Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Kiến nghị về hạch toán khấu hao Tài sản cố định theo chế độ tài chính hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.75 KB, 28 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần I
Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ

OBO
OKS
.CO
M

và hạch toán khấu hao TSCĐ
I. Những vấn đề chung về TSCĐ

1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
a) Khái niệm TSCĐ

Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn
lực. Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điều
kiện ban đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản
trong đó đợc chia làm 2 loại là tài sản cố định và tài sản lu động.
Vậy tài sản cố định là những tài sản có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử
dụng dài và tài sản đợc coi là TSCĐ khi nó phải hội đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó.

- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
b) Đặc điểm TSCĐ


- Xuất phát là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậy
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển

KI L

dịch dần dần vào chi phí hoạt động kinh doanh dới hình thức khấu hao để thu
hồi vốn đầu t.

Khác với những đối tợng lao động TSCĐ hầu nh giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
2. Phân loại TSCĐ

a) Theo hình thái biểu hiện của TSCĐ



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
thành các nhóm sau:

OBO
OKS
.CO
M

- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất và đợc chia
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào v.v..

+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác v.v..

+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phơng tiện vận tải
đờng sắt, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn v.v..
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công
tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử v.v..

+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các
vờn cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cây ăn quả v.v.. Súc vật
làm việc và cho sản phẩm nh ngựa, trâu, bò v.v

+ Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào năm
loại trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật v.v..

- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lợng giá trị đã đợc đầu t (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi
ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm) thuộc về TSCĐ vô hình có.

KI L

+ Quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền phát hành, bản quyền, bằng
sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép hoặc giấy
nhợng quyền, lợi thế thơng mại v.v..
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của DN đối với
TSCĐ hiện có. Theo cách này TSCĐ chia làm 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- TSCĐ tự có của doanh nghiệp: là những TSCĐ đợc xây dựng mua
sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng
nguồn vốn vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp đợc quyền định đoạt

OBO
OKS
.CO
M

nh nhợng bán, thanh lý v.v..

Trên cơ sở chấp hành đúng quy định, thủ tục pháp luật của nhà nớc.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ tài sản
nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp
đồng thuê. Theo phơng thức thuê, hợp đồng thuê tài sản đợc chia làm 2 loại:
thuê hoạt động và thuê tài chính. Trong đó căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ của nhà nớc thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ điều kiện để trở
thành TSCĐ.

+ TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.

c) Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng

Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 4 loại:

- TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình đợc
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ đợc nhà nớc hoặc cấp
trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp
và đợc sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.

- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ đợc hình thành từ

KI L

quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị h hỏng chờ xử lý, thanh lý hoặc
những tài sản không cần dùng, tài sản đang tranh chấp v.v..
3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ
a) Hao mòn TSCĐ

Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến
bộ kỹ thuật



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh vậy hao mòn TSCĐ đợc thể hiện dới 2 dạng:
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng nh
do bị cọ sát, bị ăn mòn hoá học, bị hỏng từng bộ phận v.v..

OBO
OKS

.CO
M

+ Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do sự tiến bộ khoa học
công nghệ nh chất lợng cao hơn, tính năng nhiều hơn, nhng chi phí thấp
hơn dẫn tới giá cả thấp hơn.

Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ thì doanh nghiệp phải trích khấu hao.
b) Khấu hao TSCĐ

Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán.
Nh vậy hao mòn TSCĐ là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị
và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn.
- Mục đích của việc trích khấu hao

+ Giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để
thu hồi lại vốn đầu t đã đầu t vào TSCĐ khi chúng bị h hỏng hoặc thời
gian kiểm soát hết hiệu lực.

+ Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu t mua sắm khi cần thiết.
+ Về diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá
trị thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi nhuận dòng của
doanh nghiệp.

c) Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ

KI L


* Nguyên giá và cách xác định nguyên giá

- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có tài sản cố định tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng hoặc theo dự tính hay nguyên giá của TSCĐ chính là giá thực tế của
TSCĐ khi đa vào sử dụng tại doanh nghiệp.
+ Giá thực tế của TSCĐ phải đợc xác định dựa trên những căn cứ
khách quan có thể kiểm soát đợc (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) và phải



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đợc xác định dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong quá trình
hình thành TSCĐ.
+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đa TSCĐ vào sử dụng đợc tính

OBO
OKS
.CO
M

vào nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
- Cách xác định nguyên giá.
+ TSCĐ loại mua sắm:

NG = GT + TP + Pt + LV - TK - Cm - Th
Trong đó:

NG: Nguyên giá TSCĐ


Gt : Giá thanh toán cho ngời bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
TP: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nớc ngoài giá mua.
Pt: Phí tổn trớc khi dùng nh: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử v.v..
Lv: Lãi tiền vay phải trả trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
TK: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn đợc hoàn lại

Cm: Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng.
Th : Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu đợc khi chạy thử.

+ Nguyên giá TSCĐ do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng
thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy
chế quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trớc bạ và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.

+ Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá
thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác

KI L

trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức quy định trong
xây dựng hoặc tự sản xuất).

+ TSCĐ loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại ghi
trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của hội
đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc
khi đa TSCĐ vào sử dụng.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá đợc tính bằng nguyên giá ghi trên
sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này đợc

OBO
OKS
.CO
M

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ TSCĐ loại đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp
liên doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá đợc xác định bằng giá trị thực
tế theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trớc
khi đa TSCĐ vào sử dụng.

+ Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trớc bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

+ Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không
tơng tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các
khoản phí thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
đợc hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản
vào sử dụng.


+ Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố định
tơng tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: đợc tính bằng giá trị hợp lý của

KI L

nó và các phí tổn trớc khi dùng nếu có.

- Giá tri hợp lý: là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.

- Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các trờng
hợp sau:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền.
+ Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ đợc bổ sung
vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.

OBO
OKS
.CO
M


+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ
phận tháo ra sẽ đợc trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Ngời ta chỉ xác định đợc chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán
chúng trên thị trờng.

Về phơng diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định
Giá trị còn lại trên; sổ kế toán của TSCĐ =

Nguyên giá;của TSCĐ -

Số khấu hao luỹ kế;của TSCĐ

Vì vậy: Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các
doanh nghiệp, với cùng TSCĐ nhng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm
cho tốc độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời
gian khấu hao. Do đó nhiều trờng hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh
nghiệp tham gia góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản
ở thời điểm hiện tại.

Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh giá trị còn lại đợc xác định.

Giá trị còn lại trên; sổ kế toán của TSCĐ =

Nguyên giá;của TSCĐ -


Giá trị hao mòn; luỹ kế của TSCĐ

KI L

Nh vậy ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế
toán doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có các
quyết định tính toán áp dụng cho khấu hao nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vốn
và đổi mới TSCĐ.

4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao đợc hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ
đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải
khác.

OBO
OKS
.CO
M

xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tính vào chi phí
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn nh phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v..

- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.

- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê
tài chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác
nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến
hành trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử
dụng TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.
Số khấu hao;phải trích;tháng này =

Số khấu hao;đã trích;tháng trớc

+ Số khấu hao;tăng thêm;tháng náy - Số khấu hao;giảm bớt;tháng này
- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đợc tính
khấu hao.

KI L

II. Các phơng pháp trích khấu hao TSCĐ

1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
- Theo phơng pháp này việc tính khấu hao TSCĐ đợc dựa vào nguyên
giá và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó. Trong đó tỷ lệ khấu hao TSCĐ lại phải dựa
vào số năm sử dụng dự kiến. các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế
cao đợc khấu hao nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo
phơng pháp đờng thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Mức khấu hao




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trung bình hàng năm (theo phơng pháp đờng thẳng) của 1 TSCĐ khấu hao
(Mkhn) đợc tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm

OBO
OKS
.CO
M

Tỷ lệ khấu hao năm = Error! x 100

- Đối với những TSCĐ đợc mua sắm hoặc đầu t đổi mới thì số năm sử
dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do
nhà nớc quy định.

Tuy nhiên để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể
hoặc những TSCĐ khác không có trong danh mục của Bộ Tài chính thì doanh
nghiệp phải dựa vào những căn cứ sau đây để trình Bộ Tài chính xem xét
quyết định

+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế

+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng)
+ Thế hệ TSCĐ tình trạng thực tế của TSCĐ

+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: đợc quyết định bởi thời gian kiểm soát

TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Trong trờng hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá của TSCĐ thay
đổi, thì doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của
TSCĐ đó.

Mức trích khấu hao;trung bình hàng năm (mới) = Error!
Giá trị còn lại;trên sổ kế toán = Giá trị còn lại cũ + Chi phí thay đổi
VD: Công ty H mua 1 TSCĐ (mới 100%) với nguyên giá là 300 triệu

KI L

đồng. Thời gian sử dụng 10 năm, tỷ lệ khấu hao năm sẽ là 10%.
Mkhn = 300 x 10% = 30 triệu đồng
Mkh(tháng) = 30 : 12 = 2,5 triệu đồng.
- Ưu nhợc điểm của phơng pháp:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán và khi nâng cao năng suất của TSCĐ
sẽ làm cho chi phí khấu hao trong 1 đơn vị sản phẩm giảm ,tăng hiệu quả kinh
tế.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Nhợc điểm: Do là khấu hao cố định trong năm vì vậy không sử dụng
TSCĐ vẫn phải khấu hao.
Trong quá trình sử dụng bị h hỏng, vì vậy phải đầu t chi phí sửa

OBO
OKS
.CO
M


chữa cộng với hao mòn vô hình của tài sản nhng mức khấu hao trung bình
năm không thay đổi vì vậy có khả năng làm chậm quá trình thu hồi vốn.
2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
- Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ
đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:

+ Là TSCĐ đầu t mới (cha qua sử dụng)

+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng thì nghiệm.
- Theo phơng pháp này thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ đợc
xác định theo công thức sau:

Mkhn = Giá trị còn lại;của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao;nhanh
Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao;nhanh (%)

Tỷ lệ khấu hao;TSCĐ theo phơng pháp;đờng thẳng

=

x Hệ số;điều chỉnh

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:

Thời gian sử dụng của TSCĐ


Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5

Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm)

2,5

KI L

Đến 4 năm (t 4 năm)

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định. Theo phơng pháp
số d giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân
giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức
khấu hao đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
VD: Công ty H mua 1 thiết bị sản xuất linh kiện điện tử mới với nguyên
giá là 10 triệu đồng.
Thời gian sử dụng của TSCĐ này là 5 năm.
đờng thẳng là 20%.

OBO

OKS
.CO
M

- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phơng pháp khấu hao
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh
= 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%

- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên đợc xác định cụ thể
theo bảng dới đây:

Năm Giá trị còn lại

Cách tính số khấu

Mức khấu

Mức khấu

hao hàng

hao hàng

năm

tháng

ĐVT: đồng
Khấu hao luỹ


thứ

của TSCĐ

hao TSCĐ hàng năm

1

10.000.000

10.000.000 x 40%

4.000.000

333.333

4.000.000

2

6.000.000

6.000.000 x 40%

2.400.000

200.000

6.400.000


3

3.600.000

3.600.000 x 40%

1.440.000

120.000

7.840.000

4

2.160.000

2.160.000 : 2

1.080.000

90.000

8.920.000

5

2.160.000

2.160.000 : 2


1.080.000

90.000

10.000.000

Trong đó:

kế cuối năm

+ Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 đợc tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).

+ Từ năm thứ 4 trở đi mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của

KI L

TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
(2.160.000 : 2 = 1.080.000) (vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo phơng
pháp số d giảm dần (2.160.000 x 40% = 864.000) thấp hơn mức khấu hao
bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ là
1.080.000).

- Ưu, nhợc điểm:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Ưu điểm: Thu hồi vốn nhanh, hạn chế đợc sự mất giá do hao mòn vô
hình gây ra. Do thu hồi vốn nhanh vì vậy sẽ làm giảm thuế thu nhập doanh

+ Nhợc điểm:

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp cho nhà nớc.
- Đối với những sản phẩm hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ chậm
sẽ làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ
hoạt động phải đạt năng suất cao.

3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm
- Đợc áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau:

+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.

+ Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.

+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.

- Trình tự thực hiện phơng pháp khấu hao TSCĐ theo sản lợng nh
sau:

+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
TSCĐ.


+ Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số
lợng, khối lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
sau:

KI L

+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức
Mức trích khấu hao;trong tháng; của TSCĐ
Số lợng sản phẩm;sản xuất; trong tháng
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho một;đơn vị sản phẩm
Trong đó:

Mức trích khấu hao;bình quân tính cho; 1 đơn vị sản phẩm = Error!

=
x



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm hoặc xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao;năm của TSCĐ

=

OBO
OKS
.CO

M

Số lợng sản phẩm;sản xuất trong năm

x

Mức trích khấu hao;bình quân tính cho một;đơn vị sản phẩm
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.

VD: 1 Công ty A mua 1 máy xúc đất (mới 100%) với nguyên giá là 250
triệu đòng công suất thiết kế của máy xúc này là 30m3/giờ sản lợng theo
công suất thiết kế của máy xúc này là 2.000.000m3 khối lợng sản phẩm đạt
đợc trong năm thứ nhất của máy xúc là:
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng5
Tháng 6

Khối lợng sản phẩm
hoàn thành (m3)

Tháng

Khối lợng sản phẩm
hoàn thành (m3)


15.000

Tháng 7

16.000

15.000

Tháng 8

17.000

16.000

Tháng 9

16.000

15.000

Tháng 10

17.000

17.000

Tháng 11

18.000


15.000

Tháng 12

18.000

+ Mức trích khấu hao bình quân cho 1 m3 đất xúc

KI L

= 250 triệu đồng : 2.000.000 m3 = 125 đồng/m3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Mức trích khấu hao của máy xúc đợc tính theo bảng sau:
Tháng Sản lợng thực tế tháng (m3)

Mức trích khấu hao tháng (đồng)

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

2

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000


3

16.000

16.000 x 125 = 2.000.000

4

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

5

17.000

17.000 x 125 = 2.125.000

6

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

7

16.000

16.000 x 125 = 2.000.000


8

17.000

17.000 x 125 = 2.125.000

9

16.000

16.000 x 125 = 2.000.000

10

17.000

17.000 x 125 = 2.125.000

11

18.000

18.000 x 125 = 2.250.000

12

18.000

18.000 x 125 = 2.250.000


Tổng cộng cả năm

24.375.000đ

OBO
OKS
.CO
M

1

- Ưu nhợc điểm:

+ Ưu điểm: Khi tiến hành sử dụng thì TSCĐ mới trích khấu hao. Mức
trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lợng sản phẩm sản xuất vì vậy có tác dụng
thúc đẩy khả năng tăng năng suất trong sản xuất.

+ Nhợc điểm: Chỉ ứng dụng đợc với những TSCĐ trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm.

KI L

III. Nội dung hạch toán khấu hao TSCĐ

1. Tài khoản sử dụng

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm giá trị hao mòn của
toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê hoạt động) kế
toán sử dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định" tài khoản này có kết cấu
và nội dung phản ánh nh sau:


Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
tài sản cố định (nhợng bán, thanh lý ).



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng hao mòn)
D có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.

OBO
OKS
.CO
M

Tài khoản 214 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình

+ Tài khoản 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình

Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "nguồn vốn khấu hao
cơ bản" để theo dõi tình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản
cố định. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (trích khấu
hao cơ bản, thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển trớc đây)
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (đầu t mua sắm
TSCĐ, trả nợ vay, điều chuyển vốn khấu hao, cho vay )
D Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.

2. Phơng pháp hạch toán:

- Định kỳ (tháng, quý) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí
kinh doanh:

Nợ TK 627 (6274: Chi tiết theo từng phân xởng):Khấu hao TSCĐ dùng
cho các phân xởng sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ hàng hoá dịch
vụ.

KI L

Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Có TK 214 (chi tiết theo từng tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải
trích trong kỳ.

Đồng thời, ghi số khấu hao đã trích trong kỳ:Nợ TK 009.
- Trờng hợp vào cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại.
Thời gian trích khấu hao và phơng pháp khấu hao (chủ yếu đối với TSCĐ vô
hình), nếu có mức chênh lệch với số khấu hao trong năm cần tiến hành điều
chỉnh. Nếu mức khâu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tăng đợc ghi bổ xung vào chi phí kinh doanh nh khi trích khấu hao bình
thờng. Ngợc lại, nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích khoản
chênh lệch giảm đợc ghi giảm, chi phí kinh doanh nh sau:


OBO
OKS
.CO
M

Nợ TK 214: Số chênh lệch giảm

Có các TK liên quan (627,641, 642)

- Trờng hợp tăng giá trị hao mòn do đánh giá lại:
BT1: Nợ TK 412: Ghi giảm chênh lệch giá

Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn
- Trờng hợp đợc cấp, chuyển đến
+ Đối với đơn vị phụ thuộc

Nợ TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá trị còn lại.
Có TK 214: Giá trị hao mòn (nếu có)
- Trờng hợp nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
BT1: Xoá sổ TSCĐ nhợng bán, thanh lý
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại

Có TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ.
BT2: Phản ánh số thu về nhợng bán TSCĐ và số thu hồi về thanh lý
TSCĐ.

Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền


Nợ TK 152, 153: Số thu hồi vật liệu dụng cụ nhập kho

KI L

Nợ TK 131, 138: Phải thu ở ngời mua

Có TK 711: Giá bán TSCĐ hoặc thu nhập về thanh lý.
Có TK 3331 (333311): Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
BT3: Tập hợp chi phí nhợng, bán thanh lý TSCĐ
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhợng bán, thanh lý
Nợ TK 13 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334)
- Trờng hợp khấu hao hết đối với TSCĐ hữu hình và vô hình



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nợ TK 214 (2141, 2143): Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
- Trờng hợp giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.

OBO
OKS
.CO
M

Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh 1
lần, còn giá trị còn lại lớn sẽ đa vào chi phí để phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh.


Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí QLĐN

Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn)
Có TK 211, 213, Nguyên giá TSCĐ.

- Trờng hợp do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ

Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không thuộc quyền sử dụng
và quản lý của doanh nghiệp nữa nên đợc coi nh khấu hao hết giá trị 1 lần
phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn (do
khi góp vốn phải đánh giá lại TSCĐ) đợc ghi vào tài khoản 412' "chênh lệch
đánh giá lại tài sản".

Nợ TK214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn

Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn

Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị vốn góp.

KI L

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ vốn góp.

- Trờng hợp trả lại vốn góp cho các bên tham gia liên doanh.

BT1: Xoá sổ TSCĐ

Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch nếu có
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ trao trả
- Trờng hợp phát hiện TSCĐ thiếu và cha rõ nguyên nhân



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ

OBO
OKS
.CO
M

Khi có quyết định xử lý.

Nợ TK 111, 1388, 334: Cá nhân phải bồi thờng, hoặc trừ lơng
Nợ TK liên quan (411, 415, 811, ): Quyết định ghi tăng chi phí khác
hay giảm nguồn vốn .

Có TK 138 (1381): Giá trị hiện nay đã xử lý
- Trờng hợp trao đổi TSCĐ tơng tự

Doanh nghiệp dùng TSCĐ của mình để trao đổi TSCĐ tơng tự của đơn

vị khác (về công dụng và giá cả).

Nợ TK 211, 213 :Nguyên giá TSCĐ nhận về

Nợ TK 214 :Giá trị hao mòn TSCĐ đem trao đổi

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi
- Trờng hợp trao đổi TSCĐ không tơng tự.
+ Xoá sổ TSCĐ đem trao đổi
Nợ TK 811: Giá trị còn lại

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ

+ Giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (do thoả thuận)
Nợ TK 131: Giá hợp lý TSCĐ đem trao đổi
Có TK 711: Tăng thu nhập khác

KI L

Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Giá hợp lý của TSCĐ nhận về
Nợ TK 211, 213 - Nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 131: Giá hợp lý của tài sản nhận về
Nếu giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của TSCĐ
nhận về ghi:




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Và ngợc lại.

OBO
OKS
.CO
M

- Trờng hợp trả TSCĐ thuê tài chính

+ Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê tài chính kế toán phải tiến hành
khấu hao TSCĐ thuê vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán.
Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 214 (2142) :Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
+ Cuối niên độ kế toán xác định số phải trả về nợ gốc cho thuê tài chính
Nợ TK 342: Ghi giảm số nợ dài hạn về thuê tài chính
Có TK 315: Ghi tăng nợ dài hạn đến hạn trả.

+ Khi thanh toán gốc và lãi vay cho công ty tài chính
Nợ TK 315 :Thanh toán gốc đến hạn trả
Nợ TK 635 :Lãi thuê tài chính

Nợ TK 133:Thuế GTGT đợc khấu trừ không nằm trong nợ gốc.
Có TK 111, 112


+ Khi trả TSCĐ thuê tài chính

giả dụ còn lại cha khấu hao hết (nếu có) đa vào chi phí phân bổ
Nợ TK 242: Kết chuyển giá trị còn lại cha nhân hao hết (nếu có)
Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế
Có 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê

+ Nếu bên đi thuê đợc quyền sở hữu hoàn toàn tài sản thuê

KI L

BT1 Nợ TK 211, 213: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ tự có
Có TK 212: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
BT2 kết chuyên giá trị hao mòn
Nợ 214 (2142): Giảm giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có 214 (2141, 2143): Ghi tăng giá trị hao mòn TSCĐ nếu có của
doanh nghiệp

- Đối với TSCĐ đầu t bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh phí dự án
+ Khi nhợng bán



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nợ TK 466: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213 Nguyên giá TSCĐ

OBO
OKS

.CO
M

3. Khái quát về các hình thức tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ
* Sổ sách kế toán

- Thẻ TSCĐ và sổ chi tiết tài sản

+ Thẻ TSCĐ: đợc lập để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình
hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng quý, hàng năm của
từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trởng ký xác nhận. Thẻ
đợc lu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng TSCĐ.

+ Sổ chi tiết TSCĐ: có thể mở để theo dõi cho một loại TSCĐ hoặc mở
cho một bộ phận (phân xởng, phòng ban) của doanh nghiệp. Sau khi phân
loại TSCĐ theo tiêu thức do doanh nghiệp lựa chọn xác định đúng đối tợng
ghi TSCĐ là TSCĐ riêng lẻ hay hệ thống TSCĐ; ghi mà sổ cho TSCĐ, sau đó
kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, mỗi loại TSCĐ ghi một thẻ và vào sổ chi tiết
TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng
- Sổ tổng hợp

+ Hình thức "Nhật ký chung"

Hình thức nhật ký chung gồm có 2 sổ tổng hợp là nhật ký chung và sổ
cái TK 214

KI L

Chứng từ gốc


Nhật ký chung

Sổ,
Chứng
thẻ từ
TSCĐ
gốc

Sổ
cái TK
214
Chứng
từ gốc

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng cân đối kế toán



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng hoặc cuối quý
đối chiếu vào cuối kỳ

OBO
OKS
.CO

M

Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán định khoản,
ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ. Trên cơ sở
của sổ nhật ký chung chuyển sang sổ cái TK 214

Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, tính ra sổ phát sinh nợ, có và
số d cuối kỳ của TK 214 trên sổ cái. Đối chiếu sổ cái TK 214 với bảng tổng
hợp chi tiết nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Trên cơ sở
số liệu ở sổ TK 214, ghi vào bảng cân đối sổ phát sinh cho tài khoản đó. Căn
cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để ghi
vào mục"Hao mòn luỹ kế TSCĐ" trên bảng cân đối kế toán.
+ Hình thức "Nhật ký - sổ cái"

Hình thức sổ kế toán "Nhật ký - sổ cái"

Chỉ có một sổ tổng hợp là nhật ký - sổ cái.
Chứng từ gốc

Sổ, thẻ TSCĐ

Nhật ký - sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

KI L

Bảng cân đối kế toán

Hàng ngày, từ chứng từ gốc, kế toán định khoản và ghi vào nhật ký - sổ

cái, mỗi chứng từ ghi một dòng. Sau khi vào nhật ký - sổ cái, đồng thời ghi
vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ.

Cuối tháng, tính ra số phát sinh nợ, có và số d cuối kỳ của TK 214. Từ
số liệu của sổ chi tiết TSCĐ, lập bảng tổng hợp chi tiết, để đối chiếu số liệu
của tài khoản 214 trên sổ nhật ký - sổ cái, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhân và điều chỉnh. Căn cứ vào số d cuối kỳ của tài khoản 214 và bảng tổng
hợp chi tiết để xác định giá trị ghi vào mục "Hao mòn luỹ kế TSCĐ" trên bảng
cân đối kế toán.

OBO
OKS
.CO
M

+ Hình thức "Chứng từ ghi sổ"

Hình thức "Chứng từ ghi sổ" gồm có 2 sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái TK 214

Chứng từ gốc

Chứng
Chứngtừtừghi
gốcsổ


Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ cái TK 214

Sổ, thẻ TSCĐ

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng cân đối kế toán

Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sẽ đợc vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó đợc

KI L

dùng để ghi vào sổ cái TK 214. Các chứng từ gốc sau khi đợc dùng làm căn
cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các thẻ, sổ chi tiết TSCĐ.
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, tính ra số phát sinh nợ, có và
số d cuối kỳ TK 214 trên sổ cái. Đối chiếu sổ cái TK 214 với bảng tổng hợp
chi tiết, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Trên cơ sở số
liệu của sổ cái TK 214 ghi vào bảng cân đối số phát sinh cho tài khoản đó.
Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để ghi vào mục
"Hao mòn luỹ kế TSCĐ" Trên bảng cân đối kế toán.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

+ Hình thức "Nhật ký chứng từ"

Bảng kê số 4

OBO
OKS
.CO
M

Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Bảng kê số 5

Sổ, thẻ TSCĐ

Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái TK 214

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng cân đối kế toán

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, và bảng phân bổ khấu hao để vào
bảng kê số 4 và số 5, đồng thời vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ. Cuối kỳ, từ bảng kê
số 4 và số 5 vào nhật ký chứng từ số 7. Nhật ký chứng từ số 7 là căn cứ để vào
sổ cái TK 214. Kế toán tính toán ra số phát sinh nợ, có và d cuối kỳ TK 214.
Từ sổ, thẻ TSCĐ lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với sổ cái TK 214, nếu

có chênh lệch tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Từ số liệu của sổ cái TK 214 và
bảng tổng hợp chi tiết kế toán ghi vào mục "Hao mòn lũy kế TSCĐ" trên bảng

KI L

cân đối kế toán.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần II
Một số ý kiến đánh giá kiến nghị về hạch toán

OBO
OKS
.CO
M

khấu hao TSCĐ theo chế độ tài chính hiện nay
1. Đánh giá và nhận xét về khấu hao và các phơng pháp trích
khấu hao TSCĐ hiện nay

Xuất phát từ những yêu cầu của công tác quản lý, cũng nh sự đòi hỏi
mạnh mẽ phải hội nhập của nền kinh tế với khu vực và quốc tế, cũng để ngày
càng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế thì nhà nớc đã ngày càng có những
văn bản điều chỉnh các quy định trong công tác kế toán tài chính.
Việc ban hành 10 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Trong đó có
chuẩn mực số 03, 04 là các chuẩn mực về TSCĐ hữu hình và vô hình, đã làm
cho công tác kế toán về TSCĐ ngày càng đợc hoàn thiện thêm, đặc biệt có

các vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm trong đầu t quản lý sử dụng và thu hồi
vốn đối với TSCĐ cũng nh ảnh hởng của nó tới xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp. Sau đó là việc ban hành thông t hớng dẫn số 89/2002/TT BTC ngày 31/12/2002; Trong đó có hớng dẫn nội dung hai chuẩn mực này.
Việc ban hành quyết định số 149 trong đó có 2 chuẩn mực 03, 04, các chuẩn
mực này đã có nhiều điểm phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
nhất là với hệ thống chuẩn mực kế toán của các nớc Tây Âu và ngày càng
Việt Nam.

KI L

phù hợp hơn với đặc điểm của nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở
Việc quy định thời gian sử dụng hữu ích và phơng pháp khấu hao (Tuy
phải thực hiện nhất quán trong nhiều kỳ) nhng đã cho phép xem xét lại định
kỳ, thờng là cuối năm tài chính nếu thời gian hữu ích không còn phù hợp
hoặc có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản thì đợc điều
chỉnh thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao và thay đổi phơng pháp khấu
hao cho năm hiện hành và những năm tiếp theo.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Việc ban hành quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
Thay thế quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính,
về chế độ quản lý sử dụng, trích khấu hao TSCĐ đã nâng giá trị về tiêu chuẩn

OBO
OKS
.CO
M


TSCĐ từ 5 triệu đồng lên 10 triệu đồng việc đó đã tạo điều kiện hơn cho
doanh nghiệp đẩy nhanh việc thu hồi vốn đầu t đối với những tài sản của
doanh nghiệp. Cùng với việc mở rộng hơn các phơng pháp khấu hao cũng đã
góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng cho phù hợp với những đặc
điểm của TSCĐ và đặc điểm của doanh nghiệp.

Tuy nhiên để nhằm làm cho các nội dung của kế toán khâu hao ngày
càng phù hợp hơn với đặc điểm của nền kinh tế và kế toán ở Việt Nam cũng
nh tạo thuận lợi cho công tác quản lý kế toán ngày một tốt hơn em xin đóng
góp một số ý kiến sau
2. Kiến nghị

- Ta nhận thấy rằng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại TSCĐ với tính
chất, công dụng và cách thức sử dụng khác nhau, mức độ suy giảm về giá trị,
giá trị sử dụng khác nhau và cũng để phù hợp hơn với tình hình thực tế nhà
nớc nên đa dạng hoá các phơng pháp khấu hao hơn nữa trong kế toán tài
chính. Nh vậy sẽ góp phần giúp cho việc áp dụng phù hợp với đặc điểm của
các loại tài sản cũng nh đặc điểm của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng
tài sản thu đợc lợi ích từ quá trình sử dụng đó.

- Cũng chính do TSCĐ có những đặc điểm về công dụng , tính chất và
khả năng sản xuất khác nhau. Do đó có sự khác nhau về mức độ hao mòn hữu

KI L

hình và vô hình. Do vậy để phù hợp với các nguyên tắc hạch toán và đặc điểm
tính chất của từng loại TSCĐ, để tốt hơn cho công tác quản lý và tạo điều kiện
cho công tác thu hồi vốn, thì ta nên quy định phân nhóm đối với những TSCĐ
khi áp dụng phơng pháp khấu hao nh:
+ Nhóm các TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, vật kiến trúc thì nên áp dụng

phơng pháp khấu hao đờng thẳng. Còn nh máy móc thiết bị nên áp dụng
phơng pháp khối lợng số lợng sản phẩm hoặc phơng pháp số d giảm dần


×