Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp để phát triển Thị trường chứng khoán ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.29 KB, 26 trang )


THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết

PHầN Mở ĐầU
Công cuộc đổi mới kinh tế để này của nớc ta trong những năm qua đã

OBO
OKS
.CO
M

và kéo theo hàng loạt những thay đổi tích cực tạo nên những cơ sở quan trọng
ban đầu để tiến tới một thị trờng tài chính đảm bảo cho sự tăng trởng và
phát triển kinh tế một cách bền vững.

Để có thể xây dựng và phát triển một nền kinh tế với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế nh ở nớc ta hiện nay đòi hỏi ngày càng nhiều vốn.
Bên cạnh vốn của Nhà nớc cần phải huy động vốn của dân c trong nớc và
nớc ngoài. Vấn đề huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một
trong những nhiệm vụ chiến lợc quan trọng. Thực tiễn sinh động của công
cuộc đổi mới ỏ nớc ta đã chỉ ra rằng để đáp ứng yêu cầu về vốn đặc biệt là
vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện sự nghiêp CNH- HĐH đất nớc thì việc
xây dựng TTCK ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết nh trong
Nghị quyết đại hội Đảng VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định phải


xây dựng thị trờng vốn từng bớc hình thành TTCK. Việt Nam hiện nay tín
dụng thơng mại về cổ phiếu mới ra đời TTCK chính thức hoạt động từ tháng
7/ 2000 chính là sự đòi hỏi cấp thiết của đời sống kinh tế những kiến thức về
TTCK- một vấn đề bức xúc đang đợc rất nhiều các ngành các cấp, các nhà
nghiên cứu, các doanh nghiệp và sinh viên quan tâm. Thị trờng vốn nói
chung và TTCK nói riêng là một thực thể phức tạp và là hình thức phát triển
cao của kinh tế đối với nớc ta. Em mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp để

KI L

phát triển Thị trờng chứng khoán ở Việt nam, bài viết đã song nhng
không thể nào tránh đợc những hạn chế và sai sót, rất mong sự quan tâm góp
ý, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.

Sinh viên: Nông văn Lực
Lớp: K41- 01.04

Sinh viên: Nông Văn Lực

1

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN

Tiểu VIE
luận:NLý
thyết

phần i: Lý luận chung
I. Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán.

a. Khái niệm.

OBO
OKS
.CO
M

1. Khái niệm và quá trình hình thành, phát triển thị trờng chứng khoán.

Khái niệm về thị trờng chứng khoán rất đa dạng và phong phú cho đến nay
cha có một định nghĩa chung cho thị trờng chứng khoán (TTCK).
Theo nghiên cứu của các nhà chuyên môn thì thị trờng chứng khoán có
tiếng Latinh là Btursa, có nghĩa là cái ví đựng tiền! Còn gọi là Sở giao dịch chứng
khoán. Đó là một thị trờng có tổ chức và hoạt động có điều khiển (The Stock
Exchange- dịch ra tiếng Việt là thị trờng chứng khoán, theo chữ Hán là chứng
khoán giao dịch sở, Sở là nơi chốn, còn giao dịch là hoạt động mua bán trao đổi).
Theo Longman Dictionary of Business English-1985 thì TTCK đợc định
nghĩa nh sau: An organized market Where Securities are Bought Sold undiel
fixed rule. Dịch ra tiếng Việt đó là một thị trờng có tổ chức là nơi chứng khoán
đợc mua bán tuân theo những qui tắc đã ấn định. Định nghĩa này đã đa ra một
định nghĩa nêu lên đợc các loại chứng khoán (Securities) đó là cổ phiếu (Share) và
trái phiếu (Bond). Chứng khoán thực ra là từ ghép của hai từ đồng nghĩa. Chứng và
khoán đều có nghĩa là bằng cứ (Evidence). Trong tiếng Anh ngời ta dùng từ

Secueitier có nghĩa Writen Evidence of Ownership. Từ những phân tích trên có thể
hiểu một cách căn bản chứng khoán là bằng chứng giấy trắng mực đen về quyền

KI L

sở hữu.

Cùng với sự phát triển đổi mới của thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ, sự đa
dạng hoá trong đời sống kinh tế. Thuật ngữ thị trờng chứng khoán đã thoát ly định
nghĩa ban đầu và có thêm những nội dung mới.
Dù có rất nhiều định nghĩa về TTCK nhng mỗi định nghĩa chỉ cung cấp
một khái niệm tổng quát về một vấn đề nào đó. Vì vậy sẽ thật là thiếu sót khi 0ta
Sinh viên: Nông Văn Lực

2

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
nghiên cứu về TTCK mà chỉ đứng trên góc độ một định nghĩa nào đó mà muốn
hiểu đợc vấn đề thì phải nghiên cứu quá trình phát sinh và phát triển lâu dài của

nó.

OBO
OKS
.CO
M

b. Lịch sử hình thành phát triển TTCK

Lịch sử loài ngời đã ra đời và tồn tại hàng ngàn năm nay. Trong đó lịch sử
phát triển xã hội loài ngời đã trải qua các hình thái xã hội khác nhau từ thấp đến
cao. ứng với mỗi hình thái xã hội khác nhau thì có một lực lợng sản xuất và quan
hệ sản xuất khác nhau tơng ứng với chúng xã hội muốn tồn tại thì phải lao động
sản xuất ra hàng hoá, của cải vật chất phục vụ nhu cầu con ngời.
Trong đó thị trờng chứng khoán là hình thức phát triển cao của nền sản
xuất hàng hoá. Thị trờng chứng khoán nguyên thuỷ đã tồn tại hàng trăm năm nay.
Vào khoảng giữa thế kỷ XI ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phơng
Tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán Cafe để thơng lợng việc mua bán,
trao đổi các loại hàng hoá (nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động ...).
Điểm đặc biệt là tại các cuộc thơng lợng này, các thơng gia chỉ dùng lời nói để
trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản, hay bất cứ một
loại giấy tờ nào. Những cuộc thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau, hợp
đồng mua bán, trao đổi. Không biết do sự phát triển của các thơng gia hay hiệu
quả của kiểu thơng lợng này mà số lợng ngời tham gia ngày càng đông lên.
Đến cuối thời Trung cổ, phiên chợ riêng này trở thành một thị trờng và khoảng
cách các phiên chợ ngày càng rút ngắn. Những qui ớc trao đổi dần dần đợc tu bổ

KI L

thành các qui tắc có giá trị bắt buộc đối với ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng

khoán bắt đầu đợc hình thành.

Đến 1986 ở một số nớc, các giá trị động sản đã lần lợt đợc yết giá trên
hệ thống vi tính các (yết giá liên tục) nh vậy việc yết giá cổ phiếu, trái phiếu,
không còn đợc tập trung nữa, không đợc giao dịch dới dạng giao miệng. Các
nhà giao dịch sẽ truyền lệnh cho công ty chứng khoán của mình thông qua điểm
cuối mạng vi tính.
Sinh viên: Nông Văn Lực

3

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
Năm 1991, hệ thống RELIT đã tiêu chuẩn hoá tiến trình thanh toán tiền và
giao dịch chứng khoán. Sau khi đã giao dịch thơng lợng trên thị trờng.
+ Thành lập các thị trờng biến tớng: 1986 ở Pháp lập thị trờng Matif,

OBO
OKS
.CO

M

1987 thị trờng Monep. Các thị trờng này lập ra cho các nhà quản lý hồ sơ chứng
khoán phòng ngừa các rủi ro liên quan đến biến động về cổ phiếu, tỉ lệ lãi suất, tỉ
giá hối đoái. Và thị trờng này cũng có mục đích tăng vốn khả duy trên thị trờng
giao ngay qua khả năng kinh doanh chênh lệch giá. Và đây cũng là thị trờng thực
sự trong thời đại mới.

Sự hình thành của TTCK trên thế giới vào thế kỉ 15 và cùng với thăng
trầm của lịch sử nó vẫn tồn tại đến ngày nay. Sau nhiều năm chờ đợi và chuẩn bị
vào ngày 11.7.1998. Chính phủ nớc ta đã ký nghị định 18/CP ban hành về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán. Và ngày đó cũng là ngày đánh dấu sự ra đời của
thị trờng chứng khoán Việt Nam.

2. Vai trò TTCK trong nền kinh tế thị trờng.

Với quá trình phát triển lâu dài của mình, TTCK đã cho thấy vị trí không
thể thiếu của mình trong nền kinh tế thị trờng. Nó có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế của các nớc có nền kinh tế thị trờng. TTCK là kênh bổ
sung nguồn vốn trung và dài hạn cho Nhà nớc và các doanh nghiệp. Nó là yếu tố
hạ tầng quan trọng nhất một công cụ đem lại nhiều lợi ích. Vai trò của TTCK thì
rất là nhiều nhng nhìn chung lại thì nó có các vai trò chủ yếu sau:
a) Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.

KI L

Nh ta đã thấy trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung không có khái
niệm về giao lu vốn và cũng không có nhu cầu về tiền và vốn để đầu t cho sản
xuất. Nền kinh tế hoạt động nh một cỗ máy chứng nhắc dới sự chỉ đạo tập trung
của Nhà nớc. Cơ chế phân phối bình quân theo giá cả bao cấp đã làm tê liệt chức

năng của đồng tiền phá vỡ quan hệ cung cầu và qui luật giá trị. Nền kinh tế phát
triển què quặt.
Sinh viên: Nông Văn Lực

4

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
Khi chuyển sang chơ chế thị trờng doanh nghiệp chủ động trong sản xuất
kinh doanh các vấn đề đều do thị trờng quyết định. Tạo môi trờng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Nhu cầu giao lu về vốn đã xuất hiện, phản ánh qui luật cung

OBO
OKS
.CO
M

cầu và qui lụât giá trị. Nhu cầu này bắt nguồn từ hai phía: ngời cần vốn và ngời
có vốn.


Ngời ta ví thị trờng chứng khoán, nh một trung tâm thu gom mọi nguồn
vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng bộ phận dân c, nh một nam châm cực mạnh thu
hút nguồn vốn to lớn từ nớc ngoài, thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ, tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời nó tạo ra cho các doanh nghiệp có vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh và thu đợc lợi nhuận nhiều hơn, kích thích doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả bằng cách vừa sản xuất vừa mua bán chứng khoán. TTCK
giúp Nhà nớc giải quyết các vấn đề cơ bản nh ngân sách, hạ tầng cơ sở, trực tiếp
cải thiện đời sống của ngời tiêu dùng.

b. Thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn
kinh doanh và có hiệu quả hơn.

Khả năng linh động tức thì của chứng phiếu là một yếu tố rất cần đối với
nhà đầu t khi đầu t vốn.

Thị trờng chứng khoán giúp doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và tối u.
Khi một doanh nghiệp cần vốn để mở rộng qui mô doanh nghiệp có thể phát hành
các loại chứng khoán để huy động vốn. Phơng thức này còn gọi là vay vốn qua

KI L

phát hành. Doanh nghiệp vay vốn của ngời có tiền tích luỹ. Những ngời này
mong muốn đầu t tiền nhàn rỗi vào giá trị động sản. Doanh nghiệp phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu để ngời dân ghi mua, phát hành cổ phiếu doanh nghiệp tăng
vốn tự có bằng cách góp vốn, cổ phiếu. Khi phát trái phiếu doanh nghiệp đã tăng
nguồn vốn vay dân.

Sinh viên: Nông Văn Lực


5

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
Ngợc lại khi doanh nghiệp cha có cơ hội sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể dự trữ chứng khoán nh một tài sản kinh doanh.
Mặt khác TTCK còn giúp doanh nghiệp xâm nhập lẫn nhau thông qua việc

OBO
OKS
.CO
M

mua bán cổ phiếu việc sát nhập mở rộng hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp
đều đợc thực hiện thông qua TTCK.

Mặc dù các chứng khoán đợc mua bán trên thị trờng nh mua bán tài sản
doanh nghiệp, nhng vốn khả dụng của nền kinh tế luôn đợc phát triển và duy trì.
Thậm chí khi một doanh nghiệp bị phá sản nó cũng không mất đi nó sẽ bám vào
tay một cổ đông khác và cổ đông này sẽ duy trì và phát triển các HDDN.

c. Công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tơng lai.

Thị trờng chứng khoán biến động rất phức tạp và nhanh chóng. Để lựa
chọn phơng án đầu t thích hợp ngời ta phải có phơng pháp xác định cho từng
tình hình cụ thể với tham vọng theo dõi sự biến động chung của giá cả của chứng
khoán ngời ta đã cố gắng tìm các biện pháp xác định khác nhau. Đó là lí do ra đời
chỉ số thị trờng (market index) các chỉ số cung cấp thông tin về thị trờng nói
chung.

Sự hình thành thị trờng chứng khoán của một doanh nghiệp trên thị trờng
chứng khoán đã bao hàm sự đánh giá thực trạng của doanh nghiệp đó. Trong hiện
tại và dự đoán trong tơng lai. Thị trờng cổ phiếu cao hay thấp biểu hiện mức độ
đầu t tài chính. Trạng thái kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là mức độ cổ tức mà
các cổ đông đợc hởng và giá thặng d của cổ phiếu thể hiện ở khả năng mang lại

KI L

lợi tức và thu nhập cho doanh nghiệp cho cổ đông của mình. Thuờng những doanh
nghiệp làm ăn tốt, thì có khả năng trả lợi tức cổ phần cao và chỉ có doanh nghiệp có
quản lý tốt mới ăn lên làm ra. Tuy nhiên có những cổ phiếu cổ tức khiêm tốn vẫn
có giá trị thị trờng cao. Vì đó là doanh nghiệp có nhiều triển vọng trong tơng lai.
Nhìn chung thị trờng chứng khoán còn vốn vào các chức năng khác nh
chức năng TTCK khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết
Sinh viên: Nông Văn Lực

6

Lớp K41 01.04




THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
kiệm vào công cuộc đầu t. TTCK là công cụ làm giảm áp lực lạm phát, TTCK
đảm bảo tính thanh khoản cho số tiền tiết kiệm đầu t dài hạn TTCK tạo thói quen
tầm vi mô hay vĩ mô.

OBO
OKS
.CO
M

đầu t... nhng ba chức năng trên là ba chức năng quan trọng đặc biệt, dù để ý ở

3. Nguyên tắc hoạt động và điều kiện cho sự hình thành TTCK
a. Nguyên tắc hoạt động.

Sự hoạt động của TTCK là rất phức tạp, nhng nhìn chung nó hoạt động
tuân theo các nguyên tắc sau:

+ Nguyên tắc trung gian thị trờng chứng khoán hoạt động không phải trực
tiếp do những ngời muốn mua hay bán chứng khoán thực hiện mà do ngời môi
giới trung gian thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian cơ bản cho tổ chức và hoạt
động của thị trờng chứng khoán.


Nguyên tắc trung gian nhằm bảo đảm các loại chứng khoán đợc giao dịch
là chứng khoán thực và thị trờng chứng khoán hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp
pháp và ngày càng phát triển, bảo vệ lợi ích của ngời đầu t. Trong đó có môi giới
trung gian và thơng gia chứng khoán.

* Nguyên tắc đấu giá: mọi việc mua bán chứng khoán đều phải tuân thủ
theo nguyên tắc đấu giá. Vì vậy không phải bạn muốn mua là mua đợc ngay mà
nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Hiện nay có ba hình thức đấu giá cơ bản.
+ Đấu giá trực tiếp: các nhà môi giới trực tiếp gặp nhau. Thông qua một

KI L

trung gian (chuyên gia chứng khoán tại quầy giao dịch trong sân).
+ Đấu giá gián tiếp: là hình thức các môi giới không trực tiếp gặp nhau.
+ Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống Computer nối mạng
giữa máy chủ và các cơ sở giao dịch với hệ máy và công ty chủ máy khoán thành
viên.

Sinh viên: Nông Văn Lực

7

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài

Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
* Nguyên tắc công khai: là nguyên tắc mà tất cả các hoạt động trên thị
trờng chứng khoán ra công chúng đều đợc công khai, nh là các loại chứng
khoán trên thị trờng chứng khoán, tình hình tài chính. Kết quả kinh doanh của các

OBO
OKS
.CO
M

công ty có chứng khoán đăng ký niêm yết trên thị trờng, số lợng và giá cả từng
loại chứng khoán đã mua bán đều đợc thông báo công khai trên thị trờng và trên
các phơng tiện thông tin đại chúng.

b) Điều kiện cho sự hình thành TTCK

Không phải bất kì lúc nào ta muốn thành lập TTCK là có thể thành lập đợc
ngay. Mà muốn thành lập TTCK và hoạt động có hiệu quả thì phải đảm bảo một số
những điều kiện nhất định.

* Điều kiện về cổ phần hoá có nền kinh tế ổn định rồi vấn đề tạo nguồn
hàng cho thị trờng. Gắn liền với lĩnh vực này là chơng trình cổ phần hoá và việc
phát hành trái phiếu công ty cũng nh trái phiếu chính phủ.

Để tạo môi trờng cho cổ phần hoá chúng ta phải: xây dựng cơ sở dữ liệu
để phân loại các doanh nghiệp Nhà nớc, trên cơ sở đó quản lý và áp dụng hình

thức cổ phần hoá cho từng loại hình. Xử lý vấn đề nợ tồn đọng, trên cơ sở nâng cao
tài sản có của doanh nghiệp tạo điều kiện cho quá trình cổ phần.
Xây dựng hệ thống kế toán và đánh giá giá trị doanh nghiệp.
* Điều kiện pháp lý: thị trờng chứng khoán liên quan đến vấn đề sở hữu,
quan hệ vay mợn và quan hệ kinh tế giữa chủ thể và toàn bộ đời sống kinh tế xã
hội. Bởi vậy có rất nhiều văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của TTCK. Do

KI L

nhu cầu về vốn cao nên trong giai đoạn đầu TTCK hoạt động sẽ không có tổ chức
nếu không có hệ thống pháp lí điều chỉnh kịp thời. Vì vậy xây dựng hệ thống pháp
lý là điều kiện quan trọng tạo hành lang pháp lý cho TTCK phát triển là tiêu đề duy
trì lòng tin và bảo vệ các nhà đầu t.
Có nhiều văn bản pháp lí đợc xây dựng.
+ Luật /pháp lệnh nghị định về CK và TTCK.
8
Sinh viên: Nông Văn Lực

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết

+ Luật /nghị định về lu giữ CK.
+ Luật/ nghị định về Uỷ ban CK quốc gia.

OBO
OKS
.CO
M

+ Quy định về niêm yết, giao dịch, quĩ đầu t...
Những văn bản gián tiếp tác động đến TTCK:
+ Luật dân sự

+ Luật thơng mại.
+ Luật Thuế.

+ Luật doanh nghiệp.
+ Luật đầu t.

* Điều kiện kĩ thuật và tổ chức.

Để giúp cho hoạt động trên thị trờng diễn ra trôi chảy, hiệu quả cần xây
dựng một hệ thống giao dịch, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ thống thông tin, hệ thống
thanh toán bù trừ, lu giữ chứng khoán với mô hình và mức độ tự động hoá thích
hợp đáp ứng đợc khối lợng giao dịch ban đầu, mặt khác tính đợc xu hớng mở
rộng của thị trờng và khả năng có thể nâng cấp trên cơ sở có sẵn. Bên cạnh xây
dựng cơ sở hạ tầng cho TTCK cần phát triển các tổ chức hoạt động trên thị trờng.
+ Các công ty bảo hành phát hành CK.
+ Các công ty môi giới CK.

+ Các công ty giao dịch CK cho chính mình.


KI L

+ Các quĩ đầu t.
+ tổ chức t vấn.

+ Nhân viên giao dịch C/I.

Sinh viên: Nông Văn Lực

9

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế áp dụng thống nhất trong
toàn ngành. Đồng thời phát triển các công ty kiểm toán trong và ngoài nớc đáp
ứng yêu cầu thẩm định cả hai phía các tổ chức CK các tổ chức KDCK.

OBO
OKS

.CO
M

* Điều kiện về con ngời.

Nhân tố con ngời đóng vị trí hết sức quan trọng đối với sự thành công của
TTCK. Vì đây là một ngành mới, rủi ro cao nên phải có đội ngũ cán bộ nhanh
nhậy, tinh thông nghiệp vụ và có t cách. Vì vậy cần đào tạo cán bộ cho TTCK, cần
thực hiện trớc khi thành lập TTCK khoảng ba năm các đối tợng cán bộ cần đào
tạo.

+ Cán bộ quản lý giám sát thị trờng, công tác tại ủy ban chứng khoán.
+ Cán bộ quản lý, điều hành tại sở giao dịch CK và tại các hệ thống phụ trợ.
+ Nhân viên KDCK tại các công ty KDCK.
4. u và nhợc điểm của TTCK.
a. Những u điểm.

+ Thị trờng chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu t. Nhờ TTCK mà đại đa số dân chúng đều có thể tha
gia đợc và công cuộc đầu t ít ỏi của mình làm cho vốn đầu t sẽ sinh lời và lại
làm cho kích thích ý thức tiết kiệm để đầu t trong dân chúng.
+ Thị trờng chứng khoán là phơng tiện huy động vốn. Trớc đây các đơn

KI L

vị kinh doanh phụ thuộc lớn vào ngân này để có vốn kinh doanh. Ngày nay các đơn
vị kinh doanh cũng nh Nhà nớc huy động vốn trực tiếp từ các nguồn tiết kiệm
bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
+ Thị trờng chứng khoán là công cụ giúp Nhà nớc thực hiện chơng trình
phát triển kinh tế xã hội về mặt kinh tế Nhà nớc vay tiền của dân là thiết thực và

lành mạnh. Vì chính phủ không phải thông qua ngân hàng để phát hành thêm tiền
Sinh viên: Nông Văn Lực

10

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
vào lu thông. Tạo ra sức ép lạm phát thông qua TTCK việc phát hành trái phiếu
hết sức thuận lợi.
+ TTCK là công cụ kiểm soát thu hút vốn đầu t nớc ngoài. TTCK là công

OBO
OKS
.CO
M

cụ cho phép kiểm soát vốn ĐTNN tốt nhất vì nó hoạt động công khai.
+ TTCK lu động hoá mọi nguồn vốn trong nớc. Một khi việc đầu t vào
doanh nghiệp là có lợi cho tầng lớp dân từ thì qua TTCK các khoản tiết kiệm sẵn
sàng từ bỏ bất động hoá, chấp nhận vào quá trình đầu t.


+ Thị trờng CK là điều kiện cho quá trình cổ phần hoá: cổ phần hoá là quá
trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần. Đòi hỏi phải có
TTCK, TTCK là cơ sở, là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hoá đi đúng trật tự
pháp luật, phù hợp với tâm lý ngời đầu t.

+ TTCK kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn: Nhờ TTCK
các doanh nghiệp mới có thể đem bán phát hành cổ phiếu; trái phiếu của họ mà ban
quản lý TTCK chỉ chấp nhận cổ phiếu, trái phiếu hợp lệ: nh kinh doanh hợp pháp,
tài chính lành mạnh... dân chúng cũng mua cổ phiếu của công ty thành đạt. Vì vậy
sẽ kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn.
b. Những nhợc điểm.

Nh đã nêu trên TTCK có vai trò tích cực trong huy động vốn song nó chỉ
phát huy khi hoạt động tốt, đảm bảo lành mạnh cần thiết.

Nhng bên cạnh đó TTCK có nhiều mặt tiêu cực cần tránh để hạn chế thấp

KI L

nhất những rủi ro tạo điều kiện cho nó phát huy hết vai trò của nó.
+ Yếu tố đầu cơ: yếu tố này làm ảnh hởng dây truyền làm cho cổ phiếu có
thể tăng giá cao giả tạo, điều này có thể dẫn đến sự khan hiếm hay thừa thãi làm
cho giá cổ phiếu tăng giảm đột biến.
+ Mua bán nội gián: Đây là hiện tợng một cá nhân nào đó lợi dụng việc
làm thu đợc những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ
Sinh viên: Nông Văn Lực

11


Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
phiếu của đơn vị đó nhằm thu lợi cho mình, gây ảnh hởng giá cổ phiếu trên thị
trờng đó.
+ Mua bán cổ phiếu ngoài TTCK luật về TTCK cũng đã hạn chế các nhà

OBO
OKS
.CO
M

môi giới mua bán cổ phiếu ngoài thị trờng chứng khoán, vì nếu để việc này xảy ra
sẽ gây hậu quả khó lờng. Vì bộ phận quản lý không hề nào biết đợc việc chuyển
nhợng quyền sở hữu cổ phiếu của đơn vị đó. Mọi sự mua bán ngoài có khả năng
tạo áp lực cho các nhà đầu t khác.

PHầN II: Thực trạng thị trờng chứng khoán ở
VIệT NAM

I/ Tính tất yếu của việc thành lập TTCK ở Việt Nam


1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam và chủ trơng đổi mới cơ chế quản lý theo cơ chế
thị trờng

Trong mấy chục năm qua khi nền kinh tế của nớc ta đang ở trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp nền kinh tế phát triển rất chậm, có thời gian rơi vào khủng
hoảng nghiêm trọng, cùng với nạn lạm phát phi mã, cơ cấu kinh tế mất cân đối lớn
và đặc biệt là những khó khăn to lớn trong đời sống của nhân dân.
Từ những yếu kém của cơ chế cũ đến năm 1986 Đảng và Nhà nớc đã
chuyển sang cơ chế mới : cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Sau hơn
15 năm tồn tại và phát triển theo cơ chế này nền kinh tế đã có những biến đổi đáng
mừng và đem lại một số thành quả quan trọng bớc đầu.

KI L

Theo cơ chế mới, các hình thức đợc đa dạng hoá, nền kinh tế trở thành nền
kinh tế hỗn hợp có nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể... Cùng với nó trong nông nghiệp cũng có nhiều thay đổi, ruộng đất giờ đây đã
trao cho các hộ gia đình sử dụng dài hạn. Nhờ đó mà lơng thực thực phẩm không
những đủ tiêu dùng trong nớc mà còn có để xuất khẩu. Cụ thể là từ năm 1989
nớc ta bắt đầu xuất khẩu gạo và hiện nay đang đứng thứ 3 trên thế giới. Trong
Sinh viên: Nông Văn Lực

12

Lớp K41 01.04



THệ

ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
công nghiệp và dịch vụ Nhà nớc đã giao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh
nghiệp và doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và
kết quả kinh doanh của mình. Do đó đã làm giảm sự mất cân đối giữa cung và cầu

OBO
OKS
.CO
M

hàng hoá đồng thời Nhà nớc thả nổi giá cho phép hình thành thị trờng vàng và
ngoại tệ, xoá bỏ hệ thống bao cấp giá. Việc làm này đã khống chế và làm giảm lạm
phát từ đó đời sống nhân dân đợc cải thiện hơn. Đặc biệt mấy năm nay Nhà nớc
đã đa ra một loạt chính sách thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài trong đó có
việc khuyến khích thành lập các công ty liên doanh, đa ra bộ luật mới về đầu t
nớc ngoài 12/1987. Ngoài ra còn ban hành các pháp lệnh về ngân hàng và luật về
các công ty TNHH và công ty cổ phần nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển sang cơ
chế thị trờng. Chính những thay đổi tích cực trên đã tạo nên một cơ sở để thành
lập nên thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.

Thực ra, chứng khoán đã xuất hiện từ lâu ở Việt Nam, đó là những công trái
dài hạn, những trái phiếu ... đợc phát hành và thờng áp đặt cho công chúng mua
khi Nhà nớc cần vốn để làm một việc lớn nào đó. Với lãi suất thấp giá trị đồng
tiền không đợc bảo đảm và biện pháp hành chính thiếu hấp dẫn nên kết quả của

chứng khoán không cao. Khi nền kinh tế có nhiều thành phần, khu vực kinh tế t
nhân đợc mở rộng, luật công ty ra đời. Theo đó các công ty cổ phần đợc phát
hành cổ phiếu, trái phiếuvà chúng trở thành những mặt hàng của thị trờng chứng
khoán. Nếu một TTCK đợc thành lập việc mua bán các mặt hàng trên sẽ dễ dàng
hơn và do đó việc thu hút vốn sẽ thuận tiện hơn.

Qua mấy năm đổi mới, nớc ta đã đẩy lùi đợc lạm phát mà vẫn đạt đợc

KI L

mức tăng trởng tơng đối cao. GDP tăng bình quân trong 5 năm 1991- 1995 là
8,2%, đặc biệt năm 1995 đạt 9,5%. Lạm phát giảm từ 67,1 năm 1991 xuống 14,4%
năm 1994 và là 12,7% năm 1995. Với một đất nớc kém phát triển nh nớc ta,
việc phát triển kinh tế trong hoàn cảnh lạm phát cao và đang trong thời kì quá độ
nh lúc này là rất khó khăn. Sự tăng trởng phát triển đồng nghĩa với quá trình
CNH- HĐH đất nớc.

Sinh viên: Nông Văn Lực

13

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN

Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
2) Môi trờng tăng trởng kinh tế và nhu cầu đòi hỏi thành lập TTCK
a- Mối quan hệ giữa đầu t và phát triển kinh tế

OBO
OKS
.CO
M

Ngày nay phát triển kinh tế đã trở thành một thách thức thờng xuyên đối
với một quốc gia, một dân tộc. Phát triển nhanh hay chậm trong điều kiện bùng nổ
dân số không chỉ đem lại sự giàu có thịnh vợng hay nghèo nàn lạc hậu mà còn
củng cố, nâng cao hoặc làm xói mòn, hạ thấp vị trí và vai trò của một nớc trong
cộng đồng quốc tế. Quy luật của phát triển là: các nguồn tiết kiệm, tích luỹ trong
xã hội phải đợc huy động, tập trung hầu hết vào lĩnh vực đầu t nhanh, nhiều, đều
đặn thì nền kinh tế đất nớc sẽ phát triển với tốc độ cao. Bắt đầu từ tiết kiệm
chuyển sang đầu t tạo nên sự phát triển rồi trở lại tiết kiệm đợc nhiều hơn,
chuyển sang đầu t lớn hơn tạo nên tốc độ phát triển cao hơn...
b- Tiết kiệm- nguồn gốc của đầu t

Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển nhanh khi có đủ vốn đầu t và tốc độ
tăng của lợng vốn đầu t hăng năm lớn gấp ba, bốn lần tốc độ tăng của tổng sản
phẩm quốc dân(GDP). Tiết kiệm là nguồn gốc sản sinh ra đầu t. Quy mô vốn đầu
t lớn hay nhỏ lại phụ thuộc vào hai nhân tố: qui mô tiết kiệm lớn hay nhỏ và khả
năng huy động tập trung các nguồn tiết kiệm chuyển giao vào đầu t cao hay thấp.
Nhng qui mô của đầu t lại phụ thuộc vào qui mô và hiệu số giữa thu nhập và chi
tiêu thì qui mô của thu nhập tăng nhanh hơn chi tiêu thì qui mô tiết kiệm tăng và
ngợc lại qui mô tiết kiệm giảm. Điều này thể hiện rõ trong kinh tế vĩ mô qua công

thức :

KI L

S = Yd - C

Trong đó : S là qui mô tiết kiệm

Yd là thu nhập thoả dụng
C là qui mô tiêu dùng

Sinh viên: Nông Văn Lực

14

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
Trên thế giới hầu hết các nớc đều xem tiết kiệm là nguồn đầu t chính và
tiết kiệm là một quốc sách. Với việc làm này Nhật Bản đã đạt đợc thành công to
lớn. Mỗi năm nhân dân Nhật Bản tiết kiệm 20% thu nhập của mình dùng để đầu t


OBO
OKS
.CO
M

và gần 50 sau đại chiến thế giới thứ hai Nhật đã trở thành nớc công nghiệp hiện
đại nhất nhì thế giới. Nguồn tiết kiệm của cả nớc gọi là tổng tiết kiệm và nó bao
gồm:

- Nguồn tiết kiệm trong dân c

- Nguồn tiết kiệm trong các doanh nghiệp
- Nguồn tiết kiệm của Chính Phủ

Nhng trong ba nguồn này thì nguồn tiết kiệm trong dân c là lớn nhất. Nó
là nguồn vốn cơ bản để phát triển đầu t tạo lợi nhuận. Có đủ vốn đầu t và sử dụng
nó có hiệu quả sẽ dẫn tới tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Lãng phí vốn đầu t là loại
lãng phí lớn nhất của một nền kinh tế, là hoạt động làm xói mòn hiệu quả của tiết
kiệm, làm hạn chế một phần tốc độ tăng trởng kinh tế.
c- Vốn đầu t trong nớc, vốn đầu t ngoài nớc

Tổng nguồn vốn đầu t do hai nguồn cung ứng là nguồn vốn trong nớc và
nguồn vốn ngoài nớc .

Nếu sử dụng nguồn vốn trong nớc thì sẽ tiết kiệm đợc chi phí đầu t kiềm
chế lạm phát, không bị tác đông bởi sự biến động của thị trờng vốn quốc tế, không
phải trả lợi tức bằng ngoại tệ, không bị ngời nớc ngoài bóc lột và bị chuyển lợi

KI L


nhuận bằng ngoại tệ về nớc họ; toàn bộ tài sản tăng lên đều của nớc mình. Tuy
nhiên, nguồn vốn ngoài nớc có tác dụng nhanh chóng trong việc thúc đẩy sự tăng
trởng của nền kinh tế .

3. Những thuận lợi và khó khăn của TTCK Việt Nam
a. Những thuận lợi

Sinh viên: Nông Văn Lực

15

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
Năm 1986 đánh dấu sự thay đổi căn bản trong đờng lối đổi mới của Chính phủ
nhằm chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Cuộc cải cách đã và đang kéo theo hàng loạt những thay đổi

OBO
OKS

.CO
M

tích cực tạo nên tiền đề để hình thành một thị trờng tài chính ở Việt Nam.
Điều hết sức quan trọng là Nhà nớc đã khẳng định sự đa dạng hoá các hình
thức sở hữu. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép giải phóng mọi năng lực sản
xuất kinh doanh, huy động tối đa và có hiệu quả các năng lực cho công cuộc phát
triển đất nớc.

Những thành tựu kinh tế đáng khích lệ trong mấy năm qua khá khả quan, lạm
phát đợc giảm xuống còn 17,2% năm 1992 và 5,2% năm 1993, ổn định kinh tế đi
đôi với tăng trởng, đầu t nớc ngoài lên tới gần 15 tỷ đô la... thì ý tởng hình
thành một thị trờng chứng khoán ở Việt Nam là có thể khả thi trong một tơng lai
gần .

Nền kinh tế thị trờng đang thay đổi dần thói quen và nếp nghĩ của dân chúng
trong việc sử dụng vốn tích luỹ của mình.

Là nớc có nền kinh tế phát triển sau nên có thuận lợi là tiếp thu đợc khoa học
tiên tiến của thế giới, có thời cơ và điều kiện để rút ra kinh nghiệm bổ sung những
khiếm khuyết của mô hình thị trờng chứng khoán các nớc.

Những điều kiện thuận lợi trên đây là những tiền đề để có thể chuẩn bị ra đời
một thị trờng chứng khoán ở nớc ta. Chính vì vậy, từ năm 1990 trong pháp lệnh
ngân hàng (điều 32 và điều 49) Chính phủ đã cho phép ngân hàng phối hợp với Bộ

KI L

Tài chính tổ chức và thực hiện một số nghiệp vụ về thị trờng chứng khoán. Tháng
8/92 Chính phủ ra văn bản số 4396-KTĐN chỉ rõ Để chuẩn bị việc cho ra đời thị

trờng chứng khoán ở Việt Nam mà hiện nay đã xuất hiện một số tiền đề, các nội
dung cần thiết từ vấn đề pháp quy, tổ chức bộ máy điều hành, địa điểm triển khai
và các bớc triển khai .
b. Những khó khăn
Sinh viên: Nông Văn Lực

16

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
Nền kinh tế cha thật ổn định, hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, tỷ lệ tích luỹ
đầu t còn nhỏ. Năng suất lao động thấp, chất lợng của nhiều sản phẩm còn kém
sức cạnh tranh, thị trờng tiêu thụ còn hẹp. Trình độ quản lý yếu kém, nhiều sơ hở,

OBO
OKS
.CO
M

cha đẩy lùi đợc nạn tham nhũng, buôn lậu, kinh doanh gian dối.

Về môi trờng pháp lý, hệ thống pháp luật của chúng ta những năm nay tuy đã
đợc củng cố, bổ sung nhng thực sự đang còn rất yếu, cha đồng bộ và kém hiệu
lực .

Đặc biệt chúng ta cha có những bộ luật liên quan đến sự ra đời và hoạt động
của thị trờng chứng khoán nh: luật dân sự, luật thơng mại, luật đầu t trong
nớc, luật chứng khoán và một số bộ luật đã có nhng cha hoàn chỉnh cần đợc
sửa đổi, bổ sung. Nghiêm trọng hơn nữa là việc chấp hành những luật đã có không
nghiêm minh, nên đã kéo theo nhiều hậu quả tiêu cực làm giảm sút lòng tin.
Đây là một khó khăn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng dẫn đến sự thành công hay
thất bại của thị trờng chứng khoán.

4. Tình hình hoạt động TTCK ở Việt Nam hiện nay.

TTCK đã ra đời từ lâu trên thế giới nhng ở Việt Nam đây vẫn còn là một khái
niệm khá mới mẻ. Tuy nhiên để Việt nam có thể hoà vào cùng với sự phát triển của
thế giới và tạo đà thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát triển chúng ta phải cố gắng
để xây dựng nên một TTCK. Đây là một công việc rất khó khăn đòi hỏi sự cố gắng,
quyết tâm của nhiều ban ngành cũng nh của các cấp lãnh đạo. Sau ba tháng ráo
ríêt chuẩn bị, một sự kiện đáng ghi nhớ và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế chính

KI L

trị của nớc ta đó là việc khai trơng TTCK đầu tiên của nớc ta ngày 20/ 7/ 2000.
a) Về các doanh nghiệp tham gia vào TTCK
Tại thời điểm thành lập, nớc ta có 600 công ty cổ phần, trong đó có 60 công
ty đủ điều kiện niêm yết trên TTCK nhng chỉ có 5 công ty tham gia niêm yết.
Hiện nay đã có sự biến đổi nhng cha đáng kể đã có tới 660 công ty cổ phần trong
đó có 80 công ty có đủ tiêu chuẩn tham gia niêm yết nhng số lợng các công ty
Sinh viên: Nông Văn Lực


17

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
tham gia niêm yết vẫn chỉ dừng lại ở con số 5 gồm : Hpaco, REE, SAM, Lafooco
và TMS. Với cầu cổ phiếu từ lúc đầu và sau khi thành lập tăng nhanh nhng số
công ty tham gia niêm yết ít nên hàng hoá trên TTCK thiếu rất nhiều, cung không

OBO
OKS
.CO
M

đáp ứng đủ cầu. Để giúp cho TTCK hoạt động sôi động và có hiệu quả, Nhà nớc
đã có những chính sách u đãi về thuế, phí... nhằm kích thích sự tham gia niêm yết
của các công ty cổ phần. Tuy nhiên, cho đến nay những chính sách ấy vẫn cha có
hiệu quả, thể hiện ở chỗ số lợng các công ty tham gia niêm yết vẫn cha tăng
thêm. Vậy vì sao các công ty cha tham gia niêm yết?


Một thực tế cho thấy qua khảo sát có tới 62% các công ty cha có ý định hoặc cha
đủ điều kiện tham gia trên TTCK. Nguyên nhân chủ yếu là do các công ty cha
nhận thức đợc dầy đủ lợi ích của việc niêm yết chứng khoán trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, thiếu hụt các kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ tiền tệ
ngân hàng và chứng khoán. Trong 100 doanh nghiệp đợc khảo sát có nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực không liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng
khoán trên thị trờng. Nhiều khả năng có thể họ chỉ tham gia dới hình thức phát
hành cổ phiếu chứ không thành lập công ty chứng khoán. Khi đợc hỏi về mục đích
tham gia TTCK thì 38 doanh nghiệp đều có chung mục đích là nhằm đa dạng hoá
hoạt động của công ty, tạo chỗ đứng trên TTCK, sử dụng tốt nguồn vốn và kinh
doanh chứng khoán để kiếm lời. Một số rất ít các công ty có mục tiêu thành lập quỹ
đầu t chứng khoán và có công ty tham gia để thực hiện nhiệm vụ chính trị và thúc
đẩy quá trình cổ phần hoá các DNNN trên địa bàn tỉnh nh công ty XNK tỉnh Bình
Dơng. 35 doanh nghiệp phản ánh những vớng mắc kiến thức về TTCK, chỉ có 5

KI L

trong số 38 công ty đã từng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, 10 công ty có đội
ngũ cán bộ am hiểu về tài chính, tiền tệ, ngân hàng và 7 doanh nghiệp có đội ngũ
nhân viên đợc đào tạo về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng. Còn về dự kiến
mô hình công ty chứng khoán và các hoạt động kinh doanh chứng khoán thì cả 38
doanh nghiệp đều băn khoăn không biết thành lập theo mô hình nào cho phù hợp.
Sau khi đợc các điều tra viên giải thích thì hầu hết đều muốn thành lập theo mô
Sinh viên: Nông Văn Lực

18

Lớp K41 01.04




THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
hình công ty cổ phần vì khả năng huy động vốn của loại hình công ty này cao, phù
hợp với tính năng động của cơ chế thị trờng. Tỷ lệ cụ thể là:

OBO
OKS
.CO
M

+ Công ty cổ phần: 28 DN
+ Công ty TNHH: 8 DN

+ Công ty liên doanh: 2 DN

+ Công ty trực thuộc : không có

+ Công ty quản lý quỹ đầu t chứng khoán: không có
Trong năm hình thức hoạt động hầu hết các doanh nghiệp xin hoạt động môi
giới sau đó tới t vấn đầu t và quản lý danh mục đầu t chứng khoán, hai nhiệm
vụ còn lại là t doanh và bảo lãnh phát hành thì rất ít các doanh nghiệp xin hoạt
động vì vốn pháp định của những hoạt động này thì khá cao so với khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ hoạt động cụ thể nh sau:

+ Môi giới : 36 DN

+ T doanh: 13 DN

+ Bảo lãnh phát hành : 4 DN
+ T vấn đầu t : 35 DN

+ Quản lý danh mục đầu t chứng khoán : 19 DN

Nh vậy cần có biện pháp điều chỉnh để tỷ lệ này đợc cân đối, giúp cho hoạt động
kinh doanh trên TTCK đợc đầy đủ và trọn vẹn hơn.

KI L

b. Về chủng loại hàng hoá trên thị trờng

Phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/ 7/ 2000 chỉ có 2 loại cổ phiếu đợc niêm
yết trên thị trờng giao dịch chứng khoán thành phố HCM là cổ phiếu của công ty
cơ điện lạnh REE và Công ty cáp và vật liệu viễn thông SACOM. Đến phiên giao
dịch thứ 4 có thêm 3 loại chứng khoán nữa là cổ phiếu của công ty cổ phần giấy Hải
Phòng (HAPACO), công ty cổ phần kho vận giao nhận ngoại thơng
Sinh viên: Nông Văn Lực

19

Lớp K41 01.04



THệ

ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
(TRANSIMEX) và trái phiếu Chính phủ CP1- 0200 và tiếp đến phiên giao dịch thứ
12 lại đa tiếp trái phiếu Chính phủ CP1- 0100 vào giao dịch và đến phiên thứ 34 thì
có CP1A- 0100 nhng không có ngời mua và ngời bán loại trái phiếu này. Đến

OBO
OKS
.CO
M

tháng 11, kể cả trái phiếu ngân hàng đầu t và phát triển đã đợc cấp giấy phép
niêm yết. Nhìn chung ngay từ đầu chủng loại hàng hoá rất ít ỏi và kéo dài cho đến
tận bây giờ.

c. Khối lợng từng chủng loại hàng hoá đợc giao dịch

Tính đến đầu tháng 11/ 2000, TTCK Việt Nam đạt đợc tổng số giá trị giao
dịch vào khoảng hơn 40 tỷ VND, một con số rất khiêm tốn chỉ bằng 1/10 của một
ngày giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán Takarta. Điều này có thể lý giải đợc
là do hàng hoá giao dịch trên TTCK Việt Nam đã ít về chủng loại lại còn ít về số
lợng mỗi loại. Tình trạng này đã gây nên mất cân đối cung cầu một cách nghiêm
trọng. Diễn biến của thị trờng cho thấy khối lợng chứng khoán đợc giao dịch có
tăng nhng một số loại chứng khoán thì giao dịch nhỏ giọt, thậm chí chỉ đợc giao
dịch sau một phiên rồi mất bóng suốt 19 phiên sau đó mới trở lại nhng với khối

lợng giao dịch rất nhỏ (nh TM15). Có một số nguyên nhân khác nhau về số
lợng trái phiếu chính phủ đợc giao dịch với số lợng thấp là: Tâm lý ngời đầu t
cho rằng cổ phiếu thì đợc hởng lợi tức cao hơn so với khoản lợi tức mà trái phiếu
mang lại; thiếu thông tin về cách xác định giá trái phiếu; mức phí giao dịch trái
phiếu đợc đánh giá là khá cao và lãi suất trái phiếu cha hấp dẫn .
Tính đến tháng 4/2001 TTGDCK TPHCM đã tổ chức 5 đợt đấu thầu trái phiếu

KI L

cổ phần (TPCP) và 1 đợt bảo lãnh phát hành nhng chỉ có 2 đợt đấu thầu đầu tiên là
thành công với tổng khối lợng trúng thầu là 600 tỷ đồng và 1 đợt bảo lãnh phát
hành với khối lợng 500 tỷ đồng. Cho đến nay sự hởng ứng của công chúng trong
đầu t vào TPCP vẫn không có gì biến đổi so với hồi tháng 11/2000, điều này
chứng tỏ tính thanh khoản của TPCP trong thời gian vừa qua có nhiều hạn chế .
Đến nay khối lợng hàng hoá trên thị trờng bắt đầu đã tăng lên và có hy
vọng sẽ giảm tốt sức ép về cung hàng hoá trên thị trờng vì các công ty đang bắt
20
Sinh viên: Nông Văn Lực
Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết

đầu bán ra với số lợng lớn hơn. Giá cả một vài cổ phiếu bắt đầu chững lại ở mức
38000 đến 41000 đ/CP nh cổ phiếu REE và SAM. Ngợc lại giá cổ phiếu của
HAP, TMS và LAF vẫn tăng với kịch bản giá đụng trần sau mỗi phiên giao dịch.

OBO
OKS
.CO
M

Tại phiên giao dịch cuối cùng của tháng 3, giá của cổ phiếu HAP là 71000đ/CP,
64000đ/CP cho TMS và 32600đ/CP cho LAF. Hiện nay rất khó đoán trớc giá của
chúng sẽ tăng tới mức nào.

Nhìn chung, TTCK hiện nay đã có nhiều biến động, giá cả của một số loại cổ phiếu
tăng nhanh nhng cũng có loại chững lại và khoảng cách chênh lệch giá cổ phiếu
của các loại cũng rất lớn. Chỉ số Việt Nam- index vẫn tiếp tục tăng tới mức cao
nhất từ trớc đến nay vào cuối tháng 3 và dự đoán sẽ còn tăng nữa.

PHầN III: MộT Số GIảI PHáP CHO Sự PHáT TRIểN TTCK
ở VIệT NAM

TTCK Việt Nam đang đợc phát triển trong điều kiện còn cha đầy đủ nền
tảng cơ sở hạ tầng, thiếu kiến thức kinh nghiệm và cha đạt đợc độ tin cậy cao từ
phía nhà đầu t. Để phát triển TTCK ta cần thực hiện một số biện pháp sau:

KI L

1. Đẩy mạnh sự phát triển của thị trờng cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu và cổ phiếu công ty là những loại chứng khoán khá phổ biến trên thị
trờng đồng thời chúng cũng đợc xác định là nguồn hàng chính cho thị trờng.

Nhng thực tế hiện nay tiến trình cổ phần hoá còn chậm, chất lợng kém nên phần
lớn các doanh nghiệp cha đủ điều kiện để phát hành ra công chúng đồng thời sự
yếu kém của hệ thống pháp luật cũng cha tạo đợc điều kiện thuận lợi cho doanh
Sinh viên: Nông Văn Lực

21

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
nghiệp phát hành chứng khoán. Do đó ta cần có một số biện pháp cụ thể nhằm
thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá, nâng cao chất lợng của các công ty cổ phần hoá:
điều kiện Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M

- Đơn giản hoá các điều kiện phát hành, niêm yết chứng khoán cho phù hợp với
- Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá và nâng cao chất lợng doanh nghiệp cổ phần

hoá

- Cần điều chỉnh chính sách cấp phát vốn ngân sách Nhà nớc đối với các DNNN,
mở rộng quyền làm chủ tài chính doanh nghiệp

- Cần có các chính sách khuyến khích thành lập mới cho các công ty cổ phần bởi
đây là loại hình công ty cung cấp chủ lực hàng hoá chứng khoán cho thị trờng.
- Có các giải pháp cho tình trạng chênh lệch cung cầu trên thị trờng hiện nay.
2. Giải pháp cần thiết cho sự phát triển của thị trờng trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu chính phủ là một trong 2 loại hàng hoá chính của thị trờng chứng
khoán bên cạnh cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp

- Cần chuẩn hoá mọi điều kiện kỹ thuật của trái phiếu nh thống nhất chủ thể phát
hành là Bộ tài chính; tổ chức phát hành nên thông qua một số tổ hợp phân phối
chứng khoán, nhằm tạo ra sự thống nhất trong thời hạn đáo hạn của trái phiếu chứ
không nên trực tiếp phát hành riêng lẻ nh hiện nay, qua đó dễ dàng đa các trái
phiếu vào niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

- Cần đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra công chúng với nhiều loại thời hạn
khác nhau: 1, 3, 5, 10, 15, 20 năm trong đó có điều khoản khuyến khích đối với các
trái phiếu có thời gian đáo hạn tơng đối dài (10- 20 năm)

KI L

- Mệnh giá nên phát hành đồng nhất và không nên đa ra mệnh giá quá lớn. Cần
mạnh dạn phát hành trái phiếu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực
thuộc kỹ thuật công nghệ cao ra thị trờng vốn quốc tế.
- Cần có chính sách lãi suất hợp lý, cũng cần có chính sách miễn giảm thuế đối với
trái phiếu chính phủ cũng nh trái phiếu doanh nghiệp theo từng thời điểm. Cũng
cần có chính sách miễn giảm thuế đối với trái phiếu Chính phủ đối với các nhà đầu

Sinh viên: Nông Văn Lực

22

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
t có tổ chức (hiện tại thuế thu nhập từ trái phiếu đối với các cá nhân đã đợc
miễn).
3) Đẩy mạnh công tác đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc và thành lập mới các

OBO
OKS
.CO
M

công ty cổ phần

- Cần đẩy mạnh đổi mới cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc thông qua các biện pháp
điều chỉnh cơ cấu đầu t và thành lập mới doanh nghiệp Nhà nớc, đồng thời tiếp
tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc hiện có phù hợp với đờng lối phát triển

kinh tế nhiều thành phần.

- Điều chỉnh việc đầu t thành lập mới doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng vốn
ngân sách chỉ đầu t cho những dự án phát triển cơ sở hạ tầng, công ích và hỗ trợ
một phần cho phát triển công nghệ cao. Vốn tín dụng u đãi chỉ nên áp dụng cho
những dự án thuộc diện đợc khuyến khích theo luật đầu t trong nớc. Các hoạt
động thuần tuý khác đều phải sử dụng nguồn vốn tín dụng thông thờng và thông
qua phát hành trái phiếu ra công chúng dới sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế có
uy tín.

Kết luận

Thị trờng chứng khoán là một thực thể phức tạp nhng hết sức quan trọng
trong nền kinh tế. Nó giúp giảm bớt phí tổn trung gian tạo điều kiện cho ngời

KI L

đi vay và ngời cho vay lựa chọn cách đầu t sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất
đồng thời cũng là công cụ quan trọng để Nhà nớc điều tiết và phát triển nền kinh
tế. Nhờ những u việt vợt trội đó, TTCK đợc phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các
nớc trên thế giới.

Nớc ta nói riêng và các nớc đang trong xu hớng chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trờng nói chung nhu cầu vốn là rất lớn và rất khó
huy động. Nhng nhờ hoạt động phát hành chứng khoán, ngời lao động cảm thấy
23
Sinh viên: Nông Văn Lực
Lớp K41 01.04




THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
mình thật sự là chủ nhân, cảm thấy đợc bình đẳng do đó họ cố gắng dốc hết sức
lực và tiền của để phát triển đơn vị, xí nghiệp của mình. Tóm lại nhu cầu vốn để
phát triển TTCK.

OBO
OKS
.CO
M

xây dựng và phát triển đất nớc đã đặt ra yêu cầu khách quan phải xây dựng và
Quá trình hình thành TTCK ở nớc ta đã phát sinh nhiều yếu tố tác động nên
quá trình ấy có thể nhanh hơn hay chậm hơn và từng bớc có thể đợc điều chỉnh
khác đi, song những điều kiện cơ bản và tiên quyết cho việc hình thành TTCK và
thị trờng vốn dứt khoát phải có chơng trình triển khai đợc xây dựng trên cơ sở
kế hoạch có tính đến điều kiện khu vực và quốc tế, đồng thời phải kiên quyết và dứt
điểm trong triển khai thực hiện.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Chứng khoán và thị trờng chứng khoán-

KI L


Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới

Bộ tài chính- 1993

2. Hớng tới một thị trờng chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam
Trần Du Lịch

3. Những kiến thức cơ bản về chứng khoán và môi giới chứng khoán

Sinh viên: Nông Văn Lực

NXB Thế giới- HN 1993
24

Lớp K41 01.04



THệ
ẹIE
N tài
Tệchính
TRệẽC TUYEN
Tiểu VIE
luận:NLý
thyết
4. Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
PTS. Nguyễn Văn Luân
PTS. Trần Quốc Tuấn


OBO
OKS
.CO
M

PTS. Ngô Minh Châu
(NXB Thống kê)

5. Thời báo kinh tế Việt Nam
6. Công báo

7. Tạp chí thơng mại
8. Tạp chí ngân hàng

9. Đầu t chứng khoán

10. Thị trờng tài chính tiền tệ

Lời mở đầu.1
phần i: Lý luận chung2

..2

KI L

I. Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán

1. Khái niệm và quá trình hình thành, phát triển thị trờng chứng khoán..2
2. Vai trò TTCK trong nền kinh tế thị trờng..4

3. Nguyên tắc hoạt động và điều kiện cho sự hình thành TTCK7
4. u và nhợc điểm của TTCK10
Sinh viên: Nông Văn Lực

25

Lớp K41 01.04


×