Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Lạm phát ở Việt Nam thập kỉ 90

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.78 KB, 25 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI NÓI ĐẦU

Lạm phát là một trong những hiện tượng quan trọng nhất của thế kỉ 20 và đụng
chạm tới mọi hệ thống kinh tế, dù có phát triển hay không. Milton Friedman có
một tuyên bố nổi tiếng: Lạm phát luôn luôn và mọi nơi là vấn đề thuộc về tiền tệ,

OB
OO
KS
.CO

và chúng ta đã biết tiền tệ là công cụ điều tiết hiệu quả các chính sáchvĩ mô của
nền kinh tế. Vì thế thực trạng lạm phát hiện là một vấn đề được quan tâm hàng đầu
của các nhà kinh tế khi hoạch định các chính sách cho quốc gia.

Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm, tình hình, thực trạng nền kinh tế khác nhau.
Kiềm chế lạm phát là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu trong chính sách
kinh tế của các nước nói chung và ở Việt Nam ta nói riêng. Từ một nền kinh tế tập
trung và chưa phát triển, Việt Nam chuyển đổi sang kinh tế thị trường mà khó khăn
đầu tiên phải đương đầu là lạm phát. Lạm phát là thước đo độ đúng sai của các
chính sách cải cách và đo lường lòng tin của dân chúng và chính quyền trong xây
dựng và phát triển kinh tế. Vì chính mức độ lạm phát ít hay nhiều và khả năng
kiềm chế đến đâu ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của người dân. Rõ
ràng ở nước ta, trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề
lạm phát không những là một tiêu thức kinh tế mà còn mang cả ý nghĩa chính trị
nữa. Nước ta đã trải qua thời kì lạm phát cao kéo dài với những ảnh hưởng nặng nề
trong suốt thập kỉ 80, được coi như là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lí thiếu hiệu
quả và tình trạng bao cấp tràn lan của thời kì chiến tranh. Những năm bước vào


KIL

nền kinh tế thị trường, chúng ta đã vận dụng một cách sáng tạo các công trình
nghiên cứu lạm phát trên thế giới vào điều kiện thực tế phù hợp với thực trạng lạm
phát nước nhà. Đảng và Nhà nước ta cũng xem đây là nhiệm vụ cấp bách trước mắt
cũng như về lâu dài, nên đã tiến hành cùng lúc nhiều biện pháp có kết quả về chính
sách kinh tế để kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế mà tình
hình kinh tế tài chính của nước ta trong những năm vừa qua đã đạt được sự ổn định
và có chiều hướng tốt.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nghiên cứu về lạm phát sẽ giúp chúng ta hiểu được bản chất cũng như những tác
động của nó, thúc đẩy hay kìm hãm sự tăng trưởng của nền kinh tế diễn ra trên
thực tiễn ở Việt Nam, từ đó mới có thể đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để
đảm bảo vừa tăng trưởng kinh tế vừa kiềm chế lạm phát ở mức tốt nhất.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Với tất cả kiến thức đã thu thập được từ môn học Lí thuyết tiền tệ ngân hàng và
những học hỏi từ thầy cô, bạn bè, sách báo... em xin được trình bày trong đề tài
Lạm phát ở Việt Nam thập kỉ 90. Trong khuôn khổ bài viết có thể sẽ không tránh
khỏi những sai sót, rất mong được các thầy cô chỉ bảo để em tiến bộ hơn trong
những đề tài sau.


***



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

NI DUNG
I. KHI QUT V LM PHT

Lm phỏt t lõu ó l cn bnh chung cho mi nn kinh t, nhiu lớ thuyt c

KIL
OB
OO
KS
.CO

a ra chn oỏn cng nh xỏc nh gii phỏp khc phc. Song khi xem xột v
gii quyt cn bnh, chỳng ta phi hiu mt cỏch y v nú. Vy lm phỏt l gỡ
?

Trong lch s, tỡnh trng lm phỏt c coi l xy ra khi no khi lng tin t lu
hnh quỏ tha i vi nhu cu ca nờn kinh t. xột oỏn tỡnh trng ú, cỏc nh
kinh t ó cú nhiu nh ngha v lm phỏt, phự hp vi trỡnh hiu bit ngy
cng sc. Cỏc nh ngha v lm phỏt c a ra thng tip cn t hai khớa cnh
ch yu. Loi th nht l cỏc nh ngha xut phỏt t vic xem xột cỏc nguyờn
nhõn, chng hn lm phỏt l quỏ nhiu tin i sn quỏ ớt hng hoc lm phỏt l khi
tin lng danh ngha tng nhanh hn nng sut lao ng. Thc cht õy l a ra
cỏc gii thớch khỏc nhau v nguyờn nhõn lm phỏt hn l nh ngha v lm phỏt.
Cỏch tip cn th hai tp trung vo nhng nh hng ca lm phỏt v c s

dng ph bin hin nay: lm phỏt l mc giỏ c chung (mc giỏ bỡnh quõn) tng
lờn. õy l hin tng xy ra tt c cỏc nc vi mc bin ng khỏc nhau. S
tng lờn ca mc giỏ lm gim giỏ tr tin t c o lng bng sc mua i ni
ca nú. Mc bin ng giỏ c khỏc nhau gia cỏc nc v kộo di s nh hng ti
t giỏ ngoi t v lm gim sc mua i ngoi ca ng tin. i nghch vi lm
phỏt l gim phỏt khi mc giỏ c chung cú xu hng gim xung. C hai hin
tng u cú th gõy nhng nh hng tiờu cc n i sng kinh t xó hi.
Quan nim trờn c túm tt trong phng trỡnh ca Fisher:
MV = PY

Trong ú, M : s lngtin t trong lu thụng.
V : tc lu thụng tin t.
P : giỏ tr trao i ca tin t.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Y: hàng hố, dịch vụ (kể cả chứng khốn) trên thị trường.
Nếu M tăng thêm, trong khi Y vẫn giữ vững thì tất nhiên P sẽ tăng. Thêm vào đó,
nếu V tăng thì P càng tăng nhanh và khơng giới hạn.
Hiện tượng lạm phát là như vậy song ngun nhân của nó là gì ? Sau nhiều năm
phát như sau:

KIL
OB
OO
KS
.CO

nghiên cứu tìm tòi, các nhà kinh tế đã phân biệt hai ngun nhân cơ bản gây ra lạm

* Lạm phát do cầu kéo. Đây là ngun nhân do tổng cầu (AD) tăng lên vượt q
mức cung ứng hàng hố của xã hội đẫn đến áp lực làm tăng giá. Các lí do cụ thể là:
• Chi tiêu của Chính phủ tăng lên (chi phúc lợi xã hội, trợ cấp thất nghiệp...).


Chi dùng của các hộ gia đình tăng lên (có thể do thu nhập thực tế tăng hoặc do lãi suất giảm).



Nhu cầu đầu tư tăng xuất phát từ dự đốn về triển vọng phát triển kinh tế, khả năng mở rộng thị trường hoặc lãi
suất đầu tư giảm.

• Do chính sách tiền tệ mở rộng làm cho cả lượng tiền cơ sở và mức cung tiền
tăng lên.

• Các yếu tố liên quan đến nhu cầu của nước ngồi như tỉ giá, giá cả hàng hố
nước ngồi so với hàng hố cùng loại ở trong nước...

* Lạm phát chi phí đẩy. Đặc điểm quan trọng nhất của lạm phát chi phí đẩy là áp lực làm tăng giá cả xuất phát từ
sự tăng lên của chi phí sản xuất vượt q mức tăng của năng suất lao động và làm giảm mức cung ứng hàng hố
của xã hội. Chi phí sản xuất có thể tăng lên do:

• Mức tăng tiền lương vượt q mức tăng năng suất lao động.

• Sự tăng lên của mức lợi nhuận ròng của người sản xuất đẩy giá cả hàng hố lên
cao.

• Giá nội địa của hàng khập khẩu tăng lên do giá trị của đồng nội tệ giảm so với
ngoại tệ hoặc do ảnh hưởng của khủng hoảng...


• Thuế và các khoản nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước tăng....
II. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THẬP KỈ 90.

Trong giai đoạn này, lạm phát ở Việt Nam là lạm phát vừa phải, nghĩa là lạm phát
ở mức một con số, xảy ra khi tốc độ tăng giá chậm. Hiện ở phần nhiều các nước
phát triển lạm phát được duy trì ở mức vừa phải, tỉ lệ là bao nhiêu còn tuỳ thuộc



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vào tình trạng phát triển của nền kinh tế và mơi trường chính sách tiền tệ từng thời
kì. Với điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm (thường xấp xỉ bằng mức
tăng tiền lương hoặc cao hơn chút ít), tác hại của nó là khơng nguy hiểm mà trái lại
có tác dụng kích thích sản xuất, thúc đẩy các hoạt động đầu tư.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Thập kỉ 90 này tỉ lệ lạm phát ở nước ta đạt dưới một chữ số cùng với tốc độ tăng
trưởng bình qn 8,6%/năm. Để hiểu được thực trạng lạm phát trong thập kỉ 90,
chúng ta có thể xem xét và phân tích các số liệu về tỉ lệ lạm phát qua các năm
trong bảng.

Tỉ lệ lạm phát (tính theo tháng)
Đơn vị : %

năm

90

91

tháng
1

2,9

2

3,8

3

1,9

4

2,5

5

2,6

6

2,1

7


3,6

8

5,8

9

4,3

10

6,1

11

7,9

12

-

92

93

94

95


96

97

98

99

13,2

4,4

1,7

1,8

3,8

0,9

0,8

1,6

1,7

8,7

5,5


1,9

3,7

3,4

2,5

1,8

2,2

1,9

0,5

0,5

-0,5

-0,4

0,2

0,8

-0,5

-0,8


-0,7

2,2

0,9

-0,2

0,3

1,0

0,1

-0,6

1,6

-0,6

3,0

1,3

1,5

0,6

1,8


-0,5

-0,5

1,4

-0,4

1,7

0.1

-0,3

0,9

0,8

-0,5

0,1

0

-0,3

2,5

0,3


-0,2

0,2

0

-0,7

0,2

-0,5

-0,4

3,4

0,3

0,5

0,9

0,3

-0,4

0,1

1,1


-0,4

3,7

0

-0,1

1,6

0,5

0,3

0,6

1,0

-0,6

2,8

-0,2

-0,3

1,3

0,1


0,1

0,3

0,3

-1,0

5,6

1,98

0

1,7

0,1

0,9

0,3

0,1

0,4

6,06

1,35


1,2

1,1

0,3

1,0

1,0

0,8

-

Cơng cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta thời gian qua đã thu được những kết quả
bước đầu rất khả quan, tạo niềm tin trong dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong
và ngồi nước. Nhưng nhiều người cũng lo sợ khả năng nền kinh tế Việt Nam sẽ
rơi vào tình trạng thiểu phát và khó có thể thốt ra khỏi vòng xốy này. Tính xác



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thực của nó là hết sức rõ ràng, được thể hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh tế giảm
sút trong thời gian gần đây. Biểu đồ trên cho ta thấy tỉ lệ lạm phát thập kỉ 90 là
ln biến đổi với xu thế giảm dần nhưng đơi khi vẫn có sự tăng lên đáng kể.
*Thời kì hai năm đầu 1990-1991.

KIL
OB

OO
KS
.CO

Nhìn lại thời kì 1990-1991 tái lạm phát, hai nhân tố trực tiếp có liên quan đến việc
tăng đáng kể lạm phát hai chữ số (trên 60%/năm) là:
1.

Ảnh hưởng có tính quyết định của thị trường quốc tế về sự thay đổi căn bản

thị trường xuất nhập khẩu, quan hệ kinh tế đối ngoại. Do biến động chính trị ở
Liên Xơ (cũ) và các nước XHCN Đơng Âu, khu vực tập trung tuyệt đại bộ phận
kim ngạch XNK của Việt Nam và cũng là khu vực cung ứng các nguồn tài chính
chủ yếu cho Việt Nam gần như bị cắt đứt hồn tồn. Hơn nữa, kim ngạch xuất
khẩu qua khu vực I (đồng rúp) năm 1991 chỉ hơn 18% (so với năm 1986) và 10%
(so với năm 1989), trong khi kim ngạch nhập khẩu tương ứng là 20% và 17%. Sự
kiện chiến tranh vùng Vịnh làm cho giá xăng dầu tăng đột ngột, ảnh hưởng khá
nặng nề đến lạm phát. ở Việt Nam, trong q III-1990 giá xăng dầu được điều
chỉnh và làm tăng giá điện cũng như giá một loạt hàng nhập khẩu.
2. Các chỉ tiêu tài chính, tiền tệ cũng trực tiếp ảnh hưởng đến tình trạng lạm phát. Tuy chỉ tiêu tăng trưởng GDP và các
bộ phận hợp thành nó trong năm 1990 và cả năm 1991 đều có tốc độ tăng khá cao nhưng do ảnh hưởng chủ yếu của
những biến động trong quan hệ quốc tế đã làm thay đổi trong cán cân thương mại và cán cân thanh tốn.

*Thời kì hai năm tiếp theo 1992-1993.

Đánh dấu một xu thế mới về diễn biến lạm phát ở Việt Nam. Trong giai đoạn này
tốc độ tăng giá và lần đầu tiên xuất hiện lạm phát một con số (tháng 11/1993, tỉ lệ
lạm phát là 0%). Những nhân tố tác động đến việc hạ thấp nhanh chỉ số lạm phát
đó là:


1. Kết quả của cơng cuộc đổi mới trong suốt 7 năm qua đã tạo ra những chuyển
biến tích cực trong cơ cấu và cơ chế kinh tế theo hướng kinh tế thị trường, tạo
động lực thúc đẩy tổng sản phẩm trong nước GDP tăng nhanh.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Sự tăng trưởng GDP có xu hướng đáp ứng quỹ tiêu dùng và từ năm 1991 nền
kinh tế bắt đầu có tích luỹ, đến năm 1993 đạt gần 10%. Điều này cho thấy đã có
bước ngoặt trong lịch sử kinh tế Việt Nam, sản xuất nơng nghiệp tăng mạnh,
giải quyết được vấn đề lương thực.

KIL
OB
OO
KS
.CO

3. Cán cân thương mại được cải thiện rõ rệt, từ nhập siêu liên tục chuyển qua thời
kì cân bằng (nhập siêu ở mức độ khơng đáng kể, kim ngạch XNK đạt trên 6 tỉ
USD và bằng 118% tổng kim ngạch năm 1990, xấp xỉ bằng 140% năm 1991)
4. Cán cân thanh tốn bắt đầu có khả năng hồn thành dự trữ ngoại tệ, làm cho
quỹ điều hồ và điều hành tỉ giá hối đối được chủ động.

5. Các biện pháp hạn chế sự tăng q mức của cầu đã đem lại những kết quả tức
thời: hạn chế chi tiêu ngân sách, khơi tăng nguồn thu, giảm bội chi, hạn chế và
tiến tới ngừng phát hành bù đắp thiếu hụt ngân sách.

6. Từ năm 1990 đã bắt đầu thực hiện cuộc cải cách hệ thống ngân hàng theo
hướng chuyển từ đơn cấp sang hai cấp. Chính sách lãi suất thực dương, chính

sách một tỉ giá sát với tỉ giá thị trường, tỉ giá hối đối thực tế và việc khắc phục
lạm phát từ kênh tín dụng đã góp phần quan trong trong ổn định và phát triển
kinh tế, chống lạm phát.

7. Do kết quả chính sách đổi mới và mở cửa, hàng hố nước ngồi vào Việt Nam
ngày càng nhiều góp phần cân đối tiền-hàng. Dù Mĩ vẫn duy trì cấm vận nhưng
luồng ngoại tệ từ xuất khẩu, đầu tư trực tiếp, dịch vụ, tín dụng, viện trợ và các
kênh phi mậu dịch vẫn được đưa vào nước ta như một thứ hàng hố có giá làm
tăng khả năng đáp ứng của cung ứng đối với tiêu dùng.

* Năm 1994, tiếp tục kiểm sốt lạm phát đồng thời thực hiện nhiệm vụ cân bằng
tăng trưởng kinh tế đi đơi với chuyển biến mạnh mẽ về ổn định và tăng cường
quốc phòng, an ninh xã hội.

* Năm 1995, lạm phát tiếp tục biến động và chủ yếu có xu hướng giảm, mức thấp
nhất là 0% vào tháng 7.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
* Bt u t nm 1996, nn kinh t cú du hiu gim phỏt, cui quý I giỏ c gim
liờn tc v chuyn sang õm. n quý IV giỏ mi nhớch lờn do c iu chnh mc
tng ca tng phng tin thanh toỏn.
* Nm 1997, cn bóo khng hong ti chớnh-tin t chõu ó cun cỏc nc

KIL
OB
OO
KS
.CO


trong khu vc ri vo vũng xoỏy ca nú. Vit Nam tuy khụng chu tỏc ng trc
tip nhng cng b nh hng ớt nhiu.

* Nm 1998, mc gia tng lm phỏt 9,2% gp khong 2,5 ln nm 1997, chm
dt thi kỡ thiu phỏt tin t kộo di 2 nm (1996-1997). S d lm phỏt nm ny
tng mnh l do bin ng v gia tng cỏc yu t kớch cu ca nn kinh t, tuy
phõn tỏn, ri rc v cha nng (liờn quan n b trớ c cu u t, chi tiờu ngõn
sỏch, gim khung thu tiờu th c bit, tng u ói tớn dng, to vic lm, xoỏ úi
gim nghốo...) cng bt u phỏt huy tỏc dng.

* Nm 1999, lm phỏt l 0,1% - õy l nm lm phỏt thp cha tng thy t trc
ti nay. Cỏc nh kinh t ó vớ lm phỏt nh i vi nn kinh t ging nh cht
nhn giỳp c mỏy khụng b hoen r v hot ng ờm hn. Tin t cung ng
nhiu hn so vi khi lng hng hoỏ tng lờn trong nm l nguyờn nhõn ca lm
phỏt va phi, giỳp nn kinh t n nh v GDP tng trng nhanh.
* D tớnh nm 2000 ny t l lm phỏt nc ta s c kim soỏt mc 6% , tc
tng trng kinh t mc 5,5-6%.

Trong khong 10 nm qua, chỳng ta ó t c nhiu thnh tu trong kim soỏt
lm phỏt nhng li cú ớt kinh nghim trong chng thiu phỏt.

Mt

s

nguyờn

nhõn to nờn lm phỏt thp trong nm 1999, c bit thiu phỏt 8 thỏng cui
nm:


1. Thiu phỏt ó c bỏo trc. Theo bỏo cỏo thng niờn nm 1998 ca NHNN
Vit Nam, khi lng tin cung ng nm 1998 tng 23,9% so vi nm 1997
nhng thp hn s tin cung ng nm 1996 l 2,2%. Cng theo bỏo cỏo, khi
lng tin mt trong lu thụng tng 7,4% so vi nm 1997 nhng con s tng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thp nht so vi nhiu nm trc ú. Cui nm 1998, tin mt trong lu thụng
chim t trng 26,6% tng phng tin thanh toỏn, gim 4,2% so vi nm 1997.
Trong khi thanh toỏn qua ngõn hng gia nhõn dõn vi doanh nghip, vi Nh
nc hoc ngc li hu nh khụng ỏng k, tin gi tit kim cú kỡ hn ti cỏc

KIL
OB
OO
KS
.CO

NHTM chim t trng 50,6% tng phng tin thanh toỏn, tng 9,2% so vi
nm 1997. ú l nhng du hiu cnh bỏo thiu phỏt s n trong nm 1999.
2. Vai trũ ca ngõn hng chng thiu phỏt trong 8 thỏng liờn tc l khụng nhy
bộn. Vic s dng cỏc cụng c ca chớnh sỏch tin t nh h lói sut cho vay,
gim t l d tr bt buc i vi NHTM, h lói sut tỏi cp vn... ch c thc
hin trong 6 thỏng cui nm.

Biu lm phỏt nm 1999t l %

2

1.5
1
0.5
0
-0.5
-1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

T 1

11 12

Túm li, nm 1999 l nm m thc trng lm phỏt Vit Nam c quan tõm nhiu

nht vỡ ó xut hin nhng hin tng ớt thy t trc ti nay. Khi nhỡn nhn vn
ny ó cú nhiu quan im tip cn theo tng gúc khỏc nhau, nhng tt c
chỳng ta u thy rng lm phỏt trong 11 thỏng u nm 1999 ch t mc -0,4%,
trung bỡnh mi thỏng khong 0,036%. So vi cựng kỡ cỏc nm t nm 1990 tr li
thỡ con s ny l ỏng khớch l, vy gim phỏt cú phi l mt li th kinh t ? Nhỡn
nhn vn gúc mang tớnh hc thut v tớch cc hn, thỡ hin tng lm phỏt
thp nh vy cha hn l im xu, m trờn thc t ó v ang l nhng c hi ln



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhm tin hnh cỏc gii phỏp iu chnh chớnh sỏch chin lc v iu hnh kinh
t v mụ.
T l lm phỏt trong thp k 90

70
60
50
40
30
20
10
0
1991

1992

KIL
OB
OO

KS
.CO

t l %

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

Trc ht, lm phỏt thp gn nh l iu kin c bn nht mang li c hi gim
dn lói sut tin gi v tin vay, mt mt va phự hp vi thụng l quc t, mt
khỏc tr li cho lói sut chc nng quan trng nht l cụng c h tr tng trng.
Tt nhiờn khụng th suy lun vn mt cỏch n gin theo kiu gim phỏt bao
nhiờu thỡ iu chnh lói sut by nhiờu bi lói sut l mt bin s cc kỡ phc tp
v NHT phi cú trỏch nhim tớnh toỏn nhiu khớa cnh trong mi tng quan
ng b vi trỡnh phỏt trin ca nn kinh t cụng b mt mc lói sut phự
hp. Nh li u thp niờn 90, trong giai on siờu lm phỏt vi ch s giỏ cú lỳc
vt quỏ hai con s, lói sut tin gi tit kim t mc k lc 13%/thỏng (tc
156%/nm) cũn lói sut tin vay xp x 15%/thỏng (180%/nm) thỡ chỳng ta mi
thy c tỏc hi do lm phỏt gõy ra dng nh quỏ sc chu ng ca nn kinh t.

Qua nhiu ln iu chnh, lói sut tin gi hin nay vo khong 0,5%/thỏng
(6%/nm) v lói sut tin vay l 0,9%/thỏng (10,8%/nm), so vi mt s ngoi t
mnh trờn th gii thỡ lói sut nc ta vn cũn khỏ cao, tuy nhiờn trong khu vc
thỡ mc ny l va phi. iu ny cho phộp chỳng ta cú c s kt lun rng nn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ti chớnh-tin t Vit Nam ang bc vo giai on thay i mang tớnh bc ngot,
v t nn tng ny chỳng ta s t tin hn khi hi nhp vi th gii.

KIL
OB
OO
KS
.CO

III.CC CH S O LNG LM PHT
1. Ch s Tng sn phm quc ni (GDP).

Nn kinh t th trng ca ta hin nay ang cú nhng chuyn bin theo xu hng
tt. Thp k 90 nc ta, cụng cuc i mi nn kinh t theo c ch th trng cú
s qun lớ v mụ ca Nh nc ó t c nhp tng trng tng i u v
bt u cú tớch lu, u t c m rng, sn xut lu thụng phỏt trin.
Ch s ny o lng mc giỏ bỡnh quõn ca tt c cỏc hng hoỏ, dch v to nờn
tng sn phm quc ni. Nú c xỏc nh theo cụng thc sau:
GDP danh ngha

Ch s gim phỏt GDP = -----------------------GDP thc t


Tng sn phm quc ni (GDP) t 1990-1999

Nm

Tc tng GDP (%)

1990

5,10

1991

5.96

1992

8,65

1993

8,07

1994

8,83

1995

9,54


1996

9,34

1997

8,15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5,80

1999

5,00

KIL
OB
OO
KS
.CO

1998

Tham khảo những con số trên chúng ta thấy vào thời kì 1990-1996, nhờ chính sách
mở cửa mà sức lao động được giải phóng, kinh tế nước ta đã tăng trưởng với tốc
độ khá cao. Nhưng khi quy mơ kinh tế lớn dần, sự tăng trưởng có chiều rộng bắt
đầu có sự hạn chế và những yếu kém bộc lộ rõ nét, thêm vào đó là cuộc khủng
hoảng tài chính-tiền tệ châu Á năm 1997 đã cuốn nhiều nước trong khu vực vào

vòng xốy của nó. Việt Nam tuy khơng trực tiếp bị ảnh hưởng song do có quan hệ
thương mại, mậu dịch, đầu tư với các nước bị khủng hoảng nên cũng phải chịu sức
ép khơng nhỏ, tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chững lại. Nếu năm 1997 tốc độ tăng
trưởng đạt tới 8,15% thì đến q I năm 1999 chỉ còn 4% và cả năm 1999 là khoảng
5%. Vì thế nhiều người cho rằng q I năm 1999 nói riêng và cả năm nói chung là
đáy của sự giảm tốc độ tăng trưởng.

Tác động của cuộc khủng hoảng đã đưa đến những tổn thất cho nền kinh tế trên
các mặt:

Nguồn vốn đầu tư nước ngồi giảm sút gây ra sự hẫng hụt lớn trong đầu tư phát
triển.

Thu nhập, sức mua của người dân giảm dẫn đến sức tiêu thụ hàng hố trên thị
trường giảm, làm cho các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ gặp rất nhiều khó
khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

Nền kinh tế từ chỗ ln phải đối phó với tình trạng lạm phát thì nay phải đề
phòng nạn giảm phát.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thu nhập của đại bộ phận dân cư trong năm khơng tăng, nạn thất nghiệp tràn
lan.
Sức sản xuất trong nước vốn đã yếu đuối lại càng đình trệ dưới sức ép của hàng
giả, hàng trốn lậu thuế...

KIL
OB

OO
KS
.CO

Một số doanh nghiệp kinh doanh khơng có hiệu quả, làm ăn thua lỗ nhưng vẫn
được nhà nước cho giảm thuế, khoanh nợ hay xố nợ. Lượng hàng hố của các
doanh nghiệp này tung vào thị trường chỉ làm tăng thêm tổng cung. Trong khi
đó thu nhập của người lao động giảm khiến khoảng chênh lệch giữa khối lượng
hàng hố và nhu cầu có khả năng thanh tốn ngày càng lớn.

Nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa của kỉ ngun tăng trưởng, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là một vấn đề hết sức quan trọng. Việc điểm
lại cách nghiên cứu và kinh nghiệm của nước ngồi cùng những đánh giá trên giúp
cho chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách sáng tỏ hơn.

Trước hết, phải khảng định rằng tăng trưởng và lạm phát là hai trọng số kinh tế
khơng những Chính phủ mà cả người dân đều quan tâm. Tăng trưởng cao, lạm phát
thấp là điều mà bất kì ai trong chúng ta đèu mong muốn. Dễ thấy rằng tăng trưởng
cao sẽ dẫn đến tăng tổng cầu trong ngắn hạn, trong khi tổng cung chưa kịp biến đổi
cho phù hợp vì các yếu tố sản xuất chưa phát huy tác dụng, cho nên nếu các chính
sách của Chính phủ khơng đủ mạnh thì lạm phát xảy ra là tất yếu. Tuy nhiên trong
dài hạn, khi chiến lược tăng trưởng thành cơng thì việc tăng sản lượng tiềm năng
sẽ giúp một phần vào kiềm chế lạm phát. Bởi vậy trong dài hạn, chúng ta cần đặt
mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức bình qn, thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng. Nừu tốc
độ tăng trưởng bình qn là 10-12% thì lạm phát cần phải ở mức dưới 10%. Chỉ
với tỉ lệ như vậy mới huy động được tiết kiệm từ nội bộ nềnkinh tế, mới khuyến
khích được đầu tư và đảm bảo thành quả của tăng trưởng. Tuy nhiên trong ngắn
hạn, do xuất phát điểm của ta còn thấp thì lạm phát có thể sẽ vượt tốc độ tăng
trưởng. Vì vậy để lạm phát khơng tuột khỏi tầm kiểm sốt của Nhà nước thì trong




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
quá trình điều hành kinh tế cần đặc biệt chú ý đến các biện pháp hạn chế lạm phát
do tăng trưởng gây nên. Ví dụ như chiến lược xuất khẩu cần đi kèm với nhập khẩu
để làm giảm bớt tổng cầu, chiến lược đầu tư với tiết kiệm để giảm tiêu dùng...
Tóm lại, mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát không rõ ràng và thiếu ổn định.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Chính vì vậy trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô cần phải linh hoạt mới đạt
được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra là tăng trưởng nhanh và ổn định.
2. Chỉ số lãi suất.

Những năm 90 trôi qua với nhiều dấu hiệu đáng mừng như tỉ lệ lạm phát một chữ
số, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,6%... đã trợ giúp đáng kể cho chính sách lãi
suất phát huy được chức năng của mình là công cụ điều chỉnh có hiệu quả đối với
sự phát triển nền kinh tế. Trong thời kì này, lãi suất trong nước là thực dương, chỉ
trừ vài giai đoạn lãi suất thực âm do khâu điều hành bị buông lỏng. Theo quyết
định số 39-1998-NHVN1 ngày 17/1/1998 quy định trần lãi suất cho vay của các
NHTM ngắn hạn là 1,2%/tháng, trung và dài hạn là 1,25%/tháng với bảng sau:
Tháng

Tỉ lệ lạm phát (%)

1


2

3

4

5

1,6

2,2

-0,8

1,6

1,4

0,4

-1,2

-0,4

0,2

0,35

0,95


-0,35

-0,5

Lãi suất cho vay ngắn hạn (%)

Lãi suất cho vay trung và dài
hạn (%)

2,05

Như ta đã biết, lãi suất là nguồn sinh lợi chủ yếu của người có tiền và là khoản chi
phí cho những ai cần tiền. Nhưng không phải tất cả những người có tiền đều gửi
vào ngân hàng để nhận lãi suất và các nhà đầu tư đều muốn đi vay tiền để trả
khoản lãi suất tiền vay. Muốn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thì phải tận
dụng triệt để những nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và kích thích các nhà đầu
Diễn biến trần lãi suất cho vay bằng VNĐ năm 1993-1998



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.5

2

1

0.5


0
20/4/93

KIL
OB
OO
KS
.CO

1.5

1/8/94

1/2/95

15/9/95

15/7/96

1/10/96

20/1/98

Trần lãi suất cho vay trung, dài hạn
Trần lãi suất cho vay ngắn hạn

t l %

t vay vn, t ú to nhiu cụng n vic lm, gim t l tht nghip, xoỏ úi gim
nghốo, to thờm phỳc li xó hi... iu ny ũi hi phi cú mt chớnh sỏch lói sut

phự hp vi iu kin ca nn kinh t nc nh v phự hp vi cỏc thnh phn
kinh t trong xó hi.

Nm 1999 trc nn thiu phỏt, tc tng trng chng li, NHNN ó iu chnh
lói sut theo c ch lói sut trn v linh hot theo xu hng ni lng tin t trờn c
s bỏm sỏt cỏc bin ng kinh t v mụ, cung - cu vn trờn th trng tin t, gim
trn lói sut cho vay i vi nn kinh t nhm thc hin ch o ca Chớnh ph v
gii phỏp kớch cu. T u nm, NHNN ó ch ng thc hin 5 ln iu chnh
gim lói sut cho vay ti a, nh ú trn lói sut cho vay ó h t mc 1,25%/thỏng
trong thỏng 1/1999 xung cũn 0,85%/thỏng sau ngy 25/10/1999; lói sut cho vay
tỏi cp vn gim 1,1%/thỏng xung 0,5%/thỏng vo thi im 1/11/1999. Riờng lói
sut cho vay ca cỏc qu Tớn dng nhõn dõn v HTX Tớn dng vn gi mc
1,5%/thỏng. Bờn cnh ú, cỏc t chc Tớn dng cng gim lói sut tin gi xung,
loi khụng kỡ hn khong 0,1-0,15%/thỏng v loi cú kỡ hn l 0,5-0,55%/thỏng.
Thc trng lm phỏt nm 1999 ó nh hng rt ln ti cỏc chớnh sỏch lói sut mt b phn ca chớnh sỏch tin t trong nn kinh t. Chớnh sỏch iu hnh lói sut



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
của NHNN từ trước tới nay chủ yếu là khống chế trần lãi suất, nghĩa là giới hạn
các NHTM không được cho vay với lãi suất vượt quá mức hạn định. Biện pháp này
nhằm bảo vệ người đi vay không bị ép bởi các ngân hàng. Nhưng chính sách trần
lãi suất chỉ thích hợp trong trường hợp:

KIL
OB
OO
KS
.CO


Nhu cầu tín dụng lớn hơn cung tín dụng.

Ngân hàng hoạt động trong môi trường độc quyền.

Trong điều kiện như vậy, ngân hàng luôn cho vay với mức lãi suất tối đa, không
quan tâm nhiều đến việc tiết kiệm chi phí và thái độ phục vụ khách hàng. Tuy
nhiên tình hình năm 1999 (đặc biệt là các tháng cuối năm) điều kiện thị trường tín
dụng đã có nhiều thay đổi. Nhu cầu vay vốn thu hẹp lại, các NHTM ứ đọng vốn,
xuất hiện tính thiếu ổn định ở người đi vay theo quy luật thị trường. Khách hàng
vay vốn giảm đi, các tổ chức Tín dụng lại gia tăng về số lượng dẫn đến cạnh tranh
quyết liệt. Tính quyết liệt ngày càng trở nên gay gắt hơn trong điều kiện thị trường
tiền tệ chưa phát triển, các loại dịch vụ còn đơn giản, lợi nhuận ngân hàng hầu hết
là do hoạt động cho vay mang lại. Muốn cạnh tranh và tồn tại chỉ còn cách là hạ lãi
suất, và như vậy thì xem ra chính sách điều hành bằng trần lãi suất không còn thích
hợp nữa.

3. Chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ (CPI).

THẬP KỈ VỪA QUA CHÚNG TA ĐÃ THÀNH CÔNG TRONG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT VÀ ĐẠT ĐƯỢC MỨC
TĂNG TRƯỞNG ĐÁNG MỪNG. NHƯNG ĐỂ NHẬN BIẾT RÕ VỀ THỰC TRẠNG LẠM PHÁT THÌ VIỆC
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ CẢ HÀNG TIÊU DÙNG VÀ DỊCH VỤ CŨNG LÀ RẤT
QUAN TRỌNG, BỞI Ở MỘT GÓC ĐỘ NÀO ĐÓ THÌ “LẠM PHÁT LÀ SỰ TĂNG LÊN CỦA MỨC GIÁ
CHUNG”.

Chỉ số CPI từ năm 1990 đến năm 1998
(năm trước = 100)

Năm

1990


1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

CPI

167,1

167,5

117,5

105,2

114,4

127


45

36

92

Qua biểu trên ta thấy chỉ số giá tương đối ổn định qua các năm 1990-1995, những
thành tựu này là do nhà nước ta đã áp dụng các biện pháp kinh tế vĩ mô đồng bộ



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tác động vào thị trường để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thực
hiện các hợp đồng kinh doanh và tính tốn hiệu quả hoạt động và bảo đảm lợi ích
của mình. Điều đáng lưu ý trong năm 1999 là từ tháng 3 đến tháng 10 chỉ số giá
hàng tiêu dùng và dịch vụ liên tục giảm, tháng 11 tăng khơng đáng kể nên nhìn

KIL
OB
OO
KS
.CO

chung chỉ số trượt giá và lạm phát 11 tháng đầu năm là giảm 0,4%.
Giá cả thị trường ổn định và ngày càng giảm là mong muốn của người tiêu dùng.
Nhưng ngược lại, đối với người sản xuất thì đây lại là một điều đáng lo vì trong
mọi chu kì sản xuất bất kể lớn nhỏ, chi phí sản xuất là phải bỏ ra trước, sau đó mới
tiêu thụ để thu hồi vốn và lãi sau. Do đó nếu giá thị trường hạ thì người sản xuất sẽ
thu về được ít tiền hơn, lợi nhuận của họ ít hơn, chu kì sản xuất sau sẽ phải cầm

chừng. Vậy khi giá cả cứ liên tục giảm trong thời gian dài thì điều gì sẽ xảy đến?
Tất yếu là sẽ có hàng loạt các cơ sở sản xuất bị đình đốn và có thể bị phá sản...
Giá cả thị trường là chiếc hàn thử biểu kinh tế quan trọng. Nếu giá cả ln giữ ở
thế ổn định là sự biểu hiện của một nền kinh tế đang phát triển bình thường, lành
mạnh. Ngược lại, nếu giá cả ln biến động và tăng cao (lên cơn sốt) chứng tỏ nền
kinh tế đang có sự mất cân đối. Tuy nhiên giá cả thị trường lại liên tục giảm xuống
thì đó cũng là điều đáng lo ngại. Trên phương diện nào đó, có thể coi nền kinh tế
như cơ thể của một con người, việc bị sốt dù nóng hay lạnh đều là sự biều hiện của
trạng thái khơng bình thường và chứng tỏ là có một con bệnh đang ngự trị trong cơ
thể đó. Do vậy, đứng trên góc độ chung của tồn bộ nền kinh tế quốc dân, khi giá
cả thị trường liên tục giảm xuống chưa chắc đã là điều đáng mừng mà có khi lại là
điều đáng lo hơn. Hiện tượng giảm giá liên tục ở một số mặt hàng như mía, đường,
giấy viết, xi măng, sắt thép... đã làm cho nhiều cơ sở sản xuất điêu đứng vì sản
phẩm sản xuất ra khơng tiêu thụ được, càng ứ đọng, càng lỗ vốn. Nhiều nhà máy,
xí nghiệp sản suất mía đường... phải thu hẹp sản xuất, sản suất cầm chừng để duy
trì, cho cơng nhân nghỉ khơng lương. Đây cũng là vấn đề cần được các cấp, các



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngành quan tâm nghiên cứu để có biện pháp khắc phục hữu hiệu, tạo điều kiện cho
các ngành kinh tế tiếp tục phát triển trong cơ chế thị trường.
IV. Một số giảI pháp kiềm chế lạm phát.

Từ kinh nghiệm thực tế những năm gần đây, Chính phủ đã có những biện pháp chỉ

KIL
OB
OO
KS

.CO

đạo đúng đắn, các tổ chức ngân hàng, tài chính được chấn chỉnh. Nhưng chúng ta
cần ln ln tỉnh táo trong vấn đề chống lạm phát, tiến thêm một bước thực hiện
đồng bộ một hệ thống giảI pháp cho cả trước mắt và lâu dài. Những giải pháp đó
là:

1 ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG.

Điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, đặc biệt chú ý nâng tỉ lệ đầu tư trong
nơng nghiệp. Ưu tiên phát triển ngành nghề cần ít vốn nhưng thu hút nhiều lao
động (may mặc, dệt, thủ cơng mĩ nghệ...). Đặc biệt chú trọng đầu tư cho xây dựng
cơ sở hạ tầng như giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc, tạo điều kiện thu hút
vốn nước ngồi.

Sắp xếp lại kinh tế quốc doanh theo hướng thu hẹp những cơ sở khơng cần thiết,
cho phép phá sản. Rà sốt lại các cơng ti, các tổ chức liên doanh liên kết thuộc tổ
chức Nhà nước, chuyển các cơng ti, tổ chức này sang hình thức kinh tế cổ phần,
doanh nghiệp tập thể, tư nhan chịu sự quản lí của Nhà nước.

Điều chỉnh cơ cấu tiêu dùng cho phù hợp với sự thay đổi cơ cấu thu nhập quốc
dân, tiến tới hình thành chiến lược tiêu dùng.

2.PHẤN ĐẤU GIẢM MỨC THÂM HỤT NGÂN SÁCH.

Bộ Tài chính cần thơng báo chính xác mức chênh lệch thu chi ngân sách. Tách các
khoản vay của Nhà nước ra khỏi ngân sách và chuyển thành nguồn vốn đi vay.
Nếu ngân sách đi vay thì cũng phải trả lãi. Ngân sách có 4 nguồn thu (huy động
trong nước, vay nước ngồi, vay trong dân, vay ngân hàng).
2.1. Huy động vốn trong nước:

Tăng thu: chủ yếu là thu thuế. Thực hiện thuế VAT, thuế vốn, thuề thu nhập...
Khai thác, bồi dưỡng các nguồn thu khác. Hình thành bộ máy chống thất thu



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thuế, tạo mọi điều kiện để bộ máy này hoạt động có hiệu quả. Kiểm kê tài sản,
ấn định giá đất, giá nhà để bán và cho th, tăng nguồn thu cho ngân sách.
• Giảm chi: rà sốt lại các nguồn chi. Thực hiện chính sách chi tiêu nghiêm ngặt.
Có thể cắt giảm một tỉ lệ nhất định các khoản chi tiêu chưa thật cần thiết của

KIL
OB
OO
KS
.CO

các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng và đồn thể. Đồng thời có biện pháp dự
phòng nhằm đối phó với những khoản chi tiêu đột biến dẫn đến tái lạm phát.
Hạn chế tới mức thấp nhất việc cung cấp tài chính cho các xí nghiệp quốc doanh,
các cơng ti Nhà nước. Chấm dứt hồn tồn việc phát hành tiền để cứu vớt các xí
nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, cũng như xố bỏ bao cấp cho các xí nghiệp
quốc doanh dưới bất kì hình thức nào (trừ các xí nghiệp then chốt giữ vai trò quan
trọngcủa nền kinh tế thì được Nhà nước áp dụng các chính sách trợ giá và chính
sách đầu tư thoả đáng để ổn định và phát triển sản xuất).

Thực hiện chính sách triệt để tiết kiệm gắn liền với chống tham ơ, lãng phí ngay từ
các cơ quan Nhà nước.

2.2. Vay vốn trong dân:


Theo các tài liệu thì tiềm năng vốn trong dân còn khá lớn. Nhà nước cần có chính
sách khuyến khích thoả đáng để tạo lòng tin cho dân, thu hút vốn nhàn rỗi. Đây là
nguồn lực lớn cần khai thác. Vay dân và trả lãi cho dân là điều dễ làm hơn là vay
nước ngồi.

3. SỬA ĐỔI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG.

Tăng cường chức năng quản lí vi mơ của Ngân hàng Nhà nước, trước hết là sử
dụng có hiệu quả các cơng cụ như lãi suất, tỉ giá, kiểm sốt chặt chẽ việc phát hành
trái phiếu, cơng trái nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn tín dụng.
Củng cố và thiết lập Ngân hàng Trung ương tách khỏi các ngân hàng chun
doanh. Ngân hàng Trung ương khơng dính đến kinh doanh. Ngân hàng Trung
ương sẽ quy định giới hạn lãi suất và quyền điều chỉnh lãi suất khi có lạm phát.
Ngân hàng Trung ương quản lí điều tiết các ngân hàng chun doanh bằng pháp



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
luật. Cho các ngân hàng chun doanh tự do hoạt động và mở rộng phạm vi cho
vay. Mở cửa cho ngân hàng nước ngồi vào hoạt động trong phạm vi kiểm sốt của
Nhà nước.
Hàng tuần và hàng tháng các ngân hàng chun doanh phải báo cáo với Ngân hàng

KIL
OB
OO
KS
.CO


Trung ương về tình hình hoạt động, Ngân hàng Trung ương chỉ đạo việc tăng, hạ
lãi suất hoặc đình chỉ cho vay. Việc quy định mức lãi suất phải căn cứ vào nhu cầu
vốn.

Vấn đề quan trọng nhất hiện nay là Ngân hàng Nhà nước phải giúp đỡ Chính phủ
tăng cường khả năng dự trữ (dưới nhiều hình thức) vàng và ngoại tệ, để khi cần
thiết có thể tung ra ngăn chặn những cơn sốt đột biến. Đồng thời có biện pháp
kiềm chế khơng cho giá vàng và đơla hạ xuống dưới mức cần thiết gây khó khăn
cho xuất nhập khẩu.

4. CHẤN CHỈNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH.

Thực hiện nhất quấn chính sách tạo vốn của ngân sách là phải dựa trên cơ sở bồi
dưỡng và phát triển các nguồn thu, đồng thời thực hiện phân phối hợp lí các nguồn
thu. Xố bỏ thói quen dựa vào phát hành để chi tiêu ngân sách. Nếu ngân sách
thiếu hụt thì phải dùng nguồn vốn vay để bù đắp. Ngân sách Nhà nước có thể chia
thành hai quỹ tích luỹ và tiêu dùng. Phần dành cho tích luỹ được quản lí theo cơ
chế vốn, thực hiện đầu tư có trọng điểm. Phần dành cho tiêu dùng thì quản lí theo
đơn vị dự tốn từ Trung ương đến tỉnh và cơ sở. Phân cấp ngân sách phải tn theo
ngun tắc chủ yếu là vào nguồn thu. Trước mắt, cần hồn thiện hệ thống thuế và
chỉnh đốn lại đội ngũ những người làm cơng tác thuế.
5. VỀ GIÁ CẢ.

Ta đã phát triển kinh tế thị trường, do đó cần để cho thị trường định giá. Nhà nước
chỉ khống chế mặt bằng giá một vài mặt hàng thiết yếu. Trong những trường hợp
nhất định, nâng giá là cần thiết, vì đây là một thứ thuế vơ hình đánh vào mọi
người. Vấn đề là phải chú ý để việc nâng giá khỏi ảnh hưởng tới việc đảm bảo mức
sống cơ bản của người lao động. Đặc biệt chú ý mối quan hệ giữa giá tư liệu sản




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xuất và giá nơng sản. Tăng sức mua cho nơng dân cũng là một biện pháp kích thích
sản xuất nơng nghiệp phát triển.
6. CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG.

Nếu chế độ tiền lương khơng được cải tiến một cách cơ bản thì mọi cái đặt ra đều

KIL
OB
OO
KS
.CO

khơng có ý nghĩa. Nếu cứ để chế độ tiền lương như hiện nay thì khơng thể siết chặt
kỉ luật, kỉ cương và thực hiện chống tham nhũng có kết quả, khơng thể xây dựng
được một phong cách làm ăn mới và chân chính, và cũng khơng thể thiết lập được
một chế độ hưởng thụ cơng bằng.

Vì vậy cần cải tiến chế độ tiền lương một cách mạnh bạo, khẩn trương và ít nhất
phải bảo đảm cho được u cầu về tái sản xuất giản đơn sức lao động. Gắn liền cải
tiến chế độ tiền lương với giải quyết việc làm.
7. XUẤT NHẬP KHẨU.

Chúng ta nói xố bỏ độc quyền nhưng phải bảo đảm sự thống nhất quản lí về xuất
nhập khẩu. Chấm dứt tình trạng xuất nhập khẩu lộn xộn. Nhà nước cần có chính
sách khuyến khích xuất khẩu, đồng thời đánh thuế mạnh những mặt hàng nhập
khẩu trong nước đã có, khuyến khích nhập những mặt hàng trong nước chưa có
hoặc còn thiếu.


Trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn để ngăn
chặn tình trạng nhập và xuất lậu những mặt hàng bị cấm. Còn đối với các mặt hàng
khác thì Nhà nước cần cho tự do lưu thơng, khơng nên cấm đốn mà dùng hàng rào
thuế quan để điều tiết.

8. Gấp rút xây dựng và sửa đổi, hồn thiện hệ thống luật và lưới luật, phù hợp với
nền kinh tế hàng hố nhiều thành ophần chuyển sang nền kinh tế thị trường, bảo
đảm quyền tựdo kinh doanh, quyền sở hữu và chuyển nhượng tàI sản của cơng
dân.

9. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lí theo hướng chuyển hẳn sang kinh tế thị trường,
thực hiện tự do kinh doanh có sự quản lí của Nhà nước, tạo lập thị trường vốn, lao
động, vật tư... trong nước gắn liền với mở rộng thị trường ra nước ngồi.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10. T chc li b mỏy qun lớ Nh nc v nõng cao trỡnh qun lớ cho phự
hp vi yờu cu mi. Phõn rừ chc nng qun lớ Nh nc v kinh t vi chc
nng sn xut kinh doanh ca xớ nghip ; ngn cm cỏc c quan Nh nc can
thip trc tip vo sn xut kinh doanh ca xớ nghip v n v kinh t. B ch

KIL
OB
OO
KS
.CO

qun qun lớ ch yu bng phỏp lut, bng vic vch ra hnh lang phỏp lớ cho hot
ng kinh doanh. X lớ nghiờm minh cỏc c quan Nh nc v cỏn b vi phm

phỏp lut, tham ụ, lóng phớ ca ci ca nhõn dõn. Bt c mt sai lm dự l ln hay
nh B, ngnh no, thỡ th trng c quan ú phi chu trỏch nhim trc nhõn
dõn v phỏp lut, khụng nờn dựng hỡnh thc cnh cỏo, thuyờn chuyn cụng tỏc
bo v v duy trỡ v trớ ca nhng cỏn b bt ti, kộm o c.

Trờn c s gii quyt c bn ch tin lng, nghiờm cm vic cỏc c quan, t
chc khụng cú chc nng kinh doanh li tin hnh kinh doanh dch v v lin h
vi cỏc t chc kinh doanh nc ngoi lm hn lon th trng v lm mt trt t,
anh ninh t nc.

Vn quan trng l cn cú bin phỏp kiờn quyt v sỏng sut trong sp xp b
mỏy v b trớ cỏn b qun lớ. Tinh gin b mỏy, la chn nhng cỏn b thc s cú
nng lc v phm cht thc thi nhim v.

Túm li, chng v kim gi lm phỏt ũi hi phi va s dng kt hp nhiu cụng
c, bin phỏp ng b ; va phi nghiờn cu lớ thuyt khụng ngng v kim
nghim thng xuyờn mi lớ thuyt trong thc t.

kt lun

Thp k 90 ó qua nhng nhng d õm ca nú vn cũn l iu trn tr, suy ngm
ca cỏc nh nghiờn cu kinh t, bi ú l thi kỡ ỏnh du s chuyn mỡnh ca mt
t nc trong cụng cuc i mi, phỏt trin mt cỏch ton din xó hi theo nh
hng XHCN di s qun lớ, iu tit v mụ ca nh nc. im ni bt v ỏng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chỳ ý nht l ct mc nm 1999 - chng ng cui cựng kt thỳc mt giai on
phỏt trin y th thỏch, chụng gai. S bin ng kinh t vi nhng hin tng

xa nay cha tng thy nh lm phỏt mt ch s, thiu phỏt, trt giỏ... cựng vi
nhng hu qu nng n do thiờn tai li ó cn tr sc sn xut trong nc v

KIL
OB
OO
KS
.CO

kỡm hóm s phỏt trin ca nn kinh t yu ui. Nhng qua nhng gỡ chỳng ta
thy trờn thc t thỡ li cng chng t s n lc vn lờn trong khú khn ca ton
dõn ta di s lónh o sỏng sut ca ng v Nh nc, cng thy rừ c vai trũ
ca Chớnh ph trong vic gii quyt ỳng n cỏc vn kinh t v mụ phự hp
vi iu kin, tỡnh hỡnh t nc, a nn kinh t Vit Nam i lờn ho nhp vi
nn kinh t th gii.

Mt thp k ó qua i, chỳng ta hng n tng lai vi nhng bi hc kinh
nghim quý giỏ trong quỏ kh tng bc xõy dng t nc cụng bng, tin b,
vn minh, ti p hn.

DANH MC TI LIU THAM KHO

1.
2. Tp chớ cng sn 1/1993.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

3. Báo cáo thường niên - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 1997, 1998, 1999.


KIL
OB
OO
KS
.CO

4. Thời báo kinh tế
5. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - F. S Miskin
6. Giáo trình lưu thông tiền tệ - Học viện Ngân hàng
7. Tạp chí lí luận và nghiệp vụ Ngân hàng
8. Tạp chí Ngân hàng

9. Thông tin khoa học Ngân hàng



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Lạm phát ở Việt Nam thập kỉ 90 (TL; 3)

MỤC LỤC
L ỜI NÓI ĐẦU

KIL
OB
OO
KS
.CO

NỘI DUNG

I. Khái quát về lạm phát

II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thập kỉ 90
III.Các chỉ số đo lường lạm phát

1. Chỉ số Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
2. Chỉ số lãi suất

3. Chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ (CPI)
IV. Một số giảI pháp kiềm chế lạm phát

1 Điều chỉnh cơ cấu sản xuất và tiêu dùng

2.Phấn đấu giảm mức thâm hụt ngân sách
3. Sửa đổi hệ thống ngân hàng

4. Chấn chỉnh hệ thống tài chính
5. Về giá cả

6. Cải tiến chế độ tiền lương
7. Xuất nhập khẩu
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


×