Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sự phát triển của kế toán thế giới và kế toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.05 KB, 15 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

áĐề tài:
Sự phát triển của kế tốn thế giới và kế tốn Việt Nam. Các vấn đề

OBO
OKS
.CO
M

đặt ra với kế tốn Việt Nam trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập
kinh tế quốc tế

I. Lịch sử phát triển của kế tốn trên thế giới

Khơng giống như phần lớn các nghề nghiệp hiện đại khác, kế tốn có lịch
sử phát triển lâu đời. Đã có khơng ít các cuộc hội thảo bàn về lịch sử phát triển
của kế tốn mà một trong những nội dung được đề cập thường xun nhất là q
trình ra đời và phát triển của phương pháp ghi sổ kép gắn liền với đóng góp của
vị thầy tu kiêm nhà tốn học người Ý Luca Pacioli.

Lịch sử của kế tốn gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt động
thương mại của con người mà cốt lõi là sự ra đời và phát triển của chữ viết cũng
như việc sử dụng các con số và phép tính. Có ý kiến cho rằng kế tốn phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại nảy sinh do những sự thay đổi của mơi
trường và nhu cầu xã hội. Một số khác lại cho rằng chính sự phát triển của kế
tốn mới tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại vì chỉ thơng qua việc sử
dụng các phương pháp kế tốn chính xác và đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện đại mới có thể phát triển rực rỡ, đáp ứng được u cầu của chủ thể


KI L

kinh doanh và xã hội. Tuy nhiên, dù khác nhau song hai ý kiến trên đều thống
nhất ở một điểm, đó là sự gắn bó chặt chẽ giữa lịch sử phát triển của kế tốn với
hoạt động sản xuất kinh doanh của con người.
1. Thời Cổ đại

* Kế tốn ở vùng Mesopotamia Cổ đại:
Khoảng thế kỷ 36 trước Cơng ngun, nền văn minh Át-xi-ri, Babylon và
Xume phát triển rực rỡ ở thung lũng Mesopotamia - nhờ điều kiện tự nhiên thuận



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lợi mà trở thành vùng nơng nghiệp trù phú. Đây cũng là nơi xuất hiện những ghi
chép cổ xưa nhất về hoạt động bn bán. Khi người nơng dân đã trở nên giàu có,
các hoạt động kinh doanh dịch vụ và các ngành cơng nghiệp nhỏ phát triển ở khu

OBO
OKS
.CO
M

vực lân cận thung lũng Mesopotamia. Thành phố Babylon và Ninevah trở thành
các trung tâm thương mại của vùng, trong đó Babylon được xem như là tiếng nói
của kinh doanh và chính trị của cả vùng Cận Đơng. Có hơn một ngân hàng ở
Mesopotamia sử dụng thước đo tiêu chuNn là vàng và bạc và cho phép một số
giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng.

Trong suốt kỷ ngun này, tồn tại các quy tắc pháp lý quy định về việc ghi

chép tài sản và các giao dịch liên quan đến tài sản. Vì thế, gần như tồn bộ các
giao dịch được ghi lại và được mơ tả bởi các bên liên quan trong suốt thời kỳ
này. Nhiệm vụ của người thực hiện việc ghi chép kế tốn khá đơn giản, nhưng
lại bao qt. Ngồi việc ghi lại trọn vẹn một giao dịch, anh ta còn cần chắc chắn
rằng các giao dịch thoả thuận đó đáp ứng được u cầu pháp lý áp dụng cho các
giao dịch thương mại.

Ở Mesopotamia, các giao dịch được ghi chép lại trên mảnh gốm sứ. Mảnh
gốm được nung theo hình dạng và kích thước tuỳ theo nội dung của các giao
dịch. Mỗi giao dịch được ghi chép lại theo những nội dung sau: tên của các bên
tham gia bn bán, loại hàng hố bn bán và giá cả cùng những điều cam kết
quan trọng khác. Sau đó, mỗi bên sẽ chứng nhận sự hiện diện của họ cũng như

KI L

thoả thuận giữa họ lên mảnh gốm bằng cách ấn mạnh lên mảnh gốm “dấu” riêng
của họ. Người ghi chép tài sản sau đó sẽ hong khơ mảnh gốm để đảm bảo những
điều ghi chép trên mảnh gốm khơng thể bị thay đổi.
* Kế tốn ở Ai Cập, Trung Hoa, Hy Lạp và Roma cổ đại
- Kế tốn ở Ai Cập cổ đại cũng phát triển theo cách tương tự như ở
Mesopotamia. Tuy nhiên, người Ai Cập sử dụng giấy làm từ cói thay vì gốm, do
đó việc ghi chép chi tiết trở nên dễ dàng hơn. Ở Ai Cập, người ghi sổ kế tốn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phải lưu trữ cNn thận các tài liệu ghi chép của mình trong một nơi gọi là kho lưu
trữ sau khi những tài liệu đó đã được kiểm tra bởi một hệ thống sốt xét nội bộ
chặt chẽ. Chính do hệ thống kiểm tra này mà những người ghi sổ kế tốn phải


OBO
OKS
.CO
M

ln trung thực và cNn thận vì họ sẽ bị xử phạt nếu vi phạm các điều luật liên
quan. Mặc dù những ghi chép như vậy rất quan trọng nhưng kế tốn Ai Cập cổ
xưa chưa bao giờ tiến bộ xa hơn cơng việc liệt kê đơn giản trong suốt hàng nghìn
năm tồn tại của nó. Có lẽ ngun nhân cốt yếu là do sự mù chữ và thiếu một loại
tiền kim loại thích hợp đã cản trở sự phát triển của nó. Trên thực tế, người Ai
Cập sử dụng vàng và bạc với tư cách là vật trao đổi ngang giá chung. Tuy nhiên,
phương pháp đo lường giá trị đơn khơng thể mơ tả tất cả hàng hố, do đó làm
cho việc tích luỹ và tổng kết tài sản trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát
triển của cả hệ thống kế tốn.

- Kế tốn ở Trung Hoa trước Cơng Ngun được sử dụng cho mục đích
đánh giá hiệu quả của chương trình Chính phủ và những người vận hành chương
trình đó.

- Vào thế kỷ thứ 5 trước Cơng Ngun, người Hy Lạp đã áp dụng “kế tốn
cơng khai” để tạo điều kiện cho tồn thể cơng dân theo dõi tình hình tài chính
chính phủ. Thành viên của Hiệp Hội Nhân dân Athens lập ra những quy tắc pháp
lý cho vấn đề tài chính và quản lý thu chi của hệ thống cơng thơng qua sự giám
sát của 10 nhân viên kế tốn Nhà nước. Có lẽ sự đóng góp quan trọng nhất của

KI L

Hy Lạp là việc sáng tạo ra tiền kim loại vào khoảng năm 600 trước Cơng
Ngun. Việc sử dụng rộng rãi tiền kim loại trong một thời gian dài đã có tác
động đến sự phát triển của kế tốn. Hoạt động ngân hàng ở Hy Lạp cổ đại đạt

được sự phát triển nhiều hơn các xã hội trước. Các ngân hàng giữ sổ ghi chép,
tiền cho vay, và thậm chí thực hiện các giao dịch chuyển tiền cho các cư dân ở
các thành phố cách xa nhau thơng qua các ngân hàng trong cùng hệ thống.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Kế tốn ở Roma phát triển từ việc ghi chép truyền thống của các gia đình
được thực hiện bởi người chủ gia đình. Việc ghi chép này vốn nhằm mục đích
phục vụ cho việc tính thuế và xác định vị thế cũng như quyền lực của mỗi gia

OBO
OKS
.CO
M

đình. Ở Roma duy trì một hệ thống chứng từ và cân đối chính xác đối với các
hoạt động thu chi của chính phủ được dưới sự thực hiện người quản lý ngân sách
quốc gia. Hệ thống kế tốn cơng được kiểm tra thường xun bởi các nhân viên
kiểm tra sổ sách và những người quản lý ngân sách quốc gia phải bàn giao lại
tồn bộ cơng việc cho người kế nhiệm của mình và cho Thượng viện La Mã
trước khi thơi việc. Một trong những cách tân của kế tốn La Mã là việc sử dụng
ngân sách thường niên nhằm phối hợp các hoạt động tài chính khác nhau của nhà
nước, hạn chế chi tiêu để đạt được mức thu mong muốn và số thuế thu được
trong một đơn vị quản lý sau khi xem xét khả năng chi trả của dân cư.
2. Thời Trung đại

Thời kỳ kéo dài hàng nghìn năm kể từ khi đế quốc La Mã sụp đổ cho đến
trước thời điểm ra đời của cuốn sách đầu tiên của Luca Pacioli mang tên
“Summa” được coi là thời kỳ đình trệ của kế tốn. Các hoạt động kế tốn diễn ra

ngồi lãnh thổ của Italy thường khơng được đề cập đến trong các phần tổng kết
lịch sử. Tuy nhiên, như nhà lịch sử Michael Chatfield đã quan sát thấy, thơng tin
kế tốn thời trung cổ đã trở thành một trong những nền tảng của việc quản lý và
các kỹ thuật hạch tốn cũng đã có cơ hội phát triển nhanh chóng. Nhiệm vụ trung

KI L

tâm của kế tốn thời kỳ này là nhằm giúp cho Chính phủ và chủ sở hữu tài sản
quản lý tài sản theo trình độ từ thấp lên cao.
* Sự ra đời của phương pháp ghi sổ kép
Qua các giai đoạn phát triển của kế tốn ở các quốc gia khác nhau, có thể
thấy kế tốn sử dụng phương pháp ghi đơn, đơn giản và mang tính liệt kê mơ tả
nhiều hơn. Ngun nhân cốt yếu là thiếu chữ viết và tiền giao dịch thích hợp.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phương pháp ghi sổ kép ra đời vào thế kỷ 14 ở Italy gắn liền với đóng góp
của Luca Pacioli dựa trên cơ sở thống nhất 7 nhân tố tiền đề:

OBO
OKS
.CO
M

Tài sản riêng: quyền thay đổi sở hữu tài sản bởi vì ghi sổ được xem là việc ghi
chép về tài sản và quyền tài sản thực.

- Vốn: thể hiện năng lực của cải, bởi vì nếu khơng có nó hoạt động thương
mại sẽ khơng thể thực hiện được.


- Thương mại: sự trao đổi hàng hố ở mức phổ biến, bởi vì hệ thống thương
mại với quy mơ nhỏ khơng thể tạo ra áp lực kinh doanh dẫn tới sự ra đời của một
hệ thống có tổ chức thay thế cho việc ghi chép đơn thuần.

- Tín dụng: giá trị hiện tại của hàng hố trong tương lai.
- Chữ viết: một hệ thống ghi chép thường xun bằng một ngơn ngữ thơng
dụng.

- Tiền tệ: mẫu số thơng dụng cho trao đổi.

- Số học: làm phương tiện để tính tốn lượng giá trị giao dịch.
Trong số những nhân tố trên, có một số nhân tố trên thực tế đã tồn tại ở thời
cổ đại. Tuy nhiên, chỉ tới thời trung cổ chúng mới xuất hiện đầy đủ và đủ mạnh
để thúc đNy con người tới sự sáng tạo ra phương pháp ghi sổ kép. Nhờ đó,
thương mại và trao đổi bn bán đã được đNy lên tầm phát triển mới và lồi
người đã tìm được phương pháp xác định lợi nhuận chuNn xác hơn.

KI L

Kể từ Pacioli, phương pháp ghi sổ đã được thay đổi. Chuỗi những sự kiện
trong chu kỳ kế tốn và các trình tự đặc biệt được Pacioli miêu tả trong cuốn “De
Computis” khá quen thuộc với kế tốn viên hiện đại. Trên thực tế, sự khác nhau
giữa trình tự kế tốn hiện đại với phương pháp kế tốn của Pacioli là sự bổ sung
và trình độ tinh vi hơn xuất phát từ nhu cầu của quy mơ hoạt động kinh doanh
lớn hơn. Theo Luca Pacioli, một thương nhân thành cơng phải hội tụ được 3 thứ:
đủ vốn, người ghi sổ có năng lực và hệ thống kế tốn cho phép anh ta có được




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhng thụng tin v tỡnh hỡnh ti chớnh ca mỡnh mt cỏch nhanh nht. Pacioli
a ra h thng gm cỏc thnh phn sau:

OBO
OKS
.CO
M

- Bn ghi: nhm ghi chộp li cỏc nghip v phỏt sinh theo th t phỏt sinh.
Cỏc nghip v ny cú th c ghi s theo nhiu n v tin t khỏc nhau c
chp nhn thi k ú v sau ú c quy i ra ng tin hch toỏn chung.
- Nht ký: bao gm ghi n, cú v phn gii thớch ni dung nghip v c
ghi s. Khụng tớnh tng quy mụ nghip v phỏt sinh v khụng ghi i ng.
- S cỏi: õy l b phn gn ging nht vi k toỏn hin i. Ct s tin v
ct ngy thỏng ging y ht nh trong s k toỏn hin nay, vi cỏc mc bao gm
cỏc on ngn, ghi n bờn trỏi v ghi cú bờn phi ca trang s c ụi. Sau
khi s k toỏn c thit lp, hai c chộo s c k xuyờn sut mi ln ghi
s, mt t trỏi sang phi khi ghi n v mt t phi sang trỏi khi ghi cú.
Kt thỳc chu trỡnh k toỏn l vic lờn bng cõn i th. Cỏc s d bờn n
trờn s cỏi c ghi vo bờn trỏi ca bng cõn i cũn cỏc s d bờn cú trờn s
cỏi c ghi vo bờn phi ca bng cõn i. Nu vic ghi s ó c thc hin
chuNn xỏc thỡ bng cõn i s cõn gia hai bờn.
3. Thi Cn i v ng i

* Th k 19 Scotland, Anh v M

Scotland c coi l ni sinh ca k toỏn hin i. õy l ni sn sinh cỏc

KI L


nguyờn tc k toỏn v cng l ni cú nhng hi k toỏn cụng khai lõu i nht.
K toỏn tr nờn cú vai trũ c bit quan trng vi nhng nh hng khụng th
ph nhn n s phỏt trin kinh t.
Sau Scotland, k toỏn phỏt trin mnh m nhiu nc trờn th gii. Vo
gia th k 19, Anh ó tr thnh mt nc cụng nghip dn u v sn xut than
ỏ, st v dt may, ng thi tr thnh trung tõm ti chớnh ca th gii. S phỏt
trin mnh m ca h thng ti chớnh t ra yờu cu v k toỏn phỏ sn c



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những doanh nghiệp mạnh và những doanh nghiệp đang trên bờ phá sản. Năm
1880, Hiệp hội kế tốn Anh và xứ Wales đã quy tụ được tất cả các tổ chức kế
tốn trong nước với số thành viên ban đầu là 587 người và sau đó kết nạp thêm

OBO
OKS
.CO
M

606 người có kinh nghiệm khác. Tiêu chuNn về đạo đức và trình độ để được gia
nhập Hiệp hội được ban hành và các thành viên Hiệp hội bắt đầu sử dụng danh
hiệu kế tốn viên chun nghiệp khi hành nghề.

Cuối những năm 1800, người Anh bắt đầu đầu tư tài chính ồ ạt vào những
ngành cơng nghiệp đang phát triển ở Mỹ, do đó các kế tốn Scotland và Anh bắt
đầu di chuyển sang Mỹ để kiểm tra sốt xét các hoạt động đầu tư này. Một số
trong những người đó ở lại hành nghề ở Mỹ và lập nên một vài cơng ty kế tốn ở
đây. Số lượng các kế tốn hành nghề cơng khai tăng lên nhanh chóng: từ 19

người năm 1850 lên 233 người năm 1886. Các nhóm kế tốn ở các bang đã liên
kết với nhau thành lập nên Hiệp hội Kế tốn Mỹ, tiền thân của Hiệp hội Kế tốn
có giấy chứng nhận hành nghề Mỹ. Tuy nhiên ở thời điểm này, kế tốn ở Mỹ vẫn
được coi là mới bắt đầu và chỉ thực sự bước vào giai đoạn phát triển từ sau cuộc
nổi dậy của dân chúng chấm dứt giai đoạn phát triển nền kinh tế nơng nghiệp và
chuyển sang nền kinh tế cơng nghiệp trong những thập niên sau đó.
Như vậy, có thể thấy, đến cuối thế kỷ 19, kế tốn đã phát triển thành một
nghề mang tính xã hội hố và chun nghiệp hố. Sang đến thế kỷ 20, với những
biến cố về kinh tế, kế tốn đã từng bước được hồn thiện và phát triển mạnh mẽ.

KI L

* Thế kỷ 20 ở Mỹ

Đầu thế kỷ 20, do sự xuất hiện của các vụ xì-căng-đan tài chính liên quan
tới độc quyền và tư bản hố q mức, Uỷ ban thương mại giữa các tiểu bang
(ICC) của Mỹ đã ban hành hệ thống kế tốn thống nhất - được coi là ví dụ đầu
tiên về việc kế tốn được sử dụng như một cơng cụ của luật pháp liên bang.
Khác với Anh - sử dụng bảng cân đối nhằm quản lý việc sử dụng vốn góp của cổ
đơng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, bảng cân đối kế tốn ở Mỹ chủ yếu nhằm



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phục vụ cho các ngân hàng - những người quan tâm đến khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp hơn là khả năng thu lợi nhuận. Vào đầu năm 1920, hoạt động kinh
doanh ở Mỹ có sự thay đổi đáng kể do đợt sụt giá hàng tồn kho nghiêm trọng

OBO
OKS

.CO
M

(giá bán bn giảm đến 40%). Hậu quả là dòng tiền lưu chuyển chậm, các doanh
nghiệp mất khả năng thanh tốn và thiếu hụt tín dụng. Để đối phó, các hãng
kinh doanh sử dụng các nguồn tài chính ít chặt chẽ hơn để bổ sung cho dòng tiền
hiện tại, một trong số những nguồn tài chính được ưa chuộng là từ phát hành cổ
phiếu. Các cổ đơng, khi đó sẽ trở thành những người quan tâm đầu tiên đến tình
hình tài chính, và do đó tình hình kết quả kinh doanh bắt đầu được coi trọng hơn
bảng cân đối kế tốn. Các nhân tố khác như thuế thu nhập và chi phí kế tốn
cũng góp phần thúc đNy sự quan tâm tới doanh thu và chi phí. Theo dòng thời
gian, có ít nhất là bốn loại báo cáo về luồng vốn được sử dụng tổng hợp sự thay
đổi về lượng tiền, thay đổi trong tài sản lưu động, vốn lưu động và tồn bộ các
hoạt động tài chính.

Trong những năm 40 của thế kỷ 20, kế tốn tăng cường sử dụng báo cáo
vốn để đo lường dòng tiền thực thay vì chỉ đơn thuần đo lường tổng thay đổi của
vốn lưu động giữa các thời điểm lập bảng cân đối khác nhau. Báo cáo vốn trở
thành bộ phận chủ yếu của báo cáo tài chính và từ năm 1971 là một bộ phận của
báo cáo thường niên của các cổ đơng theo u cầu của Hiệp hội Kế tốn được
cấp chứng chỉ hành nghề.

KI L

Bước vào kỷ ngun của thời đại thơng tin (cuối thể kỷ 20 đến nay), kế tốn
đã chuyển từ kế tốn thủ cơng sang kế tốn trên máy, một bước phát triển vượt
bậc, có ý nghĩa đặc biệt quan trong trong việc đáp ứng nhu cầu cung cấp thơng
tin kế tốn phục vụ cho những người quan tâm. Chi phí sản phNm ngày nay phần
lớn được cấu thành từ chi phí nghiên cứu và triển khai (R&D), chất xám và dịch
vụ. Hệ thống kế tốn của Pacioli thực tế khơng thay đổi đáng kể trong suốt 500

năm qua và sẽ còn phù hợp chừng nào của cải của lồi người còn mang tính vật



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cht, chi phớ bao gm ch yu l chi phớ vt liu v nhõn cụng. H thng k toỏn
s dng phng phỏp ghi s kộp da trờn c s thụng tin gc v cho phộp cung
cp cỏc bỏo cỏo ti chớnh trong vũng 2 tun k t ngy kt thỳc k k toỏn. Hot

OBO
OKS
.CO
M

ng kinh doanh ngy nay thm chớ yờu cu cung cp thụng tin k toỏn thm chớ
trong mt khong thi gian ngn hn th, gn nh l tc thỡ. iu ú cú th thc
hin c vi s tr giỳp ca mỏy tớnh. Vi cỏc chng trỡnh phn mm k toỏn
nh Oracle, PeopleSoft v SAP, thc hnh k toỏn ging nh mt h thng
thụng tin c s tớch hp tt c cỏc s kin v c mt nh lng v nh tớnh.
Nh ú, cỏc bỏo cỏo k toỏn cú th c thit lp ch sau mt cỏi nhn nỳt.
Theo th bc ca nhu cu ti chớnh, cỏc thụng tin ti chớnh cn c cung
cp bao gm:

- Thụng tin v ngõn sỏch: cung cp s liu v lng tin cú th huy ng
cho chi tiờu cho mt chng trỡnh, d ỏn hay dch v no ú. ng thi, nú cng
cung cp cỏc d tớnh v doanh thu v doanh thu bng tin trang tri cho nhu
cu chi tiờu.

- Tỡnh trng ngõn qu: cung cp thụng tin ti chớnh trong mi liờn h vi chi
tiờu/ngha v v s d ngõn qu. ng thi, cung cp cỏc thụng tin v doanh thu

thc thu trong so sỏnh vi doanh thu d tớnh.

- Chi phớ qun lý: cung cp thụng tin v cỏc ngun lc s dng cho chng

KI L

trỡnh, d ỏn hay dich v, khụng k ngun lc ti chớnh.

- Chi phớ hot ng: cung cp thụng tin v chi phớ cho chng trỡnh, d ỏn
hay dich v tng cp v quy mụ, t ú cho thy mi liờn h gia kt qu
thc hin chng trỡnh, d ỏn v dch v vi chi phớ b ra thu c nhng kt
qu ny.

Tuy nhiờn, tu vo tng thi im trong chu k kinh doanh v mc ớch s
dng thụng tin, th t yờu cu thụng tin cng cú th thay i. Hin nay, k toỏn
ó phỏt trin vi ba nhỏnh l k toỏn ti chớnh, k toỏn qun tr v phõn tớch hot



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động kinh doanh, tạo ra khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng thơng tin kế
tốn.

OBO
OKS
.CO
M

- Kế tốn tài chính: sắp xếp, phân loại, đo lường và ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh; lập báo cáo lỗ lãi và bảng cân đối vào cuối kỳ hạch tốn nhằm

phản ánh tình hình hoạt động và vị trí của doanh nghiệp trong kỳ.
- Kế tốn quản trị: bao gồm bốn chức năng chính là lập dự tốn ngân sách,
quản trị chi phí, phân tích chi phí - lợi nhuận và lập báo cáo bộ phận. Các thơng
tin do kế tốn quản trị cung cấp mang tính nội bộ, chủ yếu phục vụ cho các cấp
quản trị ra quyết định phù hợp.

- Phân tích hoạt động kinh doanh: cung cấp thơng tin về tình hình hoạt động
trong kỳ trong mối quan hệ so sánh với kỳ trước và với kỳ kế hoạch, từ đó người
sử dụng thơng tin có thể nắm được xu hướng phát triển của doanh nghiệp,
ngun nhân và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động.
II. Sự phát triển của kế tốn Việt Nam. Các vấn đề đặt ra với kế tốn
Việt Nam trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế
1. Sự phát triển của kế tốn Việt Nam

Nhìn chung kế tốn Việt Nam phát triển khá chậm và còn yếu. Có thể chia
thành các giai đoạn sau:

* Từ năm 1954 trở về trước:

KI L

- Trong thời kỳ phong kiến: kế tốn ở Việt Nam chỉ đơn giản là việc ghi
chép mang tính liệt kê tài sản, nhằm phục vụ cho người sở hữu tài sản nắm được
về tình hình tài sản của mình.

- Khi thực dân Pháp vào xâm chiếm Việt Nam, xây dựng các nhà máy, đồn
điền phục vụ cho chính sách bóc lột, đồng thời có sử dụng kế tốn. Nghề kế tốn
qua đó được du nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, kế tốn ở Việt Nam thời kỳ đó
vẫn còn chưa phát triển.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Giai đoạn 1954-1975: Sau khi đánh thắng thực dân Pháp xâm lược và bị
Mỹ nhảy vào xâm chiếm miền Nam, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai
miền: Miền Bắc với sự giúp đỡ của Liên Xơ phát triển theo đường lối XHCN,

OBO
OKS
.CO
M

miền Nam tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. Bối cảnh lịch sử đó đã
có ảnh hưởng đến sự phát triển của kế tốn Việt Nam. Miền Bắc áp dụng hệ
thống kế tốn của Liên Xơ còn miền Nam áp dụng hệ thống kế tốn Mỹ.
* Giai đoạn 1976-1994: Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam thống nhất
đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Hệ thống kế tốn áp dụng ở Việt Nam trong
thời kỳ này là hệ thống kế tốn của Liên Xơ trong cơ chế kế hoạch hố tập trung.
Tuy nhiên, trong thời kỳ này, kế tốn chỉ là cơng cụ phản ánh thụ động tình hình
hồn thành kế hoạch Nhà nước giao.

* Giai đoạn 1995 đến nay: đây là thời kỳ đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất
nước. Trong giai đoạn này, kế tốn đã có những bước chuyển mình lớn lao.
- Trước hết về vai trò và vị trí, sự phát triển của kinh tế thị trường đặt ra
những u cầu về việc cung cấp thơng tin kế tốn một cách kịp thời đã đưa kế
tốn lên một vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính doanh nghiệp. Kế tốn
ngày nay trước hết là cơng cụ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của chủ
doanh nghiệp, thơng tin kế tốn là cơ sở cho các quyết định kinh tế; Nhà nước
cũng dựa vào kế tốn để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế của


KI L

mình.

- Đồng thời, cũng trong giai đoạn này, hoạt động kế tốn, kiểm tốn đã phát
triển thành một nghề nghiệp độc lập được xã hội thừa nhận thơng qua sự ra đời
và phát triển của 3 hệ thống: Kiểm tốn Nhà nước, Kiểm tốn độc lập và Kiểm
tốn nội bộ; hình thành Hội Kế tốn Việt Nam, Câu lạc bộ Kế tốn trưởng. Hơn
thế hệ thống khn khổ pháp lý về kế tốn, kiểm tốn đã và đang được từng
bước hồn thiện và tiếp cận với thơng lệ quốc tế thể hiện ở sự ban hành Lụât Kế
tốn năm 2003 - được đánh giá là luật cởi mở, tiến bộ, thơng thống; ban hành



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
các chuNn mực kiểm tốn và kế tốn; chế độ kế tốn doanh nghiệp; kế tốn hành
chính sự nghiệp và hệ thống kế tốn Ngân sách Nhà nước, v.v. Gần đây, với việc
ban hành mẫu báo cáo tài chính mới, thơng tin kế tốn đã được hướng tới mục

OBO
OKS
.CO
M

đích phục vụ các đối tượng quan tâm khác nhau chứ khơng chỉ đơn thuần là phục
vụ cho việc tính thuế, và do đó kế tốn thuế được tách riêng ra thành một phần
hành kế tốn riêng biệt.

Nhìn chung hoạt động kế tốn, kiểm tốn Việt nam đã khơng ngừng cải
thiện về chất lượng dịch vụ và đã được xác định là ngành thương mại dịch vụ

quan trọng trong nền kinh tế. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi để ngành
kế tốn kiểm tốn nước ta hội nhập vào hệ thống kế tốn- kiểm tốn khu vực và
thế giới.

- Đội ngũ kế tốn và kiểm tốn có trình độ ngày càng cao. Phương pháp kế
tốn đang chuyển dần từ thủ cơng sang kế tốn trên máy. Bên cạnh đó, Kế tốn
quản trị và Phân tích hoạt động kinh doanh đã được đưa vào giảng dạy ở các
trường đại học từ khoảng 10 năm trở lại đây, góp phần củng cố kiến thức và trình
độ chun mơn cho những người làm cơng tác kế tốn, kiểm tốn, góp phần phát
huy vai trò của kế tốn phục vụ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng
và cho kinh tế thị trường ở Việt Nam nói chung.

2. Các vấn đề đặt ra với kế tốn Việt Nam trong xu thế tồn cầu hố và

KI L

hội nhập kinh tế quốc tế

2.1. Những hạn chế của kế tốn Việt Nam
Việc đổi mới hệ thống kế tốn tài chính Việt Nam để được quốc tế thừa
nhận là một trong những cơ sở nền tảng và tiền đề đối với sự thành cơng của q
trình hội nhập kinh tế. Về cơ bản, hệ thống kế tốn Việt Nam đã và đang được
xây dựng phù hợp, thống nhất với thơng lệ kế tốn của các quốc gia khác trên thế
giới cũng như các chuNn mực quốc tế. Những thành tựu đạt được sau 10 năm đổi



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mi, ci cỏch h thng k toỏn cú ý ngha to ln, gúp phn Ny nhanh tin trỡnh
hi nhp ca Vit Nam vi cỏc quc gia trong khu vc v trờn th gii.


OBO
OKS
.CO
M

Tuy nhiờn, mc dự ó t c nhng bc chuyn bin ln lao, trờn thc
t, k toỏn Vit Nam vn cũn mt s hn ch:

- H thng k toỏn cũn tng i cng nhc: hin nay cỏc vn bn hng
dn thc hnh ch k toỏn cũn quỏ i sõu vo k thut hch toỏn nờn to ra s
mỏy múc, khú phỏt huy tớnh ch ng linh hot ca ch th hch toỏn. H thng
ti khon k toỏn v mu biu k toỏn cũn mang tớnh chi tit v cng nhc hoc
cũn tng i phc tp.

- Vn cũn mt s lnh vc m h thng k toỏn Vit Nam cha cp n
nh hp tỏc u t, gim giỏ tr ti sn, cỏc cụng c ti chớnh ghi v xỏc nh giỏ
tr, v.v.

- Cha cú s phõn nh rừ rng gia k toỏn ti chớnh v k toỏn qun tr.
Hin nay, k toỏn ti chớnh ang thc hin mt phn nhim v ca k toỏn qun
tr nh vic tớnh giỏ thnh trong khi thc cht nhim v ca k toỏn ti chớnh l
phn ỏnh s vn ng ca ti sn v ngun vn. ( mt s nc phỏt trin,
nhim v tớnh giỏ thnh thuc k toỏn qun tr).

- Tớnh tuõn th quy tc trong thc hnh k toỏn cũn thp. Nguyờn nhõn l
do s hn ch v kinh nghim v trỡnh ca cỏn b k toỏn, kim toỏn; s thiu

KI L


hiu bit v tụn trng lut phỏp. Hn na, ỏp lc cnh tranh trờn th trng cha
mnh thỳc Ny cỏc doanh nghip quan tõm hn n vic xõy dng v phỏt
trin h thng thụng tin k toỏn, c bit l thụng tin k toỏn qun tr. Nhu cu
minh bch v cụng khai hoỏ thụng tin k toỏn ó cú nhng cũn quỏ ớt v cha tr
thnh thúi quen; cha c quan tõm v cha thc s c coi trng.
- i ng cỏn b k toỏn v phng tin thc hnh k toỏn cũn thiu v
yu: Hin nay mt s doanh nghip vn s dng k toỏn th cụng hoc mi ch
s dng Excel lm k toỏn. i ng cỏn b k toỏn c o to s dng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kế tốn máy chưa nhiều, nhiều người chưa nắm vững các khái niệm, quy định
được đề ra trong các chuNn mực kế tốn Việt Nam, các thơng lệ và ngun tắc kế

OBO
OKS
.CO
M

tốn quốc tế.
2.2. Một số giải pháp hồn thiện hệ thống kế tốn Việt Nam nhằm đáp ứng
u cầu hội nhập kinh tế

Thứ nhất, tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý cho hoạt động kế tốn,
kiểm tốn; ban hành tiếp các chuNn mực kế tốn, kiểm tốn còn thiếu. Các văn
bản hướng dẫn nên mang tính hướng dẫn, định hướng nhiều hơn là quy định chi
tiết về kỹ thuật hạch tốn, có như thế mới phát huy tính chủ động của doanh
nghiệp. Các chuNn mực kế tốn, kiểm tốn phải được xây dựng trên cơ sở vận
dụng linh hoạt vào bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Đồng thời, tiếp tục đNy mạnh

cơng tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước về hoạt động kế tốn, kiểm tốn.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng và tăng cường vai trò của các tổ chức nghề
nghiệp trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn với sự tham gia của những chun gia
kế tốn, kiểm tốn viên có chứng chỉ. Đây là cầu nối và những điều kiện quan
trọng trong tiến trình hội nhập.

Thứ ba, phát triển đội ngũ kế tốn, kiểm tốn được trang bị đầy đủ về
chun mơn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.

Thứ tư, tiếp tục khuyến khích nghiên cứu hồn thiện các phần mềm kế tốn,

KI L

hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các giải pháp phần mềm.
Thứ năm, xây dựng và phát triển mạnh thị trường tài chính và các cơng cụ
tài chính của một nền kinh tế thị trường mở. Đây là mơi trường và cũng là chỗ
dựa quan trọng cho dịch vụ kế tốn, kiểm tốn tồn tại và phát triển.
Thứ sáu, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp nhằm
thúc đNy các doanh nghiệp vì lợi ích của mình quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả,
hiệu suất hoạt động, từ đó chủ động xây dựng và phát triển các hệ thống thơng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tin kế tốn. Muốn vậy, Nhà nước cần từng bước bãi bỏ các sự trợ giúp, bảo hộ
đối với các doanh nghiệp trong nước, buộc các doanh nghiệp phải tự cải thiện
mình để tồn tại trong cạnh tranh. Đồng thời, xây dựng các chế tài pháp lý thơng

OBO
OKS

.CO
M

thống nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh.
Nói tóm lại, hội nhập kinh tế với thế giới là xu hướng tất yếu, là đòi hỏi
khách quan. Hoạt động kế tốn, kiểm tốn là hoạt động rất nhạy cảm và có thể
ưu tiên trong q trình hội nhập. Thuận lợi cũng nhiều và thách thức cũng khơng
ít. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng sự phát triển của kế tốn với tư cách là một
khoa học, một nghề và một cơng cụ quản lý khơng thể tách rời với sự phát triển
mơi trường kế tốn. Điều đó đặt ra u cầu về sự phát triển đồng bộ, tồn diện và
đòi hỏi nỗ lực của Nhà nước, các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế tốn,
kế tốn.

KI L

kiểm tốn, các cán bộ kế tốn, kiểm tốn và các doanh nghiệp sử dụng lao động



×