Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp liên doan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.15 KB, 27 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Lời nói đầu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta đã đạt

OBO
OKS
.CO
M

đợc những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh kinh tế chính trị, ngoại
giao vv Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế, nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo
ra những cơ hội hợp tác kinh tế, liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong
nớc với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế
thì đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t phổ biến và thu hút đợc
nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh của các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đờng
cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là những kinh
nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế
giới. Vì thế thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù
hợp để các doanh nghiệp liên doanh hoạt động mạnh mẽ và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.

Sau thời gian học môn Luật Kinh tế, tôi xin chọn đề tài: "Một số vấn đề pháp

KI L

lý về doanh nghiệp liên doanh" để viết bài tiểu luận môn học.



1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần I
Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nớc với doanh

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp liên doanh.

KI L

1.1. Khái niệm doanh nghiệp liên doanh
Vậy bản chất của doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh tế đợc hình
thành trên cơ sở góp vốn của các tổ chức kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau hoạt
động trong những lĩnh vực nhất định.
Trên thực tế thờng có các quan niệm doanh nghiệp liên doanh là một công
ty đợc hình thành do sự cùng tham gia của hai hoặc nhiêu công ty khác nhau. Theo
quan niệm này, một xí nghiệp liên doanh phải đợc hình thành ít nhất từ hai công ty
khác nhau. Các công ty có thể cùng quốc tịch hoặc khác quốc tịch. Trong quan
niệm này khía cạnh pháp lý hầu nh cha đợc đề cập đến.
Một quan niệm khác coi Liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng hoặc
một hãng và chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Liên doanh làm cho
tổng số vốn đợc sử dụng lớn hơn trong việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ, và có

thể có hiệu quả đặc biệt trong việc khai thác nguồn, bổ sung đối với một bên, chẳng
hạn đóng góp tri thức về quá trình sản xuất và đóng góp kiến thức về thị trờng.
Quan niệm này chỉ ra liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng hoặc một
hãng và chính phủ đối với việc sản xuất kinh doanh. Điều này nhấn mạnh đến
khía cạnh sở hữu của liên doanh và số lợng các bên tham gia vào liên doanh. Liên
doanh thuộc quyền sở hữu của cả hai bên tham gia liên doanh. Hai bên có thể là 2
hãng, hoặc một bên là một doanh nghiệp và một bên là chính phủ nhằm thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Tuy vậy, quan niệm này mới chỉ dừng lại ở liên doanh với sự tham gia của 2
bên. Trên thực tế, số lợng các bên tham gia vào liên doanh còn có thể lớn hơn.
Ngoài ra, trong quan niệm, khía cạnh pháp lý cha đợc đề cấp xác đáng. Hơn nữa,
liên doanh không chỉ dừng lại ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn cả trogn
hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Theo Luật đầu t nớc ngoài 2000 thì doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài hoặclà doanh nghiệp do doanh nghiệp có
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với nhà đầu t nớc

ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Nh vậy các đối tác trong liên doanh doanh với nớc ngoài bao gồm:
Một bên Việt Nam và một bên nớc ngoài
Một bên Việt Nam và nhiều bên nớc ngoài
Nhiều bên Việt Nam và 1 bên nớc ngoài
Nhiều bên Việt Nam và nhiều bên nớc ngoài
Theo Luật đầu t nớc ngoài thì doanh nghiệp liên doanh đợc tổ chức dới
dạng công ty TNHH hoặc chuyển hoá thành công ty cổ phần. Thời gian hoạt động
của doanh nghiệp liên doanh không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt không
quá 70 năm.
Những đặc trng của doanh nghiệp liên doanh có thể mô tả bằng mô hình
sau:
Doanh nghiệp
liên doanh

Đặc trng về
kinh doanh

Cùng
tham
gia
quản


Cùng
phân
chia
lợi
nhuận


KI L

Cùng
sở
hữu
vốn

Đặc trng về
pháp lý

Cùng
chia
sẻ rủi
ro

DNLD
hoạt
động
theo hợp
đồng liên
doanh,
điều lệ

DNLD

t cách
pháp nhân

1.2. Quản lý nhà nớc với doanh nghiệp liên doanh
1.2.1. Xây dựng chiến lợc, quy hoạch FDI trên cơ sở chiến lợc và quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Sau khi có chủ trơng về chuyển đổi cơ chế từ cơ chế tập trung chuyển sang
cơ chế thị trờn với nhiều thành phần kinh tế Đảng và nhà nớc ta đã thừa nhận
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

kinh tế nớc ngoài và coi nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài là một nguồn vốn quan
trọng trong phát triển kinh tế. Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ sáu đến nay, vai
trò của FDI luôn đợc coi là một trong những nguồn vốn quan trọng và thực chất nó
đã chiếm một vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta. Đại
hội Đảng toàn quốc VIII nâng tầm quan trọng của kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
lên một bớc với việc đa kinh tế vốn đầu t nớc ngoài trở thành một thành phần
kinh tế bên cạnh kin tế nhà nớc và các thành phần kinh tế khác. Nh vậy, trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội chúng ta đã thừa nhận vai trò quan trọng của
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đặc biệt là các nguồn FDI.
1.2.2 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách FDI
Trên cơ sở chiến lợc, định hớng phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền
kinh tế, Nhà nớc đề ra mục tiêu của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài theo
ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế và thị trờng. Thể hiện dới các định
hớng sau:

Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các
ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến; công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông, sản xuất
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi
thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tiếp tục thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào những địa bàn có nhiều lợi thế
để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng
khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành các u đãi tối đa
cho đầu t trực tiếp nớc ngoài vào những vùng và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn và đẩy mạnh đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở các địa
bàn này bằng các nguồn vốn khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài. Tập trung thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các Khu
công nghiệp tập trung đã hình thành theo quy hoạch đợc phê duyệt.
Khuyến khích các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài từ tất cả các nớc và vùng
lãnh thổ đầu t vào Việt Nam, nhất là các nhà đầu t nớc ngoài có tiềm năng lớn
về tài chính và nắm công nghệ nguồn từ các nớc công nghiệp phát triển; tiếp tục
thu hút các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài ở khu vực. Có kế hoạch vận động các tập
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO

M

đoàn, công ty lớn đầu t vào Việt Nam, đồng thời chú ý đến các công ty có quy mô
vừa và nhỏ, nhng công nghệ hiện đại; khuyến khích, tạo thuận lợi cho ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài đầu t về nớc.
Từ những định hớng các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hành động
cũng nh các chính sách khuyến khích, u tiên, nhằm thu hút đợc nguồn vốn FDI,
đầu t dới các hình thức khác nhau, trong đó có hình thức DNLD.
Các địa phơng bám chặt vào những hớng dẫn của Nhà nớc, và từ thực tế
của địa phơng đề ra những quyết sách khác nhau cho địa phơng mình, với xu
hớng tích cực đầu t vào các doanh nghiệp hiện có tại địa phơng, và thành lập
thêm các doanh nghiệp mới.
Nh vậy, ngành, nghề hoạt động, lãnh thổ và thị trờng của doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài về cơ bản đã đợc Nhà nớc định hớng phục vụ chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc từ Trung ơng đến địa phơng.
Bên cạnh việc xây dựng các chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, Nhà nớc còn xây
dựng các chính sách đầu t nớc ngoài. Nhà nớc đảm bảo cho hệ thống chính sách
khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc mềm dẻo, hấp dẫn, đồng bộ và ổn định. Các
chính sách khuyến khích đầu t đợc soạn thảo và ban hành trong nhiều lĩnh vực
khác nhau nh: chính sách u đãi thuế, tiền thuê mặt bằng, thuê đất, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng; chính sách thúc đẩy xuất khẩu; chính sách tiền tệ, thu nhập; chính
sách hỗ trợ nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1.2.3. Cụng tỏc th m nh v cp giy phộp d ỏn
Việc cấp giấy phép đầu t đợc quy định cụ thể trong Nghị định của Chính
phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 Quy định chi tiết thi hành Luật
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc sửa đổi bổ sung bởi nghị định 27/2003/NĐCP ngày 19 tháng 3 năm 2003.
Về thẩm quyền cấp giấy phép
Thẩm quyền quyết định dự án đầu t tuỳ thuộc vào các dự án thuộc nhóm A, B
hay C. Theo ú:
1. Thủ tớng Chính phủ quyết định các dự án nhóm A gồm:

*Các dự án không phân biệt quy mô vốn đầu t thuộc các lĩnh vực:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao,
Khu đô thị; dự án BOT, BTO, BT;

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

- Xây dựng và kinh doanh cảng biển, sân bay; kinh doanh vận tải đờng biển,
hàng không;
- Hoạt động dầu khí;
- Dịch vụ bu chính, viễn thông
- Văn hoá; xuất bản, báo chí; truyền thanh, truyền hình; cơ sở khám, chữa
bệnh; giáo dục, đào tạo; nghiên cứu khoa học; sản xuất thuốc chữa bệnh cho ngời;
- Bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định;
- Thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm;
- Xây dựng nhà ở để bán;
- Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
* Các dự án có vốn đầu t từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện, khai
khoáng, luyện kim, xi măng, cơ khí chế tạo, hoá chất, khách sạn, căn hộ Văn phòng
cho thuê, khu vui chơi - giải trí - du lịch;

*Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên và các loại đất khác từ 50 ha trở
lên.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu t quyết định dự án nhóm B.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những dự án quy định nhúm C
V phân cấp cấp Giấy phép đầu t:
Dự án đầu t phân cấp cấp Giấy phép đầu t cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đợc duyệt;
Không thuộc dự án nhóm A có quy mô vốn đầu t theo quy định của Thủ
tớng Chính phủ.
. Không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu t cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với dự án đầu t thuộc các lĩnh vực sau đây (không phân biệt quy mô vốn đầu t):
Xây dựng đờng quốc lộ, đờng sắt;
Sản xuất xi măng, luyện kim, điện, đờng ăn, rợu, bia, thuốc lá; sản xuất, lắp
ráp ôtô, xe máy;
Du lịch lữ hành.
Về nội dung và quy trình thẩm định dự án đầu t đợc quy định trong nghị
định 24 nh sau:
Nội dung thẩm định dự án đầu t gồm:
- T cách pháp lý, năng lực tài chính của Nhà đầu t nớc ngoài và Việt Nam;
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS

.CO
M

- Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch;
- Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới
và sản phẩm mới; mở rộng thị trờng; khả năng tạo việc làm cho ngời lao động; lợi
ích kinh tế của dự án và các khoản nộp cho ngân sách,...);
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
nguyên, bảo vệ môi trờng sinh thái;
- Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam
(nếu có).
Quy trình thẩm định dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp Giấy phép đầu t
- Đối với dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành
và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có liên quan để trình Thủ tớng Chính phủ xem xét,
quyết định. Trờng hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án,
Bộ Kế hoạch và Đầu t tổ chức họp t vấn với đại diện có thẩm quyền của các cơ
quan có liên quan để xem xét dự án trớc khi trình Thủ tớng Chính phủ. Tùy từng
trờng hợp cụ thể, Thủ tớng Chính phủ có thể yêu cầu Hội đồng thẩm định Nhà
nớc về các dự án đầu t nghiên cứu và t vấn để Thủ tớng Chính phủ xem xét
quyết định;
- Đối với dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu
t, Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp
tỉnh có liên quan trớc khi xem xét, quyết định.
- Thời hạn thẩm định dự án:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế
hoạch và Đầu t gửi hồ sơ tới các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh liên
quan lấy ý kiến.
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, các
Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu t về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà

không có ý kiến bằng văn bản thì coi nh chấp thuận dự án.
+ Đối với dự án nhóm A, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đợc hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu t trình ý kiến thẩm định lên Thủ tớng
Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đợc Tờ trình của Bộ
Kế hoạch và Đầu t, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định đối với dự án. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc quyết định của Thủ tớng Chính phủ,
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Bộ Kế hoạch và Đầu t thông báo quyết định về việc cấp Giấy phép đầu t đối với
dự án;
+ Đối với dự án nhóm B, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đợc hồ sơ hợp lệ , Bộ Kế hoạch và Đầu t hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp
Giấy phép đầu t.
Thời hạn trên đây không kể thời gian Nhà đầu t sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin
cấp Giấy phép đầu t.
Mọi yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu t đối với Nhà đầu t về việc sửa đổi, bổ
sung hồ sơ dự án đợc thực hiện bằng văn bản trong vòng 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ .
Sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu t, Bộ Kế

hoạch và Đầu t thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu t nêu rõ lý do, đồng sao gửi
cho các cơ quan có liên quan.
- Việc cấp Giấy phép đầu t đối với các dự án trong các Khu công nghiệp, Khu
chế xuất và Khu công nghệ cao thực hiện theo cơ chế uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và
Đầu t.
Quy trình thẩm định đối với các dự án do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp
Giấy phép đầu t
Thời hạn thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu t:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đợc hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Nhân
dân cấp tỉnh gửi hồ sơ dự án tới Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và các Bộ, ngành
liên quan lấy ý kiến đối với dự án.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, các Bộ,
ngành có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh về nội dung dự án thuộc
phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì
coi nh chấp thuận dự án.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
Nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu t.
Thời hạn trên đây không kể thời gian Nhà đầu t sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin
cấp Giấy phép đầu t.
Mọi yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đối với Nhà đầu t về việc sửa
đổi, bổ sung hồ sơ dự án đợc thực hiện bằng văn bản trong vòng 20 ngày làm việc
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ .
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L


OBO
OKS
.CO
M

Sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu t, Uỷ
ban Nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu t nêu rõ lý do, đồng
thời sao gửi cho các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu t, Giấy phép
điều chỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi bản gốc Giấy phép đầu t, Giấy phép
điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu t và bản sao đến Bộ Tài chính, Bộ Thơng
mại, Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên
quan
Nh vậy việc cấp giấy phép đầu t đợc phân cấp quản lý theo từng lĩnh vực
đầu t và số vốn đầu t. Các DNLD sẽ đợc cấp phép đầu t sau khi đơn và hồ sơ
dự án đợc các cấp có thẩm quyền thẩm định và tiến hành cấp giấy phép đầu t.
Cơ quan quản lý nhà nớc cũng có thể điều chỉnh nội dung trong giấy phép
đầu t đối với các dự án đã đợc cấp giấy phép nhwng trong quá trình triển khai cần
có những điều chỉnh về mục tiêu dự án, thay đổi đối tác, tăng vốn, thay đổi mức u
đãi.... Để giúp các doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hoạt động
có hiệu quả, cơ quan quản lý nhà nớc xem xét, cấp giấy phép chia tách, hoặc hợp
nhất các doanh nghiệp khi có đề nghị từ các doanh nghiệp, thậm chí da ra các
quyết định về việc chấm dứt hoạt động và thu hồi giấy phép đầu t đối với các
trờng hợp giải thể trớc thời hạn.
Quy định về tỷ lệ góp vốn của các bên tham gia liên doanh.
Đối với liên doanh nói chung, tỷ lệ góp vốn của phía Việt Nam càng cao càng
tốt, nhất là đối với các dự án quan trọng, tỷ suất lợi nhuận cao và thời gian thu hồi
vốn nhanh. Nhà nớc khuyến khích các đối tác Việt Nam cùng góp vốn chung để
có đợc cổ phần hoặc vốn góp lớn hơn trong các liên doanh, đa ra các chính sách
cụ thể trong việc huy động vốn trong nớc cho những lĩnh vực thu lợi nhuận nhanh

và lôi kéo các ngân hàng của Việt nam vào cuộc. Cụ thể nh sau:
- Vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
t. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu t vào địa bàn
khuyến khích đầu t, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp
hơn, nhng không dới 20% vốn đầu t và phải đợc Cơ quan cấp Giấy phép đầu t
chấp thuận.
- Tỷ lệ góp vốn của Bên hoặc các Bên liên doanh nớc ngoài do các Bên liên
doanh thoả thuận, nhng không đợc thấp hơn 30% vốn pháp định của Doanh
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trờng, hiệu quả
kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp Giấy phép
đầu t có thể xem xét cho phép Bên liên doanh nớc ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp
hơn, nhng không dới 20% vốn pháp định.
Trờng hợp thành lập Doanh nghiệp liên doanh mới, tỷ lệ góp vốn pháp định
của các Nhà đầu t nớc ngoài phải bảo đảm điều kiện nêu trên.
- Đối với những dự án quan trọng theo quy định của Chính phủ, khi ký kết Hợp
đồng liên doanh, các Bên liên doanh thoả thuận việc tăng tỷ lệ góp vốn của Bên
Việt Nam trong vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh.

Bên cạnh đó, nhà nớc còn có biện pháp tính toán, kiểm soát chặt chẽ về giá
cả, máy móc thiết bị, công nghệ của phía nớc ngoài để tránh tình trạng nớc ngoài
nâng giá quá cao gây thiệt hại không chỉ bên Việt nam mà cho cả lợi ích của Nhà
nớc Việt Nam.
Kiểm soát, giám sát việc nhập thiết bị, chuyển giao công nghệ.
Nhà nớc quản lý quá trình chuyển giao công nghệ, nhập máy móc, thiết bị
của các doanh nghiệp có vốn dầu t trực tiếp nớc ngoài để tránh trờng hợp các
doanh nghiệp nhập khẩu những công nghệ đã lạc hậu. Tuy nhiên, việc lựa chọn
công nghệ phải mang tính loại trừ, tức là phải hi sinh một mục tiêu khác. Muốn tạo
đợc nhiều việc làm thì phải hi sinh mục tiêu công nghệ và ngợc lại, muốn só có
công nghệ cao thi phải hi sinh mục tiêu tạo việc làm.
Trên giác độ quản lý nhà nớc nhất thiết phải quy định cụ thể những lĩnh vực
nào phải nhập thiết bị và công nghệ mới, những lĩnh vực nào cho phép nhập những
công nghệ đã qua sử dụng... để tránh nhập khẩu tràn lan.
Tuy nhiên, thiết bị, máy móc, vật t nhập khẩu phải đáp ứng những yêu cầu
sau:
- Thiết bị, máy móc, vật t nhập khẩu vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu t
phải bảo đảm tiêu chuẩn, chất lợng, phù hợp với yêu cầu sản xuất, yêu cầu về bảo
vệ môi trờng, an toàn lao động nêu trong giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật và các quy định về nhập khẩu thiết bị, máy móc.
- Trừ thiết bị, máy móc đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu,
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các Bên hợp doanh đợc quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của việc nhập khẩu thiết bị, máy

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


KI L

OBO
OKS
.CO
M

móc đã qua sử dụng và đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và bảo vệ môi trờng theo
quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng.
Lao động, tiền lơng trong doanh nghiệp liên doanh.
Nhà nớc ban hành các quy định về chức năng cung ứng lao động đối với các
đơn vị cung ứng lao động và chủ những đơn vị nào có đủ điều kiện và đợc Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội cấp chứng chỉ hành nghề thì mới đợc hoạt động
cung ứng lao động cho doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Xét về mặt phát triển dài hạn, nhà nớc ban hành quy chế đảm bảo cho thị
trờng lao động Việt Nam tồn tại và phát triển một cách đầy đủ đúng luật. Nhà
nớc quy định bắt buộc với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chấp hành
nghiêm chỉnh những chính sách, chế độ về tuyển dụng lao động nh: Thời gian thử
việc, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động, tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm
xã hội, bồi dỡng nâng cao tay nghề và các quyền lợi chính đáng khác của ngời
lao động...
DNLD tuyển dụng lao động Việt Nam thông qua các tổ chức cung ứng lao
động Việt Nam. Sau thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu cầu cung
ứng lao động của DNLD mà tổ chức cung ứng lao động Việt Nam không đáp ứng
đợc thì DNLD đợc trực tiếp tuyển dụng lao động Việt Nam. Khi có nhu cầu sử
dụng lao động nớc ngoài, DNLD làm thủ tục tại Sở Lao động - Thơng binh và Xã
hội hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp để đợc xem xét cấp Giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật về lao động.
Mức lơng tối thiểu và lơng của lao động Việt Nam làm việc trong DNLD
đợc quy định và trả bằng tiền đồng Việt Nam. Bộ Lao động - Thơng binh và Xã

hội công bố mức lơng tối thiểu theo từng thời kỳ.
Mức lơng tối thiểu và lơng của lao động Việt Nam có thể đợc điều chỉnh
khi chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất.
Vic tip nhn, thNm nh v cp phộp cho cỏc d ỏn c tip tc thc hin
theo quyt nh phõn cp ca Th tng Chớnh ph v quyt nh y quyn ca B
trng B K hoch v u t cho cỏc Ban Qun lý KCN-KCX. Cụng tỏc thNm
nh cp phộp u t c tin hnh cht ch. Tuy nhiờn th tc thNm nh vn cũn
phc tp, thi gian thNm nh mt s d ỏn kộo di do cỏc vn bn phỏp quy v quy
hoch phỏt trin ngnh cha rừ rng, phn khỏc i vi khụng ớt d ỏn thiu ý kin
thng nht gia cỏc B, ngnh.
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.2.4. Ban hµnh hƯ thèng lt ph¸p vµ KiĨm tra gi¸m s¸t viƯc chÊp hµnh
ph¸p lt cđa c¸c ®¬n vÞ liªn doanh.

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật, chính sách về ĐTNN đã được cải
thiện theo hướng tạo mơi trường ngày càng thơng thống, thuận lợi hơn cho hoạt
động ĐTNN.
Riêng từ năm 2000, sau khi Quốc hội thơng qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật ĐTNN, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31

tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam. Ngày
19/3/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP theo hướng: mở rộng lĩnh vực khuyến khích
ĐTNN; xóa bỏ tỷ lệ xuất khNu bắt buộc đối với một số sản phNm cơng nghiệp cũng
như những hạn chế về tỷ lệ vốn góp bằng chuyển giao cơng nghệ và về tuyển dụng
lao động; quy định cụ thể, minh bạch hơn các tiêu chí áp dụng ưu đãi đầu tư... Nghị
định 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi
một số doanh nghiệp ĐTNN sang hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần để tạo
cơ sở pháp lý nhằm đa dạng hóa hình thức ĐTNN, mở thêm kênh mới để thu hút
nguồn vốn này; Ngồi ra Chính phủ cũng đã có Quyết định 146/2003/QĐ-TTg
ngày 11/3/2003 về việc góp vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
Hệ thống các văn bản có liên quan đến hoạt động ĐTNN cũng tiếp tục được
bổ sung, hồn thiện với việc Quốc hội thơng qua các luật: Luật Đất đai (sửa đổi),
Bộ Luật lao động (sửa đổi), Luật Xây dựng, Luật Thủy sản... Luật Thuế TNDN và
các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ 01/1/2004 đã quy định danh mục
lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư cũng như thuế suất và các mức ưu đãi thống
nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đồng thời bổ sung một số
tiêu chí áp dụng ưu đãi mới nhằm khuyến khích các dự án đầu tư ứng dụng cơng
nghệ, kỹ thuật cao và sử dụng nhiều lao động. Ngồi một số hạn chế cần được
nghiên cứu giải quyết trong thời gian tới, việc ban hành các văn bản nói trên là
bước tiến quan trọng trong lộ trình hướng tới xây dựng một mặt bằng pháp lý
chung cho đầu tư trong nước và ĐTNN. Tại kỳ họp thứ 4, tháng 11 năm 2003,
Quốc hội đã thơng qua Chương trình xây dựng pháp luật năm 2004, trong đó có
việc chuNn bị xây dựng Luật Đầu tư chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


KI L

OBO
OKS
.CO
M

ngoi. Chớnh ph ó giao B K hoch v u t, B T phỏp v cỏc B, ngnh
hu quan nghiờn cu xõy dng d ỏn Lut Doanh nghip ỏp dng chung cho cỏc
doanh nghip thuc mi thnh phn kinh t.
Khung phỏp lý song phng v a phng v u t tip tc c hon
thin.
Hip nh thng mi Vit Nam-Hoa K (BTA) cú hiu lc thỏng 12/2001
m ra c hi mi cho doanh nghip trong nc v doanh nghip TNN tip cn th
trng Hoa K v to iu kin thu hỳt TNN vo cỏc lnh vc cú li th xut
khNu vo th trng ny. Mt khỏc, nhng cam kt trong khuụn kh Hip nh ny
cng to c s phỏp lý quan trng tip tc hon thin h thng phỏp lut v
TNN. Nhiu cam kt ó c thc thi ngay khi Hip nh cú hiu lc (xúa b s
phõn bit i x gia ngi tiờu dựng trong v nc ngoi v giỏ, phớ mt s hng
húa, dch v; gim dn nhng hn ch v chuyn giao cụng ngh, qun lý ngoi
hi, s dng t ai).
Cựng vi vic trin khai thc hin BTA, Chớnh ph Vit Nam ó ký kt Hip
nh song phng v u t vi mt s i tỏc u t hng u ti Vit Nam
(Vng Quc Anh, Hn Quc..). Trong thỏng 11/2003, Hip nh v t do húa,
khuyn khớch v bo h u t Vit Nam- Nht Bn ó c ký kt vi nhng cam
kt mnh m ca hai Bờn trong vic to dng mụi trng kinh doanh thun li,
minh bch, n nh v bỡnh ng cho cỏc nh u t. Thỏng 12/2003, Sỏng kin
chung Vit Nam- Nht Bn nhm nõng cao nng lc cnh tranh ca Vit Nam ó
c cụng b vi cỏc nhúm gii phỏp c bn, gm: xõy dng v thc hin chớnh

sỏch thu hỳt u t; hon thin khung phỏp lut v TNN; nõng cao nng lc ca
cỏc c quan chớnh ph; ci tin th tc u t; phỏt trin h tng kinh t-xó hi.
C ch phỏp lý a phng v u t cng tip tc c cng c, m rng
vi vic Chớnh ph Vit Nam ký kt Ngh nh th sa i Hip nh khung v
Khu vc u t ASEAN, tham gia Hip nh khung v hp tỏc kinh t ton din
ASEAN- Trung Quc v cỏc Hip nh tng t vi Nht Bn, n , ng thi
tớch cc trin khai Chng trỡnh hnh ng v t do húa u t v xỳc tin u t
trong khuụn APEC, ASEM... Vic thc hin cỏc cam kt/tha thun song phng
v a phng v u t to iu kin thun li cỏc nh TNN tip cn rng rói
hn vi th trng hng húa, dch v v u t ca Vit Nam, ng thi gúp phn
13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

thit lp mt khung phỏp lý hu hiu nhm bo v quyn s hu trớ tu v ci thin
mnh m mụi trng u t, kinh doanh ti Vit Nam.
Chớnh ph cng ó ban hnh Ngh nh s 61/2003/N-CP ngy 6/6/2003 v
chc nng, nhim v, c cu t chc b mỏy ca B K hoch v u t, trong ú
cú vic thnh lp Cc TNN to iu kin thng nht u mi qun lý nh nc
v TNN.
Cụng tỏc xỳc tin u t:
Thc hin Ngh quyt 09 ca Chớnh ph v Ch th 19 ca Th tng Chớnh
ph, t nm 2001 tr li õy cụng tỏc vn ng, xỳc tin u t tip tc c ci

tin, a dng v hỡnh thc( kt hp trong khuụn kh cỏc chuyn thm ca Lónh o
cp cao ng, Chớnh ph ti Nht, M, chõu u, Trung Quc, Hn Quc qua hi
tho, tip xỳc, trao i).... Vic gn cht hn cỏc hot ng ngoi giao vi hot
ng xỳc tin u t v thng mi ó cú tỏc ng tớch cc i vi vic thu hỳt
TNN vo Vit Nam. Thờm vo ú, B K hoch v u t cựng cỏc ngnh, cỏc
a phng t chc hng chc hi tho xỳc tin u t khỏc trong v ngoi nc,
th hin s chuyn bin tớch cc v nhn thc ca chớnh quyn cỏc a phng
trong vic huy ng cỏc ngun vn trong v ngoi nc cho u t phỏt trin. Tuy
nhiờn, chn chnh tỡnh trng t phỏt, ni dung hi tho n iu, kộm hiu qu
ca cỏc hi tho xỳc tin u t, B trng B KH & T ký cụng vn s 4416
BKH/TNN ngy 22/7/2003 nhm hng dn, nõng cao cht lng xỳc tin u t
ca cỏc a phng.
1.2.5. Cỏc chc nng khỏc qun lý nh nc v kinh t

KI L

Ngoi cỏc chc nng trờn nh nc cũn tỏc ng n hot ng u t trc
tip nc ngoi thụng qua mt s chc nng khỏc.
Hot ng qun lý u t trc tip nc ngoi ó c phõn cp trung
ng v a phng trong ú trung ng ch yu quyt nh cỏc vn v mụ nh
cỏc vn v chớnh sỏch, khung phỏp lý i vi cỏc hot ng u t. Ngoi ra
trung ng cũn úng mt vai trũ quan trng trong vic to mụi trng u t v ký
kt cỏc vn bn u t hay tham gia vo cỏc t chc kinh t.
Mi a phng tu theo tỡnh hỡnh c th li cú nhng cỏch riờng qun lý
hot ng u t trc tip t nc ngoi. Cỏc a phng trong thNm quyn ca
mỡnh cú th a ra cỏc chớnh sỏch khuyn khớch thu hỳt vn u t nc ngoi
14




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

riêng trong khung pháp lý cho phép. Mặt khác do điều kiện về địa lý, trình độ nhân
lực và điều kiện về công nghệ khác nhau nên các địa phương lại có những chính
sách cụ thể riêng biệt về FDI.

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần II
Phơng hớng hoàn thiện môi trờng đầu t để phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp liên doanh

2.1. Tình hình đầu t trực tiếp ở việt nam trong những năm qua

2.1.1 Kt qu thu hỳt vn TNN:

KI L

n ht nm 2003, c nc ó cp giy phộp u t cho 5.424 d ỏn TNN vi
tng vn ng ký 54,8 t USD, trong ú cú 4.376 d ỏn FDI cũn hiu lc vi tng
vn u t ng ký 41 t USD. Lnh vc cụng nghip v xõy dng chim t trng
ln nht, chim 66,9% v s d ỏn v 57,2% tng vn u t ng ký. Tip theo l
lnh vc dch v, chim 19,5% v s d ỏn v 35,8% v s vn u t ng ký; lnh
vc nụng, lõm, ng nghip, chim 13,6% v s d ỏn v 7% v vn u t ng ký.
Trong s 64 nc v vựng lónh th cú d ỏn u t ti Vit Nam, Singapore ng
u, chim 6,6% v s d ỏn v 19% tng vn u t ng ký. Tip theo l i
Loan, Nht Bn, Hn Quc v Hng Kụng.
Vit kiu t 15 nc khỏc nhau ó u t 63 d ỏn vi vn u t ng ký 208,67
triu USD, ch bng 0,5% tng vn u t, quy mụ bỡnh quõn ca mt d ỏn thp
hn quy mụ bỡnh quõn ca c nc. Vn u t ca Vit kiu ch yu l t ba
nc: CHLB c, Liờn bang Nga v Phỏp.
Cỏc thnh ph ln, cú iu kin kinh t xó hi thun li vn l nhng a phng
dn u thu hỳt TNN. Thnh ph H Chớ Minh dn u c nc, chim 31,2% v
s d ỏn v 26% v vn ng ký. H Ni ng th hai, chim 11% v s d ỏn v
11,1% v vn ng ký. Tip theo l ng Nai v Bỡnh Dng. Riờng vựng trng
im phớa Nam (TP H Chớ Minh, ng Nai, Bỡnh Dng v B Ra-Vng Tu)
chim 56% tng vn TNN ca c nc. Vựng kinh t trng im phớa Bc (H
Ni, Hi Phũng, Hi Dng, Vnh Phỳc, Qung Ninh) chim 26,3% tng vn
TNN ng ký ca c nc.
n ht nm 2003, cú khong 1.400 d ỏn TNN u t vo cỏc KCN, KCX
(khụng k cỏc d ỏn u t xõy dng h tng KCN) cũn hiu lc, vi tng vn
ng ký 11.145 triuUSD, bng 26,7% tng vn TNN c nc.
(ngun trang Web chớnh thc ca B k hoch u t)
2.1.2. Tỡnh hỡnh thc hin d ỏn:

Tng vn TNN thc hin t nm 1988 n nay t hn 28 t USD (gm c
vn thc hin ca cỏc d ỏn ht hn hoc gii th trc thi hn); trong ú vn
nc ngoi khong 25 t USD, chim 89% tng vn thc hin. Riờng thi k 19911995, vn thc hin t 7,15 t USD, thi k 1996-2000 t 13,4 t USD. Trong 3
nm 2001-2003, vn thc hin t 7,7 t USD bng 70% mc tiờu ra ti Ngh
quyt 09/2001/NQ-CP ngy 28/8/2001 ca Chớnh ph cho 5 nm 2001-2005 (11 t
USD).
16



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

OBO
OKS
.CO
M

Trong quá trình hoạt động, nhiều dự án triển khai có hiệu quả đã tăng vốn đăng ký,
mở rộng quy mô sản xuất. Từ 1988 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự
án tăng vốn đăng ký với số vốn tăng thêm trên 9 tỷ USD. Trong ba năm 2001-2003,
vốn bổ sung đạt gần 3 tỷ USD, bằng 47,6% tổng vốn đầu tư đăng ký mới.
Tính đến hết năm 2003, các dự án ĐTNN đã đạt tổng doanh thu gần 70 tỷ USD
(không kể dầu khí). Trong đó, riêng ba năm 2001-2003 đạt khoảng 38,8 tỷ USD.
Giá trị xuất khNu của khu vực ĐTNN đạt trên 26 tỷ USD, riêng ba năm 2001-2003
đạt 14,6 tỷ USD (nếu tính cả dầu khí là 24,7 tỷ USD). Xuất khNu của khu vực
doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng nhanh, bình quân trên 20%/năm đã làm cho tỷ
trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khNu của cả nước tăng liên tục
qua các năm: năm 2001 là 24,4%, năm 2002 là 27,5% và năm 2003 là 31,4%
(không kể dầu khí).
Đến nay, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã tạo việc làm cho 665 ngàn lao động

trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp.
Đến hết năm 2003, đã có 39 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký 658
triệu USD và có 1.009 dự án giải thể trước thời hạn với vốn đăng ký khoảng 12,3 tỷ
USD . Như vậy số dự án giải thể trước thời hạn chiếm gần 18,6% tổng số dự án
được cấp phép; vốn đăng ký của các dự án giải thể trước thời hạn chiếm 23% tổng
vốn đăng ký của tất cả các dự án được cấp phép.
(Nguồn Bộ kế hoạch đầu tư)
Tình hình FDI trong 6 tháng đầu năm 2005

Trong 6 tháng đầu năm 2005, vốn thực hiện của khu vực có vốn FDI ước đạt
khoảng 1,5 tỷ USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2004; doanh thu đạt khoảng
11.300 triệu USD, tăng 32,9% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó doanh thu xuất
khNu đạt khoảng 5.111 triệu USD, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước. Có thể
nêu ra một số doanh nghiệp FDI có giá trị doanh thu cao trong 5 tháng đầu năm
2005 như:

KI L

- Công ty xe máy Hon đa Việt Nam (số 495/GP ngày 6/01/1993), doanh thu 5
tháng đạt trên 220 triệu USD, xuất khNu khoảng 9,5%.
- Công ty Canon Vietnam (số 2198/GP ngày 12/4/2001) doanh thu 5 tháng đạt
trên 130 triệu USD, xuất khNu 100%.
- Công ty đèn hình Orion-Hannel (số 495/GP ngày 6/01/1993), có doanh thu 5
tháng đạt trên 100 triệu USD, xuất khNu 76,5%
Nhập khNu đạt khoảng 6.660 triệu USD, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm 2004.
Nộp ngân sách đạt khoảng 442 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Dự
kiến hết tháng 6 năm 2005 có 81,6 vạn lao động trực tiếp trong khu vực FDI.
Trong 6 tháng đầu năm 2005, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
có vốn FDI đạt khá, sản lượng các loại sản phNm do các doanh nghiệp nói trên sản
xuất ra chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng của cả nước. Trừ một số sản phNm

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ca khi FDI sn xut chim 100% sn lng ca c nc, nh du thụ, khớ t,
bt ngt; mt s sn phNm ch yu khỏc.

OBO
OKS
.CO
M

Trong 6 thỏng u nm 2005, c nc cú gn 350 d ỏn cp mi vi tng vn
u t ng ký hn 1,9 t USD, tng 24,6% v s d ỏn v gp 2,3 ln v vn ng
ký cp mi so vi cựng k nm trc.
Vn u t ng ký tp trung ch yu trong lnh vc dch v v ch yu vn t
cỏc nc chõu .
Cỏc a phng thuc vựng kinh t trng im (H Ni, ng Nai, TP H Chớ
Minh, Bỡnh Dng) vn thu hỳt c nhiu vn FDI hn cỏc a bn khỏc, chim
62% tng vn ng ký ca c nc.
Cng trong 6 thỏng u nm /2005 d kin cú 222 d ỏn m rng u t vi
tng vn u t tng thờm khong 867 triu USD, tng 4,7% v vn tng thờm so
vi cựng k nm 2004.
Tớnh chung c vn cp mi v tng thờm, trong 6 thỏng u nm 2005 ó thu
hỳt c 2,7 t USD vn ng ký, tng 1,7 ln so vi cựng k nm trc, t 60%
mc tiờu ra (4,5 t USD).
Cn c kt qu 6 thỏng u nm 2005 v trờn c s ỏnh giỏ mụi trng u t
ca nc ta, cỏc gii phỏp Chớnh ph ang tin hnh nhm tng thu hỳt TNN
cng nh xu hng FDI trờn th gii v khu vc, d bỏo thu hỳt TNN c nm

2005 nh sau:

KI L

- Vn u t thc hin: t 3,1 t USD tng khong 5% so vi nm 2004, trong
ú vn nc ngoi a vo chim khong 85-90%.
- V doanh thu v xut khNu: D bỏo tip tc tng vi tc cao, cú th trờn
20% do nng lc sn xut ca khu vc cú vn TNN c m rng nh cú thờm
nhiu doanh nghip mi v cỏc dõy chuyn u t m rng i vo sn xut kinh
doanh.
- V thu hỳt vn u t mi: Nm 2005 cú th thu hỳt c khong 4,5 t USD
vn ng ký mi.
Hin cú mt s d ỏn ln ang trong quỏ trỡnh xem xột nh:
(1) D ỏn sn xut thộp khụng r ca Cụng ty Thiờn Hng (i Loan), tng vn
u t 700 triu USD ti tnh B Ra-Vng Tu;
(2) D ỏn phỏt trin khu ụ th Tõy H Tõy, tng vn u t 309 triu USD;
(3) D ỏn Si Gũn Atlantis Hotel (Hoa K), tng vn u t 300 triu USD;
(4) D ỏn cỏp bin Vit Nam-Hng Kụng vn u t 180 triu USD;
18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

Ngồi ra có một số dự án cần tiếp tục xúc tiến như:

- Dự án Đà Lạt-Dankia với đối tác Nhật Bản có tổng vốn đầu tư khoảng 1 tỷ
USD;
- Dự án Khu Du lịch liên hợp và trung tâm thương mại Tồn cầu, tổng vốn đầu
tư khoảng 800 triệu USD do Mỹ đầu tư ở tỉnh Quảng Nam;
- Dự án cảng Cái Mép vốn đầu tư 150 triệu USD;
- Dự án Daewoo Bus, vốn đầu tư 30 triệu USD;
- Các dự án khai khống, luyện kim như Sắt Thạch Khê, Boxit Lâm Đồng và
Đắc Nơng;
- Dự án BOT xây dựng đường cao tốc Mơng Dương-Móng Cái tại Quảng Ninh
có tổng vốn đầu tư 315,5 triệu USD…
Đồng thời, có một số dự án đang hoạt động và sẽ bổ sung vốn, mở rộng sản
xuất như dự án của Cơng ty Hoya Glass Disk (Nhật Bản) giai đoạn II có tổng vốn
đầu tư 45 triệu USD; dự án Chinfon (Đài Loan), …
Do đó có khả năng vốn cấp mới trong năm 2005 sẽ đạt và vượt mục tiêu (4,5 tỷ
USD) đặt ra từ đầu năm vào khoảng 15% và đạt mức 5 tỷ USD hoặc trên 5 tỷ
USD.
(nguồn Bộ kế hoạch đầu tư)
2.2. ®¸nh gi¸ mỈttÝch cùc h¹n chÕ vµ nguyªn nh©n
2. 2.1. Mặt tích cực:

KI L

Sau khủng hoảng kinh tế khu vực, từ năm 2001 đến nay, ĐTNN vào nước ta đã có
xu hướng phục hồi. Năm 2003, vốn thực hiện tăng 8,1% so với năm 2001.
ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác
và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát
triển mới cho nền kinh tế.
Tính chung từ năm 1996 đến nay vốn ĐTNN chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư
tồn xã hội. Thơng qua vốn ĐTNN, nhiều nguồn lực trong nước (lao động, đất đai,
tài ngun) được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối có hiệu quả.

Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP tăng dần qua các năm: năm 1993 là
3,6%/năm, năm 1995 là 6,3%, năm 1998 là 10,1%, năm 2000 là 13,3%, năm 2001
là 13,1%, năm 2002 là 13,9% và năm 2003 đã tăng lên 14,3%.
Việc tăng cường thu hút ĐTNN hướng về xuất kh u đã tạo thuận lợi cho việc tiếp
cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất kh u của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khNu của khu vực ĐTNN tăng nhanh: trong thời kỳ 1996-2000 đạt
trên 10,6 tỷ USD (khơng tính xuất khNu dầu thơ), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước
đó; trong 3 năm 2001-2003, xuất khNu của khu vực ĐTNN đạt 14,6 tỷ USD, riêng
năm 2003 đạt 6,34 tỷ USD, chiếm 31,4% tổng giá trị xuất khNu của cả nước. Xuất
khNu của khu vực ĐTNN chiếm tới 84% giá trị xuất khNu mặt hàng điện tử, 42%
19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

đối với mặt hàng giày dép và 25% hàng may mặc. Tỷ trọng xuất khNu so với doanh
thu của doanh nghiệp ĐTNN cũng đã tăng nhanh: bình qn thời kỳ 1991-1995 đạt
30%; thời kỳ 1996-2000 đạt 48,7%; trong ba năm 2001-2003 đạt khoảng 50%.
Ngồi ra, khu vực ĐTNN đã góp phần mở rộng thị trường trong nước; thúc đNy các
hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu
ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý, cơng nghệ; tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong
nước tham gia xuất khNu tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trường quốc tế.

Việc thu hút ĐTNN đã chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, phục vụ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Với tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, ĐTNN hiện chiếm 36,2% giá trị sản lượng
cơng nghiệp (năm 2003), góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp cả
nước. Hiện nay, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN chiếm 100% về khai thác dầu thơ,
sản xuất ơtơ, máy giặt, tủ lạnh, điều hồ nhiệt độ, thiết bị văn phòng, máy tính,
khoảng 60% sản lượng về thép cán, 28% về xi măng, 33% về sản xuất máy móc
thiết bị điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 55% về sản lượng sợi các loại,
30% vải các loại, 49% về da giày dép, 18% sản phNm may, 25% về thực phNm và
đồ uống ....
Thơng qua ĐTNN đã thúc đNy hình thành hệ thống các KCN, KCX, góp phần phân
bổ cơng nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư... Ngồi ra, việc thu hút ĐTNN đã
chú trọng kết hợp các dự án cơng nghệ hiện đại với các dự án thu hút nhiều lao
động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Ngun nhân của những thành quả đạt được
- Nước ta kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa phương hố, đa dạng hố
quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tạo hình ảnh tích cực
đối với các nhà đầu tư.
- Nền kinh tế tăng trưởng cao, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc
tế, nhất là về khả năng mở rộng dung lượng thị trường trong nước.
- Mơi trường đầu tư nước ta từng bước được cải thiện. Hệ thống luật pháp
chính sách về ĐTNN đã được hồn chỉnh hơn tạo khn khổ pháp lý đầy đủ, rõ
ràng và thơng thống hơn cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Cơng tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các bộ, ngành và chính
quyền địa phương đã tích cực, chủ động hơn (đNy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế
một giá, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất, tiếp tục thực hiện việc cải cách
hành chính, quan tâm hơn tới việc tháo gỡ khó khăn cho việc triển khai dự án).
- Cơng tác xúc tiến đầu tư đã được triển khai tích cực. Thực hiện Nghị quyết
09 của Chính phủ và Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ, nhất là trong năm 2003
cơng tác xúc tiến đầu tư đã có những bước chuyển biến tích cực. Cơng tác vận động

xúc tiến đầu tư được tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở cả trong nước và nước
ngồi dưới nhiều hình thức đa dạng như tổ chức các cuộc hội thảo vận động đầu tư
ở trong và ngồi nước. Đặc biệt, nhiều chuyến thăm, làm việc cấp cao của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước đã được tiến hành ở nhiều quốc gia, gắn với việc quảng bá hình
ảnh Việt Nam và vận động đầu tư - xúc tiến thương mại.
20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.2.2. Hạn chế

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, trong hoạt động ĐTNN tại
Việt Nam trong năm qua vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục:
- Vốn đầu tư đăng ký tuy tăng, nhưng vẫn còn ở mức thấp. Năm 2003, vốn
đăng ký mới đạt 3,1 tỷ USD chỉ bằng khoảng 40% của năm 1996. Vốn đầu tư thực
hiện tuy tăng qua các năm nhưng tỷ trọng vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư tồn xã
hội lại có xu hướng giảm dần do vốn ĐTNN thực hiện tăng chậm hơn so với vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư
tồn xã hội giảm từ 25% trong thời kỳ 1991 - 1995 xuống 24% trong thời kỳ 1996 2000 và xuống còn 17,8% trong năm 2003.
- Cơ cấu vốn ĐTNN còn có một số bất hợp lý. Trong lĩnh vực nơng, lâm,
ngư nghiệp mặc dù đã có những chính sách ưu đãi nhất định, nhưng ĐTNN còn q
thấp và tỷ trọng vốn ĐTNN đăng ký liên tục giảm. ĐTNN tập trung chủ yếu vào

những địa phương có điều kiện thuận lợi, trong khi có tác động rất hạn chế đến khu
vực miền núi phía Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tây Ngun và đồng bằng sơng
Cửu Long.
- Đầu tư từ các nước phát triển có thế mạnh về cơng nghệ nguồn như Nhật,
EU, Mỹ tăng chậm, những năm gần đây chưa có sự chuyển biến đáng kể. Hiệp định
hương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã thúc đNy gia tăng mạnh mẽ kim ngạch bn bán
giữa hai nước nhưng đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam chưa có chuyển biến đáng
kể.
- Việc cung cấp ngun liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nước cho
các doanh nghiệp ĐTNN còn rất hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào chương
trình nội địa hố và xuất khNu qua các doanh nghiệp ĐTNN. Nhìn chung, sự liên
kết giữa khu vực ĐTNN và kinh tế trong nước còn lỏng lẻo.
- Khả năng góp vốn của Việt Nam còn hạn chế. Bên Việt Nam trong các liên
doanh hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nước (chiếm 98% tổng vốn đầu tư và 92%
tổng số dự án liên doanh) chủ yếu là góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất nên tỷ
lệ góp vốn của Việt Nam khơng đáng kể. Cho đến nay vẫn còn thiếu cơ chế huy
động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên doanh với nước ngồi.
- Chủ trương phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, quản lý hoạt động
ĐTNN cho các địa phương, Ban quản lý các KCN đã phát huy tính năng động,
sáng tạo của các địa phương, xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời, sát thực tế. Tuy
nhiên trong q trình thực hiện phân cơng quản lý ĐTNN cũng đã nNy sinh hiện
tượng cạnh tranh thu hút đầu tư giữa các địa phương dẫn đến thua thiệt cho phía
Việt Nam.
- Tỷ lệ dự án đổ bể, phải giải thể trước thời hạn khá cao, một số dự án quy mơ lớn
chậm triển khai.
Ngun nhân của những mặt hạn chế nói trên là:

21




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

- Mơi trường đầu tư nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến bộ đạt được còn
chậm hơn so với các nước trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút vốn ĐTNN
tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt, đã làm hạn chế kết quả thu hút đầu tư mới.
- Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư đã được sửa đổi, bổ sung nhưng
vẫn chưa đồng bộ, hay thay đổi, khó tiên đốn trước. Một số bộ, ngành chậm ban
hành các thơng tư hướng dẫn các nghị định của Chính phủ (như Nghị định số 06 về
lĩnh vực giáo dục và đào tạo) đã gây khó khăn đối với việc thNm định cấp phép đầu
tư và thu hút các dự án mới vào lĩnh vực này. Một số ưu đãi của Chính phủ đã được
quy định trong nghị định của Chính phủ như miễn thuế nhập khNu ngun liệu 5
năm cho sản xuất đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu
tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nhưng thiếu hướng
dẫn nên chưa được áp dụng. Nghị định 164 về thuế TNDN là bước tiến mới trong
lộ trình xây dựng một mặt bằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và ĐTNN,
nhưng quy định mới về thuế TNDN cũng đã làm giảm ưu đãi đối với ĐTNN nhất là
vào các KCN, KCX.
- Cơng tác quy hoạch còn bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về
xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các
cam kết quốc tế. Theo quy định của pháp luật, ngồi các dự án khơng cấp Giấy
phép đầu tư, nhà đầu tư có quyền lập các dự án xin cấp giấy phép đầu tư tại Việt
Nam. Tuy nhiên, trong q trình chỉ đạo điều hành, ta đã ban hành thêm một số quy

định tạm dừng hoặc khơng cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án thuộc các lĩnh
vực như: sản xuất thép, xi măng, cấp nước theo hình thức BOT, xây dựng nhà máy
đường, lắp ráp xe gắn máy hai bánh, nước giải khát có gas... Ngồi ra, các văn bản
về một số ngành ban hành gần đây cũng đã hạn chế ĐTNN như điều kiện về kinh
doanh dịch vụ hàng hải, về đại lý vận tải hàng khơng, về quản lý hoạt động kinh
doanh dịch vụ bảo vệ. Thực tế trên đã bó hẹp lĩnh vực thu hút ĐTNN, làm cho các
nhà ĐTNN cho rằng chính sách của Việt Nam khơng nhất qn, minh bạch ảnh
hưởng đến mơi trường đầu tư
- Thủ tục thNm định, cấp Giấy phép đầu tư tuy đã được cải tiến nhưng vẫn
còn phức tạp, thời gian thNm định một số dự án còn dài do phải thống nhất ý kiến
giữa các bộ, ngành.
- Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngồi ban hành năm 2002
còn thiếu những thơng tin cần thiết khi chủ đầu tư quan tâm. Mặt khác, Danh mục
này chưa bao qt hết nhu cầu kêu gọi đầu tư nước ngồi đáp ứng u cầu phát
triển trong giai đoạn mới.
- Cơng tác xúc tiến đầu tư đã có nhiều cố gắng nhưng gặp khó khăn lớn do
thiếu nguồn kinh phí để tổ chức các cuộc vận động đầu tư ở nước ngồi cũng như
để hồn chỉnh các tài liệu xúc tiến đầu tư.
- Việc đa dạng hố các hình thức ĐTNN để khai thác thêm các kênh thu hút
đầu tư mới cũng như việc thành lập và triển khai một số mơ hình khu kinh tế mở
còn chậm.
22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.3. Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiƯu qu¶ thu hót vèn
®Çu t− n−íc ngoµi ë ViƯt nam

KI L


OBO
OKS
.CO
M

Để nâng cao hiệu quả thu hút FDI trong thời gian tới cần thực hiện một số biện
pháp sau:
-Qn triệt hơn nữa quan điểm của Đảng về tăng cường thu hút và nâng cao
hiệu quả thu hút ĐTNN, nhất là nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết Trung ương 9. Trên
cơ sở đó, thống nhất nhận thức và hành động giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương
và địa phương về thu hút và sử dụng vốn ĐTNN. Đề nghị đưa vào chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết trung ương 09 các quan điểm chỉ
đạo và các biện pháp cụ thể.
- Nghiên cứu chiến lược thu hút và sử dụng vốn FDI đến năm 2010 phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp cho từng năm, từng giai đoạn. Đề nghị Chính phủ giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng chiến lược này
trình Chính phủ trong năm 2004.
- Hồn chỉnh quy hoạch, dỡ bỏ một số hạn chế về đầu tư. Rà sốt điều chỉnh
quy hoạch ngành theo hướng xố bỏ độc quyền và bảo hộ sản xuất trong nước, tạo
điều kiện cho khu vực ĐTNN tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành. Trước
mắt, đề nghị điều chỉnh Quy hoạch ngành xi măng, sắt thép, nước giải khát, viễn
thơng, tổng sơ đồ phát triển ngành điện theo hướng loại bỏ bớt các hạn chế đối với
ĐTNN phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương. Ban hành các
quy hoạch ngành còn thiếu như quy hoạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề
cùng với các điều kiện, tiêu chuNn cấp phép cho các dự án thuộc lĩnh vực này. Trên
cơ sở đó sớm xem xét chấm dứt hiệu lực của Cơng văn số 180/VPCP-QHQT của
Văn phòng Chính phủ về việc u cầu tạm dừng xem xét các dự án mới đào tạo đại
học. Điều chỉnh lại Quy hoạch phát triển Khu cơng nghiệp đến năm 2010 cho phù

hợp với tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có thể chủ
động xây dựng mới hoặc mở rộng KCN trong trường hợp đã lấp đầy trên 60% diện
tích đất cơng nghiệp hiện có.
Hồn chỉnh Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngồi, bổ sung
những dự án quy mơ lớn cần kêu gọi đầu tư nước ngồi. Đề nghị Chính phủ giao
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương soạn thảo trình
Thủ tướng Chính phủ trước tháng 12 năm 2004 Danh mục mới kêu gọi đầu tư nước
ngồi đến năm 2010.
- Tiếp tục hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về ĐTNN theo hướng
hình thành một mặt bằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngồi, tạo thêm điều kiện thuận lợi, đảm bảo tính minh bạch và dễ tiên đốn, phù
hợp với u cầu hội nhập quốc tế.
Trước mắt giải quyết các vướng mắc về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
giá trị gia tăng theo hướng Bộ KH & ĐT đã trình Thủ tướng Chính Phủ tại Cơng
văn số 806/BKH-PC ngày 6/2/2004. Sửa đổi Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

19/9/2003 của Chính phủ theo hướng nới lỏng hạn chế tỷ lệ lao động nước ngồi
trong các doanh nghiệp ĐTNN hoạt động trong lĩnh vực cơng nghệ cao, giáo dục

đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh.
Triển khai có hiệu quả các Nghị định mới của Chính phủ như Nghị định
27/2003/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 24/2001/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam; Nghị định 38/2003/NĐ-CP về chuyển đổi
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sang hoạt động theo hình thức cơng
ty cổ phần; Quyết định số 146/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 về việc góp vốn mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngồi trong các doanh nghiệp Việt Nam. Sớm ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về quy chế
KCN-KCX-KCN cao. Đề nghị các Bộ, ngành sớm ban hành các thơng tư hướng
dẫn như Thơng tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Nghị định 06 của Thủ
tướng Chính phủ về khuyến khích ĐTNN và lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Thơng tư
của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn việc thế chấp quyền sử dụng đất của doanh
nghiệp có vốn ĐTNN tại các tổ chức tín dụng nước ngồi tại Việt Nam; Thơng tư
hướng dẫn việc niêm yết của các cơng ty cổ phần có vốn ĐTNN trên thị trường
chứng khốn; văn bản của Bộ Thương mại phân loại chi tiết ngun liệu sản xuất,
vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khNu để thực hiện việc miễn thuế nhập khNu
trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với các dự án đầu tư nước ngồi vào các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nghiên cứu và áp dụng hình thức mua lại và sát nhập (M & A) vào thực tế
nước ta để mở kênh mới thu hút ĐTNN, vì đây cũng là một động lực của dòng vốn
ĐTNN hiện nay. Nghiên cứu áp dụng một số hình thức đầu tư mới như mơ hình
cơng ty mẹ-con (Holding Company), cơng ty hợp danh để tăng thêm sức hấp dẫn
của mơi trường đầu tư Việt Nam.
- . Tiếp tục cải tiến quy trình thNm định dự án, theo hướng mở rộng diện
đăng ký cấp phép đầu tư, rút ngắn thời hạn thNm định, từng bước chuyển từ “tiền
kiểm” sang “hậu kiểm”. Trước mắt, đề nghị các Bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố xem xét có ý kiến sớm về các dự án mà Bộ KH & ĐT đã gửi xin ý kiến,
thực hiện đúng quy định về thời gian xem xét góp ý ghi trong Nghị định
24/2001/NĐ-CP của Chính phủ (khơng q 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ).

- ĐNy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá và cắt giảm một số chi phí sản
xuất nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và xố bỏ phân
biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi. Đề nghị
Chính phủ quyết định thống nhất áp dụng cơ chế một giá đối với đầu tư trong nước
và ĐTNN từ đầu năm 2005 và cơng bố rộng rãi để các nhà đầu tư biết.
- Giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp
triển khai dự án thuận lợi kết hợp với khuyến khích mở rộng đầu tư. Tiếp tục rà
sốt các dự án theo tinh thần Nghị quyết 09 của Chính phủ để một mặt thúc đNy
tiến độ triển khai các dự án gặp khó khăn, mặt khác xử lý rút giấy phép đầu tư đối
với các dự án khơng có khả năng triển khai để tìm đối tác mới thay thế. Trước mắt,
24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

xử lý dứt điểm các vướng mắc của các dự án lớn nêu trong Báo cáo chun đề về
các dự án lớn gặp vướng mắc.
- Đổi mới, đNy mạnh và nâng cao hiệu quả cơng tác vận động, xúc tiến đầu
tư. Trong năm 2004 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng và trình
Chính phủ chương trình hành động quốc gia về xúc tiến đầu tư nước ngồi đến năm
2010. Trước mắt cần đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu
tư theo một chương trình chủ động, có hiệu quả phù hợp với từng địa bàn, loại hình

doanh nghiệp. Tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư tại các Bộ, ngành, các cơ quan
đại diện nước ta ở một số địa bàn trọng điểm ở nước ngồi để chủ động vận động,
xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đồn, cơng ty, nhà đầu tư có
tiềm năng, nhất là các Tập đồn xun quốc gia.
Kiến nghị Chính phủ cho phép thành lập Quỹ xúc tiến đầu tư trong năm 2004
nhằm đảm bảo nguồn kinh phí cho cơng tác xúc tiến, vận động đầu tư hàng năm
theo hướng trích 1% từ nguồn đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi để trang trải cơng tác vận động xúc tiến đầu tư của các ngành, địa phương.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại tổ chức phối hợp
nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập
đồn và cơng ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp,
chính sách, biện pháp thu hút ĐTNN của các nước trong khu vực để kịp thời có đối
sách thích hợp.
- Triển khai thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam-Nhật Bản. Kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị giao các Bộ, ngành triển khai thực hiện các thỏa
thuận trong Chương trình hành động Sáng kiến chung Việt-Nhật gồm 44 điểm
trong phạm vi chức năng quản lý của mình.
- Thanh tốn dứt điểm trong năm 2004 các cơng trình điện ngồi hàng rào
theo Nghị quyết 09/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 19 của Thủ tướng
Chính phủ. Đối với những trường hợp vướng mắc, khơng thể thanh tốn được, đề
nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định để thơng báo rõ với chủ đầu tư.
- Đề nghị Chính phủ giao Bộ Tài ngun-Mơi trường phối hợp với các cơ
quan chức năng nghiên cứu trình Chính phủ phương án xử lý các vướng mắc của
các dự án kinh doanh nhà và phát triển khu đơ thị. Cụ thể: các vướng mắc về cơ chế
chuyển quyền sử dụng đất cho người mua, cơ chế th, cho th lại đất; cơ chế đối
với các dự án thứ cấp; các quy định đối với các cơng trình sau khi bán hết nhà.v.v.
- Tiếp tục mở rộng phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngồi, sửa đổi
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp quản lý dự án đầu tư nước
ngồi đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến 20
triệu USD - áp dụng chung cho tất cả các tỉnh, thành phố.

- Đề nghị Chính phủ giao Bộ Cơng nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành cơng nghiệp phụ trợ
và các giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi và kinh tế trong nước. giải pháp nhằm
25


×