Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN TRÍ NAM KHANG

THÂN NHẬT TRƯỜNG
MSSV: 1062647
Lớp: QTKD – TH – K32

Cần Thơ - 2012
i


LỜI CẢM TẠ
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng ACB Chi nhánh Cần
Thơ đặc biệt là Ban lãnh đạo trong ngân hàng, các anh, chị trong phòng giao
dịch và ngân quỹ đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập để em hoàn thành quyển luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy tận tình qua bốn năm học của
quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh. Em xin cảm ơn cô Nguyễn Tri Nam Khang đã trực tiếp hướng


dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chưa sâu,
mặt khác kiến thức còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực
tế chưa có nên không tránh khỏi những sai sót. Do đ ó, đ ể bài luận văn được
hoàn chỉnh hơn, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của
giáo viên hướng dẫn cũng như Ban lãnh đạo ngân hàng. Trước khi dứt lời, em
xin kính chúc quý thầy cô, các anh, chị trong ngân hàng Á Châu chi nhánh
Cần Thơ dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc ngân hàng Á
Châu nói chung và ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ nói riêng ngày càng
lớn mạnh và phát triển bền vững. Xin chân thành cảm ơn!

Ngày …. tháng …. Năm …….
Sinh viên thực hiện
(kí và ghi họ tên)

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng ….năm …….
Sinh viên thực hiện
(kí và ghi họ tên)

ii



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Ngày…. tháng …. năm …….
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên và đóng dấu)

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Ngày…. tháng …. năm ……
Giáo viên hướng dẫn
(Kí và ghi họ tên)

iv


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Ngày…. tháng …. năm …….
Giáo viên phản biện
(Kí và ghi họ tên)

v


MỤC LỤC
Trang


Chương 1: GIỚI THIỆU ----------------------------------------------------------------1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU -----------------------------------------------------1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ---------------------------------------------------------2
1.2.1. Mục tiêu chung------------------------------------------------------------------2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể------------------------------------------------------------------2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU -----------------------------------------------------------2
1.3.1. Không gian ----------------------------------------------------------------------2
1.3.2. Thời gian -------------------------------------------------------------------------2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ----------------------------------------------------------3
1.4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ----------------------------------------------------------3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ------------------------------------------------------------3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU--5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN-------------------------------------------------------------5
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM--------------------------------5
2.1.2. Khái niệm huy động vốn-------------------------------------------------------6
2.1.3. Các hình thức huy động vốn --------------------------------------------------7
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn --------------------------- 11
2.1.5. Nhiệm vụ, vai trò của huy động vốn --------------------------------------- 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------ 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ----------------------------------------------- 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ---------------------------------------------- 13
2.2.3. Sơ lược nội dung phương pháp phân tích --------------------------------- 14
vi


Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU (ACB) CHI NHÁNH
CẦN THƠ ------------------------------------------------------------------------------ 15
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB)------------------ 15
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Á Châu --------------- 15
3.1.2. Một số thành tựu đạt được--------------------------------------------------- 17

3.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) CHI NHÁNH
CẦN THƠ --------------------------------------------------------------------------------- 18
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ------------------------------------------ 18
3.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng------------------------------------- 18
3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng ------- 19
3.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ chính------------------------------------------------ 21
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ ------------------------------------------ 22
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ---------------------------------------- 26
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG Á
CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ ------------------------------------------------------ 26
4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn – phân theo kỳ hạn ------------------- 29
4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn phân theo thành phần kinh tế ------- 32
4.1.3. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng – phân theo tiêu chí
nội tệ, ngoại tệ ---------------------------------------------------------------------------- 35
4.1.4. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn ------------- 38
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VỐN CỦA ACB CHI NHÁNH CẦN THƠ--------------------------------- 41
4.2.1. Phân tích yếu tố lãi suất------------------------------------------------------ 41
4.2.2. Phân tích yếu tố tỷ giá hối đoái --------------------------------------------- 43
4.2.3. Chính sách huy động vốn của Ngân hàng --------------------------------- 45
vii


4.2.4. Tâm lí nắm giữ tiền mặt của khách hàng. --------------------------------- 50
4.2.5. Phân tích biến động giá vàng------------------------------------------------ 52
4.2.6. So sánh về tình hình huy động vốn của ACB đối với Sacombank và
Vietcombank ------------------------------------------------------------------------------ 54
Chương 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN

CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ----------------------- 62
5.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU ------------------------------- 66
5.2.1. Định hướng hoạt động ------------------------------------------------------- 66
5.2.2. Mục tiêu trong năm 2012 ---------------------------------------------------- 67
5.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ------------- 67
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ------------------------------------------ 72
6.1. KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------- 72
6.2. KIẾN NGHỊ-------------------------------------------------------------------------- 73
6.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước------------------------------------ 73
6.2.2. Kiến nghị với ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ ---------------------- 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO--------------------------------------------------------------- 76

viii


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu
chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011………………………………….....22
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Á Châu chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011…………………………………….................27
Bảng 3: Huy động vốn theo thời gian của ngân hàng Á Châu
chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011………………………………….…30
Bảng 4: Huy động vốn theo thành phần kinh tế của ngân hàng
Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011…………………..….…….33
Bảng 5: Huy động vốn theo tiêu chí nội tệ - ngoại tệ của ngân hàng
Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011……………………………36
Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011…………...38
Bảng 7: Lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng Á Châu

chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011.........................................................41
Bảng 8: Tỷ giá USD/VND của ngân hàng Á Châu chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011……………………………………………….43

ix


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Thu nhập - chi phí - lợi nhuận của ngân hàng
Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011……………………………22
Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng
Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011…………………………...27
Hình 3: Cơ cấu vốn huy động theo thời gian của ngân hàng
Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011……………………..…….30
Hình 4: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế của
ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011………………..34
Hình 5: Cơ cấu vồn huy động theo tiêu chí nội tệ - ngoại tệ
của ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011……….…..36
Hình 6: Biến động tỷ giá USD/VND của ngân hàng
Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011……………………...……43
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ…………..18

x


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước (Việt Nam)

NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

TMCP

Thương mại cổ phần

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức


L/C

Phương thức thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu

VHĐ

Vồn huy động

TNV

Tổng nguồn vốn

VHĐCKH

Vốn huy động có kỳ hạn

DN

Dư nợ

TVHĐ

Tổng vốn huy động

DH

Dài hạn

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

KHCN

Khách hàng cá nhân

HT&NV

Hỗ trợ và nghiệp vụ

GD&NQ

Giao dịch và Ngân quỹ

HC – KT

Hành chính kỹ thuật

BP

Bộ phận

CA

Phân tích tín dụng doanh nghiệp

QHKH

Quan hệ khách hàng


TDCN

Tín dụng cá nhân

PFC

Tư vấn tài chính cá nhân

DV-KH

Dịch vụ khách hàng

PL-CT

Pháp lí chứng từ

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước
xi


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau hơn 20 năm đổi mới, trong bối cảnh kinh tế tài chính thế giới có nhiều

biến động, song kiên trì với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào
năm 2020, kiên trì với con đường đổi mới, mở cửa hội nhập, tiềm lực kinh tế của
Việt Nam đã và đang không ngừng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 1990 - 2010 đạt 7,38% – mức cao của khu vực và thế giới; GDP
bình quân đầu người tăng nhanh từ mức 123 USD/người năm 1991 lên mức 1200
USD năm 2010; về cơ bản nước ta đã bước vào hàng ngũ những nước thu nhập
trung bình. Thể chế kinh tế thị trường từng bước được hình thành và phát triển
theo hướng ngày càng gắn kết với thị trường thế giới, tạo điều kiện thu hút ngày
càng nhiều và sử dụng ngày càng hiệu quả các dòng vốn đầu tư trong và ngoài
nước phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế tài chính thế giới vô cùng phức tạp với
những biến động liên tục, đa chiều, việc thu hút các nguồn vốn trong và ngoài
nước gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp
tục tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của nước ta. Nhất là trong lĩnh
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Những khoản tín dụng đầu tư trong nước
không còn dồi dào như các năm trước, nhiều hợp đồng cho vay trở nên chặt chẽ
hơn, khiến nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc thu xếp tín dụng cho các dự
án mới. Thị trường bất động sản đóng băng, làm giá bất động sản liên tục giảm
mạnh đem lại nhiều cơ hội nhà đầu tư, cuộc khủng hoảng đã làm cho giá cả hàng
hóa tăng cao do tỷ lệ lạm phát tăng, giá vàng luôn dao động ở mức cao kỷ lục,
nhiều người dân có xu hướng đầu tư vào vàng nên không thể quan tâm đến gửi
tiền tại ngân hàng và thị trường tài chính liên tục xuống dốc, giá cổ phiếu giảm ở
mức thấp, đây là cơ hội cho người dân và các tổ chức kinh tế đầu tư vào cổ phiếu
khiến cho việc huy động vốn của các NHTM gặp nhiều khó khăn….Vì vậy, đòi
hỏi các Ngân hàng phải phấn đấu hơn nửa để phát huy vai trò là trung gian tài
1


chính cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và tăng cường tính cạnh tranh với các
Ngân hàng trong nước và các Ngân hàng ngoài nước.

Vì những nguyên nhân trên mà đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ” cần được nghiên cứu một
cách cấp thiết nhằm tìm ra các giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ giúp các doanh nghiệp Việt Nam
có đủ nguồn vốn để hoạt động tốt vượt qua giai đoạn khó khăn của nền kinh tế và
vươn xa hơn trong tương lai.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn hiện tại của Ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh Cần Thơ. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp tăng cường khả năng huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích tình hình huy động vốn và phân tích hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ.
 Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài phân tích vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Đề tài sử dụng số liệu của Ngân hàng qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Thời
gian thực hiện đề tài từ 13/02/2012 đến 30/04/2012.

2


1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài chỉ xoay quanh nghiên cứu vấn đề huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ.
1.4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có và vốn huy động nhưng đề
tài chỉ nghiên cứu nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại Á Châu chi
nhánh Cần Thơ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn nhưng đề tài chỉ
nghiên cứu các yếu tố sau: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, các chính sách của ngân
hàng, tâm lí nắm giữ tiền mặt của khách hàng, sự biến động của giá vàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Thu Trâm (2010), “Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi
nhánh NHNN&PTNT quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp
khoa kinh tế Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ. Đề tài nghiên cứu về
tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNN&PTNT quận Cái Răng, thành phố
Cần Thơ. Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phân tích số liệu thứ cấp
tại NHNN&PTNT để phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng. Từ đó,
tìm ra giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn. Đề tài giúp em có một số cơ
sở để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tình hình huy động vốn tại ngân hàng và
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.
Tô Thanh Nhàn (2007), “Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu Chi nhánh Cà Mau”. Luận văn tốt nghiệp khoa
kinh tế Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ. Đề tài nghiên cứu về tình
hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cà Mau.
Đề tài đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu và phân tích số liệu thứ cấp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Cà Mau để phân tích thực
trạng huy động vốn tại ngân hàng. Từ đó, đề tài cũng đã xác định được nguyên
nhân ảnh hưởng và đồng thời đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng. Đề tài đã giúp em có cái nhìn tổng quát hơn về
3



hoạt động huy động vốn tại ngân hàng và hiểu rõ hơn những nguyên nhân ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.

4


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
2.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên đó là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
2.1.1.2. Chức năng của NHTM
a) NHTM là trung gian tín dụng
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội bao gồm tiền
của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan nhà nước. Mặt
khác, nó dùng chính số tiền huy động được để cho vay các thành phần kinh tế
trong xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính quan trọng
để điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh
nghiệp.
b) Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thích hợp, thủ tục đơn giản, kỹ thuật ngày
càng tiên tiến theo sự ủy nhiệm của khách hàng.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc

giao lưu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm
hơn. Với chức năng này NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước
hết là các doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy
mạnh hoạt động của ngân hàng.

5


c) NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có
điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có
thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư,
giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho doanh
nghiệp,… để hưởng hoa hồng, sẽ tiết kiệm chi phí, vừa đạt hiệu quả.
d) NHTM “ tạo ra tiền”
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong
kinh doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền
gửi và rồi cho vay cũng chính bằng những đồng tiền đó, thì nay ngân hàng có thể
cho vay bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi
vào ngân hàng.
Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả
năng “tạo tiền” bằng cách chuyển khoản hay rút tệ để thay thế cho tiền mặt. Quá
trình tạo tiền của NHTM dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội, song số tiền gửi được
nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển
khoản giữa các ngân hàng.
2.1.2. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn, được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với
bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các
NHTM. Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng
nhiều hình thức sau đây.

Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động chủ yếu của NHTM,
bao gồm:
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức.
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân.
 Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ
chức đoàn thể xã hội.
6


 Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác.
Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng… ) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục
đích sử dụng.
Các hình thức huy động vốn khác như: vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn
tại Ngân hàng Nhà nước…
2.1.3. Các hình thức huy động vốn
2.1.3.1. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau.
a) Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán

theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không),
thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí
thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản có thể phát séc) cho
khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải
có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài
khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi – chi trội trên số dư có
của tài khoản tiền gửi thanh toán). Một số ngân hàng sử dụng nhiều “chiêu bài”
7


của hình thức tài khoản thanh toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng khác.
b) Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được
chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt
động thanh toán, song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người
gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không
được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối
với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền
ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song
tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn.
c) Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ
đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với
các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều
tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích các dân cư thay đổi thói
quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra
các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi
có kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng…). Ngân hàng có thể

mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiện (hoặc là sổ tiết kiệm)
cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh
toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng
cho phép.
d) Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác ngân hàng
thương mại này có thể gửi tiền tại một số ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô
nguồn này thường không lớn.

e) Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của NHTM
8


Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng Trung
ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều
ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu
chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
f) Vay NHNN (vay Ngân hàng Trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân
hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng Nhà nước. Hình
thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu (hoặc tái cấp
vốn). Các thương phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu (hoặc tái
chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương
phiếu này lên tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước. Nghiệp vụ này làm thương
phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước) tăng lên. Ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định. Thông thường Ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu cho
những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao)

và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kì. Trong điều
kiện chưa có thương phiếu, Ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay
dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
g) Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay
sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để
đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung
hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Nhà nước. Quá trình vay mượn
rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc
thông qua ngân hàng đại lí (hoặc Ngân hàng Nhà nước). Khoản vay có thể không
9


cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là
dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và ngân hàng đi vay tăng lên.
h) Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung
và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trung dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân
hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này; họ thường phải vay
thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả
năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo

khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ
mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định
qui mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển
nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng được các ngân hàng quan tâm.
2.1.3.2. Các nguồn khác
a) Nguồn ủy thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay,
ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động
này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Ví dụ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cho vay ủy thác hộ cho Nhà nước đối với một số dự án trồng
rừng với nguồn ngân sách hoặc ODA. Theo hợp đồng giữa các bên, các nguồn
vốn trên được chuyển về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để từ
đó chuyển tải đến địa điểm đã được xác định trước. Cùng với sự phát triển các
mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu
phát triển như của ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lưới ngân
hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn uỷ
thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
10


b) Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động trong thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…).
Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền
của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
c) Nguồn khác
Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
2.1.4.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động

x 100%

VHĐ/TNV =
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
2.1.4.2. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn
VHĐ Có kỳ hạn
x 100%

VHĐCKH/TNV =
Tổng vốn huy động

Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một
tổ chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
2.1.4.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động
Dư nợ
x 100%

DN/TVHĐ =
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó
còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu
này lớn hơn 1 thì khả năng huy động vốn không đáp ứng đủ nhu cầu vay tiền của
11


khách hàng, vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của

ngân hàng chưa cao. Ngược lại, nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì khả năng huy động
vốn của ngân hàng cao, đáp ứng đủ nhu cầu vay tiền của khách hàng nhưng sẽ
cho vay không hết vốn huy động.
2.1.5. Nhiệm vụ, vai trò của huy động vốn
2.1.5.1. Nhiệm vụ
Huy động vốn nhằm đem lại cho ngân hàng lượng vốn cần thiết giúp cho
ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh, đảm nhận vai trò làm trung
gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế. Ngoài ra, huy động vốn còn giúp
cho việc quản lý và cân đối vốn được điều chỉnh linh hoạt, khi nguồn vốn huy
động tăng lên vượt mức kế hoạch, nếu là nguồn vốn có mức lãi suất đầu vào
thấp, có kỳ hạn tương đối ổn định thì có thể tiếp tục huy động vượt kế hoạch để
giảm nhận vốn điều chuyển, hoặc tăng số vốn điều chuyển về NHTM hội sở
chính tổng hợp và tiến hành lập kế hoạch điều chuyển cho các chi nhánh khác.
Nguồn vốn huy động dùng trong việc cấp tín dụng để tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng, vì ngân hàng kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực
tế, các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”.
2.1.5.2. Vai trò
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng giúp cho việc điều chuyển vốn
nhàn rỗi từ những nơi thừa vốn cung cấp cho những nơi thiếu vốn để đầu tư phát
triển.
Huy động vốn tạo nguồn vốn cho ngân hàng trong việc kinh doanh nhằm
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Từ nguồn vốn huy động ngân hàng tiến hành cho vay cung cấp nguồn vốn
cho các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế để tiến hành hoạt động sản xuất.
Việc huy động vốn còn giúp các ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin,
tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có
quan hệ với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức
vốn để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó.
12



Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ
nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của những
doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, ngăn chặn những vụ việc tiêu cực, xử lý
kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập trong luận văn là số liệu thứ cấp lấy từ phòng kế
toán của ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ như: bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình huy động vốn trong 3 năm 2009 – 2011. Ngoài
ra, các số liệu còn được thu thập từ trên báo, website có liên quan đến ngân
hàng ACB trong giai đoạn từ năm 2009 - 2011.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích ứng với từng mục tiêu cụ thể sau:
 Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh tương đối và phương pháp so
sánh tuyệt đối kết hợp với biểu bảng, đồ thị để phân tích tình hình huy động vốn
và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ACB Cần Thơ.
 Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, kết hợp
với biểu bảng, đồ thị để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ.
 Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá dựa trên
các số liệu được cung cấp từ các báo cáo hàng năm từ phòng kế toán và các diễn
biến thông tin kinh tế trong 3 năm qua để đưa ra giải pháp tăng cường khả năng
huy động vốn tài Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ.

2.2.3. Sơ lược nội dung phương pháp phân tích

13


×