề chủ yếu đợc đặt ra trong đàm phán. Để đạt đợc
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mục tiêu trở thành thành viên của WTO vào năm 2005, Việt Nam cần phải có
những nỗ lực vợt bậc.
Việt Nam sẽ cam kết bảo vệ mức độ phù hợp về sở hữu trí tuệ tức là

OBO
OKS
.CO
M

Việt Nam phải đảm bảo về các lĩnh vực sau: đối tợng của sở hữu trí tuệ là
những phát sinh của trí óc con ngời. Quyền của những nhà phát minh hay
nhà sáng tạo ra các tác phẩm nghệ thuật đợc coi là quyền sở hữu trí tuệ.
Những quyền này bao gồm bản quyền (bảo hộ quyền của tác giả đối với ấn
phẩm và những sáng tạo nghệ thuật khác), bằng sáng chế (bảo hộ quyền của
nhà phát minh) và kiểu dáng công nghiệp (bảo hộ quyền đối với các kiểu dáng
trang trí). Quyền sở hữu trí tuệ cũng bao gồm cả thơng hiệu và các dấu hiệu
khác mà thơng nhân sử dụng để phân biệt sản phẩm của họ với sản phẩm của
thơng nhân khác, và nh vậy xây dựng sự trung thành và thiện cảm của ngời
tiêu dùng đối với tên mác hoặc tên hiệu của mình.

Việt Nam phải đảm bảo không đợc phân biệt đối xử giữa các cá nhân,

công ty nớc ngoài với nhau và giữa các cá nhân và tổ chức nớc ngoài với
các nhân và tổ chức trong nớc trong việc thụ hởng, phạm vi và sự duy trì
các quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng các quyền này và đợc bảo vệ bằng thủ tục
pháp lý trong nớc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

Hệ thống pháp luật Việt Nam phải chặt chẽ công bằng bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho các doanh nghiệp trong nớc cũng nh nớc ngoài.Tạo tâm lý
thoải mái và an toàn cho các nhà kinh doanh nớc ngoài khi tham gia vào hệ
thống kinh doanh trong nớc theo tiêu chuẩn của WTO họ phải có cảm giác

KI L

đợc pháp luật của nớc sở tại bảo vệ quyền lợi chính đáng và sự hợp pháp
của chính bản thân họ.

1.3. Chính phủ Việt Nam phải sửa đổi các quy định về đầu t cam
kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về
đầu t nớc ngoài.

Quá trình tự do hóa chính sách đầu t nớc ngoài nay là một phần trong
các chính sách kinh tế theo hớng thị trờng, gồm cả tự do hóa thơng mại
nới lỏng quy chế và t nhân hóa. Các biện pháp đó gồm:
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Đơn giản hóa yêu cầu thẩm định trong phê duyệt FDI.
- Mở cửa các ngành công nghiệp cho đầu t nớc ngoài.
- Bỏ các hạn chế về cổ phần nớc ngoài


OBO
OKS
.CO
M

- Khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài tham gia vào quá trình t
nhân hóa và xây dựng hạ tầng cơ sở (là hai lĩnh vực cần nhiều vốn và đầu t
công nghiệp).

Bên cạnh đó Nhà nớc còn đa ra các biện pháp khuyến khích nhằm
thu hút FDI.

* Khuyến khích tài chính, liên quan đến việc chính phủ nớc nhận đầu
t cung cấp vốn cho nhà đầu t nớc ngoài ví dụ dới dạng hỗ trợ đầu t và tín
dụng trợ cấp.

* Khuyến khích về thuế, nhằm giảm gánh nặng về thuế cho nhà đầu t
nớc ngoài, trong nhóm này có các biện pháp nh miễn thuế giảm thuế đối với
nguyên liệu, bán thành phẩm hoặc hàng t bản nhập khẩu.

* Khuyến khích gián tiếp, nhằm tăng lợi nhuận của nhà đầu t theo
nhiều cách gián tiếp khác nhau. Ví dụ, Chính phủ có thể cấp đất và các cơ sở
hạ tầng với giá thấp hơn giá thị trờng. Hoặc chính phủ có thể dành cho một
doanh nghiệp nớc ngoài vị thế u đãi trên thị trờng dới dành u đãi cho
việc tiếp cận các hợp đồng của Chính phủ, vị thế độc quyền, đóng cửa thị
trờng không cho các công ty khác tham gia, bảo hộ tránh cạnh tranh với hàng
nhập khẩu, hoặc dành đối xử u đãi đặc biệt về quy định.

Chính phủ Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp với yêu cầu


KI L

của WTO. Các lĩnh vực của cải cách tơng lai sẽ có thể bao gồm hệ thống giá,
cơ chế xuất nhập khẩu, hệ thống tài chính và thuế, cải cách các xí nghiệp quốc
doanh và hệ thống an toàn xã hội.
Các nghĩa vụ khác sẽ cam kết thực hiện áp dụng thống nhất cho các
chính sách thơng mại trên phạm vi toàn cầu, các quyền về ngoại thơng cho
các xí nghiệp các cá nhân, định ra thời gian biểu cho các cải cách kinh tế và
các quy chế về hoạt động của các công ty thơng mại Nhà nớc.

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần III

OBO
OKS
.CO
M

Đề xuất và kiến nghị

Để Việt Nam có thể gia nhập WTO và có thể tồn tại và phát triển đợc
trong khuôn khổ hệ thống này Việt Nam phải thực hiện các vấn đề đã nêu trên
một cách khẩn trơng và đảm bảo chất lợng. Để làm đợc điều này Việt
Nam cần phải:


* Luôn học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc nh Thái Lan, Trung
Quốc Họ sẽ là những nớc cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm về tất cả
mọi lĩnh vực của quá trình gia nhập cũng nh khi đã gia nhập vào hệ thống.Từ
hệ thống pháp lý, cơ chế quản lý, việc mở cửa thị trờng

* Phải tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng đào tạo nhân tài.
Vì nếu không có một nguồn nhân lực có chuyên môn và trình độ thì không thể
có những cơ quan quản lý tốt và không có những doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.

* Huy động nguồn lực từ ngời dân, tập trung đoàn kết sức dân, phát

KI L

huy tinh thần đoàn kết cùng nhau vợt qua khó khăn và thử thách.

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kết luận

Hệ thống WTO là một hệ thống phức tạp và đa dạng, nhng nó chứa

OBO
OKS
.CO
M


đựng những thông lệ quốc tế mà bắt buộc các quốc gia phải tuân theo khi
muốn trở thành thành viên của nó. Nó đem lại những lợi ích thiết thực cho mỗi
quốc gia thành viên, cũng nh sự phát triển của mỗi doanh nghiệp trong chính
quốc gia đó. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển đợc trong hệ thống này
mỗi thành viên phải nỗ lực hết mình, thực hiện một loạt những cải cách và cải
tổ mà chính thực sự không dễ dàng gì. Đôi khi những nỗ lực cũng có thể thất
bại và gây ra những hậu quả xấu cho nền kinh tế cũng nh chính trị xã hội của
quốc gia đó.

Vì vậy điều này đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức đối với Chính
phủ Việt Nam cũng nh các doanh nghiệp Việt Nam. Bản thân mỗi học viên
cũng phải nỗ lực hết mình để cùng đất nớc thúc đẩy sự phát triển kinh tế,

KI L

chính trị, xã hội của quốc gia.

23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Danh mục tài liệu tham khảo

1. "Hớng dẫn doanh nghiệp về hệ thống thơng mại thế giới" của

OBO
OKS
.CO
M


Trung tâm thơng mại quốc tế cùng ban th ký khối thơng mại chung phát
hành do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản.

2. Giáo trình "Kinh tế quốc tế II" của trờng Đại học Thơng mại của
Giáo s Hoàng Kính.

3. "Những vấn đề cơ bản về thể chế hội nhập kinh tế" của Viện Đại học
Mở Hà Nội khoa Luật - PGS.TS. Nguyễn Nh Bình.

4. " WTO tổ chức thơng mại thế giới cơ hội và thách thức với các

KI L

doanh nghiệp".

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Mục lục
Phần mở đầu .................................................................................................... 1

OBO
OKS
.CO
M


Phần I: Tổng quan về WTO........................................................................... 3
I. Hệ thống WTO và quá trình phát triển kinh tế toàn cầu............................ 3
1.1. Lịch sử thành lập AGTT:.................................................................... 3
1.2. Các cuộc đàm phán thơng mại của vòng đàm phán Urugoay .......... 3
1.3. Hệ thống WTO ................................................................................... 4
1.4. WTO và kinh tế toàn cầu.................................................................... 4
1.5. Mục tiêu và nguyên tắc WTO ............................................................ 7
II. WTO Mục tiêu, chức năng và cơ cấu ....................................................... 9
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ......................................................................... 9
2.2. Chức năng........................................................................................... 9
2.3. Cơ cấu của WTO: ............................................................................. 10
III. Những lợi ích của hệ thống WTO đối với giới kinh doanh................... 14
3.1. Những lợi ích đối với cộng đồng doanh nghiệp ............................... 14
3.2. Quyền của cộng đồng kinh doanh.................................................... 15
Phần II: Những ấn đề Việt Nam cần giải quyết để trở thành thành viên
của WTO ........................................................................................................ 18
1.1. Việt Nam phải mở cửa thị trờng hàng hóa và dịch vụ.................... 18
1.2. Việt Nam phải cung cấp sự bảo vệ phù hợp và hiệu quả cho sở hữu
trí tuệ, thiết lập chính sách cho đầu t nớc ngoài và tiếp tục cải cách
kinh tế tuân thủ các yêu cầu của WTO ................................................... 19

KI L

1.3. Chính phủ Việt Nam phải sửa đổi các quy định về đầu t cam kết
thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu
t nớc ngoài. .......................................................................................... 20
Phần III: Đề xuất và kiến nghị ..................................................................... 22
Kết luận .......................................................................................................... 23
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 24


25


×