Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

skkn các BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GD đạo đức của HT TRƯỜNG THPT dầu GIÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.64 KB, 47 trang )

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY

Tên đề tài: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA TRƯỜNG THPT
DẦU GIÂY

I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sực nghiệp của đảng và nhà nước và
tồn dân.
- Đạo đức là cốt lõi của nhân cách vì vậy giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là
việc làm vơ cùng quan trọng, là sứ mệnh lịch sử mà xã hội giao phó cho nhà
trường.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI.
1)Thuận lợi
- Việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường đang là vấn đề mà cả xã hội
quan tâm.
- Ngành giáo dục đã xác định rõ ràng: Đạo đức là một trong hai mặt quan trong cò tính
quyết định để đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.

2)Khó khăn
- Sự phát triển của kinh tế thị trường đã kéo theo những hệ lụy của nó. Đó là những giá
trị đạo đức truyền thống ngày càng bị mai một thay vào đó là suy giảm, xuống cấp
phẩm chất của một bộ phận khơng nhỏ các đối tượng trong xã hội, trong đó có học sinh
TH.
- Sự xơ cứng trong các mối quan hệ xã hội và lối sống hưởng thụ thực dụng đang làm
cho nhân cách của một bộ phận học sinh phát triển lệch lạc thiếu lành mạnh.


3)Nội dung đề tài
1. Cơ sở pháp lý và thưc tiễn của vấn đề nghiên cứu.
a, cơ sở lý luận.
b, Cơ sở thực tiễn.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của trường THPT Dầu
Giây.
a, Cơ sở đề ra những biện pháp với những định hướng chung
b, Một số biện pháp quản lý nậng cao giáo dục đạo đức cho hoc sinh .
III. LỜI KẾT :

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, cần tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước về giáo dục, cần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách, nó chi phối quan hệ con người với
con người; con người với xã hội và thiên nhiên; để hình thành và phát triển
nhân cách thì phải hình thành và rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Giáo dục
đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trò trọng trách.
Vì thế giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là vấn đề cấp thiết, là sứ mệnh lòch sử
mà xã hội đã giao phó cho nhà trường:

“Thiện ác nguyên lai vô đònh tính
Đa do giáo dục đích nguyên nhân”
(Hồ Chí Minh)
Trong xu hướng toàn cầu hóa diễn ra trong mọi mặt đời sống xã hội, chúng
ta đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại: đó là hiện tượng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số
thanh niên, học sinh làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục đạo đức của nhà
trường. Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh
càng trở nên ý nghóa cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong các lónh vực giáo dục,
giáo dục đạo đức có ý nghóa quan trọng. Cho dù ở giai đoạn nào của lòch sử thì
nét chung của đạo đức vẫn là yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, hướng tới cái thiện,
chống lại cái ác, hướng về mối quan hệ đẹp đẽ giữa con người với con người,
với thiên nhiên và xã hội, đồng thời là kết quả của sự tự giáo dục. Giáo dục
đạo đức là mặt quan trọng của giáo dục nhân cách con người. Nhân cách là sự
thống nhất giữa phẩm chất và năng lực (giữa Đức và Tài). Nhân cách là cấu
tạo mới do từng người tự hình thành nên và phát triển trong quá trình sống và
giao tiếp, học tập, lao động, vui chơi. Đạo đức được coi là nên tảng trong
phẩm chất, nhân cách con người. Đạo đức là gốc, là cốt lõi của nhân cách. Do
đó trong nhà trường phải luôn chú trọng giáo dục cả Đức lẫn Tài. Bác Hồ kính
yêu của chúng ta đã từng dạy:

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
“Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức
cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng nhất.” “Nếu thiếu đạo đức, con người
không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là

cuộc sống xã hội bình thường, ổn đònh.”
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và nhân dân ta đòi hỏi thế hệ trẻ
thanh niên, học sinh, sinh viên phải trở thành lực lượng tiên phong có tài năng,
đạo đức, có tinh thần trách nhiệm và lý tưởng sống cao đẹp. Họ là lực lượng
nòng cốt tin cậy trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành
công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thò trường, kinh tế tri thức đã tác
động trên mọi mặt của đời sống xã hội thì mặt trái của nó cũng len lõi, xâm
nhập vào tầng lớp thanh niên, học sinh làm họ suy giảm phẩm chất, chạy theo
lối sống tầm thường, thực dụng, thiếu hoài bảo lập thân, lập nghiệp vì tương
lao của bản thân và đất nước. Điều đáng lo ngại là những tệ nạn xã hội đã tác
động vào nhà trường làm cho một bộ phận học sinh chậm tiến bộ, khó giáo
dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp. Dư luận đặc biệt quan tâm đến việc giáo
dục tư tưởng đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ giai đoạn hiện nay.
Trường trung học phổ thông trong huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai thuộc
trường ở vùng sâu vùng xa, cho nên cũng không thoát khỏi những bất cập, mặt
trái của nền cơ chế thò trường. Học sinh bỏ học rất nhiều, phần lớn bỏ học là
do vi phạm đạo đức, hạnh kiểm yếu kém, vi phạm tệ nạn xã hội, pháp luật…
Là hiệu trưởng của nhà trường, tôi rất quan tâm và trăn trở. Chính vì vậy tôi
chọn đề tài “ Các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức
của Hiệu trưởng trường THPT Dầu Giây, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai.” Nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THPT. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp cụ thể, khả thi, phù
hợp với đặc điểm nhà trường nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
đạo đức ở trường THPT Dầu Giây.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nắm vững cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận nói chung về biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức ở
trường THPT Dầu Giây trong năm học 2011-2012.
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trường THPT Dầu Giây, huyện Thống Nhất
IV. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Giáo dục đạo đức là vấn đề rất lớn, rất đa dạng và phức tạp đồng thời là
vấn đề rất bức xúc hiện nay. Ở đề tài này, do thời gian nghiên cứu và điều
kiện còn hạn chế chúng tôi chỉ tập trong nghiên cứu một số biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức ở trường
THPT Dầu Giây, huyện Thống Nhất.Tỉnh Đồng Nai.
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu, văn bản, chỉ thò, nghò quyết, sách báo… có nội dung liên
quan đến đề tài nghiên cứu, sàng lọc thông tin, tập hợp những vấn đề cơ bản
làm cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài, hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu như:
Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ hoạt động giáo dục đạo đức, đặc điểm tâm
lý, phương pháp giáo dục học sinh THPT, xu thế giáo dục, chương trình đổi
mới giáo dục THPT…
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: quan sát cử chỉ, hành vi, thái độ học sinh khi tổ
chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục đạo đức.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tìm hiểu thực trang, nhận thức vai
trò hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và các lực lượng tham gia giáo
dục, việc tổ chức các hoạt động này ở các trường THPT trong huyện Thống

Nhất - Phương pháp tọa đàm: Trò chuyện, trao đổi với học sinh, giáo viên, phụ
huynh học sinh, chính quyền đòa phương để đánh giá nhận thức, hành vi, thái
độ, hạnh kiểm của học sinh, đánh giá các biện pháp tổ chức hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh và ảnh hưởng của nó tới việc hình thành nhân cách
học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của cán bộ Sở giáo dục & đào tạo,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban chăm sóc và bảo vệ trẻ em,
cán bộ pháp lý về việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ PHÁP LÝ
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở pháp lý:
Chương I, điều 2 Luật Giáo dục đã được Quốc hội nước CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM khóa XI thông quan ngày 14/06/2005 có chỉ rõ
về mục tiêu giáo duc:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và Chủ nghóa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc…”
Nhận thức được giáo dục đạo đức là nhân tố nâng cao giáo dục toàn diện,
trong chỉ thò số 22/2005/CT-BGD&ĐT ngày 29/07/2005 có đoạn: “….Triển

khai thực hiện luật giáo dục 2005 và giai đoạn 2 của chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010; tạo bước chuyển biến cơ bản về quản lý giáo dục và
nâng cao chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn
diện nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước…” và trong hướng dẫn 6744/BGĐ& ĐT – GDTrH ngày 04/08/2005 của
Bộ giáo dục và đạo tạo có chỉ rõ: “…Đẩy mạnh giáo dục toàn diện, tăng
cường giáo dục chính trò tư tưởng, đạo đức cho học sinh…”
Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ mục tiêu
giáo dục phổ thông: “Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể mỹ, cúng
cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp, tiếp cận
trình độ các nước pháy triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập chủ động tích cực sáng tạo, lòng ham học, ham
hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.”
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
Chỉ thò 71/2008/CT-BGDĐT về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và
xã hội trong công tác giáo dục ban hành ngày 23/12/2008 cũng đã nêu: “Tăng
cường phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể trong trường:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên. Công đoàn và các
tổ chức khác trong việc giáo dục tư tưởng chính trò, đạo đức, lối sống, pháp
luật, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên…”
II. Cơ sở lý luận:
1. Sơ lược lòch sử nghiên cứu vấn đề:
Đạo đức là một hình thái ý thức XH, xuất hiện từ buổi bình minh của lòch sử
xã hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, đạo đức học đã hình thành hơn 26
thế kỉ trước đây trong triết học phương đông: Trung Quốc, Ấn Độ… và triết học

phương tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại… Nó được hoàn thiện và phát triển
cơ sở các chế độ kinh tế – xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao
nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức Cộng sản mà xã hội ta đã và đang xây
dựng.
Theo quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin: đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó
phản ánh và chòu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì
đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy đạo đức mang tính lòch sử, tính giai cấp và
tính dân tộc.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy đònh, chuẩn mực nhằm hướng
con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái xấu…
Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội là sản phẩm
của lòch sử xã hội, do cơ sở KT-XH quyết đònh. Bất ký trong thời đại nào của
lòch sử, đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và
quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của
sản xuất, các mối quan hệ của xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức
đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng
cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại và phát triển : “Đạo đức đã trở
thành mục tiêu, đồng thời cũng là động lực để phát triển XH” và “Đạo đức
cũng như ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con
người còn tồn tại.”
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY

Vai trò, động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ
XH được nhiều nhà khoa học ngày nay thừa nhận và được mọi thời đại quan
tâm. Ở nước ta Chủ tòch Hồ Chí Minh là người tiếp thu những quan điểm đạo
đức Mác-Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng trên lónh vực đạo đức.
Người gọi đó là đạo đức mới: đạo đức cách mạng: “Đạo đức đó không phải là
đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vó đại, nó không phải là danh
vọng cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người.”
Chủ tòch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách mạng. Nội
dung cơ bản trong quan điểm CM là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm,
liêm chính, chí công vô tư, yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Quan điểm của người về đạo đức là những quan điểm thật sự khoa học, biện
chứng. Macxít phù hợp với sự tiến hóa của XH loài người. Để có được đạo
đức CM mỗi người phải chăm lo tư dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời: “Đạo đức
cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ
hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong.”
Chủ tòch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về ĐĐCM, là mẫu mực kết
tinh tất cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của người Việt Nam với đạo đức
cộng sản cao quý của chủ nghóa Mác-Lênin. Những tư tưởng đạo đức cũng như
tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống di sản tư tưởng của người. Cho nên, có thể nói toàn bộ sự nghiệp CM
của Chủ tòch Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình tư tưởng đạo đức và việc xây
dựng nền đạo đức CM mà người là tấm gương tiêu biểu, sinh động và trong
sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó.
Đạo đức cách mạng mà Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là đạo
đức theo nghóa thông thường mà là khẳng đònh những giá trò đạo đức truyền
thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là
nội dung tư tưởng đạo đức của chủ nghóa Mác-Lênin.
Theo Chủ tòch Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng là bất kì ở cương vò nào,
bất kỳ làm công việc gì đều không sợ khó, không sợ khổ, đều một lòng một dạ

phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây
dựng chủ nghóa xã hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh
thắng và tiêu diệt chủ nghóa cá nhân.”
Với triết lý nhân văn hành động, Chủ tòch Hồ Chí Minh đã nói: “Nghó cho
cùng, mọi vấn đề…là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và làm người phải yêu
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ, bò áp bức…”. Trong tờ di chúc
thiêng liêng, người đã viết: “Đầu tiên là vấn đề con người. Rõ ràng đối tượng
trung tâm trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa mới là xây dựng con người
mới. Con người nói ở đây là mỗi một con người Việt Nam, là con người trong
gia đình, trong xã hội, là người công dân của nước nhà, nói rộng ra là con
người trên hành tinh của chúng ta. Cho nên chiến lược con người là chiến
lược số một. “Muốn xây dựng chủ nghóa xã hội, trước hết phải có con người
xã hội chủ nghóa”.
Trong sự nghiệp xây dựng con người, điều quan trọng bậc nhất là xây dựng
lý tưởng, đạo đức. Lý tưởng nói ở đây là xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, tiến lên CNXH. Đạo đức nói
ở đây là suốt đời phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cần kiệm liêm chính,
chí công vô tư, đặt công việc, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Đạo đức ở
đây là phải luôn gắn với tài năng, trí tuệ, coi trọng nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo nhân lực. Trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, thanh niên, cán bộ cần phải dốc lòng học tập, nâng cao vượt
bậc trình độ KH-KT và quản lý rèn luyện tác phong công nghiệp, trong lúc đó
vẫn coi trong đạo đức lý tưởng, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “nâng cao đạo
đức cách mạng, quét sạch chủ nghóa cá nhân…”.

Như vậy theo Chủ tòch Hồ Chí Minh: học tập, rèn luyện đạo đức cách mạng
không chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà
còn để xây dựng chế độ xã hội mới, xã hội CNXH: “Muốn xây dựng chủ
nghóa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghóa”. Vì vậy, GDĐĐ
cách mạng cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Ở nước ta hiện
nay có một số tác giả nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học
sinh. GS.TS Phạm Minh Hạc, nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu ở Việt Nam
đã nêu lên các đònh hướng giá trò đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản giáo dục đạo đức cho con
người Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình
và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục đạo đức với việc thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống
nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức,
lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy cô các
trường học; xây dựng một cơ chế và chỉ đạo thống nhất xã hội về giáo dục
đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người”.
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
GS.TS Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của GVCN trong quá
trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số đònh hướng cho GVCN trong việc
đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh phổ thông.
PGS.TS Đặng Quốc Bảo – trường cán bộ quản lý giáo dục đào tạo: Một số
ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo
dục.
2. Một số khái niệm cơ bản.

a. Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức:
Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ XH trong thế giới hiện thực. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ
ấy, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của con
người, của cộng đồng xã hội thì con người ấy được đánh giá là có đạo đức.
Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm tổn hại tới lợi
ích của người khác, của cộng đồng và bò XH lên án, chê trách thì cá nhân đó
bò coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì?
+ Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB Chính trò quốc gia Hà Nội – năm
2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của
con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực
hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội”
Đạo đức là một hình thái ý thức XH, là một mặt của đời sống XH con người
và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ XH, thực hiện chức năng XH,
quan trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lónh vực của đời sống
XH.
+ Theo quan điểm học thuyết Mac-Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chòu sự chi phối của tồn tại
xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cùng thay đổi
theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lòch sử, tính giai cấp và tính
dân tộc”. (Dẫn theo Nguyễn Kim Bôi)
+ GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghóa hẹp là luân lý,
những quy đònh và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng
bên trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng
và đạo đức bao gồm những quy đònh, những chuẩn mực ứng xử của con
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh



CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống”.
Theo nghóa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trò, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh
bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu
hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp
lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
+ Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa Học XH) thì: “Đạo đức là những
tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy đònh hành vi quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con
người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất đònh”.
Như trên đã trình bày, có nhiều đònh nghóa khác nhau về đạo đức. Tuy
nhiên ta có thể hiện khái niệm dưới hai góc độ:
Một là góc độ XH: Đạo đức là một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối
hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa
con người với xã hội và với chính bản thân mình.
Hai là góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa
bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các
điều kiện kinh tế XH, cùng với sự phát triển của XH. Khái niệm đạo đức ngày
càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.
Các giá trò đạo đức trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp
sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời

đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trò là một
nguyên tắc đạo đức có ý nghóa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con
người hiện nay.
Đạo đức có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong
đó, điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người
trong mọi lónh vực của đời sống XH.
* Chức năng nhận thức: Nhận thức đạo đức đem lại tri thức đạo đức, ý
thức đạo đức cho chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
hội đão nhận thức mà tạo thành đạo đức XH trở thành cơ sở để cá nhân điều
chỉnh hành vi, thực hiện đạo đức.
* Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức đạo đức, chức năng giáo dục
giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống
đònh hướng giá trò và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh ý thức hành vi đạo
đức. Hiệu quả giáo dục đạo đức phụ thuộc vào điều kiện kinh tế XH, cách
thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ thể và đối tượng giáo dục trong
quá trình giáo dục.
* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi đạo đức
làm cho cá nhân và XH cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá
nhân và cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu.
Trước hết là bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác điều chỉnh hành vi của
mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức XH. Thứ hai là tập thể cần tạo ra
dư luận để khen ngợi, khuyến khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu
hiệncụ thể của hành vi ĐĐ trên cở sở những chuẩn mực giá trò đạo đức. Đây
là chức năng XH cơ bản, hết sức quan trọng của đạo đức: “Mục đích điều

chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội bằng việc
tạo nên sự hài hòa quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần phải ưu
tiên lợi ích cộng đồng)”.
Giáo dục theo nghóa rộng là giáo dục XH được coi là lónh vực hoạt động
động của XH nhằm truyền đạt những kinh nghiệm XH – Lòch sử chuẩn bò cho
thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển XH, kế thừa và phát triển
nền văn hóa của loài người và dân tộc.
Giáo dục theo nghóa hẹp là giáo dục trong nhà trường, đó là quá trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy hoạch, có uy trình chặt chẽ nhằm mục
đích cung cấp kiến thức, kỹ năng hình thành thái độ, hành vi cho thiếu niên,
xây dựng và phát triển nhân cách theo quy mô mà XH đương thời mong muốn.
GD đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất,
những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Nhờ đó con người có
khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng ĐĐXH cũng như tự
đánh giá suy nghó về hành vi của bản thân mình. Vì thế công tác giáo dục đạo
đức đóng góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới
phù hợp với từng giai đoạn phát triển “ GD đạo đức là quá trình tác động tới
người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo
đức”.
b. Khái niệm về quản lý giáo dục đạo đức
* Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý XHCN Việt Nam. Vì vậy

quản lý giáo dụn mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chòu sự chi
phối bởi mục tiêu quản lý XHCN.
Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghóa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sự mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ mà cho mọi người. Tuy nhiên,
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Có ý kiến cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý
thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghóa tổng quát là
hoạt đồng điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH”.
Theo GS.Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh”. (Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục –
Hà Nội 1986).
“Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trường làm cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, giáo dục thể chất,
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,quán triệt được những tính
chất trường THPT xã hội chủ nghóa Việt Nam, bằng cách đó tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. (Những cơ sở khoa học quản lý –
NXB Khoa học XH – Hà Nội 1976)

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối,
nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghóa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất”.
(Nguyễn Ngọc Quang – Những Khái niệm cơ bản về lý luận quản lý – Trường
CBQL TW1 – Hà Nội 1989)
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm
đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự
phát triển mở rộng về cả mặt số lượng.
* Quản lý giáo dục đạo đức:
Quản lý đối tượng GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có đònh hướng
của chủ thể quản lý các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động
cơ thái độ, tình cảm, hành vi, và thói quen. Đó là những nét tính cách của
nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội).
c. Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh:

* Khái niệm về biện pháp:

Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì: “Biện pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng” của tác giả
Nguyễn Văn Đạm: “Biện pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi
đến một mục đích nhất đònh”.
Như vậy, nghóa chung nhất của biện pháp là cách làm, thực hiện một công
việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
* Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức:
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức là cách làm, cách hành động cụ thể
nâng cao hiệu quả GD đạo đức cho học sinh.
3. Vò trí, vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông:
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
a. Mục tiêu, nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh THPT trong giai đoạn CNHHĐH:
*Mục tiêu giáo dục đạo đức:
Mục tiêu GDĐĐ đã được khẳng đònh trong giáo dục cho các cấp học, trong
đó nhấn mạnh mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam XHCN.
Mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trò đạo
đức, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, trở thành một công
dân tốt, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhà trường phải trang bò cho học sinh những tri thức cần thiết về chính trò,
tư tưởng đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật, văn hóa xã hội.
“Nâng cao nhận thức chính trò, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp CNHHĐH đất nước. Nắm vững những quan điểm của chủ nghóa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền với sự

nghiệp đổi mới của nước nhà, có nhân sinh trong sáng, có quan điểm rõ ràng
về lối sống, thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới”.
Hình thành ở học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn, trong sáng với
bản thân, mọi người trong XH và sự nghiệp cách mạng XHCN của Việt Nam.
Rèn luyện ở học sinh ý thức tự giác thực hiện những chuẩn mực ĐĐXH, chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, yêu lao động,
yêu khoa học và những thành tựu, giá trò văn hóa tiến bộ của loài người và
không ngừng phát huy những truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
Giáo dục cho học sinh THPT tình yêu tổ quốc Việt Nam XHCN, gắn với tinh
thần quốc tế vô sản.
* Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh THPT giai đoạn CNH –
HĐH:
- Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới Mác-Lênin, tư tưởng đạo
đức CM Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trò đạo đức, nhân
văn, nhân văn của tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình.
- Trên cơ sở đó, thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh CM của dân tộc
và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối
sống theo con đường XHCN.

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
- Thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và làm việc theo
pháp luật, sống có kỉ cương nề nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên, với XH và giữa con người.
- Nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá
trò ĐĐ XHCN. Biến các giá trò đó thành ý thức tình cảm hành vi, thói quen và

cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
- Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân, hình thành và phát triển ý thức đạo
đức, rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức. Phát triển
các giá trò đạo đức cá nhân theo những đònh hướng giá trò mang tính đặc thù
dân tộc và thời đại.
Nhiệm vụ của quá trình GDĐĐ nay không những đònh hướng cho các
hoạtđộng GDĐĐ mà còn đònh hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy
môn đạo đức nói riêng.
b. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông:
Các nhà tâm lý học cho rằng học sinh THPT (15 đến 18 tuổi) ở giai đoạn
đầu tuổi thanh niên (thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh). Đây là thời kỳ
đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, nhưng sự phát triển thể lực của các
em còn kém so với người lớn, các em đến trường học tập dưới sự lãnh đạo của
người lớn, phụ thuộc vào người lớn.
*Đặc điểm hoạt động học tập:
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động và tính độc
lập hơn học sinh THCS, đòi hỏi trình độ tư dung lý luận phát triển. Hứng thú
học tập của các em có những thay đổi rõ rệt, có tính bền vững và gắn liền với
khuynh hướng nghề nghiệp. Đối với các lónh vực khoa học, các em đã có thái
độ lựa chọn khá rõ ràng: có em thích học các môn KHXH, có em lại thích học
các môn KH tự nhiên, thái độ học tập của thanh niên học sinh gắn liền với
động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghóa của môn học. Ở nhiều
em xuất hiện thái độ học lệch: Một mặt các em đó rất tích cực học một số
môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình chọn, mặt khác các em
sao nhãng các môn học khác.
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ:
Ở thanh niên mới lớn, tính chủ đònh phát triển mạnh ở tất cả các quá trình
nhận thức, tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quá trình quan sát đã
chòu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh



CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
tư duy ngôn ngữ. Ghi nhớ có chủ đònh giữ vai trò chủ đạo trong hoạt độngtrí
tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghóa ngày một tăng rõ, đặc
biệt các em đã tạo được tâm lý phân hóa trong ghi nhớ.
Hoạt động tư dung của học sinh THPT có sự thay đổi quan trọng, các em có
khả năng tư duy lý luận, tư dung trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư duy
của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quá hơn, đồng thời tính phê phán
của tư duy cũng phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay số HS THPT đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi
như trên còn chưa nhiều. Khiếm khuyết cơ bản trong hoạt động tư duy của
nhiều em là thiếu tính độc lập. Nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết
năng lực độc lập suy nghó của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính
hoặc thiên về tái hiện tư tưởng của người khác. Nhà trường cần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, độc lập sáng tạo của
người học.
* Sự phát triển ý thức:
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm đặc điểm nổi bật trong sự phát triển
nhân cách của HS THPT với những đặc điểm cơ bản sau:
- Các em tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình, hình ảnh về
thân thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
- Ở tuổi thanh niên, quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi
và có tính chất đặc thù riêng. Thanh niên tìm hiểu và đánh giá những đặc
điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích và hoài bão của mình.
- Sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu của cuộc sống và hoạt động: đòa vò
mới trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Các em hay
ghi nhật ký, so sánh mình với nhân vật mà họ coi là tấm gương, là thần tượng.

- Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về
cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức vò trí của mình trong XH,
hiện tại và tương lai.
- Thanh niên còn có thể hiểu rõ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện những
quan hệ nhiều mặt của nhân cách và biết cách đánh giá nhân cách của mình
trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách.
- Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của những người cùng sống và chính mình. Đồng thời các em cũng có
khuynh hướng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân. Song việc tự
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
đánh giá bản thân nhiều khi chưa khách quan, có thể sai lầm, cần giúp đỡ
khéo léo để các em hình thành một biểu tượng khách quan về nhân cách của
mình.
- Trên cơ sở tự ý thức phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tự giáo dục ở HS THPT
cũng được phát triển. Tuy các em chưa thật có lòng tin và tự giáo dục hoặc
chưa thành công trong tự giáo dục, nhưng vấn đề tự giáo dục của HS THPT
thật sự là cần cho sự phát triển của chính các em: Vừa là đối tượng, vừa là chủ
thể của giáo dục: “Các em là những nhân cách đang vươn lên để trở thành
người công dân… Các em vừa là đối tượng mang tính đặc thù của lứa tuổi,
vừa là chủ thể của giáo dục đạo đức. Trong quá trình hình thành và phát
triển nhân cách, học sinh trung học phổ thông đã có đầy đủ các điều kiện cơ
bản về nhận thức, ý chí hoạt động… để biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo, quyết đònh kết quả phát triển tài đức của cá nhân. Tuy
nhiên, với kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân chưa nhiều, học sinh THPT
dễ chao đảo trong hành vi hoạt động của mình”.

* Sự hình thành thế giới quan:
Học sinh THPT – tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết đònh sự hình
thành của thế giới quan. Dây là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi
thanh niên HS. Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển
của hứng thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, XH thông qua các môn học ở
bậc THPT, ở lứa tuổi mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan
đến con người. Vai trò của con người trong lòch sử, quan hệ giữa con người và
xã hội, giữa quyền lợi và nghóa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm. Nói chung
các em có khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực vì xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá các
hiện tượng xã hội, các thang giá trò đang có những diễn biến không đơn giản,
biết ủng hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống lại sự
xâm nhập của thế giới quan của giai cấp bóc lột, biết chống mê tín dò đoan và
các tư tưởng duy tâm khác.
* Đời sống tình cảm:
Ở tuổi HS THPT, quan hệ bạn bè chiếm vò trí hơn hẳn so với những người
khác, do lòng khao khát muốn có một vò trí bình đẳng trong cuộc sống, các em
được sinh hoạt với các bạn cùng tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín,
có vò trí nhất đònh trong nhóm. Các em thích giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi,
cùng lớp, cùng trường, hoặc ngoài trường. Trong công tác GDĐĐ cho HS
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
THPT cần chú ý tới ảnh hưởng của nhóm- hội tự phát ngoài nhà trường và có
thể tránh được hậu quả xấu của nhóm tự phát bằng cách tổ chức các hoạt
động tập thể có tổ chức, đoàn thể để phát huy được tính tích cực của thanh
niên.

Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và nhiều vẻ, đặc
biệt là tình bạn: các em có nhu cầu lớn về tình bạn, các em có nhu cầu cao
hơn về tình bạn (tính chân thật, tin tưởng, và giúp đỡ lẫn nhau…). Các em có
khả năng đồng cảm tình bạn . Tình bạn của các em mang tính xúc cảm cao.
Các em thường lý tưởng hóa tình bạn. Ở thanh niên mới lớn, quan hệ giữa
nam và nữ được tích cực hóa rõ rệt. Nhóm bạn ở trường THPT thường có nam
và nữ. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới được tăng lên. Ở một số em,
xuất hiện những sự lôi cuốn đầu tiên mạnh mẽ: tình yêu. Tình yêu ở HT
THPT thường là trong trắng, tươi sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân
thành. Nhà trường phải giáo dục cho HS một tình yêu chân chính dựa trên cơ
sở thông cảm hiểu biết, tôn trọng và cùng có một mục đích, lý tưởng chung.
Để GDĐĐ cho HS THPT có hiệu quả, chúng ta cần chú ý xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với các em, đó là mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
Chúng ta cần tin tưởng các em, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo độc lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm của
bản thân và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách học sinh.
4. Lý luận về quản lý giáo dục cho HS THPT:
a. Mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức:
Ở bất kỳ một nhà trường phổ thông nào cũng phải làm tốt hai nhiệm vụ
“dạy chữ” và “dạy người”. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho nhà trường là
hướng tới việc thực hiện phát triển toàn diện nhân cách cho người học.
Mục tiêu của quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ
vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS. Mục tiêu
quản lý hoạt động GDĐĐ gồm:
+ Về nhận thức: giúp cho mọi người, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức XH
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động quản lý GDĐĐ.
+ Về thái độ, tình cảm: giúp mọi người có thái độ đúng đắn trước hành vi
của bản thân, ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh với những việc làm trái
pháp luật và trái với truyền thống lễ giáo, đạo đức dân tộc Việt Nam.


Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
+ Về hành vi: Mọi người tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xã
hội, tự giác rèn luyện, tu dưỡng bản thân theo chuẩn mực đạo đức chung của
xã hội và tham gia tích cực quản lý GDĐĐ cho học sinh.
b. Nội dung và phương pháp quản lý giáo dục đạo đức:
* Nội dung quản lý giáo dục đạo đức:
Nội dung quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh THPT bao gồm:
- Việc chỉ đạo hoạt động xây dựng kế hoạch GDĐĐ. Hoạt động GDĐĐ
trong trường THPT là bộ phận quan trọng trong toàn hệ thống kế hoạch quản
lý trường học. Vì vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu
GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong trường THPT, phối hợp hữu cơ với kế
hoạch hoạt động trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức đa đạng thiết thực, phù
hợp với hoạt động tâm lý HS để đạt hiệu quả cao.
+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.
+ kế hoạch hoạt động theo các môn học trong chương trình.
+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động XH.
Kế hoạch phải đưa ra những chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp cụ thể có tính
khả thi.
- Tổ chức sắp xếp bộ máy vận hành thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà
trường phải thành lập ban chỉ đạo “Ban đức dục” và phân công nhiệm vụ cụ
thể, đúng việc.
+ Hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng).
+ Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
+ Giáo viên chủ nhiệm.
+ Đại diện hội cha mẹ học sinh.

- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá, khen thưởng, trách phạt kòp thời nhằm động viên các lực lượng tham
gia quản lý và tổ chức GDĐĐ.
* Phương pháp quản lý giáo dục đạo đức:
Các phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có
chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có
được của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trường, hệ
thống khác…) để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. Chỉ thông qua và bằng
phương pháp quản lý mà các mục tiêu, chức năng nhiệm vụ, quản lý mới đi
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
vào cuộc sống, biến thành thực tiễn phong phú, sinh động, phục vụ lợi ích của
con người. Người ta thường sử dụng một số phương pháp dưới đây.
- Phương pháp tổ chức hành chính:
Là phương pháp tác động trực tiếp của hệ thống quản lý (chủ thể quản lý)
đến hệ bò quản lý (đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh, chỉ thò, quyết đònh
quản lý.
Ở trường THPT, phương pháp tổ chức hành chánh thường thể hiện qua các
quyết đònh của hội đồng sư phạm, hội đồng giáo dục. Nghò quyết của hội nghò
cán bộ giáo viên, nghò quyết của chi bộ Đảng, đoàn TN… các quyết đònh của
Hiệu trưởng, các quy đònh, quy chế, nội quy của nhà trường mang tính chất bắt
buộc yêu cầu cán bộ giáo viên và HS phải thực hiện.
Phương pháp tổ chức hành chính là tối cần thiết trong công tác quản lý, nó
được xem như những biện pháp quản lý cơ bản nhất để xây dựng nề nếp, duy
trì kỷ luật trong nhà trường, buộc cán bộ giáo viên và học sinh phải làm tốt
nhiệm vụ của mình.

- Phương pháp tâm lý – xã hội:
Là những cách thức tác động của người quản lý tới người bò quản lý, nhằm
biến những yêu cầu của các cấp quản lý thành nghóa vụ tự giác bên trong,
thành nhu cầu của người bò quản lý. Phương pháp này thể hiện tính nhân văn
trong hoạt động quản lý. Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh
thần chủ động, tích cực của mọi người, đồng thời tạo ra bầu không khí cởi mở,
tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Các phương pháp tâm lý
– xã hội bao gồm các phương pháp: Giáo dục, thuyết phục, động viên, tạo dư
luận xã hội, giao công việc yêu cầu cao…
Nhóm phương pháp này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý của
người lãnh đạo. Ưu điểm của phương pháp này là phát huy quyền làm chủ tập
thể và mọi tiềm năng của mỗi thành viên trong tổ chức, nói chung là phát huy
được nội lực của cá nhân và tập thể. Vận dụng thành công phương pháp này
sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động GDĐĐ
HS. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc lớn vào nghệ thuật
của người quản lý.
- Các phương pháp kinh tế:
Là sự tác động một cách gián tiếp của người bò quản lý bằng cơ chế kích
thích lao động qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia công việc chung và
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong trường THPT, thực chất của phương
pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện trách nhiệm nghóa vụ
của cán bộ giáo viên, HS ghi trong điều lệ nhà trường phổ thông, quy chế
chuyên môn… với những kích thích có tính đòn bẫy trong trường. Kích thích
việc hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh tế có ý nghóa to lớn đối với tính

tích cực lao động của con người.
+ Tạo động cơ mạnh cho hoạt động và mang lại lợi ích thiết thực cho người
lao động.
+ Phát huy tính sáng tạo, nâng cao tính tự giác độc lập của mỗi người trong
công việc. Bản thân việc kích thích vật chất cũng đã chứa đựng sự cổ vũ về
tinh thần. Đó là sự thừa nhận của tập thể đối với kết quả lao động, phẩm chất,
năng lực của mỗi người. Bằng nguồn kinh phí của nhà trường xây dựng cơ chế
thưởng phạt trong quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động GD-ĐT
nói riêng, khen thưởng xứng đáng cho những cán bộgiáo viên có thành tích
trong hoạt động GDĐĐ cho HS, đồng thời khiển trách phê bình, cắt thi đua đối
với những cán bộ giáo viên thiếu trách nhiệm trong GDĐĐ học sinh (nhất là
GVCN).
Phương pháp kinh tế thường được kết hợp với phương pháp hành chính – tổ
chức. Hai phương pháp này luôn bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay
trong bối cảnh cơ chế thò trường, việc vận dụng phương pháp kinh tế phải thận
trọng để một mặt khuyến khích tính tích cực lao động của cán bộ giáo viên,
mặt khác vẫn đảm bảo uy tín sư phạm của giáo viên và tập thể nhà trường.
c. Các yếu tố chi phối quản lý GDĐĐ cho HS THPT:
* Yếu tố giáo dục nhà trường:
Nhà trường với cả một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ là
yếu tố quan trọng nhất trong việc GDĐĐ theo những chuẩn giá trò tiến bộ,
đúng đắn, theo đònh hướng XHCN, với hệ thống chương trình khoa học, các tài
liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo phong phú, các phương tiện hỗ trợ giáo
dục ngày càng hiện đại và đặc biệt là với đội ngũ cán bộ, giáo viên, giáo viên
chủ nhiệm được đào tạo cơ bản có đủ phẩm chất và năng lực tổ chức lớp sẽ là
yếu tố có tính quyết đònh hoạt động GDĐĐ cho HS.
* Yếu tố giáo dục gia đình:
Gia đình là tế bào của XH. Gia đình với những quan hệ mật thiết, là nơi
nuôi dưỡng các em HS từ bé đến lúc trưởng thành. Gia đình là cội nguồn hình
thành nhân cách HS: “Nề nếp gia phong”; “Truyền thống gia đình” là những

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
điều rất quan trọng mà người xưa đã từng nói về cách giáo dục gia đình.
Trong gia đình, ông bà, cha mẹ, anh chò là tấm gương sáng để con trẻ noi theo:
“Không có gì tác động lên tâm hồn non trẻ bằng quyền lực của sự làm gương.
Còn giữa muôn vàn tấm gương, không có tấm gương nào gây ấn tượng sâu
sắc, bền chắc bằng tấm gương của bố mẹ và thầy giáo” (Nivicốp)
Một gia đình em ấm, hạnh phúc cũng là yếu tố quyết đònh nâng cao hiệu
quả GDĐĐ học sinh, là điều kiện tốt để hình thành nhân cách hoàn thiện ở
các em.
* Yếu tố giáo dục xã hội:
Môi trường giáo dục rộng lớn là cộng đồng cư trú của HS, từ xóm giềng,
khu phố đến các tổ chức đoàn thể XH, các cơ quan nhà nước.. đều ảnh hưởng
rất lớn đến việc GDĐĐ cho HS nói chung và HS THPT nói riêng. Một môi
trường XH trong sạch lành mạnh, một cộng đồng XH tốt đẹp, văn minh là
điều kiện thuận lợi nhất GDĐĐ học sinh và hình thành nhân cách học sinh.
Cần phải có sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và XH đã trở
thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục XHCN. Sự phối hợp này tạo ra
môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để giáo dục ĐĐ học sinh.
* Yếu tố tự giáo dục vảu bản thân học sinh:
Học sinh THPT: 15 đến 18 tuổi (tuổi mới lớn). Ở lứa tuổi này đã hình thành
mạnh mẽ năng lực, tự ý thức và nhu cầu tự giáo dục. Vì vậy, đây củng là yếu
tố chi phối việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT. Trong quá trình hình
thành nhân cách, HS phải tự tu dưỡng giáo dục bản thân. Sự hình thành và
phát triển đạo đức của mỗi con người là một quá trình phức tạp, lâu dài, cũng
phải trải qua bao khó khăn, gian truân trong cuộc sống mới dẫn đến thành

công. Vì vậy, HS THPT từ chỗ là đối tượng giáo dục dần dần trở thành chủ
thể giáo dục tu dưỡng, rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách đạo đức. HS THPT
phải tích cực phấn đấu tu dưỡng thì quá trình GDĐĐ mới có hiệu quả cao.
d. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông:
Trong nhà trường, Hiệu trường là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bổ nhiệm, chòu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân và cấp trên trực
tiếp về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, là người thay mặt nhà nước
điều hành toàn bộ nhà máy và thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung đònh
hướng phát triển GD-ĐT trong sự vận hành chung của hệ thống giáo dục quốc
dân. Năng lực (cả phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý) của người hiệu
Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY
trưởng có ý nghóa quyết đònh đối với hiệu quả quá trình quản lý, với sự phát
triển của nhà trường.
Hiệu trường là người có phẩm chất đạo đức, chính trò tốt, có chuyên môn
vững vàng, năng động, sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt trong giao tiếp và công
tác quản lý. Người hiệu trưởng phải tự xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ,
quyết đoán có hiệu quả. Người hiệu trưởng phải là linh hồn, là tring tâm của
sự đoàn kết nhất trí của tập thể sư phạm; và biết phát huy tài năng, trí tuệ, sức
lực của cán bộ, giáo viên vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Usinxki từng
nói “Hiệu trưởng là nhà giáo dục chủ chốt trong nhà trường, giáo dục học
sinh thông qua các giáo viên, làm thầy các giáo viên, dạy cho họ khoa học và
nghệ thuật giáo dục”.
Người hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong hoạt động GDĐĐ HS THPT
là người trực tiếp lập kế hoạch quản lý tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ.

Hiệu trưởng chủ động tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường để GDĐĐ cho HS. Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá quá trình GDĐĐ cho HS và trực tiếp giáo dục HS, đặc biệt giáo dục HS cá
biệt. Usinxki đã viết trong cuốn “Trái tim tôi hiến dâng cho trẻ”: “Nếu hiệu
trưởng chỉ dạy cách giáo dục mà không trực tiếp tiếp xúc với học sinh thì ông
ta không còn là nhà giáo dục nữa. Thiếu sự tác động trực tiếp tới học sinh,
Hiệu trưởng sẽ mất đi cái phẩm chất quan trọng nhất của nhà sư phạm và
năng lực tiếp xúc với thế giới tâm hồn trẻ”.
Luật giáo dục (2005), chương III, mục 1, điều 54 cũng đã khẳng đònh nhiệm
vụ, quyền hạn của người hiệu trưởng:
1. Hiệu trưởng là người chòu trách nhiệm quản lý các hoạt dộng của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, phải được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vu và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ
nhiệm, công nhận hiệu trưởng của các trường đại học do Thủ tướng Chính
phủ quy đònh; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo quy đònh; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề quy đònh.

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU
GIÂY

CHƯƠNG II : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG
THPT DẦU GIÂY, HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI

I. Cở sở đề ra biện pháp với những đònh hướng chung.
1. Mục tiêu của bậc trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã chỉ rõ mục tiêu
giáo dục phổ thông: “Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể mỹ, cung
cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp, tiếp cận
trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập chủ tập chủ động tích cực sáng tạo, lòng ham học,
ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống”.
Mục tiêu đặt ra cho giáo dục phổ thông là: Phổ cập giáo dục tiểu học trong
cả nước năm 2000; phổ cập THCS năm 2010; phổ cập THPT năm 2020. để tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi lứa tuổi, mọi người trong xã hội được học tập
thường xuyên, suốt đời. Việc xác đònh đúng đắn mục tiêu giáo dục có vai trò,
ý nghóa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu XH, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế XH và góp phần đưa nước Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở
thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
HS THPT có độ tuổi từ năm 15 đến 18 tuổi có đủ các điều kiện về tâm sinh
lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn diện. Trường THPT giữ vai
trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách HS, thông qua việc tổ
chức các hoạt động dạy học và các hoạt động khác.
Trường THPT, cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông có sứ
mạng rất lớn, quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ, có tri thức phổ thông
toàn diện, vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có hệ thống các năng lực cần
thiết để HS có thể tiếp tục học Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi sâu vào cuộc sống lao động.

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GD ĐẠO ĐỨC CỦA HT TRƯỜNG THPT DẦU

GIÂY
* Mục tiêu cụ thể của bậc THPT: “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ
thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi sâu
vào cuộc sống lao động”.
2. Nhiệm vụ của bậc THPT trong giai đoạn hiện nay:
Nhiệm vụ của cấp THPT trong giai đoạn hiện nay: “Đổi mới mục tiêu, nội
dung chương trình và phương pháp dạy học nhằm tạo ra chất lượng mới cho
giáo dục THPT trên cơ sở đảm bảo các điều kiện học theo chương trình sách
giáo khoa mới”. (Tài liệu triển khai chương trình sách giáo khoa THPT mở
rộng tháng 7 năm 2005 của Bộ giáo dục và đào tạo).
* Nội dung giáo dục THPT: “Phải củng cố và phát triển những nội dung
đã học ở THCS, hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội dung chủ
yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng
nghiệp cho mọi HS còn có nội dung nâng cao ở một số môn học, để phát huy
năng lực, đáp ứng nguyện vọng của HS”.
Để thực hiện những mục tiêu và nội dung đổi mới giáo dục THPT trong giai
đoạn CNH-HĐH yêu cầu xây dựng đội ngũ thầy giáo. Một nền giáo dục
không thể phát triển cao hơn trình độ của người xây dựng nên nó. Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thầy giáo cho tương lai chiếm một vò trí
đặc biệt trong chiến lược giáo dục của chúng ta.
3. Đònh hướng phát triển kinh tế – xã hội huyện Thống Nhất đến năm
2015.
Phát huy tốt truyền thống đoàn kết, tinh thần tự lực, tự cường của toàn đảng
bộ, quân và dân, động viên khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực. Đẩy mạnh
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tập trung chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo
đònh hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng;
dòch vụ và chú trọng phát triển theo đònh hướng công nghiệp hóa trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Phấn đấu tăng trường kinh tế với nhòp độ nhanh hơn, có chất lượng cao hơn
và bên vững hơn. Đến năm 2010, tổng sản phẩm nội đòa tăng 2.8 lần so với
năm 2000 và 1.78 lần so với năm 2005. đẩy mạnh công nghiệp hóa và ứng
dụng kỹ thuật – công nghệ trong lực lượng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi
trường sinh thái.

Người thực hiện: Đậu Thành Vinh


×