Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.71 KB, 42 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
LờI nói đầu

Đầu t phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong

OBO
OKS
.CO
M

quá trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trởng kinh tế,phát
triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu t.
Hà Tĩnh là một tỉnh mới đợc thành lập ngày (1/1/1991), ngay sau khi
thành lập nền kinh tế tỉnh nhà gặp muôn vàn khó khăn nhng đợc sự quan
tâm của nhà nớc và sự nổ lực của cán bộ lãnh đạo và sự phấn đấu nỗ lực của
nhân dân trong tỉnh Hà Tĩnh đã bớc đầu tạo ra một viễn cảnh thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế xã hội.Hoạt động đầu t tại Hà Tĩnh dù mới chỉ đợc bắt đầu
nhng đã tạo ra tiền đề cho một tơng lai tốt đẹp,một viễn cảnh tơI sáng cho
sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.Tuy vậy bên cạnh những thành tựu
đáng ghi nhận thì vẫn còn không ít những hạn chế,tiêu cực.Việc nghiên cứu để
bổ khuyết những kinh nghiệm cũng nh có thể nâng cao đợc hiệu quả đầu t
trong thời gian tới là rất cần thiết. Mặt khác, để tích luỹ thêm lý luận cũng nh
khả năng nắm bắt thực tiễn về tình hình đầu t của tỉnh Hà Tĩnh vì thế em quyết
định chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng

vốn đầu t có hiệu quả tại Hà Tĩnh ".


Bố cục đề tài của em bao gồm:
Chơng 1: Một số lý luận chung về đầu t và nguồn vốn đầu t.
Chơng 2: Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu t trong
thời gian qua.

Chơng 3: Một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các

KI L

nguồn vốn đầu t trong thời gian tới.

Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ lý luận cũng nh khă năng
nắm bắt thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em chắc sẽ còn nhiều thiếu
sót, em mong nhận đợc sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn
kinh tế đầu t.

Qua đây em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là cô
giáo Phạm Thị Thêu đã nhiệt tình hớng dẫn em thực hiện đề tài này.

SV: Phan Anh Đức

1

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Chơng 1

KHáI QUáT CHUNG về ĐầU TƯ Và NGUồN VốN ĐầU TƯ

OBO
OKS
.CO
M

1.1. Một số lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu t:

Đầu t là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt đợc
những kết quả có lợi hơn cho ngời đầu t trong tơng lai. Hay nói cách khác,
đầu t là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong
tơng lai.

Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt đợc có thể là tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.

Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây,những kết quả là tàI sản vật
chất, tài sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong
mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh
tế.

Chúng ta có thể chia đầu t thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất phụ

thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra mua

KI L

hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và khi bán. Hai loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t. Tuy nhiên, chúng đều
có tác dụng thúc đẩy đầu t phát triển.
- Đầu t phát triển: Là hoạt động đầu t mà trong đó ngời có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều
kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã
SV: Phan Anh Đức

2

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
nền kinh tế xã hội.


OBO
OKS
.CO
M

duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu t phát triển - loại hình
đầu t gắn trực tiếp với sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu t phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:

Nh chúng ta đã biết, đầu t phát triển chính là hoạt động đầu t tài sản
vật chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và
tăng trởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế đợc thể hiện ở các mặt
sau :

- Thứ nhất đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng
cầu:

Về tổng cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thờng từ 24%-28%. Khi mà tổng cung cha
thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng kéo sản lợng cân bằng
tăng theo và giá cân bằng tăng.

Về tổng cung: Đầu t làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và
sản lợng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại
tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời

KI L


sống của mọi thành viên trong xã hội.

- Thứ hai đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t tới tổng cung
và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi s thay đổi của đầu t dù tăng hay
giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì s ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế của mọi quốc gia .

SV: Phan Anh Đức

3

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

- Thứ ba đầu t có tác ộng làm tăng cờng khả năng khoa học và công
nghệ của đất nớc:
Mọi con đờng để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc

OBO
OKS
.CO
M

ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t , Do vậy tất cả các con

đờng đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu t.
- Thứ t đầu t có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:

Con đờng tát yếu để có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn
là tăng cờng đầu t. Do đó đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế và s cân đối giữa các vùng, các ngành .

- Thứ sáu đầu t có tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh
tế.

Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR

Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đầu t cho nên đầu t có ảnh hởng rất quan trọng đến tốc độ
tăng trởng và phát triển kinh tế .

Nh vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy đợc vai trò rất quan
trọng của đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể
thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
2. Phân loại NVĐT

2.1 Nguồn vốn trong nớc

KI L

Nguồn vốn nhà nớc.

Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà

nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t
phát triển của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong
chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng

SV: Phan Anh Đức

4

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

đợc sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ
trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của
Nhà nớc, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát

OBO
OKS
.CO
M

triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai

trò đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng
đầu t phát triển của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể
việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là
ngời vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ
hình thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một
khối lợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một
cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của
các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc,
hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích
luỹ của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể

KI L

vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.

Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn
mà cuă đợc huy động triệt để.

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ
trong dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích

SV: Phan Anh Đức

5

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không
phải là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ
bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của

OBO
OKS
.CO
M

dân c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của
các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:

Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ
phát triển thấp thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân c.

Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách
thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.

Thị trờng vốn.

Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình
doanh nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ
trung ơng và chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho
nền kinh tế. Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy động
nào có thể làm đợc.

2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.

Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó

KI L

là dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các
nớc thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình
thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không

SV: Phan Anh Đức

6

Lớp: Kinh tế đầu t 43B




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các
nguồn vốn nớc ngoài chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).

OBO
OKS
.CO
M

Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;

- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;

- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.

Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tơng

đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố
hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.

Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng di
kèm các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án,
thủ tục chuyển giao vốn và thị trờng). Vì vậy, để nhận đợc loại tài trợ hấp
dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính
tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần
lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về

KI L

nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận
vốn, vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với
nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với
các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thờng là tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nớc nghèo.
SV: Phan Anh Đức

7

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Đề án môn học

Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới
và xu hớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng

OBO
OKS
.CO
M

mại thờng đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là
ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát
triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh
tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nớc
tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần
lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp
nớc ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên
có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi
cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này
có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t .
Thị trờng vốn quốc tế.

Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế

các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên
phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua

KI L

thị trờng chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những
năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến
cuối năm 1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi
vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu
á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
3. Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản
SV: Phan Anh Đức

8

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

xuất xã hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith, một đại

OBO
OKS

.CO
M

diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ
cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.

Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến
tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu
vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu
tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu
hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo
tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v +
m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII

Hay nói cách khác:

(c + v + m)I > cII + cI

Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không
chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà
còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình
sản xuất tiếp theo.

KI L

Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:


(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2

Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô
vốn đầu t cũng sẽ gia tăng.

Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
SV: Phan Anh Đức

9

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

thời phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải
tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu
tiêu dùng ở cả hai khu vực.

OBO
OKS
.CO
M


Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói
cách khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng
do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.

Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng
quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ

của mình, Jonh Maynard Keynes đã

chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc
chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần
dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:

Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t

Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:

Đầu t = Tiết kiệm
(I)

(S)

Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính
song phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là


KI L

ngời tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm sản
xuất ra phải đợc bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác.
Mặt khác đầu t hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới
trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà
ngời ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất
mà ngời ta gọi là đầu t.

SV: Phan Anh Đức

10

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t
nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem

OBO
OKS
.CO

M

xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng
một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một
thời điểm nào đó có tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi
đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích
luỹ cha đầy đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng
việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa sang cho
ngời có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát hành cổ phiếu, trái
phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy
động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình ngời có vốn d thừa.

Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang
cho nớc khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có
thể nhỏ hơn nhu cầu đầu t, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ
nớc ngoài. Trong trờng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t
đợc thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S I

Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)

KI L

Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ
nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn
đầu t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành
một trong những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ
của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài

khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc
ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.

SV: Phan Anh Đức

11

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
II. Hiệu quả sử dụng vốn đầu t
2.1. Khái niệm hiệu quả

Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá

OBO
OKS
.CO
M

kết quả kinh tế xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phí bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc
dân, hiệu quả của đầu t đợc thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu t
đốivới nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
ngời lao động.


2.2. Phân loại hiệu quả đầu t

Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà
kinh tế đã phân hiệu quả đầu t theo các tiêu thức sau đây

- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu
quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.

- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu t theo tổ dự án,
trong ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tàI chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh
tế đợc xem xét trong phạm vi của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội
của hoạt động đầu t là hiệu qủa đợc xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh
tế.

Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp hay
gián tiếp

KI L

Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối hay tơng đối
2.3. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả của hoạt động đầu t
- Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải >1.Đối với dự ấn có
triển vọng, hiệu quả thu đợc là rõ ràng thì hệ số này có thể < 1, vào khoảng
2/3 thì dự án thuận lợi .

Tỷ trọng vốn trong tổng vốn đầu t phải >50%. Đối với các dự án triển
vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự án thuận lợi.

SV: Phan Anh Đức

12

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Tỷ lệ giữa tài sản lu động so với nợ ngắn hạn phải >1và đợc xem xét
cụ thể cho tong ngành nghề kinh doanh.
Tỷ lệ giữa tài sản lu động và nợ bằng 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi
phải trả phải >1.

OBO
OKS
.CO
M

Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần từ khấu hao so với nợ đến hạn
Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiâu thứ t chỉ áp dụng cho các dự án của
các doanh nghiệp đang hoạt động, 4 chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án.
Hai chỉ tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện
đợc thuận lợi, 3 chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa
vụ tài chính của dự án .

Các chỉ tiêu phân tích tài chính


Gía trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV-Net present Value)
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí gọi là thu nhập thuần .Gía trị
hiện tại của thu nhập thuần còn đợc gọi là NPV. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối
dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở cân đối thu chi hàng
năm và theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn

Mục tiêu của việc tính NPV là để xem xét việc sử dụng các nguồn lực
của dự án có mang lại lợi ích lớn hơn nguồn lực đã sử dụng hay không. Với ý
nghĩa này, NPV đợc coi là tiêu chuẩn quan trọng đẻ đánh giá dự án, NPV
đợc tính theo công thức sau:
n

NPV =

n

Bi

(1 + r )

i

i =0



Ci

(1 + r )

i =0

n

+

SV
(1 + r ) n

KI L

Bi:Thu nhập của dự án đầu t năm thứ i.
Ci:Chi phí của dự án năm thứ i
r: Tỷ suất chiết khấu đợc chọn
n: đời hoạt động của dự án.

SV: Gía trị còn lại của dự án sau khi kết thúc hoạt động.
Dự án có thể chấp nhận (đáng giá khi NPV > 0).
- Chỉ tiêu thu hồi vốn đầu t

SV: Phan Anh Đức

13

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Đề án môn học

Đó là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu t
đã bỏ ra bằng các khoản lựi nhuận thuần hoặc tổng lựi nhuận thuần và khấu
hao(D) nh sau:

OBO
OKS
.CO
M

hao thu hồi hàng năm. Có thể tính chỉ tiêu này từ lợi nhuận( W) và khấu
W+DiPV I0 hoặc IVot - (W + D) 0

Trong phân tích tài chính, thời gian thu hồi vốn là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tính khả thi của dự án.

- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return)
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là suet thu nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu
hồi nội bộ. Đó là mức lãi suất nếu định nó làm hệ số chiết khấu để tính
chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng
thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là
n

B
i =0

i

1

=
(1 + IRR) i

n

C
i =0

i

1
(1 + IRR ) i

Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau:
IRR = r1 + (r2 - r1) Error!

Trong đó :r2>r1 và r2-r1 5%

- Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu t (Còn gọi là hệ số thu hồi của vốn đầu
t). Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu đợc từ một đơn vị vốn
đầu t đợc thực hiện,ký hiệu là RR, công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau:
Nếu tính chi trong năm hoạt động ,thì:
Rri=Wipv/Ivo

KI L

Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu đợc năm I tính theo mặt bằng giá
trị khi các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
Ivo - Tổng số vốn đầu t thực hiện tính đến thời đIểm các kết quả đầu
t của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.

Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án thì chỉ tiêu mức thu
nhập thuần toàn bộ công cuộc đầu t tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầu t
đợc tính nh sau:
RRi=Wipv/Ivo.
SV: Phan Anh Đức

14

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
Trong đó:

Wipv - Lợi nhuận thuần thu đợc năm I tính theo mặt bằng giá trị khi
các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.

OBO
OKS
.CO
M

Ivo - Tổng số vốn đầu t thực hiện tính đến thời điểm các kết quả đầu t
của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.

Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án thì chỉ tiêu mức thu
nhập thuần của toàn bộ công cuộc đầu t tính cho 1000đ hoặc 1 triệu đ vốn

đầu t đợc tính nh sau:

n 1

W

npv = Error! hay npv =

ipv

i =1

I Vo SV PV

NPV- Tổng thu nhập thuần của cả đời dự án đầu t tính ở mặt bằng thời
gian khi các kết quả của công cuộc đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
n 1

-

W

ipv

Tổng lợi nhuận thuần của cả đơì dự án

i =1

- SVpv Giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầu
phát huy tác dụng.


RRi và npv càng lớn càng tốt.

- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có: Vốn tự có là một bộ phận của
vốn đầu t, là một yếu tố để xem xét tiềm năng tài chính cho việc tiến hành
các công cuộc đầu t của các cơ sở không đợc ngân sách tài trợ. Nếu vốn
phải đi vay ít, tổng tiền trả lãi vay ít, tỷ suất sinh lời của vốn tự có càng
cao.Công thức tính có dạng sau đây:

KI L

Nếu tính cho một năm hoạt động
Ei =

Wi
Ei

Trong đó:

- E i : Vốn tự có bình quân năm I của dự án
- Wi: Lợi nhuận thuần năm I của dự án
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án
SV: Phan Anh Đức

15

Lớp: Kinh tế đầu t 43B




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
npv E =

NPV
E PV

Trong đó:

OBO
OKS
.CO
M

- NPV : Tổng thu nhập thuần cả đời của dự án ở mặt bằng thời gian khi
các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng

- E PV : Vốn tự có bình quân của cả đời dự án tính ở mặt bằng thời gian
khi công cuộc đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.

Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lu động

Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t. Vốn lu động quay vòng
càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu t và trong
những điều kiện khác không thay đổi thì tỷ suất sinh lời của vốn đầu t càng
cao. Công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau đây:
LW =
ci


Oi
Wci

Trong đó:

Oi: Doanh thu thuần năm i của dự án

Wci Vốn lu động bình quân năm I của dự án

Hoặc : LW =
c

Trong đó:

O PV
W Cpv

- O PV : Doanh thuthuần bình quân cả đời dự án

- W Cpv : Vốn lu động bình quân năm I của dự án

KI L

Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t.

Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu t cần hoạt động để có
thể thu hồi vốn đầu t đẫ bỏ ra rừ lợi nhuận thu đợc.
Công thức tính nh sau:
T=


IV 0

W PV

Trong đó:
Wpv-Lợi nhuận thuần thu đợc bình quân một năm của dự án
SV: Phan Anh Đức

16

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

T Và T -Thời hạn thu hồi vốn đầu t tính theo tháng quý hoặc năm

- Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhẩt trong trờng hợp các đIũu kiện khác
nh nhau

OBO
OKS
.CO
M

Tính cho công cuộc đầu t của dự án:
I V 0 + C pvT min


- C pv : Chi phí hoạt động bình quân năm tính theo giá trị ở mặt bằng khi
đa dự án vào hoạt động

- T: Đời hoạt động của dự án đầu t.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn :

Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu
cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí đã bỏ ra từ đầu đời
dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự ấn càng cao,
thời gian thu hồi vốn càng ngắn.

Chỉ tiêu này có thể đợc biểu hiện bằng số lợng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ từ đầu đời dự án nếu dự án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm
hoặc biểu thị bằng tổng doanh thu do bán tất cả các sản phẩm do dự án sản từ
đầu đời dự án đến khi cân bằng với chi phí đã bỏ ra.
+Có hai phơng pháp tính chỉ tiêu này:

Phơng pháp đại số: nhằm tìm ra công thức lý thuyết xác định điểm hoà
vốn với các yếu tố có liên quan và bản chất của các mối quan hệ này, từ đó có
biện pháp tác động vào các yếu tố có tác dụng làm giảm điểm hoà vốn và hạn
chế tác động của các yếu tố làm tăng điểm hoà vốn. Theo phơng pháp này,

KI L

chúng ta giả thiết gọi X là số sản phẩm sản xuất đợc sản xuất trong cả đời dự
án, x là số sản phẩm cần thiết để đạt điểm hoà vốn, f là tổng định phí, v là biến
phí tính cho một sản phẩm, P là giá bán một sản phẩm và bằng chi phí rại
điểm hoà vốn . Từ những giả thiết trên đây ta có hệ phơng trình
Yo = x.P đây là phơng trình doanh thu

Yc =xv+f là phơng trình chi phí
Tại điểm hoà vốn: Yo=Yc tức là x=f/(p-v)

SV: Phan Anh Đức

17

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Đây là công thức xác định điểm hoà vốnlý thuyết. Có 3 nhân tố tác
động đến x là f, P, v. Trong đó x tỷ lệ thuận với f, tỷ lệ nghịch với P-v, x càng
nhỏ càng tốt. Trờng hợp của dự án sản xuất,kinh doanh nhiều loại sản phẩm,
Trong đó:

OBO
OKS
.CO
M

phảI tính chỉ tiêu doanh thu hoà vốn:

m-số loại sản phẩm

Pi Giá bán 1 sản phẩm I

m-số loại sản phẩm

vi-Biến phí của một sản phẩm I;
xi-Số sản phẩm I;

Phơng pháp đồ thị: lập một hệ trục toạ độ, trục hoành biểu thị số lợng
sản phẩm, trục tung biểu thị chi phí hoặc doanh thu do bán sản phẩm.Trên
trục tung lấy một đoạn thẳng f kẻ song song với trục hoành. Đó là đờng biểu
diễn.

Chi phí cố định (định phí).Từ gốc toạ độ kẻ đờng chi phí khả biến
(biến phí). Từ điểm f trên trục tung kẻ 1 đờng song song với đờng biến phí
ta đợc đờng tổng chi phí: Y=x.v+f. Từ gốc toạ độ vẽ đờng doanh thu
Y=x.P. Đờng này cắt đờng Y=xv+f tại một điểm. Đó là điểm mà tổng
doanh thu do bán hàng bằng tổng chi phí. Giao điểm đó chính là điểm hoà
vốn. Từ giao điểm này kẻ 1 đờng thẳng gốc với trục hoành. Điểm giao nhau
giữa đờng này với trục hoành chính là điểm biểu diễn số sản phẩm cần thiết

KI L

để đạt mức hoà vốn-gọi là điểm hoà vốn xo (xem sơ đồ)

SV: Phan Anh Đức

18

Lớp: Kinh tế đầu t 43B




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học
y

Y = xp

Bi

Y = xv+f

OBO
OKS
.CO
M

Ci
r

0

f

x0

x

x

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế phân tích kinh tế xã hội của của

việc sở dụng vốn đầu t:

Giá trị sản phẩm tăng thêm thuần tuý (NVA-Net value added) là chỉ
tiêu căn bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. NVA là mức chênh
lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính:
NVA=O-(MI+I)
Trong đó :

NVA:Là giá trị gia tăng thuần tuýdo dự án đem lại
O: Giá trị đầu ra của dự án

MI:Là giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và các dịch vụ vật chất
thờng xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt đợc các đầu ra
trên đây

I: Vốn đầu t bao gồm chi phí xây dung nhà xởng ,mua sắm máy móc
thiết bị Chỉ tiêu NVA biểu thị sự đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh

KI L

tế. Trong tổng số giá trị gia tăng sản phẩm thuần tuý do dự án đem lại gồm có
giá trị gia tăng trực tiếp (do chính dự án tạo ra) và giá trị gia tăng gián tiếp do
chính các dự án liên quan tạo ra sự đòi hỏi trong hoạt động của dự án đem
xem xét.

Một vài nét giới thiệu khái quát veef đặc điểm tự nhiên kinh tế của Hà Tĩnh.
Vị trí địa lý:

Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ có toạ độ từ 17 54độ vĩ Bắcđến 18
46 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp Nghệ An, Nam giáp Quảng Bình, Tây giáp

SV: Phan Anh Đức

19

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Lào với đờng biên giới 145 km và Đông giáp với bờ biển dàI 137 km. Tổng
diện tích tự nhiên 6.055,74 km2,dân số 1.278.388 ngời, bằng 1,8% diện tích
và bằng 1,7% dân số cả nớc. Có 9 huyện và hai thị xã là Thị xã Hà Tĩnh và

OBO
OKS
.CO
M

Thị xã Hồng Lĩnh và 9 Huyện: Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà,
Hơng Sơn, Hơng Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Vũ Quang; có 241 xã, 6
Phờng và 12 Thị Trấn.

Có 7 huyện thị nằm trên quốc lộ 1Avà cos 4 huyện có tuyến đờng Bắc
Nam đi qua. Cách thành phố Vinh khoảng 50 km. Hà Tĩnh còn có đờng quốc
lộ 8 qua Lào (dài 100 km) và đợc nối với xa lộ Hồ Chí Minh đi qua 3 huyện
Hơng Sơn, Vũ Quang, Hơng Khê dài 80 km.
Khí hậu đất đai tài nguyên


Hà Tĩnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với đặc trng khí hậu nhiệt
đới điển hình của miền Nam và một mùa đông lạnh giá của miền Bắc.
Về tài nguyên thiên nhiên: Nhìn chung đất Hà Tĩnh cũng nh các tỉnh
khác ở miền trung, không đợc màu mỡ lắm, chủ yếu là đất Ferarit. Diện tích
đất nông nghiệp khoảng103.720 ha. Tài nguyên nớc ngọt dồi dào do có các
con sông Ngàn Phố, Sông La, Sông Ngèn chảy qua. Và Hà Tĩnh còn cò tiềm
năng rất lớn về khoáng sản nhng cha đợc đầu t khai thác nh quặng sắt
Thạch Khê,mỏ thiếc Sơn Kim,mỏ than Hơng Khê, oxit titan và các khoáng
sản khác.

Về tài nguyên du lịch, tự nhiên và nhân văn: Hà Tĩnh là nơi tập trung
nhiều di tích lịch sử, văn hoá nổi tiếng. Là nguồn tài nguyên du lịch quan

KI L

trọng giữ vai trò chính trong việc thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc
tế. Theo thống kê sơ bộ trên đất Hà Tĩnh có khoảng 396 di tích. Trong đó các
di tích xếp hạng, nhóm di tích tởng niệm các doanh nhân và nhân vật lịch sở
chiếm số lợng lớn (25 di tích). Tiêu biểu trong nhóm này là các di tích tởng
niệm Nguyễn Du, Lê Hữu Trác, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Biểu, Trần Phú.
Với vị trí địa lý gần biển và núi nên rất thuận lợi cho nền công nghiêp du lịch
và sinh thái.

SV: Phan Anh Đức

20

Lớp: Kinh tế đầu t 43B




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

thực trạng huy động và
sử dụng vốn tại Hà Tĩnh

OBO
OKS
.CO
M

1- Tình hình huy động vốn từ 1996-2003
1.1 Tình hình huy động vốn nói chung:

Sau hơn 10 năm tách tỉnh và đặc biệt là từ năm 1996 - 2003 Hà Tĩnh đã
có nhiều chuyển biến tích cực, nền kinh tế bớc đầu đã gặt hái đợc nhiều
thành quả lĩnh vực đầu t cho phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự
chuyển biến này. Vốn đầu t ngày càng đợc thu hút và sử dụng một cách có
hiệu quả, năng lực sản xuất của một số ngành tăng khá nhiều công trình xây
dựng nh giao thông thuỷ lợi đã đợc phát huy tác dụng.

Nguồn vốn đợc huy động có thể là vốn trong nớc - bao gồm vốn ngân
sách, vốn tín dụng và vốn đóng góp của dân chúng. Vốn nớc ngoài chủ yếu
là vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức), vốn ngân hàng thế giới WB, vốn
ngân hàng phát triển châu á và vốn từ các tổ chức phi Chính phủ (N60). Từ
năm 1996 - 2003 các công trình dự án đã góp phần đáng kể trong công tác xoá
đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển kết cấu hạ tầng,cảI thiện

đời sống cho nhân dân nhằm đa Hà Tĩnh thoát khỏi đói nghèo, áp dụng các
dự án đã đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và góp phần phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn.Để có thể hiểu một cách chi tiết hơn chúng ta hãy xem
bảng sau về tình hình huy động vốn

Danh mục
Tổng số

KI L

Tình hình huy động vốn từ 1996 - 2003 nh sau:
Đơn vị tính tỷ đồng

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

2003 Tổng số

580

1350

690

787

825

950 1100 1200

7482


Vốn
nớc

trong 530 647,5 742 704,2 817,4 9586 1049,5 1189,4 6639,0

Vốn
ngoài

nớc 50

SV: Phan Anh Đức

42,5

45 120,8 132,6 141,4 150,5 160,2

21

843

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Nguồn vốn trong nớc là nguồn vốn rất quan trọng trọng trong quá

trình phát triển kinh tế xã hội của tĩnh. Nguồn vốn trong nớc qua bảng biểu
nói trên chúng ta có thể thấy đã có những chuyển biến tích cực,nhng với một

OBO
OKS
.CO
M

tĩnh còn nhiều khó khăn nh Hà Tĩnh thì nguồin vốn trong nớc chủ yếu là
vốn ngân sách, vốn tín dụng.Còn nguồn vốn trong dân c mặc dù rất cố gắng
trong huy động nhng không đáng kể.Trong các nguồn vốnnày thì vốn ngân
sách là nguồn vốn có bớc tăng trởng kha nhất.Năm 1996 là 16151 tỷ
đồng,năm 1997 là 12800 tỷ đồng,1998 là 10393 triệu đồng ,năm 1999 là
45559 triệu đồng ,năm 2000 là 43478 tiệu đồng,năm 2001 là 69750 triệu
đồng, năm 2002 là 93214 tỷ đồng .Lý do là nhièu công trình sự nghiệp đã và
đang đợc xây dựng từ nguồn vốn này.Tốc độ phát triển định gốc lớn.Năm
1997 tốc độ phát triển định gốc là 79.25%,năm 1998 tăng lên là 81,19%và đặc
biệt là năm 1999 tăng lên tới 438.36% ,năm 2000,2001,2002 lần lợt là các
chỉ số sau 95.43%,106.425%,153.64%.Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của
nguồn vốn ngân sách đối với sự phát trển kinh tế của đất nớc.Một nguồn vốn
không thể không nói đến là nguồn vốn đầu t nớc ngoàI .Nhng nói chung
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thì nguồn vốn nớc ngoàI chủ yếu là nguồn vốn đầu
t gián tiếp ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức),vốn Ngân hàng thế giới,vốn
ngân hàng phát triển châu ávà vốn viện trợ của các chức phi chính
phủ(NGO).Từ năm 1999 các chơng trình ,dự án đã góp phần đáng kể trong
công cuộc xoá đói giảm nghèo ,phát triển kết cấu hạ tầng tong bớc cảI thiện
đIũu kiện sống cho nhân dân nhằm đa Hà Tĩnh thoát khỏi tình trạng đói

KI L


nghèo . Nói chung các dự án đã đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng dân
c và góp phần thúc đảy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.Vốn đầu t nớc
ngoài dành cho phát triển toàn xã hội là tơng đối lớn.
Nguồn vốn nớc ngoài đợc tăng lên có tính đột biến từ năm 1999 vì
những năm này Hà Tĩnh đã thực hiện một số dự án lớn nh phát triển nông
thôn, hạ tầng cơ sở của tỉnh nhà.
1.2.Tình hình huy động vốn phân theo ngành
Ta xét số liệu ở bảng biểu sau:
SV: Phan Anh Đức

22

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

Năm

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
580

Nông nghiệp

690

787


825

950 1100 1900 1350

OBO
OKS
.CO
M

Tổng số

155,6 181,5 145,3 279

232 275,9 200,4 246,6

Công nghiệp và xây dựng 129,4 153,9 285,7 188,4 142,6 173,8 92,4 182,2
Thơng nghiệp
Vận tải + Kho bãi

18,9 22,5 33,6 21,6 33,4 36,7 74,4

60,8

26,5 31,5 144,7 171,4 338,3 386,5 493

513

0


10,7 22,9 30,7 28,5

24

41,8

Quản lý nhà nớc + An 168 200,2 59,8 35,8 57,6 59,7

120

121,5

60

81

Phục vụ cá nhân cộng
đồng

ninh quốc phòng
Giáo dục đào tạo
Y tế văn hoá

0

55,8 66,5 49,6 82,5 38,2 50,6

25,5 30,4 57,1 68,4 77,2 88,1 135,6 104

Qua biểu trên ta thấy ngành giao thông vận tải và ngành nông nghiệp

là 2 ngành có số lợng vốn đầu t nhiều nhất sau đó là ngành công nghiệp và
xây dựng, y tế - văn hoá. Tổng nguồn vốn đầu t cho phát triển trong giai
đoạn này lần lợt đợc tăng lên từ 580 tỷ đồng năm 1996 đến 950 tỷ đồng
năm 2000 và năm 2003 là 1350 tỷ đồng.Thời gian qua tỉnh và các dự án từ
ngân sách quốc gia đã rất chú trọng đầu t vào giao thông vận tảI .ĐIũu đó

KI L

thể hiện sự hợp lý của kế hoạch sử dụng vốn của tỉnh nhà.Vì Hà Tĩnh còn là
một tỉnh rất nghèo,đIũu kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật còn đang rất lạc hậu
vì vây đầu t vào giao thông vận tải tạo điều kiện cơ sở hạ tầng cho việc phát
triển kinh tế và việc giao lu kinh tế. Tổng vốn đầu t cho ngành giao thông
vận tảI không ngừng tăng.

-Vốn tín dụng là u đãi là nguồn vốn huy động từ cá tổ chức tín dụng và
các khoản vay từ dân dới dạng trái phiếu hoặc công trái hoăc vay từ các tổ
chức quốc tế. Vốn tín dụng u đãi gống nh vốn ngân sách nhà nớc cũng có
SV: Phan Anh Đức

23

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

xu hớng tăng lên qua các năm.Năm 1996 chỉ là 580 triệu đồng ,năm 1997 là

750 triệu đồng và các năm tiếp theo đã tăng lên không ngừng lần lợt là
1800,22600,13800,66700 triệu đồng,và năm 2002 đạt đợc khối lợng lớn

OBO
OKS
.CO
M

nhất với 89211.7 triệu đồng ..Do vậy mà tốc độ phát triển định gốc của loại
vốn này cũng tăng lên hàng năm.Mặc dụ tốc độ phát triển định gốc năm 2000
đột ngột giảm xuống nhng các năm sau đó đã tăng lên rất khả quan.Đặc biệt
tốc đọ phát triển định gốc 2001 là rất cao 483.73%.Vốn trong dân là nguồn
vốn đợc huy động từ dân c, HTX, phờng xã, các hộ kinh doanh cá
thể.Nguồn vốn này thờng không ổn định qua các năm .Năm 1996 là 8963
triệu đồng ,năm 1997 là 28150 triêu đồng ,tuy nhiên các năm tiếp theo lại có
xu hớng giảm xuống. Cụ thể năm 1998, 1999, 2000 lần lợt là 19000, 11950,
14557 triệu đồng. Và hai năm tiếp theo thì lại tăng lên rõ rệt với 184761 triệu
đồng và 246915 triệu đồng .Chính vì có xu hớng thay đổi qua hàng năm nên
tốc độ phát triển định gốc cũng có sự thay đổi qua các năm,tuy nhiên tốc độ
phát triển định gốc của loại vốn này lầ không cao so với các loại vốn khác.
Nhng đây cũng là điều đáng ghi nhận.

Nguồn vốn chong trình MTQGvà vốn Bộ ,ngành đầu t .Là nguồn vốn
dùng để thực hiện ding để thực hiện các chơng trình dự án mục tiêu quốc gia
nhng dự án xoá đói giảm nghèo (135) UBND tỉnh quyết định phân bổ nhiệm
vụ, kinh phí thực hiện các CTMTQD trên địa bàn UBND các huyện ,phờng
xã.và các đơn vị ,chủ dự án thuộc tỉnh quản lý tổ chức thực hiện Do nhu cầu
phát triển kinh tế và xã hội cân bằng nên nhu cầu nguồn vốn này có xu hớng

KI L


tăng lên trong các năm.Năm 1996 là 13046 triệu đồng ,và tăng lên từ năm
1997 đến 2002 tơng ứng là 15182;86353.Đối với những dự án thuộc các
chơng trình mục tiêu khác hầu hết là các dự án có quy mô đầu t nhỏ ,thủ
tục đơn giản nên hầu hết các công trình đã hoàn thành và thanh toán
xong,đảm bảo tiến độ vốn theo kế hoạch giao.
2.Tình hình sử dụng vốn đầu t: Nguồn vốn đầu t đợc cân đối và
đa vào phân bổ sử dụng hàng năm căn cứ vào nhu cầu và phơng hớng phát

SV: Phan Anh Đức

24

Lớp: Kinh tế đầu t 43B



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học

triển kinh tế xã hội của tỉnh đợc thể hiện trên cơ sở giải quyết của đảng bộ
tỉnh và trình lên bộ.
Qua biểu trên ta thấy về mặt xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh

OBO
OKS
.CO
M


tế xã hội.

Chuyển lên đầu t cho giao thông vận tảI từ năm 1996 là 26,5 tỷ đồng
năm 2000 là 338,3 tỷ đồng, năm 2003 là 513 tỷ đồng. Đây là sự tăng rất đều
cho thấy chủ trơng mở rộng và nâng cao các công trình quản lý vận tải của
Hà Tĩnh. Hà Tĩnh đờng bộ có 4456km, trong đó đờng nhựa bê tông chỉ
chiếm 18%, đờng đá dăm cấp phối chiếm 21,5%, còn lại 60% là đờng đất
có 1059 cái cầu. Trong những năm qua việc sử dụng nguồn vốn đều đã tạo ra
cho tỉnh có một hệ thống giao thông khá hoàn thiện.Hà Tĩnh có đờng quốc
lộIA. 8A đều xây dựng và nâng cấp - đặc biệt là tuyến đờng Hồ Chí Minh
qua Hà Tĩnh đợc dài 100km đã đợc thi công hoàn thành và đa vào sử dụng
nó đã thông tuyến gần 78 km rải nhựa và 1650 cầu cống trên đờng với vốn
đầu t trên 400 tỷ đồng.Con đờng đợc tạo ra đã giup cho lu thông đờng
bộ trong tỉnh cũng nh giữa tỉnh và các địa phơng khác có tuyến đờng đI
qua đợc thuận lợi và qua đó giao lu kinh tế ,văn hoá cũng nh các lĩnh vực
khác đợc phá triển hơn- hệ thống giao thông nông thôn cũng đang đợc đầu
t xây dựng và cải thiện không ngừng

*Về thuỷ lợi: trong những năm qua ngành thuỷ lợi của Hà Tĩnh đã đợc
đầu t đáng kể bằng các nguồn vốn ngân sách (vốn tín dụng - vốn tự huy động
của dân), và vốn nớc ngoài, vốn WB và ADB cho nên Hà Tĩnh có một hệ

KI L

thống thuỷ lợi tơng đối hoàn chỉnh.

* Về nông nghiệp: là ngành đã đợc quan tâm trong đầu t về các yếu
tố sản xuất ,nguyên liệu,các ngành nghề trong nông nghiệp đã đợc phát triển
khá đa dạng.Tỉnh đã có những chính sách sử dụng vốn đầu t vào các lĩnh vực
mà tỉnh có thế mạnh ,tỉnh đã chú trọng cho giống ,chăn nuôI ,cây ăn quả và

cây công nghiệp và đặc biệt chú trọng đầu t cho việc phát triển cũng duy trì
các c sở chế biến các sản phẩm sơ chế để làm nguyên liệu đầu vào cho các
ngành khác.Đến nay nông nghiệp vẫn là ngành chính tạo ra thu nhập cho ngân
SV: Phan Anh Đức

25

Lớp: Kinh tế đầu t 43B


×