Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Châu Phi thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.23 KB, 39 trang )


Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Lời mở đầu

và giải pháp

OBO
OKS
.CO
M

Trong quá trình hội nhập quốc tế và tự do thơng mại nh hiện nay, chúng
ta không thể đứng ngoài quá trình này. Việc chúng ta phát triển mở rộng thị
trờng xuất khẩu là một tất yếu để phát triển kinh tế và đồng thời phát triển
các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta. Hiện nay, việc xuất khẩu của Việt
Nam đợc mở rộng và đa dạng hoá trong đó Châu Phi là một thị trờng mà
chúng ta đang xúc tiến phát triển. Việc Việt Nam xuất khẩu sang Châu Phi là
một hớng đi đúng trong tơng lai. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài:
Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng Châu: Phi thực trạng
làm đề tài cho đề án môn học Kinh Tế Quốc Tế.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài, em tập chung nghiên cứu vào tình hình xuất
khẩu của Việt Nam sang Châu Phi và chủ yếu vào một số thị trờng trọng
điểm nh Nam Phi, Ai Cập, Maroc, Nigiêria, Angiêriaa. Thời gian nghiên cứu
của đề án đợc khoảng thời gian từ 1995 2005.
Kết cấu của đề án: Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề án gồm có những nội
dung chính sau đây:
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết phải


đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Châu Phi.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Châu
Phi.

Chơng III: Định hớng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
hoá Việt Nam sang thị trờng Châu Phi trong thời gian tới.

KI L

Em chân thành cám ơn cô Ngô Thị Tuyết Mai và các thầy cô khác trong
khoa và bộ môn kinh tế va kinh doanh quốc tế đã hớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

Nội dung
Chơng I:
Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết

OBO
OKS
.CO
M


phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng
Châu Phi

1. Lý luận chung về xuất khẩu

1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu

1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia
này sang quốc gia khác.

Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thơng, lịch sử phát triển của nó
đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và đợc
biểu hiện dới nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt động
xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
1.2 Vai trò của xuất khẩu

KI L

Hoạt động xuất khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là
một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu tiên trong
thơng mại quốc tế. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia cũng nh trong từng ngành, từng doanh nghiệp.
1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.

Con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu ngày nay là
phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc với những bớc đi phù hợp.
Nhng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có số lợng vốn
lớn để từng bớc cải thiện kỹ thuật, nhập khẩu máy móc trang thiết bị tiên tiến
hiện đại. Nguồn vốn này là không nhỏ và để huy dộng đợc một số lợng vốn
lớn nh vậy là một điều không dễ dàng. Do vậy phải huy động từ các hoạt
động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách, nó tạo
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

tiền đề cho các hoạt động nhập khẩu, quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng
của nền kinh tế.
1.2.2 Xuất khẩu khai thác lợi thế so sánh trong cạnh tranh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất.
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng đã có những
thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ .

Trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ
bản cha đủ tiêu dùng thì hoạt động xuất khẩu nếu có chỉ là bó hẹp trong
phạm vi nhỏ không có bớc tăng trởng. Nhng nếu chú trọng đến thị trờng
thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì hoat động xuất khẩu
sẽ tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển thể hiện:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nớc, các ngành có liên quan cùng phát
triển: khi phát triển ngành sản xuất giầy dép thì ngành thuộc da, hoá chất ...có
điều kiện phát triển theo.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất tạo lợi thế kinh doanh về quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản phẩm,
mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia.
Ngày nay khoa học càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc,
các công ty đa quốc gia đặt chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới để tiến hành sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy việc hàng hoá sản xuất ra ở một nớc và tiêu
thụ ở nhiều nớc khác đã cho thấy sự tác động của hoạt động xuất khẩu đối
với chuyên môn hoá sản xuất tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác một
cách triệt để lợi thế so sánh trong cạnh tranh của mình để tìm kiếm lợi nhuận,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách từ đó góp phần làm bình ổn cung cầu
ngoại tệ.
1.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất hàng xuất khẩu đã tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động,
giải quyết nạn thất nghiệp. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu cơ
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT




Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

cấu ngành nghề theo nó đợc mở rộng tạo thêm nhiêù việc làm mới, tăng thu
nhập cho ngời lao động cải thiện đời sống nhân dân. Mặt khác xuất khẩu còn
tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu những hàng hoá mà trong nớc không thể sản
xuất đợc hoặc sản xuất yếu kém phục vụ cuộc sống nhân dân. Nhập khẩu
nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất tạo
ra thế và lực mới cho các ngành sản xuất trong nớc phát triển.
1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại tiến tới xây dựng một nền kinh tế toàn cầu hội nhập
và phát triển.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban
đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây nó thúc đẩy các mối quan hệ
khác phát triển theo nh :du lịch, vận tải, bảo hiểm... từ đó hình thành mối
quan hệ qua lại khăng khít, giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã
gắn kết sản xuất giữa các nớc, các khu vực với nhau đẩy mạnh quá trình nhất
thể hoá nền kinh tế khu vực và thế giới nh hoạt động xuất nhập khẩu giữa các
nớc trong tổ chức WTO, ASEAN, AFTA... Điều kiện kinh tế của mỗi nớc
không thể bế quan toả cảng, tự cung tự cấp nên hoạt động xuất nhập khẩu xảy
ra là tất yếu, không thể cỡng lại.
Xu hớng chung ngày nay, tất cả các quốc gia đều muốn vơn ra thị trờng

ngoài nớc mở cửa, hội nhập đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tỷ lệ suất siêu cao. Bởi vì chính hoạt
động xuất nhập khẩu đã tạo ra rất nhiều thế: thông qua xuất khẩu các quốc
gia có cơ hội tham gia vào cạnh trạnh trên thị trờng thế giới cả về chất lợng,
số lợng và giá cả buộc các quốc gia phải luôn đổi mới hoàn thiện công tác
quản lý để điều hành tốt quá trình này.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

KI L

2.1 Xuất khẩu trực tiếp.

Khác niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất
khẩu giao trực tiếp với khách hàng nớc ngoài ở khu vực thị trờng
nớc ngoài thông qua tổ chức của mình
Các hình thức: các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất.
- Cơ sở bán hàng trong nớc.
- Gian hàng xuất khẩu
- Phòng xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS

.CO
M

- Chi nhánh bán hàng xuất khẩu
- Chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài
Ưu điểm:
- Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
- Ngời sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng
với thị trờng, biết đợc nhu cầu của khách hàng do đó có sự
thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong trờng hợp
cần thiết.
Nhợc điểm:
- Có thể làm tăng rủi ro trong kinh doanh
- Phải trực tiếp khảo sát thị trờng nớc ngoài
- Phải lo khâu vận tải hàng hoá từ nơi sản xuất sang thị trờng
nớc ngoài, đảm bảo các thủ tục giấy tờ liên quan.
điều kiện áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có đủ tiềm năng về tài
chính, có quy mô lớn, phát triển đủ mạnh để thành lập riêng tổ chức
bán hàng của mình.
2.2 Xuất khẩu gián tiếp

KI L

Khái niệm: là hình thức xuất khẩu khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ
của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất
khẩu sản phẩm của mình ra nớc ngoài.
Các hình thức: Sử dụng các trung gian phân phối.
- Hãng buôn xuất khẩu
- Các công ty quản lý xuất khẩu

- Đại lý xuất khẩu
- Khách hàng vãng lai
- Các tổ chức phối hợp
Ưu điểm:
- Không cần đến tận thị trờng nớc ngoài và không cần liên lạc
với bạn hàng nớc ngoài.
- Các rủi ro xuất khẩu do các trung gian phân phối xuất khẩu
chịu
- Không phải lo vấn đề vận tải hàng hoá ra nớc ngoài, chứng từ
xuất khẩu, tín dụng và thu tiền từ khách hàng nớc ngoài.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Nhợc điểm:
- Ngời sản xuất không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng ở nớc
ngoài do đó họ không có thông tin về lợng hàng bán đợc, về
các phản ứng của khách hàng với hàng hoá và nhu cầu về hàng
hoá .
- Nhà xuất khẩu không thể chọn kênh phân phối có lợi cho mình.

- Không kiểm soát đợc giá bán.
- Không gây thanh thế và u tín đối với khách hàng nơc ngoài
Điều kiện áp dung: áp dụng cho các doanh nghiệp mới tham gia vào
thị trờng quốc tế và những doanh nghiệp có khả năng tài chính hạn
chế.
3. Một số ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động trên thị trờng thế giới các quốc gia sẽ vấp phải khó khăn là
đang hoạt động trong một môi trờng kinh doanh xa lạ đầy rủi ro, cạnh tranh
khốc liệt và chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố.
3.1 Các yếu tố về chính trị.
Chính trị có ổn định thì mới tạo đà cho kinh tế phát triển. Yếu tố này là
nhân tố khuyến khích hoặc thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Môi trờng chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm, tin tởng sản xuất kinh
doanh từ đó thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
3.2 Các yếu tố văn hoá.

KI L

Quốc gia xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế khi có sự
hiểu biết nhất định về phong tục, tập quán, thị hiếu, thói quen mà điều này lại
có sự khác biệt ở mỗi quốc gia. Do vậy hiểu biết về môi trờng văn hoá sẽ
giúp ích trong việc quốc gia thích ứng đợc với thị trờng để từ đó có chiến
lợc đúng đắn trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình.
3.3 Các yếu tố về luật pháp.
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của nớc mình, do vậy phải có sự hiểu biết nhất định về
những yếu tố này để tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động xuất khẩu
của mình.
3.4. Các yếu tố kinh tế.

Các yếu tố kinh tế tác động tới hoạt động xuất khẩu ở tầm vi mô và vĩ mô. ở
tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố các cơ hội kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

quốc tế cũng nh quy mô thị trờng. ở tầm vi mô, các yếu tố kinh tế ảnh
hởng tới cơ cấu tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và
sự phân bố tài nguyên ở các thị trờng khác nhau cũng ảnh hởng tới quá
trình sản xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động của và do đó ảnh
hởng tới giá cả, chất lợng hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có công cụ
thuế quan và phi thuế quan mà mỗi quốc gia sử dụng để quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu. Trên thế giới hiện nay, với xu hớng tự do hoá thơng mại,
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan từng bớc đợc loại bỏ. Thay vào đó
nhiều liên minh thuế quan đợc hình thành trên cơ sở loại bỏ hàng rào thuế
quan và phi thuế quan giữa các thành viên trong liên minh thuế quan.
3.5 Các yếu tố cạnh tranh.
Các yếu tố cạnh tranh bao gồm:
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng
- Sức ép ngời cung cấp

- Sức ép ngời tiêu dùng
- Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành
3.6 Các yếu tố tỷ giá hối đoái.
Trong buôn bán quốc tế đồng tiền thanh toán thờng là ngoại tệ đối với một
trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền làm phơng tiện thanh
toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị thiệt hại. Khi tỷ giá hối
đoái tăng làm cho giá hàng hoá xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức cạnh tranh của
hàng hoá đó trên thị trờng thế giới bị giảm dẫn đến hoạt động xuất khẩu bị
thu hẹp.Ngợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm , tức đồng nội tệ giảm so với đồng
ngoại tệ thì sẽ tăng hoạt động xuất khẩu.

KI L

3.7 Các yếu tố về công nghệ.

Hiện nay, có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng nh nguy
cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chungvà kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng. Khoa học công nghệ tác động làm tăng hiệu quả của công tác
xuất khẩu của doanh nghiệp, thông qua tác động vào các lĩnh vực bu chính
viễn thông, vận tải hàng hoá, công nghệ ngân hàng... Ví dụ: nhờ sự phát triển
của hệ thống bu chính viễn thông mà các doanh nghiệp ngoại thơng có thể
đàm phán với khách hàng qua điện thoại, telex, fax...giảm bớt chi phí đi lại.
Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt đợc những thông tin
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

mới nhất về thị trờng.... Ngợc lại nếu quốc gia không nắm bắt, cập nhật
những công nghệ tiên tiến hiện đại áp dụng vào sản xuất thì sẽ có nguy cơ tụt
hậu. Những công nghệ tiên tiến ra đời càng đẩy khoảng cách giữa các quốc
gia đi xa hơn.

OBO
OKS
.CO
M

4. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Châu Phi
4.1 Thị trờng Châu Phi là một thị trờng tiềm năng
Châu Phi với diện tích 30 triệu km2, dân số khoảng 800 triệu ngời là một
lục địa rộng lớn với 54 quốc gia, tất cả đều là những nớc đang phát triển. Đây
là lục địa rất giàu tài nguyên khoáng sản.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ trớc Châu Phi đã có nhiều chuyển biến
tích cực về kinh tế chính trị nhờ có chính sách cải cách nền kinh tế và mở
cửa ra thế giới bên ngoài. Tình hình đã đi vào ổn định hơn và bắt đầu phát
triển. tỷ trọng GDP hàng năm tăng từ 2% (1992 1993) lên gần 5% (2000
2002) nhu cầu về công nghệ và hàng hoá rất lớn. Xuất khẩu đã tăng từ 99.8
tỷ USD năm 1991 lên 141.2 tỷ USD năm 2001 và nhập khẩu tăng từ 94.7 tỷ
USD năm 1991 lên 136 tỷ USD năm 2001.
Với tình hình tăng trởng kinh tế nh trên của các nớc Châu Phi, các nớc
này có nhu cầu rất lớn về các chủng loại hàng hoá, đặc biệt là hàng nông sản,
hàng tiêu dùng, và lại không quá khắc khe chất lợng sản phẩm và mẫu mã.
Trong khi đó các nớc này lại chỉ cung ứng đợc một phần nhu cầu mà thôi số
lợng còn lại là phải nhập khẩu. Mà đối với Việt Nam thì các loại mặt hàng

này lại là thế mạnh của nớc ta. Do vậy, nớc ta cần có các chiến lợc cũng
nh những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng mới này.
Với những đặc điểm nh trên Đảng và Nhà nớc đã coi Châu Phi là thị trờng
tiềm năng lớn của nớc ta.

KI L

4.2 Yêu cầu mở rộng thị trờng xuất khẩu của Việt Nam.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong nền kinh tế
thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là thực hiện tự do hoá thơng mại
đa các hàng hoá của ta tham gia vào quá trình cạnh tranh quốc tế. Trong điều
kiện nền kinh tế mở của và hội nhập nh hiện nay nó diễn ra hết sức khỗc liệt.
Điều này cũng gây không ít khó khăn cho việc hàng hoá của nớc ta thâm
nhập thị trờng quốc tế đặc biệt là việc thâm nhập và mở rộng thị trờng nớc
ngoài. Với điều kiện nh hiện nay việc hàng hoá của chúng ta khó có thể cạnh
tranh và đứng vững trên các thị trờng lớn với sự cạnh tranh khốc liệt của các
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO

M

nớc nh: Trung Quốc, Thái Lan,. Đặc biệt đối với hai thị trờng trọng điểm
của nớc ta là Mỹ và EU các mặt hàng của chúng ta ngày càng phải cạnh
tranh khốc liệt hơn để tìm chỗ đừng và vị thế trên thị trờng. Từ đó ảnh hởng
đến tình hính sản xuất và xuất khẩu của nớc ta. Từ đó buộc chúng ta phải có
các giải pháp tìm kiếm và phát triển xuất khẩu sang các thị trờng mới mà
chúng ta có khả năng cạnh tranh nhiều hơn. Đó chính là thị trờng Châu Phi
Mà thị trờng Châu Phi hiện nay có nhu cầu lớn về nhập khẩu nhiều loại
hàng hoá mà trong đó chúng lại có thế mạnh về những mặt hàng đó. Do đó
việc phát triển thị trờng Châu Phi là hoàn toàn hợp lý để đẩy mạnh xuất khẩu
của nớc ta.

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

chơng II:
Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M


sang thị trờng Châu Phi
1. Khái quát quan hệ chính trị và ngoại giao Việt Nam
thời gian qua

Châu Phi trong

Trong thơng mại, quan hệ hai bên đợc cụ thể hoá thành nhiều hiệp định.
Việt Nam đã ký hiệp định khung về hợp tác, thơng mại, khoa học kỹ thuật
với 22 nớc Châu Phi, đã lập uỷ ban liên chính Phủ với 6 nớc Angiêr, Libi,
ănggola, Mali, Ai cập, Tuynidi. Trong nông nghiệp hợp tác 3 bên Việt Nam FOA - Châu Phi là một mô hình rất thành công đớc các nớc đánh giá rất
cao. Hầu hết các nớc triển khai hoạt động này đều thu đợc những thành quả
tích cực: sản lợng lơng thực tăng lên gấp đôi, thập chí gấp ba, nông dân
đợc tiếp cận với công nghệ cao,
Đến nay, đã có 48 nớc Châu Phi thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam. Quan hệ kinh tế và thơng mại Việt Nam Châu Phi đợc thực sự
triểu khai thập kỷ 90 của thế kỷ trớc. Nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của các
nớc Châu Phi đã đến thăm Việt Nam. Nớc ta đã mở 5 đại sứ quán tại các
nớc Châu Phi là: Ai Cập, Nam Phi, Angieri, ănggola và Libi; đã ký hiệp
định thơng mại với 14 nớc Châu Phi, thành lập uỷ bản hỗn hợp về hợp tác
kinh tế với 8 nớc; đồng thời tiến hành trao đổi dự thảo để tiến tới ký kết với
nhiều nớc khác cấp chính phủ về thơng mại, bảo hộ và khuyến khích đầu t,
trách đánh thuế hai lần, trong các hiệp định đã ký đều có các điều khoản
dành cho nhau quy chế MFN và u đã thuế quan.
Quan hệ thơng mại truyền thống của các nớc Châu Phi là hớng tới EU,

KI L

các nớc ả Rập, các nớc lớn trên thế giới, khi mở rộng giao lu với Châu á
các nớc này thờng chú ý đến những nớc nh: Trung Quốc, Nhật Bản, Vì
vậy, hàng hoá Việt Nam còn nhiều xa lại đối với ngời tiêu dùng Châu Phi.

2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Châu Phi
trong thời gian qua

2.1 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Châu Phi trong
thời gian qua
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

OBO
OKS
.CO
M

Trong hợp tác quan hệ với các nớc Châu Phi nói chung kim ngạch buôn
bán thơng mại giai đoạn 1991- 2003 đã tăng tới 15 lần. Xuất khẩu của Việt
Nam tăng từ 15,5 triệu USD năm 1991 lên 200 triệu trong những năm gần
đây(đợc thể hiện dới biểu đồ) chiếm 1% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc
và chỉ chiếm 0.1% tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá vào các nớc Châu Phi. Từ
số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu của nớc ta sang Châu Phi ngày
càng tăng. Đặc biệt với một số nớc kim ngạch xuất khẩu của nớc ta đã tăng
cao nh: xenegan: 57 triệu USD, Bờ Biển Ngà: 32 triệu USDm Ghana: 31 triệu
USD. Nhng trong giai đoạn từ 2001 đến 2004 thị trờng Châu Phi chỉ chiếm
1% tổng kim ngạch của cả nớc, thậm chí có bớc thụt giảm từ 1.1% năm

2001 xuống 0.7% năm 2004.
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Châu Phi
từ năm 2000 - 2005
200
180
160

171

144.5

200

180

161.4

129

140
120
100
80
60
40
20
0
2000

2001


2002

2003

2004

2005

KI L

2.1.2 Cơ cấu thị trờng.
Hiện nay, trong số các quốc gia Châu Phi có các thị trờng xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam là: Cộng Hoà Nam Phi, Ai Cập, ănggola, Angieri,
Xenegan, Tandania, Nigiênia, Ggana,Kênia, Gabông và Bờ Biển Ngà,
Về thị trờng xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi năm 2001 thì Nam
Phi chiếm kim ngạch lớn nhất đạt 29,1 triệu USD chiếm 16.64%; tiếp đến là
Ai Cập với kim ngạch 28,1 triệu USD chiếm 16.35 %; ănggôla đạt 28,1 triệu
USD chiếm 16.07%; Sênêgal đạt 21,3 triệu USD chiếm 12.18%; Angiêriaa đạt
11,5 triệu USD chiếm 6.57% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2.1.3 Cơ cấu mặt hàng.

Hiện nay, nớc ta xuất khẩu 8 mặt hàng lớn nhất sang Châu Phi là:
Bảng 2.1 giá trị những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M

sang thị trờng Châu Phi.
Tên mặt hàng

Giá trị xuất khẩu
(triệu USD)
106
12.8
11.6
8.2
6.6
6.4
2.3
1.8

Gạo
Dệt may
Điện tử và linh kiện
Giàydép
Hạt tiêu
Cao su
Nhựa và sản phẩm nhựa
Cà phê

Các hàng hoá khác(gia vị, than, đồ chơi, đồ dung
52.3
học sinh,)
Tổng cộng
208
Nguồn cục xúc tiến thơng mại năm 2001

KI L

Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Châu Phi trong 6 tháng
2004 là: cà phê: 4.656.885 USD, gạo 135.656.434 USD và cao su, giầy dép,
linh kiện hàng điện tử, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ, than đá,
45.019.975 USD tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2004 là: 185.333.294 USD.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Châu Phi nh: gạo, hàng điện tử và
linh kiện, hàng dệt may, sản phẩm cao su, hạt tiêu, giầy dép, cà phê. Các hàng
hoá này chiếm gần 80% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi.
2.1.4 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Một vài phơng thức thâm nhập thị trờng Châu Phi.
- Xuất khẩu qua trung gian: đây là con đờng mà phần lớn các mặt hàng
của Việt Nam đã áp dụng để thâm nhập thị trờng Châu Phi. Hình thức này
thích hợp với thời kỳ khai phá thị trờng khi quy mô xuất khẩu của các mặt
hàng còn nhỏ các mặt hàng còn phân tán. Hiện nay. Việc xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam sang thị trờng Châu Phi lại chủ yếu thông qua hình thức này.
- Xuất khẩu trực tiếp: thờng áp dụng tại các quốc gia mà đã có thơng vụ
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao nh: Nam Phi, Ai Cập, ănggola và một số
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT




Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

nớc có hệ thống ngân hàng phát triển và khả năng tài chính dồi dào nh:
Maroc, Nigiêria, Nhng trên thực tế thì xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trờng Châu Phi thông qua hình thức này chiếm tỷ lệ thấp.
2.1.5 Các phơng thức thanh toán.
Hiện nay, việc thanh toán gia các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của
hai nớc chủ yếu thông qua hình thức thanh toán trả chậm, còn hình thức
thanh toán thông qua ngân hàng (th tín dụng L/C) còn rất hạn chế. Vì các đối
tác phí Châu Phi lại không quen thanh toán bằng hình thức này.
2.2 Các thị trờng trọng điểm của Việt Nam ở Châu Phi.

KI L

2.2.1 Thị trờng Nam Phi
2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Nam Phi luôn là bạn hàng lớn của Việt Nam ở Châu Phi. Kim ngạch hai
chiều giữa Việt Nam và Nam Phi luôn tăng, đặc biệt là xuất khẩu từ Việt Nam
sang Nam Phi tăng nhanh từ 1,2 triệu USD năm 1992 lên 55,5 Triệu USD năm
2004. Đến đầu năm 2005 Việt Nam đã xuất khẩu sang Nam Phi lợng hàng
hoá trị giá 5 triệu USD và dự kiến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang Nam Phi đạt 55 60 triệu USD.
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng

Các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Châu Phi gồm giày dép, gạo, cà
phê, than đá, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, rau quả, sản phẩm gỗ, sản
phẩm nhựa, cao su, Riêng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo là
15 triệu USD trên tổng kim ngạch là 29,1 triệu USD và gạo luôn chiếm từ tỷ
trọng lớn nhất chiếm tới 50 60% kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra mặt hàng
giày dép Việt Nam có mức tăng trởng rất nhanh đã 5,8 triệu USD trong 4
tháng đầu năm 2005 tăng 175% so với cùng kỳ năm 2004. đồ nhựa chiếm
2.52%; cao su và các sản phẩm cao su chiếm 1.37%; dợc phẩm chiếm 2.25%
trong tổng số kim ngạch xuất khu và hàng dệt may của Việt Nam chiếm
36.4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nam Phi.
2.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu và phơng thức thanh toán.
Đối với những hàng hoá của Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Nam Phi
chủ yếu thông qua phơng thức xuất khẩu gián tiếp hay phải xuất khẩu qua
một nớc thứ 3. Còn đối với việc thanh toán thì doanh nghiệp Việt Nam và
Nam Phi còn cha có tiếng nói chung về việc lựa chọn hình thức thanh toán
quốc tế thông qua ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

OBO
OKS
.CO
M


2.2.1.4. Những điều đáng chú ý khi xuất khẩu sang thị trờng Nam Phi:
về thuế và thủ tục hải quan.
- Thủ tục hải quan: Cục hải quan Nam Phi quy định đối với hàng nhập khẩu
vào Nam Phi nh sau:
Nhập khẩu vào để dùng trong gia đình.
Nhập khẩu để lu kho bán dần hoặc tái xuất.
Chuyển tải qua Nam Phi,
Về thủ tục hải quan: đối với ngời nhập khẩu phải kê khai hoá đơn bán
hàng, chịu trách nhiệm kê khai đầy đủ, toàn bộ và cung cấp tất cả những giấy
tờ liên quan. Thủ tục hải quan bao gồm chấp nhận và kiểm tra hàng phù hợp
với bản kê khai, hoá đơn vận đơn, giấy chấp nhận xuất xứ, giấy phép xuất
khẩu, kiểm tra hàng để đánh thuế và VAT. Ngoài ra hải quan còn yêu cầu
các giấy tờ khác và theo mẫu.
- Giấy phép nhập khẩu. Nam Phi kiểm soát hàng nông sản theo ba nhóm:
Nhóm không cần giấy phép khoảng 700 loại
Nhóm cần giấy phép với tiêu chuẩn đơn giản bao gổm chủ yếu
các mặt hàng nguyên liệu, máy móc thiết bị và cây trồng.
Nhóm yêu cầu có giấy phép đặc biệt bao gồm các thiết bị phụ
tùng đánh bắt cá không sản xuất tại Nam Phi, các hoa quả, các
sản phẩm sữa, sôcôla, hàng may mặc, vàng, các sản phẩm hoá
chất và các nguyên liệu tổng hợp,
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp thuế và quy định giấy phép nhập của Nam Phi

KI L

Tên mặt hàng
Gạo
Cà phê
Tiêu
Sắn

Ngô hạt
Dầu xanh
Dầu đỏ
Các loại dầu khác
Hạt tiêu
Chè xanh
Chè đen
Nhóm rau quả

Thuế nhập khẩu
Không
Không
Không
Không
15,103 cent/kg
3%
10%
Không
Không
Không
400 cent/kg
Tối thiểu 5%
Tối đa 35%

Giấy phép nhập
Không
Không
Không
Không


Không
Không
Không
Không
Không

Không
Nguồn: hải quan Nam Phi

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

OBO
OKS
.CO
M

Ngoài ra Nam Phi không áp dụng một hình thức bảo hộ nào khác ngoài
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nông sản.
Theo nh bảng trên thì việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trờng Nam Phi (mà chủ yếu là hàng nông sản) gặp rất ít khó khăn từ phía các
cấp chính quyền Nam Phi đó là một thuận lới lớn đối với chúng ta, do đó
chúng ta cần khai khác triết để những lợi thế này để nâng cao kim ngạch xuất
khẩu của ta sang Nam Phi trong những năm tới.

2.2.2 Thị trờng Ai Cập
2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu
Quan hệ thơng mại hai chiều Việt Nam Ai Cập đợc bắt đầu từ những năm
90 của thế kỷ trớc nhng chỉ thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1995. Từ sau
đó kim ngạch xuất khẩu của nớc ta tăng nhanh trong giao đoạn 1995 2001
và năm 2002 nớc ta đã xuất khẩu sang Ai Cập đạt 21,828 triệu USD.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cp từ năm 1995-2004
Đơn v: nghìn USD

Năm

1995

1996 1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Kim ngạch

xuất khẩu

855

1,471 6,537 10,389 12,267 19,016 28,574 21,828 22,210 38,693

Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam.

Bảng biểu 2.2:Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cp từ năm 1995-2004

30000
20000
10000

38,693

28,574

21,828 22,210

19,016

10,389
6,537

KI L

40000

12,267


855 1,471
0

1995 1996 1997 1998 199

200 2001 2002 2003 2004

Theo bảng số liệu và bảng biểu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của nớc ta
sang thị trờng Ai Cập bắt đầu có xu hớng tăng từ năm 1996 đạt đỉnh vào
năm 2001 tăng gấp 19 lần năm 1996, sau đó lại có xu hớng giảm đến năm
2003 chỉ còn 22,210 sau đó đến năm 2004 lại tăng mạnh đạt đến 38,693 triệu
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

§Ị ¸n m«n häc kinh tÕ Qc tÕ

OBO
OKS
.CO
M

USD t¨ng t¨ng 174,2% so víi n¨m 2003. Qua sè liƯu trªn cho thÊy kim ng¹ch
xt khÈu cđa n−íc ta sang Ai CËp t¨ng tr−ëng kh¸ ®Ịu ®Ỉn, ®ång thêi víi
viƯc ®ã th× quan hƯ ngo¹i giao gi÷a hai n−íc còng cã b−íc ph¸t triĨn míi, ViƯt
Nam ®· ®¹t ®¹i xø qu¸n ë Ai CËp. ViƯc ®ã ®· kÝch thÝch quan hƯ th−¬ng m¹i

hai chiỊu còng nh− t¨ng xt khÈu tõ phÝa ViƯt Nam.
2.2.2.2 C¬ cÊu mỈt hµng.
Nh÷ng mỈt hµng chđ u cđa ViƯt Nam hiƯn nay xt khÈu sang Ai CËp lµ
®iƯn tư, h¹t tiªu, thc l¸,… nh÷ng mỈt hµng cã thÕ ®Èy m¹nh xt khÈu sang
Ai CËp trong thêi gian tíi lµ: chÌ , cµ phª, thủ s¶n vµ giµy dÐp.
B¶ng 2.4 Kim ng¹ch c¸c mỈt hµng xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thÞ
tr−êng Ai CËp trong thêi gian tõ n¨m 1999 - 2004

Stt

Mặt hàng ViƯt Nam
xt khÈu

1999

2000

2001

2002

2.140

6.324

14.728

104

2.476


3.902

4.726

§¬n vị: ngh×n USD
2003

2004

5.176

6.992

1

Gạo

2

Hạt tiêu

3

Sản phNm điện - điện tử

4.160

11.285


3.857

13.934

10.403

22.744

4

Dệt may

1.622

138

741

216

638

732

5

Giày dép

190


350

479

731

859

858

6

Cà phê

226

335

369

3.475

382

810

7

Đồ gỗ


48

112

214

101

129

649

8

Xơ nhân tạo

65

375

205

9

Sản phNm cơ khí

238

289


395

10 Phụ liệu thuốc lá
11 Hàng rau quả

KI L

12 Hàng hố khác

736
2.006

829
1.104
3.515

Ngn: Tỉng cơc H¶i quan ViƯt Nam.

2.2.2.3 C¸c h×nh thøc xt khÈu chđ u cđa ViƯt Nam vµ ph−¬ng thøc
thanh to¸n.
H×nh thøc xt khÈu chđ u cđa ViƯt Nam lµ xt khÈu gi¸n tiÕp qua trung
gian vµo thÞ tr−êng Ai CËp hay lµ t¹m xt vµo c¸c khu th−¬ng m¹i tù do cđa
Ai CËp sau ®ã t¸i xt sang c¸c n−íc kh¸c chđ u lµ T©y Phi chiÕm tû träng
lín. Nh− n¨m 2001 tỉng kim ng¹ch xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thÞ tr−êng

Sinh viªn thùc hiƯn: §ç V¨n Qu¶ng
Líp: KTQT




Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Ai Cập đạt 28,6 triệu USD nhng chỉ xuất khẩu trực tiếp đợc 7,6 triệu USD
còn lại 21 triệu USD là tam nhập tái xuất.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp Việt Nam cha thiết lập với các đối tác
Ai Cập những mối làm ăn lâu dài, ổn định. Trong việc thanh toán giữa hai bên
đối tác khi xuất khẩu sang Ai Cập do các đối tác Ai Cập ít thanh toán bằng
L/C mà thờng thanh toán bằng các hình thức trả chậm.
2.2.3 Thị trờng Nêgiêria
2.2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Hoạt động buôn bán giữa Việt Nam và Nigiêria còn khiên tốn. Hoạt động
thơng mại giữa hai bên chỉ thực sự diễn ra vào cuối những năm 90 của thế kỷ
trớc. Năm 1998 Việt Nam xuất khẩu đạt 9,769 triệu USD, năm 1999 đạt
7,25 triệu USD, năm 2000 đạt 4,923 triệu USD. Trong thời kỳ này thì kim
ngach xuất khẩu của nớc ta liên tục giảm.
2.2.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng: gạo, hàng dệt may, săm cao su
và các sản phẩm cao su, tivi, giày dép, nhựa và các sản phẩm nhựa, đồ chơi,
đồ thủ công mỹ nghệ,. Việt Nam đã xuất khẩu đạt đợc số lợng và giá trị
xuất khẩu năm 2001 nh sau: gạo khoảng: 300 nghìn tấn; thuỷ hải sản: 160
triệu USD; cao su 530 tấn; hạt tiêu: 209 tấn; lạc19.800 tấn.

Trong các mặt hàng trên đối với mặt hàng gạo của Việt Nam khi xuất khẩu
vào thị trờng Nigiêria chúng ta cần phải chú ý những điểm sau:
Dung lợng và thị trờng gạo tại Nigiêria:
Nigiêria là một thị trờng nhập khẩu lớn về mặt hàng gạo, nhng số
lợng nhập khẩu chính xác thì không xác định đợc. Theo các quan chức của
Nigiêria thì họ cho biết khối lợng nhập khẩu của nớc họ vào khoảng 700
900 nghìn tấn. Nguyên nhân của việc này là do họ không gián sát chặc chẽ
việc nhập khẩu gạo, vì gạo đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau và nạn buôn
lậu gạo từ các nớc làng giềng ở Nigiêria là rất phổi biến và khó kiểm soát.
Thị trờng nhập khẩu gạo của Nigiêria theo đánh giá của các nhà nhập
khẩu hàng năm họ nhập khẩu khoảng 1.5 triệu tấn. Nhu cầu gạo của họ rất
phong phú và đa dạng: tất cả các loại phẩm cấp và nguồn gốc gạo đều đợc
nớc này chấp nhận. Hiện nay trên thị trờng gạo của họ có nhiều loại khác
nhau, nhng phổi biến nhất là của các nớc nh Mỹ, Thái Lan và ấn Độ. Khả
năng thanh toán của thị trờng Nigiêria cũng có sự thay đổi nhiều so với
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M


những năm 70 và 80 của thế kỷ trớc, nên hình thức mau bán thông qua mở
L/C cũng bị thu hẹp và phơng thức trả tiền và nhận hàng đợc mở rộng.
Phơng thức và chế độ nhập khẩu gạo vào thị trờng Nigiêria:
Hiện nay việc nhập khẩu gạo vào thị trờng Nigiêria do các công ty t
nhân đảm nhiệm là chủ yếu. Chính phủ không can thiệp trực tiếp vào việc
nhập khẩu của nớc này và chỉ điều tiết gián tiếp thông qua việc đánh thuế
nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc. Thuế nhập khẩu gạo vào Nigiêria là tơng
đối cao so với các mặt hàng khác (bình quân là 55%)
Gạo nhập khẩu vào Nigiêria đợc thực hiện qua nhiều các khác nhau,
nhng theo ba cách phổ biến sau.
o Các công ty lớn: Ước tính các công ty này hàng năm nhập khẩu
khoảng 400 500 nghìn tấn thóc và gạo. Các công ty này có
đầy đủ các cơ sở kinh doanh từ nhà máy xay xát, xí nghiệp đóng
gói, hệ thống vận tải và phân phố. Các công ty này hiện này nhập
khẩu chủ yếu từ hai thị trờng là: thóc chủ yếu nhập khẩu từ Thài
Lan và gạo chủ yếu nhập khẩu từ thị trờng Mỹ. Các công ty này
chủ yếu là có sự tham gia của ngời châu Âu và do ngời châu
Âu quản lý và điều hành và phần lớn đã có nhà cung cấp ổn định.
Do các công ty này có sự tham gia của châu Âu nên khả năng tài
chính tốt và ổn định nên việc thanh toán chủ yếu là mở L/C thông
qua ngân hàng châu Âu hay là của Mỹ, hoặc việc thanh toán
bằng L/C mở tại các ngân hàng địa phơng nhng có sự xác nhận
của ngân hàng châu Âu hay Mỹ.
Việc các công ty xuất khẩu gạo của Việt Nam thiết lập đợc các mối làm
ăn đợc với các công ty này thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu,
tránh đớc rủi ro từ phía nhà nhập khẩu và đảm bảo làm ăn lâu dài.
o Bán hàng qua kho ngoại quan: Việc nhập khẩu gạo vào thị trờng
Nigiêria theo phơng thức này cũng đợc các nhà xuất khẩu áp
dụng khá phổ biến. xuất khẩu theo phơng thức này chủ yếu gạo

đợc để tại các kho ngoại quan, chủ hàng bán hàng đến đâu thu
tiền đến đấy và ngời nhập khẩu chị trách nhiệm làm thủ tục hải
quan và nộp thuế. Nếu kinh doanh theo phơng thức này thì các
thì các công ty nớc ngoài phải mở văn phòng đại diện của mình

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

OBO
OKS
.CO
M

tại đây, một số liên doanh với đối tác nớc này thì xầy dựng một
hệ thống kho hàng riêng tại khu miễn thuế.
Để kinh doanh theo phơng thức này thì phải có một hệ
thống khách hàng ổn định, quan hệ lâu dài và phải thiết lập đợc
mối quan hệ tốt với chính quyền địa phơng. Để làm đợc điều
này thì chi phí ban đầu là khá tốn kém.
o Bán hàng qua biên giới: Là việc bán gạo gián tiếp vào thị trờng
Nigiêria thông qua các thị trờng láng giềng của nớc này nh
Camarun. Sau đó, ngời mua từ Nigiêria sang mua và theo
phơng thức mua hàng đến đâu trả tiến đến đó.
Vậy việc các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng

Nigiêria thì tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu và các mối
quan hệ thiết lập đợc với phía đối tác để thực hiện xuất khẩu.
2.2.3.3 Các hình thức xuất khẩu và phơng thức thanh toán
Việc xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng Nigiêria thờng đợc áp dụng
thông qua hình thức xuất khẩu gián tiếp. Ví dụ nh mặt hàng gạo việc xuất
khẩu sang Nigiêria thờng đợc thông qua ba hình thức: Các công ty lớn, bán
hàng qua kho ngoại quan và bán hàng qua biên giới. Và phơng thức thanh
toán phổ thông nhất là mở L/C.
2.2.4 Thị trờng Maroc

2.2.4.1 Kim ngạch xuất khẩu.

KI L

Trong những năm trớc năm 1995 quan hệ thơng mại giữa hai nớc mới
chỉ ở tình trạng sơ khai và hầu nh cha có sự buôn bán qua lại nào đáng kể,
chỉ từ sau năm 1995 thì kim ngạch hai chiều mới bắt đầu có sự chuyển biến.
Nhng chủ yếu là Việt Nam xuất siêu trong suốt giao đoạn từ 1995 2004
trừ năm 1999 là nhập siêu là 1,42 triệu USD.
Bảng 2.5 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc từ năm 1995
Năm

1995

Kim ngạch
946
xuất khẩu

2004


Đơn vị: nghìn USD

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

450

1,185

834

765

2,962


1,765

3,034

3,334

8,230

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

Bảng biểu 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc từ năm
1995

2004

10000
8000
6000

OBO
OKS

.CO
M

8,230

3,034 3,334

2,962

4000

1,765

2000
0

946

450

1,185

834

765

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

Qua bảng số liệu và bảng biểu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trờng Maroc có sự tăng giảm không đều, nhng kể từ năm

2001 sự tăng đều đặn hơn và năm 2004 có sự tăng đột biến.
Theo tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý 1/2005 tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Maroc đạt 3,627,499 USD.
2.2.4.2 Cơ cấu mặt hàng.

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Maroc là: cà phê, hạt
tiêu, cao su và các sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, sản phẩm, giấy,. Tuy
nhiên, giá trị xuất khẩu từng mặt hàng rất thấp và thay đổi thất thờng. Giá trị

KI L

xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc đợc thể hiện qua bảng sau.

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

Bảng 2.6 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Maroc
trong thời gian từ 1995

2004
Đơn vị: Nghìn USD

Mt hng Việt Nam xuất khẩu


1 Ht tiờu

2000
221

2 Sn phNm nha
3 Dt may

2001

2002

OBO
OKS
.CO
M

Stt

91

23

2003

2004

292

58


100

88

117

191

281

317

67

78

368

1514

511

849

1080

2518

6 Cao su, các sản phẩm cao su


318

319

402

121

583

7 Sn phNm giy

11

53

29

109

514

321

2007

4 Giy dộp
5 C phờ


8 in t (Linh kiện điện điện tử)
9 Mỏy múc thit b ph tựng
10 Hi sn
11 Hng hoỏ khỏc

108
1245
1491

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.

2.2.5 Thị trờng Angiêria
2.2.5.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Angiêriaa đợc thể
hiện thông qua bảng dới đây.
Bảng 2.7 Kim ngch xut khu Vit Nam - Angiêria 1995- 2004
Đơn vị: Nghìn USD.

Năm

1995

1996

1997

1998

1999


2000

2001

2002

2003

2004

KI L

Kim ngạch
11,155 8,937 8,221 1,772 4,731 6,404 11,540 30,397 18,221 13,848
xuất khẩu

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT

Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

Bảng biểu 2.4: Kim ngch xut khu Vit Nam - Angiêria 1995- 2004

40,000

30,000
20,000
10,000
0

OBO
OKS
.CO
M

30,397

11,540

11,155
8,9378,221

4,731
1,772

q

q

q

q

q


18,221
13,848

6,404

q

q

q

q

q

KI L

Thông qua bảng số liệu và biểu đồ ở trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam từ năm 1995 đến năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Angiêria và bắt đầu tăng trở lại từ năm 1999 đến năm 2002 tăng từ
1,7772 triệu USD lên 30397 triệu USD tăng gấp hơn 17 và có xu hớng giảm
dần đến năm 2004.
2.2.5.2 Cơ cấu mặt hàng
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị trờng Agiêria gổm:
gạo, hạt tiêu, cà phê, giày dép, dệt may,máy móc thiết bị, đồ dùng bằng gỗ,
và nhiều hàng hoá khác
Sáu tháng đầu năm 2004,Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu sang Angiêriaa
(chính ngạch) là 7,630,314 USD và cả năm đạt 15,260,628 USD với các mặt
hàng xuất khẩu chính nh sau: cà phê: 5,820,518 USD; gạo: 1,237,801; may
mặc: 92,135 USD; Xăm lốp cao su: 76,911 USD và hạt rau: 52,023 USD.


Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

Bảng 2.8 Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu
của Việt Nam sang Angiêriaa.
Đơn vị: Nghìn USD
1

Go

2

Hạt tiêu

3

chè

4

Dệt may

5


Giy dộp

6

C phê

7

Đồ gỗ

8

Sản phẩm nhựa

9

Sản phẩm cơ khí

9.475

2002
1.189

851

2003

2004


14.116

9.476

1.313

1.403

80
6

16

277

18

8,6

399

1.451

1.619

120

133

2.054


8

10 Xăng dầu

1,3

300
47

11 Sản phẩm cao su
12 Hàng rau quả
13 Thuốc màu

2001

OBO
OKS
.CO
M

Stt Mt h ng xuất khẩu của Việt Nam.

313
20

392

453
19


59

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.

KI L

2.2.5.3 Các điểm cần lu ý khi xuất khẩu sang Agiêri
Thuế nhập khẩu của Angiêria nh sau:
Hiện nay Angiêria vẫn cha áp dụng một hiệp định riêng rẽ nào về u đã
thuế quan. Do đó, hiện nay Angiêria vẫn áp dụng một biểu thuế quan chung,
duy nhất cho tất cả các nớc, cha có phân biệt đối sử với bất kỳ nớc nào.
Mức thuế nhập khẩu đợc phân bổ nh sau:
Nhóm nguyên vật liêu: 5%
Nhóm bán thành phẩm: 15%
Nhóm thành phẩm: 30%
Đồng thời để bảo hộ sản xuất trong nớc Angiêria còn áp dụng thuế phụ
thu tạm thời nh sau: 12% hoặc 16% đối với nhiều sản phẩm.

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học kinh tế Quốc tế

Bảng 2.8 Biểu thuế nhập khẩu một số sản phẩm chính của Angiêria năm 2005
STT


Tên hàng
Gạo

2

Cà phê

3

Hạt tiêu

4

Chè

5

Quế

6

Dầu thực vật

7

Săm lốp cao su

8


Giayd dép

9

Đồ gỗ

10

Vải may mặc

11

May sẫn

12

Lạc nhân

13

Hạt điều

14

Bàn ghế mây tre

15

Thuế tạm
thu tạm thời

(%)

Thuế tạm
thu bổ sung
(%)

5

7

0

0

30

17

0

10

30

17

30

17


30

17

0

0

30

17

17

0

5

17

0

0

15

17

0


0

30

17

12

0

30

17

0

0

30

17

0

0

30

17


0

0

30

17

4

0

30

17

12

4

30

17

12

4

Mây tre nguyên liệu 5


17

0

0

16

Đồ gốm

30

17

0

0

17

Cơm dừa

30

17

12

4


18

Xích xe máy, xe 15
đạp

17

0

0

19

Cao su nguyên liệu

5

17

0

0

20

Điện máy

30

17


0

0

OBO
OKS
.CO
M

1

VAT
(%)

Thuế nhập khẩu
(%)

Nguồn: Hải quan Angiêria tháng 12/2004

Châu Phi.

KI L

Ngoài ra Angiêria còn áp dụng một số rào cản kỹ thuật nhng không đáng
kể nhằm mục đích bảo vệ chất lợng hàng nhập khẩu, không phân biệt đối sử
về nớc xuất xứ.
3. Đánh giá tình hình xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam sang thị trờng
Theo sự phân tich về tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang một số nớc ở
thị trờng Châu Phi thì hàng hoá của Việt Nam ở thị trờng Châu Phi và công

tác xuất khẩu của chúng ta có số u điểm và hạn chế sau

Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT



Đề án môn học kinh tế Quốc tế

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3.1 Ưu điểm

KI L

OBO
OKS
.CO
M

3.1.1 Ưu điểm:
Hàng của Việt Nam đợc đánh giá là có chất lợng và giá cả phù hợp với
nhu cầu, khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng ở thị trờng nơi đây. Đặc
biệt là hàng lơng thực , thực phẩm (chủ yếu là gạo) phù hợp với khẩu vị của
ngời tiêu dùng Châu Phi và với giá mềm hơn so với hàng cùng loại của Thái
Lan và một số nớc khác.
3.1.2 Nguyên nhân.
Dới đây là một số nguyên nhân chủ yếu:
- Thiện chí hợp tác từ hai phía: Về phía Việt Nam đã kỹ hiệp định
khung về hợp tác thơng mại, khoa học kỹ thuật với 22 nớc Châu

Phi, đã lập uỷ ban liên Chính phủ với 6 nớc, đồng thời Việt Nam và
14 nớc Châu Phi đã dành cho nhau quy chế tối huệ quốc
- Châu Phi là thị trờng rộng lớn: Ngời dân Châu Phi có thu nhập
thấp, các điều kiện vệ sinh thực phẩm, mẫu mã, chủng loại, chất lợng
không qua khắt khe. Điều này làm cho các doanh nghiệp Việt Nam
không phải chịu sức ép cạnh tranh cũng nh công nghệ và chất lợng
của các doanh nghiệp tại các nớc Châu Phi này.
- Sự giúp đỡ của cộng đồng ngời Việt Nam tại Châu Phi: Cộng đồng
ngời Việt Nam ở Châu Phi có thể đóng vai trò là cầu nối giúp các
doanh nghiệp quảng bá sản phẩm đến ngời tiêu dùng Châu Phi. Hiện
nay, có khoảng 3500 ngời Việt đang sinh sống và làm việc tại các
quốc gia Châu Phi và tập trung ở một số nớc nh Ai Cập, Ănggola,.
Đây là thuận lợi mà không phải quốc gia nào cũng có đợc. Những
ngời Việt tại đây họ có thể hiểu biết về văn hoá thị trờng, các thức
buôn bán và kinh doanh, có mối quan hệ rộng do đó khả năng thâm
nhập thị trờng là cao hơn.
3.2 Hạn chế
3.2.1 Hạn chế
Đối với những hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Châu Phi vẫn chủ
yếu là hàng nông thuỷ hải sản, dệt may, cơ cấu mặt hàng còn ít, số lợng
của các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam còn ít giá trị còn nhỏ,việc cung
cấp thông tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam tại các thị trờng
Châu Phi của các cơ quan tham tán thơng mại, cơ quan xúc tiến thơng mại,
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT


×