Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Cầu lao động trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.04 KB, 30 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
LI NểI U
Vit Nam l mt nc ụng dõn vi dõn s tr, nờn cú li th ln v

OBO
OKS
.CO
M

ngun nhõn lc. Tuy nhiờn, ngun cung nhõn lc ang ngy cng gia tng ang
gõy sc ộp ln cho cic ỏp ng nhu cu vic lm ca xó hi. S vic lm ca xó
hi li ph thuc vo cu lao ng trờn th trng lao ng, c hỡnh thnh t
nhu cu ca cỏc doanh nghip, c quan, t chc... hoc t nhu cu nhp khNu lao
ng t nc ngoi. Vic nghiờn cu xu hng, quy mụ v cht lng ca cu
lao ng l rt quan trng trong vic xỏc nh quy mụ v cht lng cung lao
ng cn thit ỏp ng, ng thi tỡm ra nhng gii phỏp s dng ngun
cung lao ng mt cỏch cú hiu qu nht, m bo vic lm cho ngi lao ng,
gim t l tht nghip ca nn kinh t, t ú n nh phỏt trin kinh t v xó hi.
Trong nn kinh t th trng ang chuyn i nh Vit Nam hin nay, c cu
kinh t ang chuyn dch gia cỏc ngnh kinh t v cỏc thnh phn kinh t theo
hng hin i, nhu cu v lao ng gia cỏc ngnh v cỏc thnh phn kinh t
cng thay i khụng ngng ỏp ng s chuyn dch, vic nghiờn cu cu lao
ng li cng cú ý ngha quan trng gim thiu s mt cõn bng cung cu, gii
quyt nhng vn khú khn ca xó hi do mt cõn bng cung cu gõy ra nh
tỡnh trng tht nghip, t nn xó hi... Nhm phõn tớch xu hng bin ng ca
cu lao ng ca Vit Nam trong quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t theo
hng cụng nghip húa hin i húa, t ú ch ra nhng bin phỏp nhm hng
cu lao ng phỏt trin phự hp vi s chuyn i ca c cu kinh t, em chn
ti : "Cu lao ng trong chuyn dch c cu kinh t Vit Nam hin nay"


KI L

ti ca em gm 3 phn:

Phn I: Mt s khỏi nim v cu lao ng v chuyn dch c cu kinh t.
Phn II: Thc trng c cu cu lao ng
Phn III: Mt s gii phỏp

Do kin thc cũn nhiu hn ch, nờn ti ca em vn cũn nhiu thiu sút, rt
mong c s ch dn ca cụ. Em xin chõn thnh cm n cụ.

1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHẦN MỘT
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHUYỂN DNCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CẦU

I.CẦU LAO ĐỘNG

OBO
OKS
.CO
M

LAO ĐỘNG
Trong phạm vi nền kinh tế, cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của
nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, là khả năng thu hút sức lao
động của nền kinh tế. Trên thị trường lao động, cầu lao động là lượng lao động

mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá chấp nhận. 1

Cầu lao động có 2 loại: cầu lao động thực tế và tiềm năng. Cầu lao động
thực tế là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định (bao
gồm cả việc làm mới và việc làm trống). Cầu lao động tiềm năng là nhu cầu sử
dụng số lao động tương ứng với tổng chỗ làm việc có được sau khi đã tính đến
các yếu tố tạo việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công
nghệ, chính trị, xã hội...

Cầu trên thị trường lao động phụ thuộc vào một số nhân tố sau đây:
+ Các nhân tố vĩ mô tác động đến cầu lao động bao gồm: Khả năng phát
triển kinh tế của đất nước; Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố ngành, nghề giữa
nông thôn, thành thị, giữa các vùng lãnh thổ; trình độ công nghệ, máy móc thiết
bị được sử dụng sẽ ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng lao động; Tỷ lệ thất
nghiệp và lạm phát; các chính sách can thiệp của Nhà nước tác động lên cầu
v.v...

+ Các yếu tố vi mô tác động lên cầu lao động bao gồm: Giới tính; lứa tuổi;
lao động.

KI L

dân tộc; đẳng cấp trong xã hội. Các yếu tố này cũng chi phối mức tăng, giảm cầu
Việc xác định cầu lao động thường thông qua chỉ tiêu việc làm. Việc làm
là trạng thái trong đó diễn ra các hoạt động lao động (kết hợp các yếu tố sản xuất
nhằm mục đích cụ thể) mang lại thu nhập và không vị pháp luật ngăn cấm. Người
làm việc là người có việc làm mang tiền công hoặc thu nhập, họ phải có việc làm
hoặc doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Như vậy, có thể phân biệt hai
loại việc làm, một là việc làm thuê hưởng tiền lương hoặc tiền công, hai là việc
1


Ts Trần Xuần Cầu, Giáo trình Phân tích lao động xã hội, Nxb Lao động xã hội, 2002

2



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
làm tự thân có thể là cá nhân hoặc gia đình, có thể là chủ doanh nghiệp. Việc làm
có thể phân chia theo thời gian như việc làm thời gian đầy đủ hoặc không đầy đủ,
việc làm tạm thời và việc làm cố định, việc làm không thường xuyên, việc làm

OBO
OKS
.CO
M

theo thời vụ...
Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định chính xác cầu lao động trên thị
trường lao động là một việc làm khó khăn phức tạp, đặc biệt ở nền kinh tế thị
trường còn có nhiều biến động như ở nước ta hiện nay. Việc xác định cầu lao
động trong một doanh nghiệp đơn giản hơn nhiều so với việc xác định cầu lao
động cho một ngành hoặc cho cả nền kinh tế.
II.CHUYỂN DNCH CƠ CẤU KINH TẾ
II.1. CƠ CẤU KINH TẾ

Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và
thời gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, được thể hiện cả về mặt
định tính lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu

được xác định của nền kinh tế.2

Cơ cấu kinh tế gồm 3 phương diện hợp thành. Đó là:
- Cơ cấu ngành kinh tế

- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu vùng lãnh thổ

Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ,
biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành
kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân

KI L

công lao động xã hội của một quốc gia. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét
đặc trưng của các nước đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc
gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành (khu vực) chính:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây
dựng.

Ts Nguyến Trần Quế,Chuyền dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, Nxb
KHXH-2004.
2

3



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

+ Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thương mại, bưu điện, du lịch, giao
thông vận tải...
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý,

OBO
OKS
.CO
M

và cũng là biểu hiện của phân công lao động xã hội. Xu hướng phát triển kinh tế
lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có ưu tiên một vài ngành và
gắn liền với hình thành sự phân bổ dân cư phù hợp với các điều kiện, tiềm năng
phát triển kinh tế của lãnh thổ đó. Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải bảo đảm
sự hình thành và phát triển có hiẹu quả của các ngành kinh tế, các thành phần
kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
kinh tế xã hôik, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác
triệt để thế mạnh của vùng đó.

Cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu như phân công lao động xã hội là cơ sở
hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành
nên cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ
chức kinh tế với các chế độ tổ chức khác nhau. Một cơ cấu thành phần kinh tế
hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả
năng thúc đNy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đNy phân công lao động
xã hội...Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu
ngành kinh tế trong quá trình phát triển.

Ba loại hình cơ cấu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cơ
cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh
tế chỉ có thể được dịch chuyển đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ và trên

phạm vi cả nước. Sự phân bố lãnh thổ một cách hợp lý sẽ là tiền đề để phát triển

KI L

các ngành và các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu
về chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế, vì đó là hai chỉ tiêu
quan trọng để biểu hiện sự phát triển của nền kinh tế của một quốc gia.
II.2.CHUYỂN DNCH CƠ CẤU KINH TẾ
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn
luôn thay đổi. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái

4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khác cho phù hợp với mơi trường phát triển theo từng thời kỳ phát triển gọi là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một q trình tất yếu gắn liền với sự phát

OBO
OKS
.CO
M

triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là q trình phát triển trong q trình hội
nhập. Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào các
yếu tố như quy mơ kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với bên ngồi, dân số
của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hố...Nhân
tố quan trọng góp phần thúc đNy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là q trình

chun mơn hố trong phạm vi quốc gia và mở rộng chun mơn hố quốc tế và
thay đổi cơng nghệ tiến bộ kỹ thuật. Chun mơn hố mở đường cho việc trang
bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng cơng nghệ tiên tiến, hồn thiện tổ chức, nâng cao
năng suất lao động xã hội. Chun mơn hóa cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ
và chế biến mới. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơng nghệ lại thúc đNy q trình
chun mơn hóa. Điều đó làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỷ
trọng các ngành dịch vụ kỹ thuật mới tăng trưởng nhanh chóng và dần chiếm ưu
thế. Phân cơng lao động và sự tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ ngày càng phát triển
sâu sắc tạo ra những tiền đề cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất. Và
ngược lại, việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đNy q trình
phát triển, tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế .

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có,
do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa
phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hồn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm

KI L

biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh tế- xã hội
đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển khơng đều giữa
các ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền
kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ thấp hơn sẽ giảm tỷ
trọng. Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng các
ngành sẽ khơng đổi, nghĩa là khơng có chuyển dịch cơ cấu ngành.

5




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
III. NH HNG CA CHUYN DNCH C CU KINH T N CU
LAO NG
Cỏc nc trờn th gii u quan tõm n vic iu chnh hp lý c cu

OBO
OKS
.CO
M

kinh t ca mỡnh. i vi cỏc nc phỏt trin hng u trờn th gii, vi nn kinh
t cụng nghip ó c phỏt trin t u th k 20, thỡ mi quan tõm l to ra
nhng lnh vc cụng ngh mi, cú hiu qu cao, c bit l cỏc cụng ngh tit
kim ti nguyờn, bo v mụi trng. Vic thc hin cụng ngh ny trc mt cú
th cha thu c li nhun, nhng trong tng lai thỡ li l c s ginh v trớ
thng tr hoc ỏp o th trng th gii v khu vc. i mi cụng ngh sn
xut, cỏc nc cụng nghip hoỏ tỡm cỏch chuyn nhng cụng ngh lc hu hoc
kộm tớnh cnh tranh sang cỏc nc kộm phỏt trin hn. Mt khỏc, i vi nhng
nc nghốo ang phỏt trin nh Vit Nam, c cu kinh t cũn rt lc hu vi
phn ln dõn s lao ng trong lnh vc nụng nghip, cụng nghip v dch v
mi ang trờn phỏt trin, ang rt cú nhu cu tip nhn cỏc cụng ngh cú trỡnh
thp tng bc tham gia vo th trng th gii. S gp g gia cung v
cu v cụng ngh trỡnh thp ó thỳc Ny quỏ trỡnh chuyn giao cụng ngh v
u t trc tip vo cỏc nc ang phỏt trin lm thay i c cu kinh t ti Vit
Nam ngy nay. C cu kinh t thay i dn n s thay i c cu, tỏc ng
mnh n s lng v cht lng lao ng, vỡ lao ng c xem l ngun lc
ca quan trng cho phỏt trin kinh t. Kinh t cng phỏt trin thỡ kh nng thu hỳt
sc lao ng cng cao v ngc li. i vi nhng nc nghốo ang trong quỏ
trỡnh chuyn dch, c cu kinh t luụn bin i cho phự hp vi s phỏt trin ca

th gii, th trng luụn bin ng thỡ th trng lao ng cng bin ng khụng

KI L

ngng ỏp ng cho nhu cu ca nn kinh t.

Trc ht, ú l s chuyn dch c cu ca ba nhúm ngnh ln theo
hng tớch cc, gim dn t trng ca nụng nghip v tng t trng ca cụng
nghip v dch v úng gúp trong GDP. Theo ú, lao ng trong ba nhúm ngnh
ny cng phi chuyn dch theo hng gim bt t trng lao ng trong nụng
nghip, tng t trng lao ng trong cụng nghip v dch v. Mun vy, phi
tng trỡnh trang b k thut trong ni b cỏc nhúm ngnh, c bit l nụnglõm- ng nghip, tng cng s dng nhng mỏy múc hin i gim bt lao

6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động, sử dụng những giống cây trồng và vật ni cho năng suất cao để vẫn đảm
bảo tăng trưởng đáp ứng nhu cầu xuất khNu. Lao động trong nơng nghiệp sẽ được
dịch chuyển vào cơng nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, để làm được điều này phải

OBO
OKS
.CO
M

nâng cao trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới... của lao động
dịch chuyển nói riêng và dân cư nói chung. Lao động thủ cơng và bán cơ giới còn
khá phổ biến nên năng suất lao động thấp, giá thành sản phNm cao, chất lượng

sản phNm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, nhất là cơng nghiệp
nhẹ, cơng nghiệp nơng thơn còn nhỏ bé, chưa phát triển tương xứng với tiềm
năng nên chưa có sức thu hút lao động dư thừa trong nơng nghiệp. Sự tiếp thu
cơng nghệ của thế giới, tiếp nhận đầu tư phải đi đơi với việc phát triển và đào tạo
một nguồn nhân lực tương xứng để sử dụng được những cơng nghệ đó, có vậy thì
cơng cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới đạt được hiệu quả.

Thứ hai, đó là sự chuyển dịch cơ cấu của các thành phần kinh tế cũng làm
cho thị trường lao động biến động. Thành phần kinh tế tư nhân tăng lên, thu hút
nhiều lao động ở nhiều trình độ giải quyết được khá lớn nhu cầu việc làm của nền
kinh tế. Mặt khác, thành phần kinh tế nhà nước chuyển biến về chất, làm dư thừa
ra một số lượng lao động dơi dư cũng là áp lực cho thị trường lao động. Thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi cũng đòi hỏi lao động trình độ cao, với
chun mơn kỹ thuật và trình độ quản lý đáp ứng được u cầu hội nhập.
Cơ cấu kinh tế thay đổi dẫn đến nhu cầu về lao động cũng thay đổi theo.
Trong khi đó, nguồn cung lao động tăng lên khơng ngừng tạo ra áp lực lớn cho
cầu lao động. Vì vậy, việc phát triển kinh tế cũng đồng nghĩa với việc tăng cầu
lao động, tập trung vào những ngành có thể thu hút được nhiều lao động, tạo

KI L

được nhiều việc làm cho nền kinh tế, đồng thời cũng phù hợp với cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là vấn đề vơ cùng quan trọng của nước ta hiện nay.

7



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHẦN HAI

THỰC TRẠNG CƠ CẤU CẦU LAO ĐỘNG
I.CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ

OBO
OKS
.CO
M

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong 3 ngành kinh tế lớn là giảm dần tỷ
trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và
dịch vụ.

Bảng 1: Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm trong 3 khu vực kinh tế:
Năm

1996

Nông-

lâm- 68,96

ngư nghiệp
Công nghiệp 10,88
và xây dựng
Dịch vụ

20,06

Tổng


100

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

65,76

66,14

64,08

62,61

62,76

61,14

58,35


12,14

11,64

12,43

13,1

14,42

15,05

16,96

22,1

22,22

23,49

24,28

22,82

23,81

24,69

100


100

100

100

100

100

100

Nguồn:Số liệu thống kê lao động việc làm 1996-2003,NXB Thống kê
Cơ cấu việc làm vẫn có sự chênh lệch rất lớn giữa ba khu vực, trong đó
nông- lâm- ngư nghiệp vẫn cao nhất, tiếp đến là dịch vụ, và thấp nhất là công
nghiệp và xây dựng, ta thấy lao động đã có sự dịch chuyển nhưng tốc độ vẫn còn
chậm và việc tăng giữa các ngành không ổn định.

Sau 8 năm, ta mới di chuyển được 10,61% lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ, trong đó công nghiệp chỉ tăng lên được 6,08%, dịch vụ
tăng được 4,63%, sự chuyển dịch này còn chậm. So với cơ cấu lao động của các
nước phát triển hầu hết lao động đều nằm trong dịch vụ (Mỹ 72,8% , Nhật 60,7%

KI L

năm 1995), còn lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp (Mỹ 2,9%,
Nhật 5,7% năm 1995); so với một nước đang phát triển như Thái Lan thì 42,95%
lao động là nằm trong dịch vụ, chỉ có 40,35% lao động trong nông nghiệp năm
1996 thì ta thấy xu hướng nhu cầu lao động của ngành dịch vụ là rất lớn nhưng ta
chưa thể tận dụng được. Thậm chí, việc tăng lao động giữa các ngành cũng

không ổn định, năm 2000 và 2001 lao động trong nông nghiệp tăng (từ 62,61%
lên 62,76%) còn lao động trong dịch vụ lại giảm (24,28% xuống 22,82%).
Nguyên nhân của tình trạng này là tốc độ phát triển của ngành dịch vụ có xu

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hng gim, do sau khi nn kinh t m ca ó tip nhn cỏc lnh vc dch v
phự hp vi trỡnh phỏt trin ca nú, v mc sng dõn c cũn cha cao nờn kh
nng phỏt trin cỏc loi dch v a dng khỏc cha nhiu. Trong tng lai, bờn

OBO
OKS
.CO
M

cnh vic Ny nhanh quỏ trỡnh m ca v hi nhp kinh t quc t a dng hoỏ
cỏc loi hỡnh dch v, to s phỏt trin theo chiu sõu thỡ chỳng ta vn cn thỳc
Ny cỏc lnh vc dch v ch cht ( nh bu chớnh vin thụng...) phỏt trin, qua
ú nõng cao t trng ca ngnh dch v trong GDP. Lao ng trong nụng- lõmng nghip phi tip tc gim, nh vic u t k thut canh tỏc v mỏy múc
hin i vo sn xut nụng nghip. Lao ng trong cụng nghip v xõy dng gi
mc tng chm v n nh, do xu hng i mi cụng ngh trong cụng
nghip dn n s dng ớt lao ng hn nhng cụng ngh c nhng ũi hi trỡnh
ca lao ng phi c nõng cao.

I.1.CU LAO NG TRONG NễNG NGHIP

Bng 2: S ngi 15 tui tr lờn cú vic lm thng xuyờn trong nụng nghip

thi k 1996-2003:
Nm

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Lng lao ng 23431 22589 23018 22863 22670 23648 24023 23099
Ngun:S liu thng kờ lao ng vic lm 1996-2003,NXB Thng kờ
Cu lao ng trong nụng nghip cú xu hng gim chm dn nhng s
lng tuyt i vn ln v tng gim khụng n nh. S lao ng cú vic lm
trong nụng nghip gim t 23,43 triu ngi nm 1996 xung cũn 23,1 triu
ngi nm 2003, gim 0,33% c thi k, trung bỡnh mi nm gim 47 nghỡn

KI L

ngi, tng ng vi 0,25%/nm. Tuy nhiờn, tc chuyn dch cũn rt
chm, trong tng thi k, s lng lao ng tng gim khụng n nh, khụng ỏp

ng c yờu cu gim tuyt i s lng lao ng trong nụng nghip theo mc
tiờu cụng nghip hoỏ- hin i hoỏ nụng nghip nụng thụn.
n nay, c cu kinh t, lao ng nụng thụn ó chuyn dch t nụng
nghip sang phi nụng nghip vi tc 1 n 1,5%/nm. Nm 1994, c cu kinh
t nụng thụn : 71% nụng nghip v 29% cụng nghip v dch v ; n nm 2001,
cỏc t l trờn l 62% v 38%. T trng lao ng nụng nghip gim t 80% xung

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
70% và lao động phi nơng nghiệp tăng từ 20% lên 30%. Trong đó, số lượng và tỷ
trọng các nhóm hộ cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và xây dựng, dịch vụ đã
tăng lên, số hộ cơng nghiệp và xây dựng tăng từ 1,6% năm 1994 lên 5,8% năm

OBO
OKS
.CO
M

2001, số hộ dịch vụ tăng từ 6,4% lên 11,2% trong cùng kỳ. Như vậy, q trình
cơng nghiệp hố- hiện đại hố nơng thơn đã làm giảm số lượng và tỷ trọng lao
động nơng nghiệp, tăng số lượng và tỷ trọng lao động phi nơng nghiệp ; từ đó
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của các hộ nơng thơn.

Trong nội bộ ngành nơng nghiệp, tỷ trọng của các ngành cũng thay đổi
theo hướng tăng số lượng và tỷ trọng lâm nghiệp thuỷ sản, giảm số lượng và tỷ
trọng nơng nghiệp. Kết quả là tạo ra nền nơng nghiệp đa ngành, cơ cơ cấu kinh tế

phù hợp với điều kiện đất đai rừng biển, địa hình, khí hậu và trình độ dân cư xố
bỏ tính thuần nơng trong nội bộ ngành nơng- lâm- ngư nghiệp. Kéo theo đó là cơ
cấu hộ nơng, lâm thuỷ sản cũng có sự thay đổi.

Mơ hình kinh tế trang trại, nhất là trang trại hộ gia đình đã có sự phát triển
và trở thành mơ hình sản xuất hàng hố có hiệu quả kinh tế. Số liệu của tổng cục
thống kê cho thấy đến 1/10/2001 cả nước có 60758 trang trại (tăng 4906 trang
trại so với năm 2000, tăng 8,78%), sử dụng 369 ngàn ha đất và mặt nước, thu hút
được 375 ngàn lao động, bình qn 1 lao động 0,984 ha. Trong đó, số lao động
của hộ chủ trang trại là 169 ngàn (chiếm 45%) và 206 ngàn lao động làm th
ngồi (chiếm 55%). Thu nhập của các trang trại năm 2000 là 1905,8 tỷ đồng,
bình qn một trang trại là 31,4 triệu đồng/năm, thu nhập một nhân khNu một
tháng đối với nhân khNu là chủ trang trại là 584 ngàn đồng/ tháng, gấp 2,5 lần thu

KI L

nhập bình qn một người một tháng khu vực nơng thơn.

Những hạn chế của cầu lao động trong nơng nghiệp:
Phần lớn lực lượng lao động vẫn nằm đọng trong khu vực nơng nghiệp,
trong khi tỷ lệ đóng góp của khu vực này trong GDP liên tục giảm ( từ 27,76%
năm 1996 xuống 22,54% năm 2003) gây sức ép lớn cho việc giải quyết việc làm
cho lao động dư thừa. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nơng thơn từ 72,28%
năm 1996 lên 77,66% năm 2003, tức là tỷ lệ lao động ở nơng thơn thiếu việc làm
vẫn còn rất cao (22,34%). Việc tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động còn diễn ra

10




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
rt chm, do tỡnh trng sn xut nh, manh mỳn, t cp t cung t phỏt vn cũn
ph bin. Sn xut hng hoỏ v ngnh ngh dch v phi nụng nghip vn phỏt
trin chm cha to ra th trng thu hỳt lao ng trong nụng nghip. Do vy,
ti.

OBO
OKS
.CO
M

tỡnh trng thiu vic lm cao v khú cú kh nng gim nhiu trong nhng nm
Din tớch t canh tỏc bỡnh quõn trờn u ngi cũn thp. S din tớch t
nụng nghip c s dng trờn c nc nm 2003 l 9406,8 nghỡn ha, nh vy
bỡnh quõn 1 lao ng 0,41 ha, hay bỡnh quõn 2 ha t cú 5 lao ng s dng.
Trong tng lai, phỏt trin mt nn nụng nghip hin i, vic u t k thut
canh tỏc v a mỏy múc vo s dng trong nụng nghip s cng lm gim s
lao ng cn thit trờn 1 ha t, nh vy s lao ng thiu vic lm cng nhiu.
Mụ hỡnh kinh t trang tri tuy ó phỏt trin nhng quy mụ ca trang tri cũn nh
(bỡnh quõn 6,2 lao ng/trang tri), phn ln lao ng s dng li l lao ng ph
thụng, gin n nờn nng sut cũn thp. Cỏc trang tri mi ch gii quyt c
vic lm cho 1,6% lao ng trong nụng nghip, tim lc kinh t cha ln, quan
h tớn dng chm phỏt trin, hn na trỡnh qun lý, trỡnh t chc v trỡnh
k thut ca nhiu ch trang tri cũn thp nờn kh nng phỏt trin nhanh mụ
hỡnh ny cũn hn ch.

Bờn cnh ú, tỡnh hỡnh thiờn tai, nht l hn hỏn ó nh hng trc tip
n sn xut nụng nghip. Sn phNm nụng lõm thy sn xut khNu ca Vit Nam
cng cú sc cnh tranh thp, khụng m bo yờu cu v cht lng quc t, dn
n s chuyn dch lao ng nụng nghip nụng thụn rt khú khn.


KI L

I.2. CU LAO NG TRONG CễNG NGHIP

Bng 3: S ngi 15 tui tr lờn cú vic lm thng xuyờn trong cụng nghip
Nm

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Lng lao ng 3698

4169

4049


4435

4744

5432

5912

6713

Ngun:S liu thng kờ lao ng vic lm 1996-2003,NXB Thng kờ
Cu lao ng trong cụng nghip cú xu hng tng nhanh v tng n nh.
S liu cho thy, t nm 1996 n nm 2003 s vic lm do cụng nghip to ra l

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
0,43 triu, c thi k l 3,03 triu, tc tng vic lm hng nm l 8,8%. Tớnh
c thi k, s lng vic lm do cụng nghip to ra chim khong 58,9% tng s
vic lm mi ca nn kinh t (c thi k nn kinh t to ra c 5,6 triu vic

OBO
OKS
.CO
M

lm mi), trong khi s lao ng trong cụng nghip ch chim 16,96% trong tng
s lao ng cú vic lm ca nn kinh t. Cú c iu ny l do t trng cụng

nghip trong GDP cú s chuyn bin tớch cc, t 29,73% nm 1996 n 39,47%
nm 2003, trung bỡnh mi nm tng 16,9%. iu ny th hin ch trng cụng
nghip hoỏ- hin i hoỏ nn kinh t ca ng v Nh nc ta ó i ỳng hng,
trong ú chỳ trng phỏt trin cỏc ngnh s dng nhiu lao ng; i nhanh vo
mt s ngnh, lnh vc cú cụng ngh hin i, cụng ngh cao; phỏt trin mnh
cụng nghip ch bin nụng sn, thu sn, may mc, mt s sn phNm c khớ, in
t, phn mm; ng thi xõy dng cụng nghip nng quan trng sn xut t liu
sn xut cn thit trang b cho cỏc ngnh kinh t, quc phũng.
Cỏc ngnh s dng nhiu lao ng gm cú: Cụng nghip dt may, da giy,
cụng nghip ch bin nụng sn, thu sn. Cỏc ngnh ny va thu hỳt c mt
lc lng lao ng ỏng k va l ngun tiờu th cỏc sn phNm ca cỏc ngnh
nụng nghip v nuụi trng thu sn phc v xut khNu, l hng i c bn ca
quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t.

Bng 4: s lao ng lm vic trong cỏc ngnh cụng nghip ti thi im 1/7
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

Cụng nghip ch bin

Cụng nghip khai thỏc m

242.0 237.5 233.0 228.5 224.0 219.3 227.5
2643. 2752. 2860. 2971. 3088. 3207. 3331.
3

1

5

4


7

8

5

nc
Xõy dng

KI L

Sn xut phõn phi in, khớ t v

77.7 78.2 78.6 78.9 79.3 79.5 85.2
1068.
792.7 819.9 848.6 878.3 908.4 938.8 1

Ngu n: www.gso.gov.vn

S dng nhiu lao ng nht vn l ngnh cụng nghip ch bin, vi 3,33
triu ngi, chim 70,2% lao ng ca cỏc ngnh cụng nghip; tip n l ngnh

12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xây dựng 1,068 triệu người, chiếm 22,67% tổng số lao động; ngành khai thác mỏ
0,2 triệu người, chiếm 4,83%; thấp nhất là ngành sản xuất và phân phối điện, khí

đốt và nước 0,085 triệu người, chiếm 2,3%. Về lượng tăng trưởng nhiều nhất là

OBO
OKS
.CO
M

cơng nghiệp chế biến, tăng 688,2 nghìn người, trung bình mỗi năm tăng hơn 98
nghìn người; xây dựng tăng 275,3 nghìn người, mỗi năm tăng hơn 39 nghìn
người; sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước tăng 7,5 nghìn người, trung bình
tăng hơn 1 nghìn người/năm; chỉ có ngành khai thác mỏ giảm 14,5 nghìn người,
trung bình 2 nghìn người/năm. Về tốc độ tăng trưởng, ngành xây dựng lại là
ngành có tốc độ tăng nhanh nhất với 4,35% mỗi năm, ngành chế biến 3,36%,
ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước 1,3%, ngành khai thác mỏ giảm
1%.

Để đạt được sự tăng trưởng cầu lao động trong cơng nghiệp như vậy,
khơng thể khơng kể đến sự phát triển của các khu cơng nghiệp, khu chế xuất
(KCN-KCX). Các KCN-KCX đã giải quyết việc làm cho một bộ phận khơng nhỏ
những người lao động ở khắp mọi miền đất nước, nhất là những lao động phổ
thơng ở vùng sâu vùng xa. Tính đến năm 2004, ở Việt Nam có 106 khu cơng
nghiệp được thành lập, ngồi ra còn có 124 cụm khu cơng nghiệp, khu cơng
nghiệp vừa và nhỏ nằm rải rác ở 19 địa phương trong cả nước. Các KCN-KCX
đã thu hút được 1442 dự án của các nhà đầu tư từ hơn 40 nước và vùng lãnh thổ
và 1422 dự án đầu tư trong nước. Các KCN-KCX đã tạo việc làm ổn định cho
gần 60 vạn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp. Do duy trì việc
làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động nên các KCN-KCX đã góp phần
xố đói giảm nghèo ở nhiều vùng nơng thơn vốn trước đây chỉ trơng chờ vào sản

KI L


xuất nơng nghiệp. Ngồi ra, trong mơi trường sản xuất cơng nghiệp, kỹ năng làm
việc và trình độ chun mơn của người lao động được nâng cao, góp phần phát
triển nguồn nhân lực theo hướng hiện đại.
Như vậy cơng nghiệp đã tạo ra một khối lượng việc làm lớn cho nền kinh
tế, cùng với chính sách phát triển cơng nghiệp của Nhà nước hướng vào những
ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều lao động, cầu lao động trong cơng nghiệp sẽ
vẫn là một nguồn thu hút sức lao động lớn của nền kinh tế, giải quyết việc làm
cho một bộ phận khơng nhỏ những lao động kỹ thuật hiện nay.

13



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tuy cầu lao động trong công nghiệp có tăng lên nhưng vẫn tiềm tàng
những yếu tố bất ổn trong việc sử dụng và thu hút lao động:
Nguyên nhân giảm lao động trong ngành khai thác mỏ (cụ thể là than đá), một

OBO
OKS
.CO
M

phần do hạn chế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, một phần khác là ngành này là
ngành lao động nặng nhọc, độc hại nhưng thu nhập thấp (khoảng 800-900 nghìn
đồng) khiến người lao động không thể trụ nổi.

Lao động trong ngành chế biến như may mặc, da giày tuy có tăng do phát
triển sản xuất nhưng đặc thù là sản xuất theo mùa nên tỷ lệ biến động lao động

lớn. Một doanh nghiệp có 5000-6000 công nhân thì hàng năm trung bình khoảng
1000-2000 công nhân thường xuyên ra vào, tỷ lệ ra đi thường chiếm 10-20% số
công nhân hiện có. Thu nhập của những ngành này cũng nằm trong nhóm những
ngành có thu nhập thấp (khoảng 900 nghìn đồng), công việc vất vả nên tuy cầu
lao động lớn, cung lao động thừa nhưng vẫn xảy ra tình trạng thiếu nhân lực. Do
vậy, biện pháp của các ngành này là đổi mới công nghệ để giảm thiểu lao động.
Đây là một biện pháp không thể thực hiện được ngay nhưng chắc chắn là một
biện pháp lâu dài trong tương lai, vì vậy việc tạo việc làm trong các ngành này
trong tương lai sẽ không còn thuận lợi như trước nữa.

Tốc độ phát triển của các khu công nghiệp tập trung, khi chế xuất diễn ra
quá nhanh tuy có tác dụng giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động nhưng
ngược lại dẫn đến việc mất đất canh tác, số lao động mất việc làm vì thế cũng
tăng nhanh, dẫn đến việc tình hình giải quyết việc làm ở khu vực đô thị ngày
càng khó khăn. Theo ước tính của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trong 5
năm tới có tới 50 vạn lao động nông nghiệp cần được dạy nghề và bố trí việc làm

KI L

do mất đất canh tác.

14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
I.3.CẦU LAO ĐỘNG TRONG DNCH VỤ
Bảng 5:Số người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xun thời kỳ 1996-2003:
1996


1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Lượng lao động

6898

7593

7734

8382

8792

8597

9354


9773

OBO
OKS
.CO
M

Năm

Nguồn:Số liệu thống kê lao động việc làm 1996-2003,NXB Thống kê
Bảng 6: Lao động trong một số ngành dịch vụ tại thời điểm 1/7

Lượng

Lượng

Lượng

Tốc

lao động

lao động

tăng tuyệt

phát triển

1995


2001

đối

(%)

1936.5

2903.6

967.1

6.98

522.4

715.8

193.4

5.39

Vận tải; kho bãi và thơng tin liên lạc

761.2

1025.9

264.7


5.10

Tài chính, tín dụng

67.9

78.8

10.9

2.51

Hoạt động khoa học và cơng nghệ

37.1

33.4

-3.7

-1.73

Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản

62.6

119.3

56.7


11.35

842.5

936.7

94.2

1.78

844.6

994.3

149.7

2.76

Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

234.4

254

19.6

1.35

Hoạt động văn hố và thể thao


63.3

75.1

11.8

2.89

Các hoạt động Đảng, đồn thể và hiệp hội

107.3

154

46.7

6.2

Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng

197.3

292.4

95.5

6.78

Hoạt động làm th cơng việc gia đình trong các


61.4

74.1

12.7

3.18

1.6

1.8

0.2

1.98

Thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, mơ

độ

tơ,xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
Khách sạn và nhà hàng

và dịch vụ tư vấn

QLNN và ANQP, đảm bảo xã hội bắt buộc

Giáo dục và đào tạo

hộ tư nhân


KI L

Hoạt động của các tổ chức và đồn thể quốc tế

Nguồn: www.gso.gov.vn

Xu hướng lao động trong dịch vụ tăng lên nhưng khơng ổn định. Ta thấy
trong cả thời kỳ 1996-2003 số lao động trong dịch vụ đã tăng lên 2,87 triệu
người, trung bình tăng thêm 0,41 triệu người làm trong ngành dịch vụ mỗi năm,
tốc độ phát triển hàng năm là 5,1%. Xu hướng thay đổi của dịch vụ cũng tích cực
với số việc làm tăng lên liên tục, trừ năm 2001giảm so với năm 2000 là 213
nghìn người. Ngun nhân chính là do kinh doanh giảm sút trong ngành du lịch,

15



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
khách sạn nhà hàng, kinh doanh tài sản... Dịch vụ là một ngành thu hút nhiều lao
động nhất trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nước trên thế giới, tuy vậy ở Việt
Nam dịch vụ mới chỉ có gần 25% lao động làm trong ngành này và tốc độ phát

OBO
OKS
.CO
M

triển cũng chưa tương xứng với tiềm năng.
Lý do của tình trạng này là tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế chậm

lại và hầu hết các lĩnh vực dịch vụ chủ chốt đều tăng trưởng thấp đi so với thời
kỳ 1990-1995. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy trong thời kỳ 1995-2001,
ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn có tốc độ tăng trưởng lao động cao
nhất (11,35%) do sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã tạo điều kiện
cho các loại hình doanh nghiệp tư nhân phát triển, từ đó tạo ra nhu cầu về dịch vụ
tư vấn và thuê mướn tài sản. Thu hút nhiều lao động nhất là thương nghiệp, sửa
chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình chiếm 37,91%
tổng lao động trong các ngành dịch vụ, cả thời kỳ lượng việc làm mới được tạo ra
trong ngành này trên 50% tổng việc làm được tạo ra trong các ngành dịch vụ.
Những lĩnh vực dịch vụ chủ chốt của nền kinh tế như khách sạn và nhà hàng; vận
tải, kho bãi và thông tin liên lạc;giáo dục và đào tạo cũng thu hút thêm được
lượng lao động lớn (31,66% tổng lao động tăng thêm).

Tốc độ phát triển của các loại hình dịch vụ không đều, kéo theo sự biến
động của lao động trong các ngành này cũng ko đều nhau, thậm chí có ngành còn
giảm lượng lao động (hoạt động khoa học và công nghệ), trong khi đó xuất hiện
thêm nhiều ngành dịch vụ mới mà số liệu chưa thể thống kê hết được. Tuy nhiên,
thị trường của Việt Nam tuy đông và giàu tiềm năng nhưng chưa phải đã phát
triển và có mức nhu cầu cao như thị trường của các nước công nghiệp khác, nên

KI L

tốc độ phát triển thêm các lĩnh vực dịch vụ mới không còn cao như thời kỳ đầu
nữa. Hai ngành dịch vụ quan trọng là du lịch, khách sạn nhà hàng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố xã hội như vấn đề an ninh, bệnh dịch... Do vậy năm 2000
nước ta và cả châu Á bị bệnh dịch Sars đã làm cho kinh doanh của 2 ngành này
giảm sút, dẫn đến giảm lượng lao động thu hút trong dịch vụ trong năm 2001 (đã
phân tích ở trên) tuy trong cả thời kỳ, tốc độ phát triển của 2 ngành này là rất cao
(do mở cửa thị trường và mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới trong thời
kỳ đầu đổi mới).


16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong thi k hin nay, vn an ninh ca Vit Nam ó c m bo,
nhng vn v sinh thc phNm v mụi trng khụng tt cú th phỏt sinh nhiu
loi bnh dch nguy him (vớ d nh bnh cỳm g phỏt sinh t chõu trong ú

OBO
OKS
.CO
M

Vit Nam l mt trong nhng nc phỏt hin u tiờn hin nay cú nguy c lan
truyn trờn ton cu e do n tớnh mng hng triu ngi), vn ny rt nh
hng n vic kinh doanh du lch v cú th lm tc phỏt trin ca hai ngnh
núi trờn chm li.

Ngoi ra, s c quyn ca Nh nc trong nhng ngnh dch v ch cht
nh Bu chớnh vin thụng cng lm hn ch s tng trng chung ca cu lao
ng dch v. Trong ngnh dch v nhu cu v lao ng cú cht lng cao, lao
ng ó qua o to (tt nghip PTTH tr lờn) l ch yu, c bit l nhng
ngnh ch cht nh Bu chớnh vin thụng (95% tr lờn), du lch (70% tr lờn),
thng mi (30% tr lờn)... vic phỏt trin cỏc loi hỡnh dch v ch yu tp
trung cỏc thnh ph ln, cỏc khu ụ th phỏt trin v xung quanh cỏc KCNKCX. Vit Nam, mi ch cú 2 thnh ph ln l H Ni v TP H Chớ Minh v
mt s thnh ph nh, cũn li hu ht l nhng vựng nụng thụn vi ngh nghip
chớnh ca ngi dõn l nụng nghip , hn na t l lao ng cha qua o to
cao trờn 90% cng l mt hn ch phỏt trin cỏc ngnh dch v.

II.C CU LAO NG GIA CC THNH PHN KINH T
Bng 7: s lao ng trong cỏc thnh phn kinh t thi k 1996-2004
1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Tng

33978

34352

34801

35679


36205

37677

39289

41176

42316

Nh nc

2973

3094

3533

3606

3644

3769

3995

4163

4340


Ngoi Nh nc

31005

31128

31083

31884

32343

33554

34857

36485

37334

-

130

185

189

218


354

437

528

642

KI L

Ch tiờu

Cú vn u t nc ngoi

Ngun: www.gso.gov.vn

Ta thy trong c ba nhúm Nh nc, ngoi Nh nc v cú vn u t
nc ngoi u cú xu hng tng. Trong 8 nm tng s ngi cú vic lm ó
tng lờn 8.338 nghỡn ngi, trung bỡnh tng hn 1 triu ngi mt nm. Trong
ú, lng tng ca cỏc thnh phn nh sau: Nhỡn chung trong c thi k, t trng
ca lao ng lm vic ngoi Nh nc l cao nht, nhng cú xu hng gim nh

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
( t 91,25% nm 96 xung 88,23% nm 2004), t trng thp nht l khu vc cú
vn u t nc ngoi (1,51%), cũn t trng lao ng trong khu vc Nh nc
cú xu hng tng nh ( t 8,75% lờn 10,26%). Khu vc kinh t ngoi Nh nc


OBO
OKS
.CO
M

vn l khu vc to ra nhiu vic lm nht ( to ra gn 76% vic lm mi trong c
thi k), tuy nhiờn v tc tng thỡ chm nht (2,35%), tng nhanh nht l khu
vc cú vn u t nc ngoi (25.63%), tip n l khu vc Nh nc (4,84%).
Bng 8: Lng tng lao ng trong cỏc thnh phn kinh t
Lng tng

T trng 1996 T trng 2004
(%)
Tng

100

Nh nc

8,75

Ngoi Nh nc
Cú vn u t

thờm (nghỡn

(%)

T trng tng


Tc tng

thờm (%)

thờm (%)

ngi)

100

8338

100

2,78

10,26

1367

10,39

4,84

91,25

88,23

6328


75,89

2,35

0

1,51

642

7,72

25,63

NN

Nu chia thi k 1996-2004 thnh hai thi k 1996-1999 v 1999-2004 thỡ ta
thy xu hng tng lao ng trong cỏc ngnh kinh t cú s bin i nh sau:
Bng 9:

Tc tng T trng tng Tc tng T trng tng
1966-1999

thờm (%)

(%)

Tng
Nh nc

Ngoi Nh nc

thờm (%)

(%)

1,64

100

3,47

100

6,64

37,21

3,77

11,06

0,94

51,68

3,2

82,1


13,3

11,11

27,7

6,89

KI L

Cú vn u t nc ngoi

1999-2004

Ta thy thi k 2000-2004 tc tng lao ng cú vic lm ó tng lờn
hn 2 ln, trong ú xu hng tng nh sau: lao ng lm vic trong khu vc Nh
nc tng chm li (3,77% so vi 6,64%), khu vc ngoi Nh nc tc tng
nhanh hn (3,2% so vi 0,94%), khu vc cú vn u t nc ngoi vn cú tc
tng nhanh nht (27,7% so vi 13,3%, gp hn 2 ln). Nguyờn nhõn l do nm
1999 Lut Doanh nghip ó c quc hi thụng qua v cú hiu lc thi hnh k
t nm 2000, nờn k t u nm 2000 s lng doanh nghip ngoi quc doanh

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ng ký hot ng tng lờn ỏng k, dn n vic tc tng lao ng lm vic
trong khu vc ny cng ln hn hn ( gn 3,5 ln), ngc li do cỏc doanh
nghip Nh nc thc hin sp xp li nờn tc lao ng tng thờm cng gim


OBO
OKS
.CO
M

i. Khu vc ngoi Nh nc ó to ra hn 80% s vic lm mi ca c nc thi
k 1999-2004, cao hn hn so vi thi k trc (51,68%), chim gn 90% tng
s vic lm nm 2004, úng gúp vai trũ khụng nh trong vic hn ch tht nghip
ca Vit Nam. Khu vc cú vn u t nc ngoi vn l khu vc cú tc tng
nhanh nht do Vit Nam tip tc i mi chớnh sỏch u t nc ngoi thu hỳt
u t. Nh vy, c cu lao ng trong cỏc thnh phn kinh t cng cú nhng s
chuyn bin tớch cc, song vn cũn mt s hn ch sau:

Khu vc ngoi Nh nc, c bit l kinh t h gia ỡnh v cỏc doanh
nghip va v nh l ni cú nhiu kh nng to vic lm vỡ nhng u th v quy
mụ v chi phớ thp to ra mt ch vic lm, tớnh nng ng v li ớch trc tip
ca lao ng, phự hp vi cht lng lc lng lao ng v trỡnh qun lý.
Tuy nhiờn, khu vc ny cng ang i u vi nhng khú khn trong iu kin
m ca v hi nhp, sn phNm kộm tớnh cnh tranh do cht lng khụng cao,
ngoi ra mụi trng kinh doanh cha n nh, cũn nhiu ri ro, thiu thụng tin,
thiu s h tr, hn ch v vn.

Khu vc Nh nc cng ang gp nhng thỏch thc khụng nh. Nhim v
v yờu cu ci cỏch b mỏy qun lý v th tc hnh chớnh ũi hi phi tinh gim
biờn ch, sp xp li s biờn ch hin cú, hn ch nhn thờm lao ng mi. Cỏc
doanh nghip Nh nc, mc dự cú nhiu khon u t v cỏc chớnh sỏch h tr,
cng gp khú khn trong sn xut kinh doanh, trc yờu cu nõng cao hiu qu,

KI L


nng lc cnh tranh, chng c quyn, do ú c hi to thờm vic lm l rt hn
hp. Hn na tỡnh trng d tha lao ng ti cỏc doanh nghip Nh nc cng
ang l vn ỏng quan tõm vi t l lao ng dụi d nm 1999 lờn ti hn 9%.
Khu vc cú vn u t nc ngoi tuy cú tc tng trng trung bỡnh
hng nm khỏ cao, nhng t trng trong GDP v t trng lao ng cũn thp. Hn
na, phn ln cỏc doanh nghip ny tp trung vo nhng ngnh cụng nghip
nng, du khớ, bt ng sn, ú l nhng ngnh cn nhiu vn, cú h s bo h
cao, bi vy kh nng thu hỳt lao ng khụng nhiu.

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Qua nhng s liu trờn, ta cú th kt lun, cu trờn th trng lao ng
cũn cú c cu lc hu, th hin c cu kinh t cha tin b. Cu lao ng trong

OBO
OKS
.CO
M

nụng nghip vn l ch yu, nhng nụng nghip li ng trc tỡnh trng thiu
vic lm (t l s dng thi gian lao ng ch t mc 70 n 73% v cú xu
hng tng lờn, nm 2003 t 77,94% nhng tng trng chm v khụng vng
chc). Cu trong cụng nghip cú tng nhng quy mụ cũn nh, cha tn dng
c ngun nhõn lc d tha ca nụng nghip ( nhng nụng dõn mt t). Cu
tim nng trong dch v cũn rt ln nhng thc t li cha th tn dng c vỡ

ngnh dch v phỏt trin khụng n nh. Gia cỏc khu vc kinh t cu lao ng
ang cú s chuyn dch theo hng tớch cc nhng cũn chm, khu vc Nh nc
gp khú khn trong vn gii quyt lao ng dụi d, khu vc ngoi Nh nc
cú nhu cu lao ng rt ln nhng khụng thu hỳt c lao ng gii vỡ trỡnh
qun lý v thu nhp thp, khu vc u t nc ngoi l ni cú cu lao ng cht
lng cao thỡ cũn chim t trng rt thp trong nn kinh t. Tt c nhng tỡnh
trng ú gõy lóng phớ cỏc ngun nhõn lc, k c ngun nhõn lc cú hc vn ụ
th. Kh nng ci thin cu lao ng ph thuc vo cỏc chng trỡnh phỏt trin
cỏc ngnh kinh t (75% tng cu t 1999-2004) v cỏc chng trỡnh mc tiờu
quc gia (vic lm, xúa úi gim nghốo, xut khNu lao ng - 25% tng cu). Vỡ
vy, vn gii quyt vic lm cho ngi lao ng ang l vn ln ca nn

KI L

kinh t xó hi Vit Nam hin nay.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHN BA
MT S GII PHP
Theo vn kin i hi ng IX, n nm 2010 t trng trong GDP ca

OBO
OKS
.CO
M


nụng nghip nc ta s t 16-17%, cụng nghip 40-41%, dch v 42-43%. Theo
ú n nm 2010, c cu lao ng trong cỏc ngnh kinh t ca Vit Nam phi t
c khong 50% trong nụng-lõm-ng nghip, 22,9% trong cụng nghip v xõy
dng, cũn li 27,1% trong dch v. Nh vy, cn phi tỏi phõn b lao ng t khu
vc nụng nghip sang khu vc cụng nghip v dch v. Khu vc nụng nghip cn
rỳt tuyt i khong 17 nghỡn lao ng mi nm, tc gim 0,1%/nm, bờn cnh
ú cn phi to thờm vic lm cho 9 triu lao ng ang thiu vic lm, khu vc
cụng nghip -xõy dng cn thu hỳt thờm 463 nghỡn vic lm mt nm, hay tng
6,6%/nm, khu vc dch v cn thu hỳt thờm khong 507 nghỡn vic lm/nm,
hay 3,3%/nm. Theo B Lao ng thng binh v xó hi tng cu lao ng nm
2010 s l khong 47 triu ngi, tc l theo mc tiờu t 2005-2010 s phi gii
quyt vic lm cho 8 triu lao ng, bỡnh quõn mi nm 1,6 triu ngi, trong ú
xut khNu lao ng khong 80000-90000, nõng qu thi gian s dng lao ng
khu vc nụng thụn lờn 82% v gim t l tht nghip khu vc thnh th xung
di 5% vo cui nm 2010 . lm c iu ny, chỳng ta phi ỏp dng ng
b cỏc gii phỏp kớch thớch tng trng kinh t v kớch thớch tiờu dựng ca dõn
c, cỏc gii phỏp chuyn dch c cu kinh t thu hỳt to m vic lm cng nh
nõng cao nng sut lao ng v cht lng vic lm. Nhng gii phỏp chớnh cú
th l:

I.GII PHP CHUYN DNCH LAO NG TRONG NễNG NGHIP

KI L

Cụng cuc cụng nghip hoỏ- hin i hoỏ ca t nc khụng th thnh
cụng nu khụng to ra s chuyn i mnh m trong khu vc nụng nghip v
nụng thụn. Cỏc chng trỡnh phỏt trin khu vc nụng thụn cn phi c khuyn
khớch tp trung vo vic to thu nhp cho dõn c nụng thụn, tng s cụng n vic
lm, ci thin cỏc dch v y t v giỏo dc, phỏt trin c s h tng (in, ng,
trng, trm, nc...) v cung cp cỏc tin nghi khỏc cho nụng thụn. V ngnh

ngh trong khu vc nụng thụn cn cú s thay i v t trng kộo theo s thay i
c cu lao ng. nụng thụn cn phỏt trin mnh cỏc ngnh cụng nghip ch

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
bin nụng sn, tiu th cụng nghip truyn thng sn xut cỏc mt hng phc v
tiờu dựng, xut khNu, nhng hot ng dch v, vn ti, thu gom nụng sn,
thng mi trờn c s kinh t h gia ỡnh v cỏc doanh nghip va v nh. Cỏc

OBO
OKS
.CO
M

hot ng ny s to ra th trng mi, thu hỳt lao ng d tha t nụng nghip,
bin lao ng thun nụng, gin n thnh lao ng phi nụng nghip cú k thut.
Thc hin gii phỏp ny s cú tỏc dng hai mt, mt mt s tỏc ng lm gim
cung lao ng v lõu di, mt khỏc s tng cu lao ng ti ch, hn ch di c
t t nụng thụn ra thnh th, dn nõng cao cht lng ngun nhõn lc nụng thụn.
Trong chin lc phỏt trin kinh t, c cu lao ng trong nụng nghip cn phi
gim t mc 62% n 50% vo nm 2010, hay núi cỏch khỏc cn phi gim lao
ng trong nụng nghip v chuyn s lao ng ny sang khu vc phi nụng
nghip c nụng thụn v thnh th. Cỏc gii phỏp c th bao gm:
- Cn phi to iu kin ti a v c ch chớnh sỏch cng nh u t cú
th nhanh chúng thit lp quan h sn xut mi, tin b hn nụng thụn. nụng
thụn hin nay, vi trỡnh k thut hin cú, giỏ tr cn biờn ca nng sut lao
ng ó t n nh im v khú cú kh nng tip tc tng trong tng lai. Lao

ng nụng nghip ang b dn nộn, khụng cõn i vi cỏc ngun lc sn xut
khỏc (t ai, vn...). Do vy, cn phi tip tc hon thin quan h sn xut
thỳc Ny quỏ trỡnh phõn cụng li lao ng v tớch t t bn. Cỏc hỡnh thc kinh t
mi nh kinh t trang tri, kinh t tiu ch nụng, kinh t hp tỏc cn c to
iu kin sm hỡnh thnh tip tc thu hỳt thờm lao ng nụng thụn.
- Thỳc Ny cụng nghip húa nụng thụn. Hin nay chỳng ta cú rt ớt kinh
nghim v cụng nghip húa nụng thụn. Vic thỳc Ny doanh nghip nh v va

KI L

lm ng lc cho quỏ trỡnh ny ũi hi phi cú cỏc chớnh sỏch khuyn khớch u
t t nhõn trong tt c cỏc lnh vc (v vn v tớn dng, k thut v cụng ngh,
th trng v tiờu th sn phNm, thụng tin, o to k nng v tay ngh), ngoi ra
cũn phi tp trung phỏt trin h tng c s nụng nghip v giao thụng. Cỏc bin
phỏp c th cú th ỏp dng bao gm:
+ Cung cp cho ngi nụng dõn, ngi tiu ch nụng cng nhiu thụng tin
cng tt (c v th trng ln k thut) di hỡnh thc d hiu nht v chi phớ
thp nht; v to iu kin tham gia vo th trng lao ng quc t.

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Xõy dng cỏc cụng trỡnh h tng c s nụng nghip v nụng thụn.
+ Thc hin a dng húa sn xut, tp trung cho nghiờn cu ng dng,
trin khai tip tc nõng cao nng sut lao ng cho khu vc ny.

OBO
OKS

.CO
M

- Phỏt trin v khụi phc cỏc ngnh ngh truyn thng ca nụng thụn
Trong thi gian qua, GDP ca tiu th cụng nghip v dch v trong c cu GDP
ca nụng thụn ó liờn tc tng t 26,8% nm 1990 lờn 35,5% nm 1995 v lờn
trờn 40% nm 1999. Bỡnh quõn mi c s ngnh ngh to vic lm cho 25 lao
ng, mi h ngnh ngh t 4-6 lao ng. Thu nhp bỡnh quõn ca mt h ngnh
ngh cao gp 2-4 ln so vi h thun nụng. Do vy vic phỏt trin cỏc ngnh
ngh s bo m tng thu nhp, thỳc Ny chuyn dch c cu kinh t, c cu lao
ng nụng thụng theo hng cụng nghip húa.

II.GII PHP CHUYN DNCH LAO NG TRONG CễNG NGHIP
La chn mụ hỡnh tng trng kinh t phự hp l mt trong nhng u tiờn
hng u hng v cu lao ng trong cụng nghip. Chin lc phỏt trin s
dng nhiu lao ng, la chn phỏt trin cỏc ngnh kinh t hin i kt hp vi
duy trỡ v phỏt trin cỏc ngnh kinh t truyn thng, li th trong xut khNu ca
Vit Nam, l mt s cỏc hng i c ỏnh giỏ l hiu qu v hp thi.
õy l mt trong nhng bi toỏn rt khú gii quyt trong hu ht cỏc nc
ang phỏt trin. Vic tp trung vo cỏc ngnh cụng nghip khai thỏc c cỏc th
mnh v tim nng ti nguyờn ca t nc, em li li ớch kinh t nhanh nh
nng lng, du m, khai thỏc thụng thng b qua mi liờn kt v kinh t v
lao ng i vi cỏc ngnh truyn thng. Kt qu l vic lm trong cỏc ngnh
truyn thng b thu hp li v dn dn b mai mt, cỏc ngnh xut khNu s dng

KI L

nhiu lao ng cng khụng c chỳ ý n. Do vy, trong tng lai cn phi to
ra mt s cõn bng hn gia chin lc phỏt trin cỏc ngnh kinh t mi nhn
vi cỏc ngnh truyn thng s dng lao ng hoc cú nhiu li th xut khNu nh

cụng nghip ch bin hi sn, nụng sn, cỏc ngnh cụng nghip nh (dt may, da
giy). Trong bi cnh ca nn kinh t ang phỏt trin v hi nhp thỡ cỏc khu
vc kinh t truyn thng cú vai trũ rt quan trng. Bi vy chin lc t ra l
thỳc Ny cỏc ngnh cụng nghip nh, tiu th cụng nghip c khu vc truyn

23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thng ln hin i, c nụng thụn v thnh th, cú kh nng to vic lm nhiu
hn. Thc hin chin lc ny cú th cỏc cỏch sau:
- Phõn b u t hp lý hn v h tr u t vi c ch c thự.

OBO
OKS
.CO
M

- Nõng cao kh nng cnh tranh bng cỏch xúa b cỏc bao cp v thu
quan v hng ro khỏc.

- Chớnh sỏch tin t, ti chớnh v lói sut linh hot m bo s dng chi
phớ mt cỏch cú hiu qu.

- Chớnh sỏch o to ngh v cỏc chớnh sỏch th trng lao ng nõng
cao hiu qu ca th trng lao ng

- Tng quan lao ng v vn trong sn lng ph thuc vo hm sn
xut v giỏ c, do ú cn cú cỏc chớnh sỏch ti chớnh hn ch tng dung lng

vn v s dng cụng ngh t khụng thớch hp, nõng cao hiu qu s dng vn.
Khuyn khớch cỏc hỡnh thc tiờu dựng sao cho cú nhu cu ln vi hng
húa trong nc v cỏc dch v c to ra bi cỏc cụng ngh sn xut cn nhiu
lao ng, thỡ s tng c nhu cu tiờu dựng, kt qu s lm tng cu lao ng.
n lt mỡnh nhu cu tiờu dựng chu s tỏc ng bi cỏc hỡnh thc phõn phi
thu nhp trong xó hi. Cỏc gia ỡnh giu v trung bỡnh thng cú xu hng thiờn
v cỏc hng húa ngoi nhp cú dung lng vn cao. Cn cú chớnh sỏch khuyn
khớch sn xut v tiờu th hng ni a ỏp ng nhu cu ca ụng o cỏc tng
lp dõn c cú thu nhp thp, do ú s tng c cu lao ng.

III.GII PHP CHUYN DNCH LAO NG TRONG DNCH V

KI L

Phn ln cỏc doanh nghip thuc khu vc t nhõn u hot ng trong
lnh vc dch v, vỡ vy mun tng cu lao ng trong dch v gii phỏp hiu qu
nht l khuyn khớch khu vc kinh t ngoi Nh nc, c bit l loi hỡnh doanh
nghip t nhõn phỏt trin. Khu vc kinh t ngoi Nh nc s úng vai trũ ch
o trong vic to vic lm cho ngi lao ng, c bit l phỏt trin t l nhng
ngi lm cụng n lng v gim quy mụ ca th trng lao ng phi chớnh thc.
Vic phỏt trin khu vc doanh nghip t nhõn da trờn 3 nguyờn tc chung:
- Xỏc nh chớnh sỏch nh nc nhm thỳc Ny khu vc t nhõn.

24



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp
Nhà nước.

- Cho phép các doanh nghiệp tư nhân tự do kinh doanh theo pháp luật.

OBO
OKS
.CO
M

Trong tương lai, cần có các biện pháp sau:
- Phải ổn định thể chế và kinh tế vĩ mô. Trước hết hệ thống luật lệ điều tiết
hoạt động kinh tế tư nhân không được thay đổi thường xuyên, như việc thành lập
các công ty tư nhân, quyền sở hữu, điều tiết thu nhập từ hoạt động kinh tế tư
nhân, hệ thống thuế, các điều khoản thi hành các hợp đồng. Hơn nữa, nền kinh tế
phải ồn định để đảm bảo không lạm phát, ổn địng về tiết kiệm, tích lũy, chính
sách tài chính tiền tệ.

- Tiếp tục củng cố môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ: đơn giản hóa các thủ tục, nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý nhà nước, các cơ quan công quyền, cải cách thủ tục hành chính để
tránh các thủ tục phiền hà, tình trạng tham nhũng, đòi hối lộ và tạo nên kinh tế
ngầm; tiếp tục tự do hóa thị trường lao động, đất đai, tài chính...; tạo sân chơi
bình đẳng giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

- Tiếp tục các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân: Các doanh nghiệp
tư nhân vừa và nhỏ khó tiếp cận với thông tin, kỹ thuật, thị trường, thiếu lao động
có tay nghề cao, do vậy các cơ quan sau đây sẽ có tác dụng rất lớn: Cơ quan quốc
gia về doanh nghiệp vừa và nhỏ (để phối hợp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
một cách nhất quán); Hội đồng thúc đNy khu vực tư nhân (tăng cường trao đổi
giữa các bên có liên quan); Trung tâm trợ giúp kỹ thuật (tăng cường trợ giúp về


KI L

bí quyết và kỹ thuật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa); Trung tâm thông tin cho
doanh nghiệp tư nhân; Dịch vụ phát triển kinh doanh (giúp các doanh nghiệp cải
thiện khả năng tiếp cận với các nguồn lực, thị trường, công nghệ mới, lao động
có tay nghề...)

- Tăng cường đầu tư vốn cho khu vực tư nhân để tạo mở việc làm: Theo
dự báo, trong thời kỳ 2001-2010, để thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu việc làm
như mong muốn, việc làm trong khu vực tư nhân cần phải tăng với tốc độ 5-6%/
năm (giả định là 5,5%). Để đạt được, tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP của khu vực

25


×