Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chiến lược cạnh tranh của Honda Việt Na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.36 KB, 32 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

A.Lời nói đầu

OBO
OKS
.CO
M

Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một vấn đề lhông thể tránh
khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Cho dùdoanh nghiệp đó đang tiến
hành kinh doanh ở bất kỳ một lĩnh vực nào thì vấn đè cạnh tranh luôn song hành
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với
mỗi doanh nghiệp là phải làm gì và làm nh thế nào để có thể phát huy và duy
trì đợc lợi thế cạnh tranh trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mà một trong các biện pháp đợc áp dụng có hiệu quả là xây dựng các
chiến lợc kinh doanh mang tính chất lâu dài, kết hợp với những chiến lợc kinh
doanh có dự định từ trớc để đề ra những quyết định đúng đắn trong từng thời
kỳ tiến hành kinh doanh của các doanh nghiệp. Vấn đề này không chỉ đợc áp
dụng riêng đối với công ty Honda Việt Nam mà còn đợc áp dụng đối với nhiều
doanh nghiệp khác.
Trong những năm gần đây, thị trờng xe gắn máy Việt Nam đã có sự thay
đổi rất lớn, cụ thể là: sau khi công ty liên doanh Honda Việt Nam đợc thành
lập và đi vào hoạt động thì ngời tiêu dùng Việt Nam giờ đây đã có thể sử dụng
những chiếc xe gắn máy mang nhãn hiệu Honda đợc sản xuất ngay trên lãnh
thổ Việt Nam.

KI L

Bên cạnh đó khi thấy đợc nhu cầu sử dụng xe gắn máy của ngời dân


Việt Nam là rất lớn, một số hãng sản xuất xe gắn máy lớn khác cũng đã tiến
hành liên doanh với Việt Nam để thành lập những công ty liên doanh sản xuất
xe gắn máy nh: Suzuki Việt Nam, Yamaha Việt Nam, VMEP của tập đoàn
SYM...
Ngời tiêu dùng Việt Nam giò đây đã có thể tự do lựa chọ những sản
phẩm xe gắn máy mà mình yêu thích. Cũng chính từ đó, Honda Việt Nam đã có
sự cạnh tranh gay gắt với các hãng sản xuất và lắp ráp xe gắn máy tại Việt Nam
khác. Cuộc cạnh tranh giờ đây không chỉ còn là cạnh tranh giữa chất lợng, mẫu
mã, kiểu dáng, giá cả nữa mà giờ đây thực sự là cuộc cạnh tranh về thơng hiệu
1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sản phẩm. Mà bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào về thơng hiệu sản phẩm cũng
diễn ra rất gay gắt, quyết liệt.

OBO
OKS
.CO
M

Thêm vào đó, hai năm trở lại đây, thị trờng xe gắn máy đã đa dạng nay
lại còn đa dạnh hơn. bởi những chiếc xe gắn máy Trung Quốc đợc nhập khẩu
cũng nh đợc sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. Sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc
với u thế là giá rẻ, chủng loại phong phú đã thực sự phù hợp với ngời tiêu
dùng Việt Nam có nhu cầu sử dụng xe gắn máy song lại có thu nhập thấp hoặ
những ngời dân có nhu cầu đổi xe mơí song lại không có đủ tiền,...Nh vậy giò
đây Honda Việt Nam thực sự đã bớc vào cuộc cạnh tranh kép, một bên là các
liên doanh sản xuất và lắp ráp xe gắn máy tại Việt Nam và một bên là những sản

phẩm xe gắn máy Trung Quốc đợc lắp ráp hoặc nhập khẩu ồ ạt vào thị trờng
Việt Nam.

KI L

Để công ty Honda Việt Nam có thể đối phó đợc những vấn đề cạnh
tranh gay gắt, khốc liệt của thị trờng thì cần phải nghiên cứu và đa ra những
chiến lợc cạnh tranh. Những chiến lợc này không chỉ giúp cho công ty nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình so với đối thủ cạnh tranh mà còn giúp cho công
ty có thể đứng vững đợc trên thị trờng và giữ vị trí số một của mình trong lòng
ngời tiêu dùng.
Trên thực tế công ty Honda đã có nhiều chiến lợc cạnh tranh nhng tính
thực tiễn và hiệu quả cuả nó tới đâu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: khả
năng, tiềm lực của mình tới đâu, khả năng, tiềm lực của đối thủ cạnh tranh nh
thế nào, mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới chiến lợc đang thực hiện nh
thế nào,...Để có thể nghiên cứu sâu hơn về vấn đề nay em đã viết đề tài: Một
số biện pháp nhằm hoàn thiện chiến lợc cạnh tranh của Honda Việt Nam .
Trong quá trình thực hiện đề tài này đã có rất nhiều bạn bè, thầy cô giáo đã tận
tình giúp đỡ cho em và đặc biệt là cô giáo, Ths Cao Thuý Xiêm đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Qua đây em xin
chân thành cảm ơn cô giáo vì những ý kiến đóng góp quí giá đã giúp em thực
hiện đề tài này.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
B. Nội dung
I.Thực trạng thị trờng xe gắn máy Việt Nam :


OBO
OKS
.CO
M

Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập
với nền kinh tế của các nớc trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh
tế Việt Nam phát triển và đạt đợc những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó
của nền kinh tế đã có ảnh hởng trực tiếp tích cực đến đời sống của ngời dân.
Đời sống của nhân dân từng bớc đợc cải thiện và nâng cao rõ rệt. Cũng nh
những nhu cầu tự nhiên nh ăn, mặc, ở thì một nhu cầu khác không thể thiếu
đợc đối với con ngời trong cuộc sống hiện nay đó là phơng tiện đi lại hay
còn gọi là phơng tiện giao thông. Và để đáp ứng đợc nhu cầu đó của ngời
dân thì một loạt các phơng tiện giao thông đã đợc nghiên cứu, sản xuất và đa
vào sử dụng nh : ô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, ...
Nếu nh ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trớc đây, chiếc xe gắn
máy mang tính thiểu số đợc vị nể với t cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài
sản lớn hơn là một phơng tiện giao thông thì trong những năm gần đây, chiếc
xe gắn máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu nh trở thành phơng tiện giao
thông chính của đại đa số ngời dân. Hiện nay, có những gia đình có 1, 2 thậm
chí có đến 3, 4 chiếc xe gắn máy trong nhà.

KI L

Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, xe gắn máy chiếm
vị trí đầu bảng với tỷ lệ khoảng 61%, nghĩa là cứ 10 ngời dân thì có tới hơn 6
ngời sử dụng xe máy. Chỉ riêng thành phố Hồ chí minh đã có 2 triệu xe máy, ở
Hà nội thì con số này xấp xỉ 1 triệu, còn không kể đến một số lợng xe không
nhỏ ở các vùng khác.

Để đáp ứng nhu cầu khổng lồ về xe gắn máy nh vậy, thị trrờng xe gắn
máy Việt Nam trong những năm gần đây đã có những chuyển biến rõ rệt. Thị
trờng xe gắn máy đã có nhiều nhà cung cấp với những sản phẩm phong phú, đa
dạng và hợp thời trang.
Nếu nh trớc đây, xe gắn máy xuất hiện trên thị trờng Việt Nam chỉ
qua con đờng nhập khẩu nguyên chiếc thì nay đã có một số doanh nghiệp sản
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

xuất và lắp ráp xe gắn máy có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Một số hãng
sản xuất xe gắn máy hàng đầu trên thế giới nh : Honda, Suzuki, Yamaha,... đã
liên doanh với Việt Nam để sản xuất và cung cấp xe máy cho ngời tiêu dùng
Việt Nam ngay trên lãnh thổ Việt Nam. Nh vậy là sự ra đòi của các liên doanh
: Honda Việt Nam, Suzuki Việt Nam, Yamaha Việt Nam,... đã đáp ứng đợc sự
mong đợi của ngời tiêu dùng Việt Nam. Sản phẩm của các liên doanh này rất
đa dạng và phong phú. Một số hãng nh Suzuki Việt Nam ngoài việc cải tiến
những sản phẩm hiện có trên thị trờng còn đa ra thị trờng kiểu xe mới
(Suzuki Best với vóc dáng gọn nhẹ, động cơ 110cc...). Còn Honda Việt Nam thì
cung cấp cho thị trờng 2 sản phẩm chính đó là Super Dream và Honda Future
cũng đợc ngời tiêu dùng Việt Nam rất a chuộng. Công ty Yamaha Việt Nam
cũng tung ra thị trờng loại xe mới ( Sirius Version 2001 ) làm cho thị trờng xe
gắn máy càng phong phú thêm.


KI L

Từ khi đi vào hoạt động, Honda Việt Nam nói riêng và và các công ty liên
doanh sản xuất xe gắn máy có vốn đầu t nớc ngoài khác nói chung có thể nói
là đã rất thành công trên thị trờng Việt Nam. Nhờ khối lợng tiêu thụ lớn với
gía bán tơng đối cao các công ty này đã đạt đợc siêu lợi nhuận.
Qua một vài số liệu của Đoàn công tác liên ngành khảo sát hoạt động của các
doanh ngiệp xe máy có vốn đầu t nớc ngoài đăng trên báo Đầu t ta thấy :
- Cho tới nay, Honda Việt Nam đã tiêu thụ đợc khoảng trên 300.000
chiếc xe máy, riêng trong năm 2000 là trên 160.000 chiếc, lợi nhuận
luỹ kế mà Honda Việt Nam đạt đợc là trên 65,7 triệu USD.
- Suzuki Việt Nam cũng đã kịp thời tiêu thụ đợc khoảng 26.000 xe, lợi
nhuận luỹ kế thu về là trên 12 triệu USD.
- Công ty Yamaha Việt Nam đã tiêu thụ đợc cho tới nay là khoảng
10.000 xe.
Tính tới ngày 30/6/2001, số xe máy mà các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam đã tiêu thụ đợc là 910.000 xe, con số này còn kém xa
công suất thiết kế dự tính ban đầu là 1,634 triệu xe/năm. Tuy vậy, lợi nhuận thu
về lại là những con số không hề nhỏ.

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO

M

Cũng theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay giá bán xe gắn máy của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cao hơn rất nhiều so
với giá các loại xe cùng loại đợc sản xuất tại các nớc ASEAN, Đài Loan ...
thậm chí cao hơn rất nhiều so với giá dự tính trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Đơn cử ngay nh xe Super Dream đợc dự kiến sản xuất và bán với giá ban đầu
là 1750 USD/xe nhng giá bán lẻ thực tế ban đầu là tơng đơng 2.100 USD/xe.
Đặc biệt trong điều kiện mức thu nhập bình quân đầu ngời của ngời dân Việt
Nam còn thấp hơn từ 2,5 10 lần so với một số nớc ASEAN khác thì giá bán
xe gắn máy hiện nay của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc các
chuyên gia đánh giá là cao bất hợp lý.
Trong vòng 2 năm trở lại đây, nắm bắt đợc nhu cầu về xe gắn máy tại
Việt Nam là rất cao, những ông chủ tập đoàn sản xuất xe gắn máy lớn tại Trung
Quốc nh: tập đoàn Lifan, Zongshen, Hongda,...bằng chiến thuật theo mẫu
của các động cơ đang có sẵn trên thị trờng đã sản xuất hàng loạt sản phẩm xe
gắn máy với giá bán thấp kỷ lục để xuất sang các thị trờng Đông nam á,Châu
phi, Bắc mỹ...trong đó có Việt Nam. ý đồ này đã thực sự rất thành công trên thị
trờng Việt Nam vì một phần lớn bộ ngời dân lao động Việt Nam có nhu cầu
mua xe gắn máy song lại có thu nhập thấp, hoặc những ngời có nhu cầu đổi xe
mới song lại không có đủ tiền.

KI L

Với sự xuất hiện của các sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc, thị trờng xe
gắn máy Việt Nam đã thực sự sôi động lên rất nhiều. Những sản phẩm xe gắn
máy Trung Quốc đợc nhập khẩu vào Việt Nam hàng loạt với giá bán rất thấp,
tuỳ thuộc vào từng chủng loại, động cơ mà giá bán chỉ dao động từ 8.000.000
VND 10.000.000 VND. Ngời tiêu dùng Việt Nam đã có thể thoả mãn nhu
cầu của mình với những sản phẩm đa dạng, phong phú mà giá bán chỉ bằng 1/3

giá bán của một số hãng sản xuất xe gắn máy nổi tiếng nh: Honda, Suzuki,
Yamaha,...
Gián tiếp đa sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc vào thị trờng Việt Nam
đó là những doanh nghiệp lắp ráp dây chuyền dạng IKD. Doanh nghiệp lắp ráp

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trên thị trờng Việt Nam tồn tại lên tới hàng trăm doanh nghiệp lớn, nhỏ của
Việt Nam cũng có mà liên doanh với nớc ngoài cũng có.

OBO
OKS
.CO
M

Qua đó ta cũng thấy sản lợng xe gắn máy Trung Quốc đa vào thị
trờng Việt Nam cũng ngày càng tăng lên.
Hoạt động của các doanh nghiệp này chủ yếu là nhập linh kiện, chi tiết,
phụ tùng của các hãng sản xuất tại Trung Quốc rồi đem về lắp ráp, hoàn thiện để
tung ra thị trờng. Với giá đầu vào của một bộ linh kiện dao động từ 300 350
$/bộ linh kiện, trong đó giá bán ra dao động khoảng từ 8.000.000 VND
10.000.000 VND đã thu hút rất nhiều các doanh nghiệp lắp ráp này đi vào hoạt
động.

KI L

Lợi nhuận thu về tính trên một sản phẩm tuy đã giảm (có doanh nghiệp

lợi nhuận chỉ còn khoảng 50.000 VND/sp so với trớc đây là 2.000.000/sp)
nhng trái với dự đoán, đầu năm 2001, số lợng linh kiện xe gắn máy sẽ giảm
đáng kể do các doanh nghiệp lắp ráp xe gắn máy dạng IKD trong nớc e ngại vì
thuế đánh theo tỷ lệ nội địa hoá mới từ năm 2001 tăng so với trớc đây, vẫn có
khoảng 150.000 bộ linh kiện xe gắn máy đợc nhập khẩu. Họ, những doanh
nghiệp lắp ráp vẫn tiến hành hoạt động kinh doanh vì họ đang kỳ vọng vào:
+ Những ngời dân có nhu cầu xe gắn máy cao song lại có thu nhập thấp.
+ Nhu cầu của những ngời dân mong muốn đổi xe cũ sang xe mới nhng
lại không đủ tiền
+ Giá bán xe gắn máy lắp ráp có thể tiếp tục hạ vì tỷ lệ áp dụng nội địa
hoá ngày càng tăng. Theo thống kê của Bộ công nghiệp cho thấy: nếu trong năm
2000, tỷ lệ nội địa hoá chỉ đạt từ 15% - 25% thì tới nay đã đạt mức nội địa hoá
trong khoảng 30% - hơn 40%.
Điều này cho thấy, với tỷ lệ nội địa hoá này, mức thuế suất nhập khẩu bộ
linh kiện IKD mà các doanh nghiệp phải chịu sẽ vẫn là 30%, không có gì thay
đổi so với mức thuế áp dụng cho bộ linh kiện IKD (tơng đơng mức nội địa
hoá là 15%) từ trớc năm 2001. Đây cũng chính là lý do khiến nhiều chuyên gia

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

cho rằng, nếu chỉ sử dụng biện pháp đánh thuế theo tỷ lệ nộiđịa hoá theo số bộ

linh kiện xe máy(chủ yếu là có xuất xứ từ Trung Quốc) nhập khẩu trong năm
2001 chấc chắn sẽ không kém gì so với năm 2000.
Điều này càng đợc khẳng định hơn khi nhiều doanh nghiệp đang lắp ráp
xe máy IKD thừa nhận dù chỉ lãi 50.000 VND/xe so với mức bình quân hiện
nay là 1.500.000 VND/xe thì họ vẫn tiếp tục lắp xe máy IKD, nhất là khi xe
máy Trung Quốc có giá bán vẫn tỏ ra là hợp lý với túi tiền khu vực nông thôn và
giới bình dân.

KI L

Qua phân tích ở trên ta thấy, thị trờng xe gắn máy Việt Nam trong
những năm gần đây thực sự rất sôi động bởi đã có doanh nghiệp sản xuất lắp
ráp xe gắn máy có vốn đầu t nớc ngoài đi vào hoạt động cộng với đó là hàng
loạt chủng loại xe gắn máy Trung Quốc đợc nhập khẩu và lắp ráp bởi các dây
chuyền dạng IKD trên thị trờng Việt Nam. Trớc những thực trạng đó, công ty
Honda Việt Nam có rất nhiều cơ hội cũng nh thách thức để có thể tiếp tục tạo
dựng và duy trì lòng tin của ngời tiêu dùng Việt Nam vào những sản phẩm mà
công ty đã và đang tiến hành sản xuất lắp ráp.

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
II. Cơ hội và thách thức của Honda Việt Nam.

OBO
OKS
.CO
M


1.Cơ hội.
Cơ hội là những hoàn cảnh hay yếu tố có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
việc khai thác hoặc phát triển 1 năng lực, một ý tởng hoặc một công việc kinh
doanh. Điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là cần phải biết tận dụng
những cơ hội , điểm mạnh của mình để ngày càng phát triển.
Với số dân trên 80 triệu ngời, phơng tiện di chuyển chủ yếu là xe gắn
máy, thị trờng Việt Nam là một thị trờng tiềm năng và đã tạo ra một cơ hội rất
lớn cho công ty Honda Việt Nam.
Những điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh cũng đã và sẽ tạo cơ hội cho
chính công ty Honda Việt Nam. Nh chúng ta đã biết, thị trờng xe gắn máy
trong những năm gần đây đã thực sự trở nên sôi động. Sự ra đời của các liên
doanh sản xuất xe gắn máy, sự ra đời của các dây chuyền lắp ráp dạng IKD
cùng với sự nhập khẩu ồ ạt một lợng lớn xe gắn máy Trung Quốc vào Việt
Nam đã làm cho thị trờng Việt Nam đã sôi động lại càng sôi động hơn.

KI L

Ngời tiêu dùng Việt Nam có nhu cầu về xe gắn máy song lại có thu nhập
thấp hoặc có nhu cầu đổi xe mới nhng lại không có đủ tiền giờ đây đã có thể
thoả mãn nhu cầu của mình bằng những sản phẩm đa dạng, phong phú mà giá
bán lại rất rẻ. Những chiếc xe máy Trung Quốc đợc nhập về hoặc đợc lắp ráp
bởi các dây chuyền lắp ráp dạng IKD có giá dao động chỉ từ 8.000.000 VND
10.000.000 VND. Với số tiền nh vậy, trớc đây ngời dân có thu nhập thấp
không thể mua đợc xe máy, nếu có thể thì chỉ mua đợc xe cũ mà thôi. Nhng
giờ đây họ đã có thể thoả mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên, do giá bán đầu ra
thấp kỷ lục nh vậy thì một vấn đề luôn đi kèm với nó mà ta cần phải xem xét
đó là chất lợng. Chất lợng hay có thể hiểu là tuổi thọ hay độ an toàn của
những sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc thực sự là một vấn đề không thể kiểm
soát nổi. Những ông chủ các tập đoàn sản xuất xe gắn máy Trung Quốc thờ ơ

với dịch vụ sau bán hàng, những cơ quan hữu trách Vệt Nam vẫn cha có những
biện pháp xử lý nghiêm minh. Và thế là vấn đề chất lợng của xe gắn máy
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Trung Quốc thì chỉ có ngời sử dụng nó mới thấu hiểu. Có những ngời tiền
mất, tật mang, có những ngời phải chịu hậu quả đau xót do việc sử dụng những
chiếc xe máy Trung Quốc có độ an toàn thấp. Đó cũng chính là nguyên nhân
làm cho số vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng lên. Rồi cho đến khi những
chiếc này bị hỏng thì khổ chủ của nó phải mang tiền đi sửa, tiền sửa xe nhiều
lần nh vậy tính ra cũng gần bằng tiền mua xe. Hầu nh những chiếc xe này
trớc khi đợc đa vào lu thông, ngời chcủ của nó phải tiến hành thay thế, sửa
chữa phụ tùng bởi sự cẩu thả, vội vàng trong quá trình lắp ráp để kịp thời tung ra
thị trờng.
Qua đây cũng đủ để cho chúng ta thấy chất lợng của xe gắn máy Trung
Quốc đang thực sự bị thả nổi và hậu quả hoàn toàn thuộc về ngời tiêu dùng
còn trách nhiệm thì không thuộc về ai cả.
Ngời tiêu dùng Việt Nam qua đó cũng có đợc cái nhìn so sánh và
khẳng định chất lợng của những sản phẩm do Honda Việt Nam cung cấp. Dù
cho xe Trung Quốc có lợi thế về giá rẻ nhng chất lợng không đảm bảo nh
vậy thì việc mất thị phần ở thị trờng Việt Nam là chuyện tất yếu sẽ xảy ra.
Ngời tiêu dùng Việt Nam sẽ lại quay về với những sản phẩm có chất lợng cao

mà trong đó sản phẩm của Honda là có chất lợng cao nhất.
Bản thân những điểm mạnh của công ty Honda Việt Nam đã tạo ra cơ hội
cho chính nó khi hoạt động trên thị trờng Việt Nam.

KI L

Honda là một tập đoàn sản xuất xe gắn máy lớn nhất trên thế giới. Các
sản phẩm xe gắn máy của Honda đã xuất hiện trên thị trờng Việt Nam từ
những năm đầu của thập kỷ 70. Sản phẩm ban đầu là những chiếc xe Honda Cup
50, Cup 70, Super Cup,... đã thực sự chinh phục đợc lòng tin của ngời tiêu
dùng Việt Nam bằng chính chất lợng và sự tiện dụng của những sản phẩm đó.
Ngời tiêu dùng Việt Nam biết tới xe gắn máy chính là do tập đoàn Honda
mang lại, thậm chí ngời ta còn gọi chiếc xe gắn máy là xe Honda.

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Chính vì lẽ đó, việc thành lập và đi vào hoạt động của công ty Honda Việt
Nam đã đáp ứng đợc sự mong chờ và đón nhận của ngời tiêu dùng Việt Nam.
Sau gần 5 năm đi vào hoạt động kinh doanh, từ sản phẩm ban đầu là Super
Dream và tiếp sau đó là Honda Future, công ty Honda Việt Nam đã từng bớc
trởng thành và đứng vững đợc trên thị trờng Việt Nam.

Tính tới đầu năm 2001, Honda Việt Nam đã tiêu thụ đợc trên 300.000 xe
máy, chỉ tính riêng trong năm 2000 con số tiêu thụ đợc là trên 160.000 chiếc,
lợi nhuận luỹ kế đạt đợc là trên 65,7 triệu USD.
Với một đội ngũ công nhân lao động có tay nghề, đội ngũ kỹ s của
Honda Việt Nam đợc đào tạo tại nớc ngoài: (tại Honda Thái lan, Honda
Nhật...) thực sự là cơ sở để Honda Việt Nam bảo đảm chất lợng của từng sản
phẩm sản xuất ra.
Bên cạnh đó, với một bộ máy quản trị chặt chẽ, thống nhất từ Tổng giám
đốc tới các giám đốc, phòng, ban, phân xởng, tổ sản xuất, chất lợng xe gắn
máy của Honda Việt Nam luôn đợc kiểm tra sát sao, chặt chẽ trớc khi xuất
xởng và bán tới tận tay ngời tiêu dùng. Sản phẩm của Honda Việt Nam đã đạt
tiêu chuẩn quản lý chất lợng ISO 9002.

KI L

Ngay từ khi xây dựng nhà máy tại Việt Nam, vấn đề môi trờng sản xuất
đã đợc quan tâm. Vì vậy, vừa qua Honda Việt Nam đã đợc cấp chứng chỉ đạt
hệ thống quản lý môi trờng theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Với tầm nhìn chiến lợc lâu dài, các nhà quản trị của công ty Honda Việt
Nam đã và đang đầu t vào việc sản xuất 1 phần động cơ tại Việt Nam, bên cạnh
đó Honda Việt Nam còn tiến hành liên doanh với công ty VMEP để sản xuất
động cơ đầu tiên tại Việt Nam. Nh vậy, chúng ta có thể hy vọng rằng trong một
tơng lai không xa, ngời dân Việt Nam có thể sử dụng những chiếc xe máy
đợc sản xuất hoàn toàn tại Việt Nam.

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


OBO
OKS
.CO
M

Cùng với việc đảm bảo cung cấp cho ngời tiêu dùng những sản phẩm có
chất lợng cao, Honda Việt Nam cũng đồng thời xây dựng một mạng lới bảo
hành, sửa chữa, bảo dỡng cho tất cả các loại xe mang nhãn hiệu Honda trên
toàn quốc. Chính sự phục vụ tận tuỵ với khách hàng nh vậy mà Honda Việt
Nam ngày càng củng cố đợc lòng tin của khách hàng. Honda Việt Nam muốn
tạo cho khách hàng một niềm tin tuyệt đối vào sản phẩm mà công ty cung cấp vì
bất kỳ ở nơi đâu xe máy của Honda cũng đợc chăm sóc, bảo dỡng kỹ càng.
Qua phân tích ở trên ta thấy, công ty Honda Việt Nam có rất nhiều cơ hội
trong việc phát triển xe gắn máy trên thị trờng tiềm năng Việt Nam. Đã có sẵn
uy tín và lòng tin ở ngời tiêu dùng Việt Nam, công ty Honda Việt Nam cần
phải có những chính sách mang tính lâu dài kết hợp với những chiến lợc tức
thời để tận dụng tối đa những cơ hội nhằm ngày càng phát triển, khẳng định vị
trí số 1 trong lòng ngời tiêu dùng Việt Nam.
2.Thách thức

Thách thức hay còn gọi là những nguy cơ, là những hoàn cảnh hay yếu tố
có thể hạn chế việc phát triển một năng lực,một ý tởng hoặc một công việc
kinh doanh.
Có nhiều cơ hội nh vậy song Honda Việt Nam không phải là không đối
mặt với nhiều thách thức:

KI L

Thách thức đầu tiên phải kể đến đó là, Honda Việt Nam phải đối mặt với

sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc.Theo số liệu báo Đầu t, cơ quan của Bộ kế
hoạch và đầu t ra ngày 13/02/2001 ta thấy: đầu tháng 2/2001, tập đoàn công
nghiệp Lifan (Trung Quốc) đã chính thức đa vào thị trờng Việt Nam những
loại xe gắn máy mới: xe LF 110 - 9A với động cơ 110cc Best Style LF
1p53FMH (982), hệ thống đánh lửa DL CDI (khởi động điện tử một chiều),
đánh lửa nhanh, ổn định, dễ khởi động, bánh cam biến tốc lắp thêm vòng bi,

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chuyển đổi nhẹ, linh hoạt,...đã cho ta thấy họ, những ông chủ của các tập đoàn
sản xuất xe gắn máy Trung Quốc đã khai thác triệt để thị trờng Việt Nam.

OBO
OKS
.CO
M

Từ khi những chiếc xe gắn máy Trung Quốc xuất hiện ở Việt Nam thì thị
trờng xe gắn máy Việt Nam trở nên sôi động, nhu cầu mua xe tăng đột biến.
Một nớc với 80% số dân làm nông nghiệp thì ngời dân ở nớc đó
không phải là không có khó khăn. Nhiều ngời có nhu cầu mua xe máy hoặc
những ngời đang đi xe cũ nhng lại muốn đổi sang xe mới thì lại không có đủ
tiền. Chính vì vậy, xe máy Trung Quốc có mặt ở thị trờng Việt Nam với giá
bán rẻ kỷ lục nh vậy đã đáp ứng đợc một lợng lớn nhu cầu của những ngời
dân lao động và giới bình dân. Mặc dù biết là chất lợng xe máy Trung Quốc là
không đảm bảo nhng họ vẫn mua bởi nó phù hợp với túi tiền của họ.
Đứng trớc việc nhập khẩu ồ ạt xe máy Trung Quốc nh vậy, Honda Việt

Nam đã bị thiệt hại rất lớn. Sự thiệt hại này của Honda Việt Nam vừa là hữu
hình vừa là vô hình.
Thiệt hại hữu hình là ở chỗ: sức mua của ngời tiêu dùng Việt Nam với
những sản phẩm do Honda Việt Nam sản xuất đã giảm đi rất lớn do việc họ
chuyển sang mua sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc với giá rẻ hơn rất nhiều.

KI L

Còn thiệt hại vô hình là ở chỗ: uy tín của công ty Honda đã bị suy giảm
rất lớn và giá trị của chúng là bao nhiêu thì không có một phép tính nào có thể
tính đợc bởi việc sử dụng nhái lại những kiểu dáng, nhãn hiệu mà công ty
Honda đã gây dựng đợc sự tín nhiệm đối với ngời tiêu dùng nh: Dream II,
Super Dream, Wave, Spacy,...Không những nhái lại kiểu dáng mà những
ngời sản xuất xe Trung Quốc còn nhái lại nhãn hiệu của Honda hoặc nếu
nh có khác thì chỉ khác ở một số bộ phận, chi tiết mà rất khó có thể nhận ra.
Những ngời không sành về xxe máy sẽ rất khó phân biệt đâu là xe Nhật, đâu là
xe Trung Quốc. Tuy Honda Việt Nam đã có những khuyến cáo và thông báo
trên các phơng tiện thông tin đại chúng về nhãn hiệu, kiểu dáng,...nhng có vẻ

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M


vẫn cha đạt hiệu quả. Vấn đề này thuộc phạm trù quyền sở hữu công nghệ,
thuộc về các cơ quan hữu trách Việt Nam, ngời tiêu dùng Việt Nam và các ông
chủ các tập đoàn sản xuất xe gắn máy Trung Quốc.
Thách thức kế tiếp là việc Honda Việt Nam phải đối mặt với dây chuyền
lắp ráp xe gắn máy dạng IKD:
Gián tiếp đa sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc vào thị trờng Việt Nam
đó là những doanh nghiệp lắp ráp dây chuyền dạng IKD. Với giá đầu vào của
một bộ linh kiện dao động từ 300 $ - 350$/bộ linh kiện, trong đó giá bán ra dao
động từ 8.000.000 VND 10.000.000VND đã thu hút rất nhiều các doanh
nghiệp lắp ráp dạng này đi vào hoạt động.
Cũng có thị trờng tiềm năng là khu vực nông thôn và giới bình dân, các
dây chuyền lắp ráp này cho đến thời điểm này tuy không rầm rộ nh trớc
nhng vẫn còn hoạt đoọng và theo dự tính thì giá bán xe gắn máy lắp ráp có thể
sẽ tiếp tục hạ vì tỷ lệ áp dụng nội điạ hoá ngày càng tăng lên. Điều này cũng gây
ảnh hởng rất nhiều đến Honda Việt Nam.
Thách thức tiếp theo của Honda Việt Nam là phải đối mặt với sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp lắp ráp sản xuất xe máy có vốn đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.

KI L

Mặc dù không thể cạnh tranh với Honda Việt Nam về chất lợng nhng
các hãng sản xuất xe gắn máy khác lại có lợi thế hơn Hoda Việt Nam về chủng
loại. Chủng loại xe của các hãng này rất phong phú và đa dạng, rất hợp thời
trang. Bên cạnh đó, các công ty này còn có chiến lợc quảng cáo, tiếp thị rộng
rãi, có dịch vụ chăm sóc khách hàng rất chu đáo và có hình thức mua trả góp
với lãi suất hợp lý nhằm thu hút khách hàng.
Những sản phẩm của các công ty này thờng đợc giới trẻ a chuộng bởi
sự thời trang về màu sắc cũng nh kiểu dáng của nó.


13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Công ty Suzuki Việt Nam ngoài việc cải tiến những sản phẩm hiện có
trên thị trờng ( Suzuki Viva từ hộp số cũ chuyển sang hộp số tròn, 1phanh đĩa
chuyển ssang 2 phanh đĩa...) công ty này còn đa ra thị trờng kiểu xe mới
(Suzuki Best với vóc dáng gọn nhẹ, động cơ 110cc màu sắc hấp dẫn...).
Nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, công ty Yamaha Việt Nam
cũng đã kịp thời tung ra thị trờng kiểu xe hoàn toàn mơi: Sirus Version 2001 và
tiếp đó là kiểu xe thể thao Jupiter.Thêm vào đó, công ty Yamaha Việt Nam còn
có chiến lợc chăm sóc khách hàng, bảo hành, bảo dỡng xe, tặng quà cho
những khách hàng đã mua xe.
Ngoài ra tập đoàn Yamaha Nhật Bản vừa thành lập 1 trung tâm tại
Bangkok (Thái Lan) với chức năng nghiên cứu phát triển các loại xe gắn máy để
bán trên thị trờng Châu á và Việt Nam (động thái này xuất phát từ thực tế trên
thị trờng Châu á đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ về chất lợng,
giá cả mà cả về kiểu dáng của xe).

KI L

Tổng hợp các áp lực cho thấy, không những Honda phải phát huy tốt
những cơ hội mà còn phải biết đối phó lại với những chiến lợc cạnh tranh của

các đối thủ cạnh tranh để có thể đứng vững và phát triển thị phần trên thị trờng
Việt Nam.

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
III. Chiến lợc cạnh tranh của Honda Việt Nam.

OBO
OKS
.CO
M

Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt nh vậy, để có thể đứng vững đợc trên
thị trờng xe gắn máy, Honda Việt Nam đã đa ra những chiến lợc sau:
1. Chiến lợc giảm giá.

Giá bán sản phẩm chính là thớc đo về giá trị đối với khách hàng. Giá trị
giống nh vẻ đẹp đợc xác định trong ý nghĩ của ngời mua, ngời xem. Giá
bán sản phẩm thể hiện rất nhiều ý nghĩa, nó nói với ngời mua tiềm năng về
chất lợng sản phẩm. Điều đó thể hiện ở chỗ là mặc dù có giá bán tơng đối cao
nhng sản phẩm của Honda Việt Nam vẫn đợc ngời tiêu dùng Việt Nam a
chuộng.

KI L

Tuy nhiên, trớc sự cạnh tranh quyết liệt nh vậy, công ty Honda Việt
Nam quyết định đa ra chiến lợc giảm giá. Kể từ ngày 16/3/2001, xe Honda

Future của công ty Honda Việt Nam sẽ có giá mới là 23,7 triệu đồng/xe, còn xe
Super Dream có giá là 23,7 triệu đồng/xe. Nh vậy, mỗi chiếc xe Future đã
giảm giá2 triệu đồng/xe và Super Dream đã giảm giá là 1 triệu đồng/xe so với
trớc đó. Tiếp tục áp dụng chiến lợc giảm giá, Honda Việt Nam đa ra một
khung giá mới: honda Future nay chỉ còn 24.990.000 đồng (bao gồm cả 10%
VAT) và Super Dream nay chỉ còn 19.990.000 đồng (cũng bao gồm cả 10%
VAT).
Có thể nói rằng, chiến lợc giảm giá của Honda Việt Nam vào thời điểm
này là rất đáng chú ý vì đây là thời điểm mà sức mua xe máy giảm nhất trong
năm. Việc giảm giá bán nh vậy sẽ có tác dụng thu hút thêm nhiều khách hàng,
đảm bảo cho họ có đủ khả năng để mua đợc những sản phẩm của Honda Việt
Nam.

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Giờ đây cuộc chiến cạnh tranh giữa Honda Việt Nam với các đối thủ cạnh
tranh đã thực sự quyết liệt hơn, không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về giá bán
sản phẩm mà còn là một cuộc cạnh tranh về thơng hiệu sản phẩm. Các đối thủ
cạnh tranh của Honda Việt Nam cũng đã và đang ráo riết tiến hành những chiến
lợc nhằm đối phó lại chiến lợc giảm giá của Honda Việt Nam nh:
- Công ty Suzuki Việt Nam: mặc dù cha thay đổi giá bán xe hiện nay

nhng lại có chơng trình chăm sóc miễn phí cho các loaị xe Suzki
trên toàn quốc. Công ty này cũng mới đa ra kiểu xe Best trên thị
trờng nhằm đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra, Suzuki cũng dự tính sẽ
có những kiểu cải tiến nhất định đối với các sản phẩm đã xuất hiện từ
lâu.
- Đối với Yamaha Việt Nam, tiếp sau việc đa ra kiểu xe mới Sirirus
Version với giá bán 26,2 triệu, các chơng trình tặng quà trị giá
500.000 đồng cho khách hàng mua xe cũng đang đựoc triển khai mạnh
mẽ.

KI L

- Về phía mình, các doanh nghiệp lắp ráp xe Trung Quốc dù vẫn hy
vọng vào sức mua của thị trờng nhng cũng đã bắt đầu có những dấu
hiệu chứng tỏ sự chững lại. Mặc dù vậy, để đối phó với việc giảm giá
của Honda, các dây chuyền lắp ráp xe IKD cũng đang tích cực triển
khai nâng tỷ lệ nội địa hoá lên để giảm thêm giá bán xe, thậm chí dù
chỉ lãi bằng 1/20 nh hiện nay họ cũng vẫn lắp ráp xe.
Xem ra cuộc chiến giảm giá xe máy để giữ chỗ đúng trên thị trờng cũng
mới chỉ bắt đầu mà thôi.
2. Chiến lợc đầu t để sản xuất sản phẩm mới.
Để chiến lợc giảm giá của công ty Honda Việt Nam có hiệu quả cao
hơn, công ty này đã tiến hành tự sản xuất 1 số bộ phận của động cơ nh: vỏ hộp
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO

OKS
.CO
M

số, thân máy...Theo nguồn số liệu từ báo Đầu t Việt Nam ra ngày 4/9/2001,
Honda Việt Nam đang triển khai kế hoạch đầu t 9 triệu USD để sản xuất 1
phần động cơ tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, công ty Honda Việt Nam đã cùng công ty VMEP (tập đoàn
SYM) tiến hành đầu t sản xuất động cơ có tỷ lệ nội địa hoá 50%.
3. Sự kết hợp giữa chiến lợc giảm giá với các chiến lợc khác của Honda
Việt Nam.

Cùng với chiến lợc giảm giá sản phẩm, chiến lợc đầu t vào sản xuất 1
phần động cơ tại Việt Nam, công ty Honda Việt Nam cũng đã có chiến lợc
quảng cáo rộng rãi trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Công ty có mạng
lới bán hàng với các đại lý lớn, có dịch vụ sửa chữa và bảo dỡng xe ở khắp
mọi nơi trên toàn quốc.
Nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình, Honda Việt Nam đã có
những chiến lợc tức thời kết hợp với những chiến lợc có dự định từ trớc.
Nhng để các chiến lợc này đi vào hoạt động với hiệu quả cao nhất, Honda
Việt Nam phải cân nhắc toàn bộ khía cạnh ảnh hởng của ccác nhân tố bên
trong và bên ngoài công ty để có thể ra quyết định đúng đắn, kịp thời nhất trong
mọi tình huống.

KI L

Thành công không chỉ là đứng vững trên thị trờng mà còn cần phải thu
hút thêm nhiều khách hàng đến với sản phẩm của mình.

17




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
IV. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lợc cạnh
tranh của Honda Việt Nam

1.1.Khái niệm

OBO
OKS
.CO
M

1.Những lý luận chung về chiến lợc cạnh tranh

Trong lao động hiệp tác, điều kiện để phối hợp tốt nhất các hành động
hay hoạt động của mọi bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp ở bất kỳ thời điểm
nào là phải xác định trớc mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể mang tính thống nhất cho
toàn doanh nghiệp cũng nh cho mỗi bộ phân, cá nhân đó. Nh thế, xác định
trớc mục tiêu chính là một điều kiện không thể thiếu cho mỗi hoạt động hiệp
tác có hiệu quả. Thông thờng, ở mọi thời kỳ phát triển của mình, doanh nghiệp
cũng nh các bộ phận, cá nhân bên trong đều đứng trớc rất nhiều mục tiêu và
cách thức hành động khác nhau. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp sẽ chọn các mục
tiêu nào trong rất nhiều các mục tiêu cần đạt và đồng thời lựa chọn con dờng đi
nào trong số rất nhiều con đờng có thể đạt tới mục tiêu.

KI L

Việc xác định trớc các mục tiêu và cách thức hành động có thể (mà ta

gọi là phơng án kế hoạch hoặc chiến lợc) để từ đó lựa chọn một chiến lợc tối
u cho toàn doanh nghiệp cũng nh các bộ phận, cá nhân bên trong doanh
nghiệp đợc gọi là công tác xây dựng kế hoạch hay công tác hoạch định. Nh
thế, xây dựng kế hoạch và chiến lợc là khâu đầu tiên của chu trình quản trị
doanh nghiệp và là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị khác.
Trong khoa học quản trị tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về chiến lợc,
chẳng hạn: chiến lựơc là phơng thức mà các công ty sử dụng để định hớng
tơng lai nhằm đạt đợc và duy trì những thành công hay có thể hiểu chiến
lợc là một chơng trình hành động tổng quát, dài hạn, hớng hoạt động của
toàn doanh nghiệp tới việc đạt đợc những mục tiêu đã xác định. Với ý nghĩa
đó, chiến lợc thờng đợc sử dụng phổ biến để chỉ: các chơng trình hành

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

động tổng quát và sự triển khai các nguồn lực quan trọng để đạt đợc những
mục tiêu toàn diện; hoặc là chơng trình các mục tiêu của một tổ chức và những
thay đổi của nó, các nguồn lực đợc sử dụng để đạt đợc những mục tiêu này,
các chính sách điều hành việc thu thập, xử dụng và bố trí các nguồn lực này;
hoặc là xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của mọi doanh nghiệp và lựa chọn
đờng lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt các mục tiêu này.
Từ các khái niệm trên cho chúng ta nhận thấy rằng, xét về bản chất bao giờ

chiến lợc cũng đề cập tới các mục tiêu và giải pháp thực hiện mục tiêu trong
khoảng thời gian dài.

KI L

Có thể hiểu rằng chiến lợc là một dạng thức nào đó trong chuỗi quyết
định và hành động của công ty, dạng thức này là sự kết hợp các chiến lợc có dự
định từ trớc và các chiến lợc tức thời không có dự định từ trớc. Điều này
đợc mô tả qua bảng sau:

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

kỹ càng

Chiến lợc dự định

Chiến lợc đợc thực hiện

Chiến lợc không đợc
thực hiện


Chiến lợc tức thời

1.2.Đặc trng và phân loại chiến lợc kinh doanh
Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp cho dù tồn tại dới bất
kỳ hình thức nào đi chăng nữa thì nó đều có một số đặc trng cơ bản sau:
- Luôn mang tính định hớng còn trong khi thực hiện chiến lợc thì
phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lợc và mục tiêu tình thế, giữa mục
tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.

KI L

- Quyết định của những CLKD & PTDN luôn tập trung về ban lãnh đạo
công ty.
- Luôn đợc xây dựng trên cơ sở so sánh các lợi thế của công ty.
- CLKD & PTDN trớc hết và chủ yếu xây dựng cho các ngành nghề
kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá và những lĩnh vực
kinh doanh truyền thống dựa trên những thế mạnh của công ty mình.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Và trên thực tế có các dạng chiến lợc đặc thù sau đây:

OBO
OKS
.CO
M


- Chiến lợc kết hợp phía trớc: là chiến lợc tìm kiếm quyền sở hữu
hoặc kiểm soát đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
- Chiến lợc kết hợp phía sau: là chiến lợc tìm kiếm quyền sở hữu hoặc
kiểm soát của các nhà cung cấp với công ty.
- Chiến lợc kết hợp chiều ngang: là chiến lợc tìm kiếm quyền sở hữu
hoặc kiểm soát đối với đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lợc thâm nhập thị trờng: là chiến lợc tìm kiếm thị phần tăng
lên cho các sản phẩm hiện tại và các dịch vụ trong các thị trờng hiện
có qua những cố gắng và tiếp thị.
- Chiến lợc phát triển sản phẩm tăng doanh số bằng việc cải tiến hoặc
sửa đổi sản phẩm, dịch vụ hiện có
- Chiến lợc đa dạng hoá hoạt động đồng tâm: là chiến lợc đa thêm
các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên hệ với nhau.

KI L

- Chiến lợc đa dạng hoá hoạt động khối kết: là chiến lợc đa thêm các
sản phẩm hoặc dịch vụ mới không có sự liên hệ về mặt kỹ thuật, công
nghệ với các sản phẩm hiện có trên thị trờng.
- Chiến lợc đa dạng hoá hoạt động theo chiều ngang: là chiến lợc đa
thêm vào những sản phẩm hoặc dịch vụ liên hệ theo khách hàng hiện
có.

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


OBO
OKS
.CO
M

- Liên doanh là chiến lợc phổ biến khi 2 hay nhiều công ty thành lập
nên một công ty hợp doanh nhằm mục tiêu khai thác một cơ hội nào
đó hoặc các mục đích hợp tác khác.
- Chiến lợc thu hẹp hoạt động: là chiến lợc cắt giảm chi phí và tài sản
để củng cố lại doanh nghiệp, cứu vãn doanh thu và lợi nhuận đang bị
sụt giảm. Đôi khi còn gọi là chiến lợc tổ chức lại nhằm củng cố
những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp (phá sản có thể là một hình
thức chiến lợc thu hẹp hoạt động).
- Chiến lợc cắt bỏ bớt hoạt động: bán đi một bộ phận của doanh
nghiệp.
- Thanh lý, bán tất cả tài sản với giá trị hữu hình. Thanh lý là chấp nhận
thất bại. Tuy nhiên còn hơn để tiếp tục lỗ lớn.
- Chiến lợc tổng hợp, chiến lợc theo đuổi vài ba chiến lợc đồng thời.
Tuy nhiên, nếu chúng ta xem xét trên những tiêu thức khác nhau thì lại có
thể phân loại thành:
- Chiến lựơc sản phẩm:

KI L

+ Phải có chiến lợc sản phẩm xơng sống mũi nhọn.
+ Phải có chiến lợc sản phẩm đa dạng hoá.
+Phải có chiến lợc tối u hoá qui mô kinh doanh các sản phẩm chủ yếu.
+Phải có chiến lợc sản phẩm kế tiếp.
- Chiến lợc tích luỹ và khuyếch trơng tài sản vô hình:
22




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Tài sản vô hình là những tài sản mà không nhìn thấy đợc, đó là niềm tin
của khách hàng vào sản phẩm, vào đoanh nghiệp kinh doanh, là sự nổi tiếng của
nhãn hiệu hàng hoá, là khả năng chiếm giữ các luồng thông tin, là trình độ kỹ
thuật và công nghệ, là bầu không khí trong nội bộ và kỹ năng quản trị.
Phơng châm của các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh là tìm cách che dấu
tài sản hữu hình và khuyếch trơng tài sản vô hình.
- Chiến lợc khách hàng

Khách hàng là những ngời có nhu cầu mua hàng và có khả năng thanh toán đối
với doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lợc khách hàng nhằm thu
hút khách hàng đến với doanh nghiệp mình, đến với sản phẩm của mình.
- Chiến lợc thị trờng

Trong chiến lợc thị trờng cần phải lu ý thị trờng trọng điểm, điều
đó có nghĩa là cần phải xác định đợc thị trờng nào, khách hàng nào, thị hiếu
nào. Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm và có những giải pháp lớn để thâm
nhập và mở rộng thị trờng.
- Chiến lợc thích nghi với khoa học kỹ thuật và công nghệ.

KI L


Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp, là một trong 5 yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, là vũ khí hết sức lợi hại giúp cho doanh nghiệp đứng vũng trên
thị trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các đoanh nghiệp
cần phải có một chiến lợc thích nghi với khoa học kỹ thuật và công
nghệ; cần phải có chiến lợc dầu t cho khoa học công nghệ về
vốn, con ngời, cơ sở vật chất kỹ thuật; cần phải có chiến lợc đào tạo
và sử dụng chuyên gia.
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1.3.Vai trò của chiến lợc kinh doanh

OBO
OKS
.CO
M

Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế
độc lập, họ phải tự mình quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì?
sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai? nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Do vậy, doanh nghiệp phải chủ động trong toàn bộ chơng trình và các mục
tiêu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng không phải
là 1 thời khắc, thời điểm mà là một quá trình lâu dài do vậy để chủ động thích
nghi với bối cảnh và điều kiện thị trờng thờng xuyên biến động cần có những

định hớng lâu dài.
Sự phát triển nhịp nhàng cân đối là yêu cầu khách quan cho sự tồn tại và
phát triển của sự vật do vậy cần chủ động nhận thức vấn đề này. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp phát triển trong thế ổn định.
Chiến lợc kinh doanh có các vai trò cơ bản sau:

- Là cơ sở quan trọng để hoạch định các kế hoạnh định các kế hoạch
có tính khả thi cao và không bị lệch hớng.

KI L

- CLKD góp phần vào việc thực hiện 3 mục tiêu của doanh nghiệp làm
cho chế độ tăng trởng lợi nhuận ngày càng cao, vị thế của doanh
nghiệp ngày càng lớn và hệ số an toàn trong kinh doanh ngày càng
lớn.
- Chiến lợc kinh doanh giúp cho doanh nghiệp chủ động thích nghi với
sự biến đổi của thị trờng, doanh nghiệp chủ động tìm kiếm, phát hiện
thị trờng và thích nghi với thị trờng.

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- CLKD giúp cho doanh nghiệp chủ động tạo u thế trong cạnh tranh.

OBO
OKS
.CO
M


1.4.Chiến lợc cạnh tranh
Nh chúng ta đã biết, cạnh tranh là một vấn đề không thể tránh khỏi đối
với bất cứ một doanh nghiệp nào đang tồn tại và hoạt động trong cơ chế thị
trờng. Vấn đề cần đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải có chiến lợc cạnh
tranh nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Lợi thế cạnh
tranh có thể đợc hiểu là các yếu tố, năng lực, nguồn lực mà doanh nghiệp có
thể tiến hành kinh doanh một cách có kết quả và hiệu quả hơn so với đối thủ
cạnh tranh.
Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh:

Chất lợng

Đổi mới

KI L

Hiệu quả

LTCT
CFí thấp
Khác biệt sp

Đáp ứng tốt hơn
nhu cầu k/h

25



×