Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.15 KB, 38 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần I .
chất lợng sản phẩm và vai trò của chất lợng sản phẩm trong hội nhập kinh

OBO
OKS
.CO
M

tế khu vực và thế giới .

1. Các khái niệm về chất lợng sản phẩm.

Trên thế giới, khái niệm về chất lợng sản phẩm đã từ lâu luân gây ra những
tranh cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái niệm
về chất lợng nói chung và chất lợng sản phẩm nói riêng đợc nêu ra dới
các góc độ khác nhau của mỗi cách tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
Theo quan điểm triết học, chất lợng là tính xác định bản chất nào đó của sự
vật, hiện tợng, tính chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ không phải
là cái khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể
khác. Chất lợng của khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của
nó mà gắn chặt với khách thể nh một khối thống nhất bao chùm toàn bộ
khách thể. Theo quan điểm này thì chất lợng đã mang trong nó một ý nghĩa
hết sức trừu tợng, nó không phù hợp với thực tế đang đòi hỏi
Một khái niệm về chất lợng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu và có tính
chất quảng bá rộng dãi đối với tất cả mọi ngời, đặc biêt là với ngời tiêu
dùng, với các tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ
doanh nghiệp;

KI L



cũng nh với các phơng pháp quản trị chất lợng trong các tổ chức các
Một quan điểm khác về chất lợng cũng mang một tính chất trừu tợng.
Chất lợng theo quan điểm này đợc định nghĩanh là một sự đạt một mức độ
hoàn hảo mang tính chất tuyệt đối. Chất lợng là một cái gì đó mà làm cho
mọi ngời mỗi khi nghe thấy đều nghĩ ngay một sự hoàn mỹ tốt nhất cao
nhất. Nh vậy theo nghĩa này thì chất lợng Vẫn cha thoát khỏi sự trừu



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

tợng của nó. Đây là một khái niệm còn mang nặng tính chất chủ quan, cục
bộ và quan trọng hơn, khái niệm này về chất lợng vẫn cha cho phép ta có
thể định lợng đợc chất lợng. Vì vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên cứu lý

OBO
OKS
.CO
M

thuyết mà không có khả năng áp dụng trong kinh doanh.
Một quan điểm thứ 3 về chất lợng theo định nghĩa của W. A. Shemart. Là
một nhà quản lý ngời mỹ, là ngời khởi xớng và đạo diễn cho quan điểm
này đối với vấn đề về chất lợng và quản lý chất lợng. Shemart cho
rằng: chất lợng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là một tập
hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó .

So với những khái niệm trớc đó về chất lợng thì ở khái niệm này. Shemart
đã coi chất lợng nh là một vấn đề cụ thể và có thể định lợng đợc. Theo
quan điểm này thì chất lợng sản phẩm sẽ là một yếu tố nào đó tồn tại trông
các đặc tính của sản phẩm và vì tồn tại trong các đặc tính của sản phẩm cho
nên chất lợng sản phẩm cao cũng đồng nghĩa với việc phải xác lập cho các
sản phẩm những đặc tính tốt hơn phản ánh một giá trị cao hơn cho sản phẩm
và nh vậy chi phí sản xuất sản phẩm cũng cao hơn làm cho giá bán của sản
phẩm ở một chừng mực nào đó khó đợc ngời tiêu dùng và xã hội chấp
nhận. Do vậy, quan điểm về chất lợng này Của Shewart ở một mặt nào đó có
một ý nghĩa nhất định nhng nhìn chung đây là một quan điểm đã tách dời
chất lợng với ngời tiêu dùng và các nhu cầu của họ. Nó không thể thoả mãn
đợc các điều kiện về kinh doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.

KI L

Quan điểm thứ 4 về chất lợng xuất phát từ phía ngời sản xuất. Theo họ
quan điểm này, chất lợng sản phẩm là sự đạt đợc và tuân thủ đúng những
tiêu chuẩn, những yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đã đợc đặt ra từ trớc trong
khâu thiết kế sản phẩm. Theo quan điểm này, chất lợng gắn liền với vấn đề
công nghệ và đề cao vai trò của công nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất
lợng cao

. Quan điểm này cho rằng chất lợng là một trình độ cao nhất mà một sản

Đề án Quản trị chất lợng

2




Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

phẩm có đợc khi sản xuất .
Do xuất phát từ phía ngời sản xuất nên khái niệm về chất lợng theo quan
điểm này còn có nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này luôn

OBO
OKS
.CO
M

đặt ra cho các nhà sản xuất những câu hỏi không dễ gì giải đáp đợc. Thứ
nhất, do đề cao yếu tố công nghệ trong vấn đề sản xuất mà quyên đi rằng vấn
đề sản phẩm có đạt đợc chất lợng cao hay không chính là do ngời tiêu
dùng nhận xét chứ không phải do các nhà sản xuất nhận xét dựa trên một số
cơ sở không đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó là công nghệ sản xuất của họ,
Th hai, câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì để đảm bảo rằng quá
trình sản xuất đợc thực hiện trên công nghệ của họ không gặp một chở ngại
hay rắc rối nào trong xuốt quá trình sản xuất và một điều nữa, liệu công nghệ
của họ có còn thích hợp với nhu cầu về các loại sản phẩm cả sản phẩm cùng
loại và sản phẩm thay thế trên thị trờng hay không.

Nh vậy, theo khái niệm về chất lợng này các nhà sản xuất không tính đến
những tác động luôn luôn thay đổi và thay đổi một cách liên tục của môi
trờng kinh doanh và hệ quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say xa với
những sản phẩm chất lợng cao của họ thì cũng là lúc nhu cầu của ngời tiêu
dùng đã chuyển sang một hớng khác, một cấp độ cao hơn.

Để khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết tật trung khái niệm
trên buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phải đa ra một khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lợng sản

KI L

phẩm. khái niệm này một mặt phải đảm bảo đợc tính khách quan mặt khác
phải phản ánh đợc vấn đề hiệu quả của sản xuất kinh doanh mà chất lợng
của sản phẩm chất lợng cao sẽ mang lại cho doanh nghiệp, cho tổ chức. Cụ
thể hơn, khái niệm về chất lợng sản phẩm này phải thực sự xuất phát từ
hớng ngời tiêu dùng. Theo quan điểm nay thì: chất lợng là sự phù hợp
một cách tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của ngời tiêu dùng , với khái
niệm trên về chất lợng thì bớc đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh

Đề án Quản trị chất lợng

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Dơng Tùng

QTCL- K41

phải là việc nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của ngời tiêu dùng về các loại
sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp trên thị
trờng. Các nhu cầu của thị trờng và ngời tiêu dùng luôn luôn thay đổi đòi


OBO
OKS
.CO
M

hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục
đổi mới cải tiến chất lợng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của nhu cầu cũng
nh của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh doanh. Đây là những đòi
hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trng của nền kinh tế thị trờng và nó đã
trở thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh hiện đại ngày
nay. Mặc dù vậy, quan điểm trên đây về chất lợng sản phẩm vẫn còn những
nhợc điểm của nó. Đó là sự thiếu chủ động trong các quyết định sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phụ thuộc quá nhiều và phức tạp của doanh
nghiệp vào khách hàng, ngời tiêu dùng có thể sẽ làm cho vấn đề quản lý trở
nên phức tạp và khó khăn hơn. Tuy vậy, nó là một đòi hỏi tất yếu mang tính
chất thời đại và lịch sử.

Ngoài các khái niệm đã nêu ở trên, còn một số khái niệm khác về chất lợng
sản phẩm cũng đợc đa ra nhằm bổ xung cho các khái niệm đã đợc nêu ra
trớc đó. Cụ thể theo các chuyên gia về chất lợng thì chất lợng là:
Sự phù họp các yêu cầu.

Chất lợng là sự phù hợp với công dụng.
Chất lợng là sự thích hợp khi sử dụng.
Chất lợng là sự phù hợp với mục đích.

KI L

Chất lợng là sự phù hợp các tiêu chuẩn(Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và
các tiêu chuẩn pháp định. )


Chất lợng là sự thoả mãn ngời tiêu dùng.
+ Theo tiêu chuẩn ISO

8402 /1994. Chất lợng là tập hợp các đặc tính của

một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc
cần đến.

+ Theo định nghĩa của ISO 9000/2000. Chất lợng là mức độ của một tập hợp

Đề án Quản trị chất lợng

4



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

các đặc tính vốn có đáp ứng đợc các yêu cầu.
+ Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Chất lợng là tổng thể các chi tiêu,
những đặc trng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng,

OBO
OKS
.CO
M


phù hợp với công dụng mà ngời tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất
và thời gian nhanh nhất.

Nh vậy, chất lợng sản phẩm dù đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa
trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự
phù hợp với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu câu của khách hàng
mong muốn thoả mãn những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính
kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa
trên các quan điểm khác nhau nh trên, dovậy trong quá trình quản trị chất
lợng cần phải xem chất lợng sản phẩm trong một thể thống nhất. Các khái
niệm trên mặc dù có phần khác nhau nhng không loại trừ mà bổ xung cho
nhau. Cần phải hiểu khái niệm về chất lợng một cách có hệ thống mới đảm
bảo hiểu đợc một cách đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lợng. Có nh
vậy, việc tạo ra các quyết định trong quá trình quản lý nói chung và quá trình
quản trị chất lợng noí riêng mới đảm bảo đạt đợc hiêụ quả cho cả quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức.

2. Mối quan hệ giữa Chất lợng sản phẩm với các yếu tố khác của sản xuất
kinh doanh.
chất lợng

KI L

a. . Chất lợng sản phẩm với hiệu quả -sản xuất kinh doanh. - Năng xuất và
Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề đợc các Doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu. để đạt đợc hiệu quả kinh doanh, các DN luôn dành mọi chỉ tiêu,
mọi nguần lực vào một nỗ lực chung đem lại tính hiệu quả cao trong các hoạt
động về quản lý hay các hoạt động về tác nghiệp có liên quan mật thiết đến
các hoạt động sản xuất và kinh doanh, quá trình sản xuất các giá trị đặc biệt

là giá trị gia tăng. Khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh

Đề án Quản trị chất lợng

5



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

doanh, ngoài các chỉ tiêu thông thờng nh tỷ xuất lợi nhuận, trên vốn, lợi
nhuận trớc thuế lãi thuần v. . v. . Doanh nghiệp còn chú ý đến mặt hiện vật
của vấn đề hiệu quả, đó chính là năng xuất lao động. Năng xuất lao động ở

OBO
OKS
.CO
M

đây đợc gọi chung cho nhiều loại năng xuất khác nhau. Đó có thể là năng
xuất lao động và hiệu quả lao động. Năng xuất lao động đợc tính theo công
thức sau:
WLĐ = Q/L

Q: Sản lợng sản phẩm sản xuất
L: Số lao động


Hoặc cũng có thể tính năng xuất lao động dựa trên các yếu tố về nguồn lực
khác. Đó có thể là năng xuất trên một đồng vốn:
WK = Q/K

(K: tổng vốn)

Năng xuất trên vốn lu động: W = Q/VLĐ
Năng xuất trên vốn cố định: W = Q/VCĐ

Trên đây là cách tính các chỉ tiêu năng xuất mang tính chất truyền thống.
Ngày nay năng xuất, với vai trò là một yếu tố đầu tiên và cơ bản có ảnh hởng
trực tiếp và quyết định tới các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tính
toán và xem xét năng xuất dới góc độ truyền thống tỏ ra không phù hợp nữa.
Vấn đề năng xuất

Hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo quan điểm của triết

lý kinh doanh hiện đại luôn đợc gắn liền với khái niệm chất lợng sản phẩm
. Chính vì vậy, thuật ngữ năng xuất -chất lợng ngày nay không còn là một

KI L

khái niệm mới mẻ trong sản xuất kinh doanh cũng nh trong nghiên cứu, lý
luận về sản xuất kinh doanh hiện đại. Mối quan hệ giữa năng xuất và chất
lợng đợc thể hiện thông qua công thức sau
Y = I . G + I (1-G) . R
Trong đó.
Y: Năng suất

I: Số lợng sản phẩm đầu vao theo kế hoạch


Đề án Quản trị chất lợng

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Dơng Tùng

QTCL- K41

G: Tỷ lệ % các chi tiết đạt chất lợng
R: Tỷ lệ % số lợng sản phẩm làm lại
Nh vậy mối quan hệ giữa năng suất và chất lợng là mối quan hệ chặt chẽ

OBO
OKS
.CO
M

trong đó chất lợng là yếu tố quyết định tới năng xuất. Thực vậy, theo công
thức trên, khi ta tăng chất lợng sản phẩm thì năng suất cũng tăng theo nhng
điều ngợc lại thì cha chắc đã đúng.

Ngoài ra khi xem xét vấn đề năng suất
tỷ số năng suất

chất lợng, ngời ta còn sử dụng tới


chất lợng. Nó là một chỉ số bao gồm năng xuất và chỉ số

chất lợng. Chỉ số chất lợng năng xuất tăng nếu chi phí qua công giảm hoặc
chi phí làm lại giảm hoặc cả hai chi phí này cùng giảm. Chi phí này đánh giá
sự gia tăng và cho biết sự phụ thuộc của năng xuất, chi phí và chất lợng qua
đó cho thấy tầm quan trọng của chất lợng đối với sản xuất kinh doanh
Tỷ số chất lợng

năng xuất đợc tính bằng công thức sau:

Các chi tiết đạt chất lợng
PQR =

* 100%

( SLĐầu vào* CP Chế tạo+SPSai sót * CPLàm lại )

ý nghĩa của tỷ số này chính là ở chỗ: khi năng xuất chất lợng tăng lên thì tỷ
số này tăng lên và ngợc lại. Đây chính là chỉ số cho phép các nhà quản lý,
Đặc biệt là các nhà quản lý chất lợng có thể lợng hoá đợc những ảnh
chất lợng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó có

KI L

hởng của năng xuất

những biện pháp phù hợp khắc phục những khuyết tật phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh có xuất xứ từ vấn đề chất lợng


năng suất tới

hiệu quả chung của toàn bộ hoạt động.
b. . Chất lợng với vấn đề về vốn công nghệ.
Năng xuất lao động (Bao gồm cả các yếu tố năng suất thành phần) luôn luôn
bao hàm cả vấn đề chất lợng sản phẩm. điều này đã đợc nhìn nhận và
Đề án Quản trị chất lợng

7



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

chứng minh khi ta nhìn vào mối quan hệ giữa hai yếu tố đó. Mối quan hệ giã
năng xuất và chất lợng. Trong quản trị kinh doanh, để các quyết định, đặc
biệt là các quyết định liên quan tới vấn đề chất lợng sản phẩm đạt đợc các

OBO
OKS
.CO
M

mục tiêu đã đề ra. Chất lợng sản phẩm còn phải đợc xem xét trong mối
quan hệ với các yếu tố khác. Các yếu tố này có thể là các yếu tố căn bản mang
tính chất là các nguần lực đầu vào mà cũng có thể là các yếu tố phụ, mặc dù
vậy nó vẫn có ảnh hởng nhất định tới toàn bộ quá trình. Vấn đề về vốn và

công nghệ với vai trò quyết định của mình không những có một ảnh hởng to
lớn tới toàn bộ quá trình hoạt động sản suất kinh doanh mà nó còn có những
tác động lớn tới vấn đề về chất lợng sản phẩm. Thực vậy theo quan điểm
hớng vào khách hàng về vấn đề về chất lợng sản phẩm thì chất lợng chính
là sự phù hợp với yêu cầu, các đòi hỏi cà cao hơn là các chu cầu của khách
hàng. Trong khi đó, nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi buộc các nhà
sản xuất phải phải hớng việc sản xuất của mình theo những thay đổi này.
Nhu cầu của ngời tiêu dùng lại chịu ảnh hởng không ít của sự phát triển
khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, công nghệ sản xuất chính là yếu tố trực tiếp nhất
tạo ra sản phẩm và do đó cả chất lợng sản phẩm. Khả năng về vốn và công
nghệ là một trong các yếu tố quyết định tới chất lợng sản phẩm. Bất kỳ một
nỗ lực định hớng nào của các cấp quản trị hay của toàn bộ doanh nghiệp sẽ
không thể thực hiện đợc nếu nh khả năng về vốn, khả năng về công nghệ bị
hạn chế. Ngời ta có thể hô hào cải tiến đổi mới và nâng cao chất lợng sản

KI L

phẩm nhng đó sẽ vẫn chỉ là khẩu hiệu nếu nh không chú ý tới việc tạo các
nguần vốn cần thiết cho các hoạt động và vấn đề về công nghệ không đợc chú
ý một cách đúng mức, nếu nh không muốn nói là yếu tố quyết định hàng đầu.
c. . Chất lợng sản phẩm với vấn đề về nhân lực lao động.
Là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong các yếu tố đầu vào của sản
xuất, yếu tố về lao động đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với
không chỉ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức mà còn đối

Đề án Quản trị chất lợng

8




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Dơng Tùng

QTCL- K41

với từng lĩnh vực hoạt động từng khâu tác nghiệp trong suốt hệ thống các quá
trính sản xuất kinh doanh, trong đó vấn đề chất lợng các sản phẩm loại
hàng dịch vụ đầu ra.

OBO
OKS
.CO
M

Là một yếu tố trong các yếu tố đầu vào cơ bản nhất của sản xuất và cung ứng
dịch vụ yếu tố lao động khác với các yếu tố đầu vào khác là bị hạn chế về số
lợng và khả năng khai thác. yếu tố con ngời (mà biểu hiện cụ thể của nólà
yếu tố lao động cả lao động tác nghiệp và các dạng lao động trong quản lý
khác) là một sự vô tận mà việc khai thác hiệu quả các yếu tố này sẽ mang lại
một lợi ích rất lớn. Chính vì những khả năng cũng nh có lợi chứa đựng trong
yếu tố con ngời lao động đang là một hớng tập chung chú ý khai thác
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế hiện nay là một nền
kinh tế trí thức, đó là một quan niệm hết sức đúng đắn trong bối cảnh hiện
nay và vấn đề về trí thức lại không thể và không bao giờ tách ra khỏi yếu tố
con ngời

yếu tố lao động.


Chất lợng sản phẩm là một đặc tính cố hữu của sản phẩm và không bao
giờ tách rời với sản phẩm hay các đầu ra của hoạt động cung ứng dịch vụ. Là
một đặc tính của sản, phẩm chất lợng cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của các
yếu tố lao động, bao gồm cả lao động quản lý và các lao động khác trong suốt
quá trình sản xuất và bảo quản sản phẩm. Không thể hy vọng sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ đạt chất lợng cao nếu nh đội ngũ lao động với trình độ
không đảm bảo một mức độ theo yêu cầu. Ngợc lại trình độ quản lý tốt với

KI L

đội ngũ công nhân lành nghề kết hợp với một số yếu tố khác sẽ tạo ra một khả
năng nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp và tổ chức.
d. Chất lợng với các vấn đề khác.
Chất lợng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào vấn đề vốn, công nghệ
hay vấn đềlao động- quản lý. Khi xem xét chất lợng một cách tổng thể không
thể không tính đến các ảnh hởng của các vấn đề khác. Ngoài các yếu tố cơ
bản (Vốn

công nghệ

lao động). Chất lợng sản phẩm còn bị ảnh hởng

Đề án Quản trị chất lợng

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Nguyễn Dơng Tùng

QTCL- K41

trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các yếu tố khác nh trình độ quản lý, chất lợng
các yếu tố đầu vào mà cụ thể là các loại nguyên liệu, nhiên vật liệu phục vụ
cho sản xuất. Ngoài ra độ ổn định trong việc cung cấp các yếu tố trên cũng có

OBO
OKS
.CO
M

một vai trò quan trọng quyết định tới chất lợng sản phẩm.
Sản phẩm mà cụ thể là các đặc tính về chất lợng sản phẩm chịu sự tác động
và chi phối của nhiều những nhân tố chủ quan và khách quan. Việc đinh dạng
và định lợng đợc các nhân tố ảnh hởng này có một vai trò hết sức quan
trọng trong các công tác quản lý đặc biệt là quản lý hớng vào việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành trong tính hiệu quả của sản xuất kinh
doanh. Đối với mỗi nhân tố vấn đề ở đây không phải là việc đơn giản xem xét
các ảnh hởng riêng rẽ của chúng mà cần phải xem xét, đo lờng và đánh giá
đợc tổng tác động trong một hệ thống nhất và các quyết định cần phải đợc
xây dựng trên cơ sở những kết luận này.

2. Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2. 1 Xu hớng hợp tác kinh tế .

Trong một thời kỳ phát triển của nền kinh tế thế giới sau chiên tranh có một
su hớng phát triển có thể dễ dàng nhận ra ngay đó là xu hớng hợp tác quốc
tế đối với các nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực hay trên phạm vi

toàn thế giới. Biểu hiện rõ nét nhất của xu hớng này là sự hình thành và phát
triển của những tổ chức thơng mại, tổ chức kinh tế mang tính chất quốc tế.
Ngoài ra các hiệp định song phơng hay đa phơng giữa các chính phủ các

KI L

nớc đóng vai trò quan trọng kịch thích và góp phần đẩy mạnh xu hớng hội
nhập và hợp tác kinh tế quốc tế

nhân tố cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá.

Những ví dụ cơ bản nhất cho xu hớng này có thể thấy ngay ở các tổ chức, các
hiệp hội kinh tế hay thơng mại nh uỷ ban Châu Âu EEC

tiền thân của

EU, hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ASEAN với khu mậu dịch tự do
AFTA. hiệp ớc chung về thuế quan và thơng mại GATT tiền thân của tổ
chức thơng mại thế giới WTO. Ngoài ra còn có một số các tổ chức và các diễn

Đề án Quản trị chất lợng

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Dơng Tùng


QTCL- K41

đàn hợp tác kinh tế khác nh WP, IMF, OPEC, APEC, NAFTA . Mặc dù các
tổ chức hay các hiệp ớc kinh tế này đợc lập ra với các mục đích có thể
không hoàn toàn giống nhau nhng chúng cùng có một điểm chung đó là dựa

OBO
OKS
.CO
M

trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và mục đích chính là để thúc đẩy và
phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân bằng cách triệt để khai thác các
lợi thế so sánh và tranh thủ các nguần lực từ bên ngoài hay đẩy mạnh thu hút
và khai thác các nguồn lực nội sinh.

Có thể nói nguyên nhân cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá nói chung và xu
hớng hội nhập hợp tác nói riêng đó là sự phát triển với trình độ ngày càng
cao của phân công lao động xã hội.

Là quá trình quốc tế hoá lực lợng sản

xuất dới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, là tiến trình lịch sử. Nó đang và sẽ cuốn hút
hầu hết các nớc trên thế giới vào guồng máy của nó .
2. 2 Giới thiệu chung về AFTA

* Các nguyên tắc và đòi hỏi khi tham gia vào AFTA.

Trong bối cảnh đa dạng và phức tạp của thế giới sau chiến tranh đặc biệt la

sau chiến tranh lạnh, xuất hiện nhiều những tổ chức hợp tác, liên minh và liên
kết kinh tế khu vực và thế giới thu hút sự tham gia của nhiều quốc gia, vùng
lãnh thổ các nền kinh tế khác nhau, trong số những tổ chức, những liên minh
về kinh tế đợc ra đời trong xu hớng chung của thời đại ấy phải kể đến Tổ
chức thơng mại thế giới WTO

ra đời trên cơ sở hiệp định chung về thuế

KI L

quan và thơng mại GATT, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình
Dơng APEC khu vực mậu dịch tự do bắc mỹ NAFTA tổ chức hợp tác A-ÂU
ASEM Và hiệp ớc các quốc gia Đông Nam A : AEAN với AFTA

khu vực

mậu dịch tự do Đông Nam á. Ngoài ra còn có các tổ chức kinh tế tài chính
mang tính chất Quốc tế khác nh:Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới
WB .

Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á là một dạng thức liên kết thơng mại

Đề án Quản trị chất lợng

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Nguyễn Dơng Tùng
của ASEAN

QTCL- K41

Hiệp hội các Quốc Gia Đông Nam á, ý tởng thanhf lập và

thực hiện AFTA đợc Thái Lan đề xuất tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần
thứ 4 tại Singapore tháng 1 năm 1992. Nhằm tiến tới thúc đẩy sự thực hiện

OBO
OKS
.CO
M

AFTA tại hội nghị các bộ trởng kinh tế ASEAN (AEM) năm 1992. Các
thành viên trong hiệp hội đã thống thất ký hiệp định thực hiện chơng trình
u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT.

Đối với ASEAN, có thể nói , nhu cầu liên kết kinh tế thơng mại đã đợc
manh nha từ khá sớm. Năm 1977, một chơng trình nhằm thúc đẩy mậu dịch
gữa các thành viên đã đợc đa vào thoả thuận với u đãi thơng mạI, khác
với TPA, quan hệ thơng mại ASEAN theo CEPT đợc thực hiện trong môi
trờng mà các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần đợc loại bỏ hoàn
toàn. Việc thành lập AFTA và thực thi hiệp định CEPT đơng nhiên cũng
chịu một số ảnh hởng do bối cảnh lịch sử tạo ra. Trớc hết đó là do trên thế
giới , xu hớng toàn cầu hoá đang diễn ra một cách sâu rộng tác động mạnh
mẽ tới mọi quốc gia, mọi nền kinh tế, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt
là tới lĩnh vực thơng mại


kinh tế, dịch vụ và đầu t. Sự ra đời của nhiều tổ

chức liên kết và liên minh kinh tế với những thoả thuận thơng mại khu vực
hay song phơng nh EU ở Tây Âu, NAFTA của khu vực Bắc Mỹ là một
thách thức không nhỏ đối với tăng trởng của ASEAN. Trong khu vực, xu thế
hoà bình và hữu nghị đang là xu hớng chung cùng cới xu hớng chung của
thời đại, đó là xu hớng hoà bình, đối thoại và hợp tác. Cùng với những

KI L

nguyên nhân tồn tại đó là các đòi hỏi và các yêu cầu của các nền kinh tế trong
khu vực, sự tác động mạnh của tình hình thế giới, sáng kiến thành lập AFTA
có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng nó vừa là một giải pháp tình thế vừa là một
bớc đi chiến lợc nhằm tạo ra một khối thống nhất về thơng mại mạnh hơn
rộng hơn trong môi trờng thế giới mới.
Với việc thành lập AFTA, mục đích chính của các nớc thành viên là nhằm
thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, trao đổi buôn bán trong khu vực, tạo sức cạnh

Đề án Quản trị chất lợng

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Dơng Tùng

QTCL- K41


tranh cao trên thị trờng thế giới. Từ đó, thu hút vốn đầu t trực tiếp của
nớc ngoài, nâng cao năng lực sản xuất hàng hoá và bổ xung nguần lực giữa
nền kinh tế của các nớc thành viên, nâng cao khả năng thích ứng một cách

OBO
OKS
.CO
M

chủ động với những thay đổi về điều kiện chung của tình hình thế giới nói
chung và tình hình thơng mại nói riêng, thúc đẩy sự phát triển của ASEAN
và các nớc thành viên. Để đạt đợc điều đó, các nớc thành viên ASEAN cần
phải tiến hành giải quyết các vấn đề chủ yếu mang tính nguyên tắc và kỹ
thuật. Đó là việc cắt giảm các loại thuế nhập khẩu, loại bỏ hàng rào phi thuế
quan và hài hoà các thủ tục hải quan trong nội bộ khối.

Để xây dựng thành công AFTA cũng nh thực thi hiệp định CEPT . Các
thành viên tham gia AFTA phải thực hiện một số quy định mang tính chất
nguyên tắc nh sau:

Cam kết cắt giảm các loại thuế nhập khẩu cho hàng hoá nội bộ ASEAN đạt
mức thuế xuất từ 0

5% sau 15nămTheo điều khoản trên của nguyên tắc

khi tham gia AFTA , từ tháng 1-1993 đến tháng 2-2008. hiệp định CEPT
đợc áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá có xuất xứ từ các nớc thành viên
ASEAN nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc nhập khẩu và nớc
xuất khẩu có thuế xuất bằng hoặc dới 20%.
Tháng 9


1995. Hội nghị thợng đỉnh lần thứ 5 đã quyết định đẩy nhanh

tiến độ thực hiện và xây dựng AFTA, đạt thuế xuất xuống mức 0

5% sau 10

năm từ tháng 1-1993 đến tháng 1-2003 và quết tâm đa thuế xuất dự kiến đến

KI L

năm 2015 là 0%.

Trong quá trình thực hiện các nguyên tắc trên các chủng thuế của 6 nớc
thành viên của ASEAN đã đợc cắt giảm liên tục và đang hớng tới mức thuế
xuất 0 5% vào năm 2002. Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 6 đã quyết
định rút ngắn 0thời hạn thực hiện CEPT đối với 6 nớc là thành viên cũ của
ASEAN xuống còn 9 năm. Dới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ, hội nghị cũng đi tới quyết định gia tăng thời hạn đối với các thành viên

Đề án Quản trị chất lợng

13



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41


mới cụ thể là sau 10 năm kể từ khi gia nhập AFTA. Nh vậy cho đến nay thời
hạn để hình thành AFTA đối với các nớc Singapore, Thai Lan, Philipine,
Indonesia, Malaysia, và Brunei là vào năm 2002, của Việt Nam là 2006 của

OBO
OKS
.CO
M

Lào và là 2008 Campuchia là 2010 khi đó thuế quan trong thơng mại nội bộ
ASEAN giảm còn khoảng 0 5%. Đồng thời các nớc thành viên cũng thoả
thuận và loại bỏ các hạn chế về định lợng, các hàng dào phi thuế quan vốn là
nhân tố cản trở nhiều đến tự do hoá thơng mại khu vực và thế giới.
Nh vậy với sự ra đời của AFTA. Các rào cản trở về thuế quan và phi thuế
quan của các nớc trong khu vực sẽ tiến tới hoàn toàn bị xoá bỏ tạo thuận lợi
cho việc tự do buôn bán và thống nhất hàng hoá thị trờng khu vực. Đây có
thể nói là một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất
kinh doanh

Trong nội bộ ASEAN. Trong một thị trờng thống nhất ấy, các Doanh nghiệp
mà trong đó có cả các Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội để khẳng định
mình thông qua một thị trờng cạnh tranh tơng đối hoàn hảo và đây cũng là
một cơ hội mà không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam mà cả nền kinh tế nớc
ta có đợc một sự tăng trởng cao và ổn định. Tuy nhiên, để đạt đợc điều đó
chúng ta cần phải thực hiện một số các biện pháp nhằm đáp ứng đợc các yêu
cầu và đòi hỏi của một nền kinh tế thị trờng quốc tế đạt đến một trình độ
tơng đối cao nh thị trờng AFTA tiến tới một thi trờng rộng lớn hơn trong
WTO, APEC


Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam và đối với cả nền kinh tế

KI L

nớc ta. Các đòi hỏi chủ yếu và duy nhất khi ra nhập AFTA có thể là:
Xây dựng một hệ thống pháp luật tạo một hành lang pháp lý vững chắc vừa
đảm bảo thúc đẩy tự do thơng mại, và kinh tế vừa là những căn cứ vững chắc
trong việc kiểm soát các hoạt động kinh tế nói chung và các hoạt động thơng
mại nói riêng.

Khẩn trơng tiến hành việc cắt giảm các loại thuế xuất nhập khẩu tiến tới huỷ
bỏ hoàn toàn các cản thơng mại trong hệ thống về thuế. Việc thực hiện yêu

Đề án Quản trị chất lợng

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nguyễn Dơng Tùng

QTCL- K41

cầu này chính là bớc khởi động đầu tiên trong tiến trình qua nhập AFTA của
nớc ta và cũng là của xu hớng hội nhập kinh tế

xu hớng chủ đạo trong


phát triển và thúc đẩy tăng trởng kinh tế hiện đại.

OBO
OKS
.CO
M

Trên đây là hai đòi hỏi và yêu cầu đối cới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà
nớc trong quá trình tham gia vào AFTA và quá trình hội nhập kinh tế thế
giới.

Đối với các Doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh của Việt Nam, việc ra
nhập AFTA có thể là một cơ hội lớn cho sự phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị phần sản phẩm ra ngoài biên giới quốc gia, đẩy
mạnh tiêu thụ hành hoá, ra tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh nghiệp cũng
còn phải thực hiện một số yêu cầu và đáp ứng các đòi hỏi cụ thể là:
Tìm hiểu kỹ pháp luật và tập quán thơng mại quốc tế, tìm tòi và nghiên cứu
các nhu cầu của thị trờng, đặc biệt là thị trờng cuối năm trong các nớc
thành viên của ASEAN

AFTA. Việc này có một ý nghĩa rất quan trọng bởi

vì tự do thơng mại Tự do thơng mại sẽ không có ý nghĩa gì nếu nh Doanh
nghiệp không hiểu biết gì về luật pháp quốc tế, đặc biệt là các bộ luật về
thơng mại hay các tập quán thơng mại. Chúng ta (các Doanh nghiệp Việt
Nam) cũng có thể tham gia một thị trờng chung và thống nhất trong khu vực
nếu nh ta không biết khách hàng của chúng ta là ai ? ở đâu ? và họ cần
những sản phẩm gì ?

Bằng mọi biện pháp và lổ lực nâng cao chất lợng sản phẩm và dịnh vụ hạ giá


KI L

thành sản phẩm từ đó giảm giá bán sản phẩm. đây là nguyên tắc đầu tiên
trong cạnh tranhcó hiệu quả, là một khối thị trờng chung của các nền kinh tế
các doanh nghiệp với các trình độ khác nhau đăc biệt với nớc ta là một nớc
đang phát triển trình độ về khoa học kỹ thuật công nghệ còn hạn chế khả
năng về vốn và quản lý cha cao do vậy các vấn đề cạnh tranh từ phía thị
trờng là rất lớn nếu không có khả năng cạnh tranh thì cơ hội tham gia thị
trờng tự do sẽ biến thành một nguy cơ vì không những trên thị trờng thế

Đề án Quản trị chất lợng

15



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

giới, ta còn bị cạnh tranh mạnh ngay cả trên thị trờng trong nớc - thị
trờng truyền thống.
Thực hiện tốt các biện pháp maketing nhằm khuếch trơng sản phẩm và thu

OBO
OKS
.CO
M


hút sự chú ý của khách hàng ngời tiêu dùng trên thị trờng mới.
Ngoài các yêu cầu trên, chúng ta còn cần đến phải đáp ứng các yêu cầu khác
về trình độ quản lý, cả ở tầm vĩ mô của nhà nớc và tầm vi mô ở các Doanh
nghiệp. Bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng của trình độ
quản lý cả quản lý nhà nớc lẫn quản lý tại nghiệp trong các doanh nghiệp .
* Yêu cầu về chất lợng sản phẩm.

Ra nhập thị trờng AFTA, các sản phẩm do các doanh nghiệp Việt Nam sản
xuất (hay có xuất xứ từ Việt Nam) sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với một thị
trờng rộng lớn hơn với các nhu cầu đa dạng của mọi tầng lớp ngời tiêu
dùng, khách hàng với một khả năng thanh toán lớn hơn. Ngoài ra, việc tiếp
cận với một thị trừơng mới cũng đem lại cho Doanh nghiệp Viêt Nam các cơ
hội mới về thị phần tiêu thụ đó là các cơ hội cho một sự phát triển bền vững và
lâu dài. Tuy nhiên, để sản phẩm của Việt Nam thực sự là một vũ khí, một
phơng tiện đi đến thành công cho các Doanh nghiệp thì cần phải trang bị cho
chúng một sức mạnh, sức mạnh đó chính là khả năng cạnh tranh đợc ẩn
chứa bằng một chất lợng cao, thoả mãn ngời tiêu dùng và khách hàng.
Chất lợng sản phẩm - Đó chính là yêu cầu của thị trờng chung đối với
các loại sản phẩm của Việt Nam. Trớc các sức ép về cạnh tranh từ nhiều

KI L

phía, với các đặc tính chất lợng nổi bật của các đối thủ cạnh tranh nh chất
lợng cao, kiểu dáng, mẫu mã đẹp, giá cả rẻ chất lợng dịch vụ và bảo hành
tốt thực sự là một nguy cơ đối với các loại sản phẩm của các Doanh nghiệp
Việt Nam. Cần phải tạo ra các u thế ít nhất là ngang bằng đôi với các đối thủ
cạnh tranh nếu nh muốn cạnh tranh với họ trên cả thị trờng khu vực và thị
trờng trong nớc. Đó là một đòi hỏi một yêu cầu bức xúc và không thể không
đáp ứng.


Đề án Quản trị chất lợng

16



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

4. Vai trò của chất lợng sản phẩm đối với khả năng cạnh tranh và xu thế hội
nhập vào AFTA.
Vai trò của chất lợng sản phẩm đối với khả năng cạnh tranh.

OBO
OKS
.CO
M

Một đặc trng cơ bản dễ nhận biết nhất và cũng là một u điểm lớn nhất của
cơ chế thị trờng đó chính là tính cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh hoàn hảo.
Về cạnh tranh, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh thể hiện các
quan điểm khác nhau và các mức độ khác nhau của tính chất quyết liệt trong
cạnh tranh. Theo từ điển giải thích về kinh tế thị trờng xuất bản lần thứ 2 tại
Nga năm 1993 đã định nghĩa: cạnh tranh là sự ganh đua, thi đua trên thị
trờng giữa các doanh nghiệp có cùng một mục đích là đảm bảo những khả
năng tốt nhất về tiêu thụ sản phẩm của mình nhằm thoả mãn những yêu cầu
đa dạng của ngời mua. Trên thị trờng thế giới luôn tồn tại sự cạnh tranh

gay gắt giữa các nhà sản xuất hàng hoá để tham gia thành công vào thị
trờng nớc ngoài, cần phải nâng cao đáng kể sức cạnh tranh của hàng hoá
đợc sản xuất trong nớc. Khi nhập khẩu nếu vận dụng tốt quy luật cạnh
tranh đối với các nhà cung cấp nớc ngoài thì sẽ có khả năng thu đợc những
lợi ích đáng kể trong giao dịch mua hàng .

Theo từ điển thơng mại Anh- Pháp Việt do nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
xuất bản năm 1995 tại Hà Nội thì vấn đề cạnh tranh lại đợc nói đến một
cách mạnh mẽ và quyết liệt hơn: Cạnh tranh là tình trạng giành giật nhau về
khách hàng và thị trờng .

KI L

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhng nói chung cạnh tranh có thể
hiểu là sự đấu tranh của hai hay nhiều bên cùng tham gia vào một hoạt động
với cùng một mục đích. Mục đích áy có thể là quyền hành, là vị thế có lợi cho
mình trên các phơng diện. Trong kinh tế thị trờng đó là sự dành giật về thị
phần, quyền kiểm soát mua hoặc bán các loại sản phẩm. Là một phạm trù
phức tạp cạnh tranh có liên quan đến nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một

Đề án Quản trị chất lợng

17



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

QTCL- K41

hiện tợng tất yếu xẩy ra đặc biệt là kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa.
Trong thời đại ngày nay, kinh tế thị trờng hiện đại đang len lỏi vào tất cả các
ngành, các lĩnh vực của đời sống sản xuất xã hội. Với đất nớc ta, đặc biệt là

OBO
OKS
.CO
M

từ sau chính sách đổi mới và mở cửa hợp tác của đại hội VI (1986). Kinh tế
thị trờng với đặc trng cơ bản là sự cạnh tranh đang ngày càng có ý nghĩa
quan trọng trong công cuộc Công Nghiệp Hoá và Hiện Đại Hoá đất nớc đặc
biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng và một cơ chế thị trờng mang tính
chất quốc tế cao luôn mở ra các cơ hội và đồng thời cũng đặt ra không ít
những thách thức lớn lao cho các doanh nghiệp. Để chiến thắng trong cạnh
tranh, để tồn tại và phát triển các Doanh nghiệp phải luôn tạo ra cho mình
một khả năng cạnh tranh đối với mỗi sản phẩm hàng hoá. khả năng cạnh
tranh hay sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bao gồm các yếu
tố: Mức chất lợng, giá cả, điều kiện cung cấp, hình thức thanh toán, phơng
thức vận chuyển và giao nhận môi trờng canh tranh, vị thế so sánh vv. .
Trong đó hai yếu tố mức chất lợng và giá cả là những yếu tố quan trọng hàng
đầu. Hai yếu tố này luôn gắn liền với các thuộc tính vốn có của bản thân mỗi
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Để nâng cao khả năng cạnh tranh đối với mỗi
loại sản phẩm của mình. Doanh nghiệp có thể sử dụng một loạt các biện pháp
tác động đồng thời vào các yếu tố trên. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện,
hai yếu tố mức chất lợng và giá cả vẫn đợc u tiên hàng đầu và coi nh là


KI L

một nền tảng quyết định tới toàn bộ quá trình.

Ngày nay, trớc tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật sự thay đổi
nhanh trong nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng. Cạnh tranh về giá trên thị
trờng đang có xu hớng chuyển dần sang cạnh tranh phi giá đặc biệt là cạnh
tranh về chất lợng. Vai trò quyết định của chất lợng còn đợc thể hiện ở tác
động to lớn của nó tới khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Những số liệu thống kê cho thấy rằng những công ty có vị thế cao hơn về chất

Đề án Quản trị chất lợng

18



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

lợng có thể thiết lập một mức giá bán cao hơn đến 8% so với các sản phẩm
cùng loại của các công ty khác mà họ vẫn bán chạy hàng hơn. Ngoài ra, mức
thu hồi vốn đầu t giữa hai loại công ty này cùng có một mức chênh lệch khá

OBO
OKS
.CO
M


lớn đó là 20% và30%. nh vậy, vấn đề chất lợng ngày nay không chỉ còn là
một vấn đề kỹ thuật thuần tuý nữa mà đã chở thành một vấn đề mang tính
chiến lợc hàng đầu trong sản xuất

kinh doanh của các DN, tổ chức. Nó là

yếu tố quyết định và cơ bản làm nên sức cạnh tranh của các loại sản phẩm
hàng hoá dịch vụ mà DN hay tổ chức đang tham gia cung ứng, trên thị trờng.
4.2 Vai trò của chất lợng sản phẩm trong tiến trình gia nhập AFTA.
Khi nền kinh tế nớc ta thực sự tham gia vào AFTA cùng với các nớc trong
khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam và cả nền kinh tế Việt Nam sẽ đứng
trớc một thách thức lớn lao đó chính là vấn đề chất lợng sản phẩm và vấn
đề cạnh tranh, sức cạnh tranh của các loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ do ta
sản xuất và cung cấp. So với các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng nh cả nền kinh tế nớc ta còn bị hạn chế bởi trình độ phát triển,
trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật và khả năng về vốn cũng nh trình độ
quản lý vv Và do vậy chất lợng sản phẩm của các Doanh nghiệp nớc ta
cũng nh khả năng cạnh tranh còn yếu so với các đối thủ trong khu vực.
Trong một thị trờng chung rộng lớn đợc quốc tế hoá cao. Vấn đề chất lợng
sản phẩm ngày càng trở nên vô cùng quan trọng bởi tính chất cạnh tranh đặc
biệt là cạnh tranh quốc tế đang có nhiều thay đổi và các thay đổi này lại đang

KI L

hớng theo chiều hớng cạnh tranh bằng chất lợng. Theo hớng ấy, để có
thể tồn tại và phát triển không những trên thị trờng trong nớc mà cả thị
trờng quốc tế. Các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải hớng các nỗ lực của
mình vào các vấn đề cải tiến và nâng cao chất lợng, đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. không chỉ khách hàng trong nớc

mà còn có cả khách hàng trong khu vực và quốc tế.

Đề án Quản trị chất lợng

19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

OBO
OKS
.CO
M

Nguyễn Dơng Tùng

Phần II .

Thực trạng về chất lợng của

các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

1. Thực trạng

1.1. Thực trạng chung

Khi đánh giá những thực trạng chung về chất lợng sản phẩm của các Doanh
nghiệp Việt Nam một cách khách quan có thể thấy. Các Doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay còn yếu cả về thế và lực. Hơn 90% các doanh nghiệp là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ với số lơng vốn dới 5 tỷ đồng. Trong khi đó, cơ sơ
hạ tầng, máy móc thiết bị cũng nh các dây truyền công nghệ còn thiếu đồng
bộ và lạc hậu. Hơn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn đang trong quá
trình chuyển đổi cơ cấu và cơ cấu lại. Do vậy năng lực sản xuất còn thấp khả
năng cạnh tranh, chât lợng của các sản phẩm sản xuất ra còn kém do chi phí
sản xuất lớn, nguyên vật liệu phải nhập từ nớc ngoài, công xuất sử dụng máy
móc thấp, kỹ năng và trình độ quản lý, tay nghề công nhân còn thấp. Mặt
khác các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế

KI L

khu vực và thế giới do đó gặp nhiều khó khăn về kinh nghiệm tiếp cận thị
trờng cũng nh các thông tin cần thiết liên quan tới quá trình hội nhập.
Trong khi đó, các DN Việt Nam hiện nay, cho đến nay, vẫn cha xây dựng
đợc nội dung hoạt động và chiến lợc kinh doanh của DN trớc sự cạnh
tranh của các đối thủ cạnh tranh và của các đối tác và của các doanh nghiệp
trong khu vực.
Với thực trạng trên của toàn bộ hệ thống sản xuất của các doanh nghiệp

Đề án Quản trị chất lợng

20



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41


Việt Nam đã ảnh hởng rất lớn tới chất lợng của các loại hàng hoá và dịch
vụ. Những ảnh hởng đó trớc tiên bắt nguần từ vấn đề công nghệ sản xuất.
Với dây truyền công nghệ sản xuất lạc hậu, các loai sản phẩm của ta thờng

OBO
OKS
.CO
M

có một chất lợng cả về nội dung lẫn hình thức rất yếu so với các sản phẩm
cùng loại đợc sản xuất từ các doanh nghiệp trong khu vực. Một ví dụ điển
hình về mặt đó là các sản phẩm cơ khi hoá của Viêt Nam. Đợc trang bị công
nghệ sản xuất của Liên Xô từ những năm 60 70 của thế kỷ 20, các sản phẩn
cơ khí của ta thờng tỏ ra kém u thế hơn so với các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Kích thớc cồng kềnh hình thức không đẹp, hiệu xuất thấp hao
phí nhiên liệu lớn đó là các đặc điểm chính của các sản phẩm này.
Ngoài sản phẩm cơ khí, còn một số rất lớn các loại sản phẩm của ta đợc sản
xuất ra với chất lợng cha đạt yêu cầu trong hôị nhập kinh tế và thậm chí
cha đạt yêu cầu tiêu chuẩn cho phép.

Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang mở ra một cơ hội lớn về thị trờng
cho các Doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, khi khả năng hội
nhập sắp thực sự mở ra cho các hàng hoá, sản phẩm và dịch vụ của ta thì các
sản phẩm này phần lớn lại cha đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn mang tính chất
pháp lý mà các thị trờng ở các nớc phát triển đòi hỏi. Đối với các nớc đang
phát triển nh nớc ta, may mặc là một ngành có nhiều lợi thế về cạnh tranh
do tận dụng đợc các u thế về nguồn lao động rồi dào . Có thể nói đây là một
ngành mũi nhọn của nền kinh tế trong xuất khẩu sau Dầu Mỏ, đem lại một


KI L

nguần ngoại tệ rất lớn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mặc dù là một hớng xuất
khẩu mạnh của ta trong thời kỳ Công nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Đất Nớc
nhng chính các sản phẩm May Mặc của ta nhiều khi lại cha đạt đợc đến
một tiêu chuẩn cho phép thâm nhập vào các thị trờng khó tính nh EU, Mỹ,
Nhật và cha kể tới sức cạnh tranh ngày một lớn của các sản phẩm may mặc
của Trung Quốc.

Ngoài thực trạng về các loại sản phẩm kể trên, có thể nói các vấn đề về quản

Đề án Quản trị chất lợng

21



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

lý (Bao gồm cả quản lý về chất lợng) cũng đóng một vai trò ảnh hởng lớn tới
các thực trạng trên.
Do mới chuyển t một cơ chế quản lý tập chung quan liêu sang một nền kinh

OBO
OKS
.CO
M


tế thị trờng đầy năng động nên vấn đề về quản lý trong các doanh nghiệp còn
nhiều bỡ ngỡ và tồn tại nhiều bất cập trong quản lý. Những bất cập đó có thể
thấy do ở cơ cấu tổ chức cồng kềnh, kém hiệu quả. Bản thân đã là một cơ chế
quản lý mang tính chất kế hoạch hoá nhng trong các quyết định quan trọng
lại thờng thiếu tính kế hoạch hoặc không thể hiện một định hớng kế hoạch
rõ ràng đặc biệt là các kế hoạch dài hạn mang tính chiến lợc. Hiện tợng
giật gấu vá vai là hiện tợng thờng thấy trong kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Có thể thấy rõ, việc thiếu tác chiến lợc dài hạn,
thiếu các kề hoạch kinh doanh trong quản lý sản xuất kinh doanh ảnh hởng
rất lớn đế sức cạnh tranh trong các loại sản phẩm và chất lợng của chúng.
Vốn và lao động

trong sản xuất kinh doanh là một phần rất quan trọng có

thể nói đây là hai nhân tố đầu tiên khi bớc vào quá trình sản xuất, kinh
doanh các loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ phải có. Mặc dầu vậy , nh đã
nói ở trên đây lại là một vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp nớc ta. Lợng
vốn không đủ lớn, cơ cấu vốn bất hợp lý đã có ảnh hởng không nhỏ tới hệ
thống sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm làm ra do không kịp để
đổi mới và cải tiến công nghệ sản xuất. Phần nhiều trong lực lợng lao động
rồi dào ở nớc ta là lao động phổ thông cha qua đào tạo luật đào tạo không
ra.

KI L

cơ bản cũng là một nguyên nhân ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm sản xuất
1. 2. Một vài đánh giá và các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhng các doanh nghiệp việt nam
trong nỗ lực nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, cải tiến đổi mới hệ

thống quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm và tạo u thế trong cạnh tranh
đã thu đợc một số thành tựu đáng kể.

Đề án Quản trị chất lợng

22



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

Về chất lợng sản phẩm. Sau khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung
sang nền kinh tế thị trờng và hội nhập vào xu hớng phát triển chung của thế
giới. Chất lợng sản phẩm của ta có nhiều tiến bộ đáng kể các sản phẩm của

OBO
OKS
.CO
M

Việt Nam từ chỗ đợc sản xuất theo các kế hoạch của nhà nớc, xa rời các
nguyên tắc thị trờng và thị hiếu cũng nh các nhu cầu của ngời tiêu dùng
dẫn đến chất lợng biến dáng cũng nh tính năng và công dụng chậm đợc
đổi mới và cải tiến. Giờ đây khi phát triển trong kinh tế thị trờng dới tác
động của các chính sách đầu t, đặc biệt là đầu t nớc ngoài, các sản phẩm
này đã có những tiến bộ ro rệt chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, đổi mới
một cách toàn diện và hiệu quả hơn dần đáp ứng đợc các nhu cầu và thị hiếu

của ngời tiêu dùng trong nớc và hớng dần ra xuất khẩu. Việc áp dụng việc
quản lý chất lợng ở tầm vĩ mô bằng các tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn
hiệu quả cũng góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp
Việt Nam lên một tầm cao mới, bớc đầu cho phép các sản phẩm này có khả
năng cạnh tranh vơi các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trong
khu vực. Theo đà phát triển hiện tại , các sản phẩm của việt nam rất có thể sẽ
chiếm lĩnh đợc một thị trờng quốc tế rộng lớn không những trong khu vực
mà còn trên cả các thị trờng quốc tế khác nh thị trờng Mỹ, Thị trờng EU,
thị trờng Nhật. v. v. . Điều này đợc thể hiện rõ nét trong mức tăng của kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng sang các thị trờng trên hàng năm.
Về vấn đề vốn và công nghệ cũng nh các lĩnh vực và quản lý, lao động và

KI L

đào tạo lao động. Nền kinh tế thị trờng mở theo xu hớng hội nhập quốc tế
và tạo điều kiện cho các đồng vốn đầu t nớc ngoài chạy vào . Theo đó là sự
phát triển của vấn đề khoa học- kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi toàn
bộ thị trờng vốn, thị trờng công nghệ và sau đó là thị trờng sản phẩm. Đây
là những thay đổi mang tính chất tích cực cho toàn bộ nền kinh tế nói chung
và cho các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng trong việc sản xuất và kinh
doanh các loại sản phẩm với chất lợng cao hơn. Nó cho phép quá trình hội

Đề án Quản trị chất lợng

23



Nguyễn Dơng Tùng


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

nhập kinh tế quốc tế và khu vực thực sự sẽ là những cơ hội phát triển mới cho
không chỉ các sản phẩm của Việt Nam mà cho cả các Doanh nghiệp và toàn bộ
hệ thống sản xuất của nền kinh tế quốc dân

OBO
OKS
.CO
M

2. Thách thức đối với chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam
trớc ngỡng cửa của AFTA.

2. 1. Đòi hỏi của việc ra nhập AFTA đối với các sản phẩm của Việt Nam.
Do đòi hỏi của các hiệp ớc cũng nh các nguyên tắc khi tham gia vào hội
nhập kinh tế quốc tế nói chung và AFTA nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam và
do đó cả thị trờng Việt Nam là một nền kinh tế mở và một thị trờng mở
rộng dãi đối với các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh các nhà sản xuất cùng
với các loại sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của họ. Với việc gia nhập AFTA,
các doanh nghiệp việt nam cùng với các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung ứng sẽ
phải chịu một sức ép lớn hơn trong cạnh tranh từ phía các nhà cung ứng và
sản xuất trong khu vực cũng nh từ phía sản phẩm của họ. Với u thế vợt
chội về vốn, công nghệ, khả năng thanh toán và về các đảm bảo dịch vụ sau
bán, các sản phẩm của các nhà cung cấp đến từ các nớc trong khu vực sẽ
tràn vào thị trờng nớc ta khi chúng ta thực sự hoà nhập vào một khối thị
trờng chung, thống nhất. Đó là thị trờng AFTA vào năm 2003 và tạo ra một
sức ép cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm nội địa cùng loại. Nh vậy, đối với
các sản phẩm của Việt Nam, đây sẽ là một nguy cơ nếu chúng ta không đổi

mới, cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩp hàng hoá của mình. nguy cơ này

KI L

nằm ở việc sẽ phải mất đi một thị phần không nhỏ trên một thị trờng rộng
lớn ngay khi ta cha kịp định hớng cho các sản phẩm của mình ra các thị
trờng nằm ở bên ngoài biên giới quốc gia. Nếu chỉ xét về mặt này mở cửa
kinh tế và hội nhập là một điều bất lợi đối với các sản phẩm hàng hoá của ta.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh, một nền kinh tế khép kín một cách tiêu cực
là không thể tồn tại và phát triển, đặc biệt là trong tiến trình toàn cầu hoá, xu
thế hội nhập và quốc tế hoá nh hiện nay. Hội nhập và mở cửa là một tất yếu

Đề án Quản trị chất lợng

24



Nguyễn Dơng Tùng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
QTCL- K41

và chỉ có đáp ứng đợc tính tất yếu này thì mới có thể phát triển kinh tế và tạo
ra những nguần lực quan trọng cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Cạnh tranh là một một đặc tính cố hữu của cơ chế thị trờng, thông qua cạnh

OBO
OKS
.CO

M

tranh các chủ thể kinh tế mới có cơ hội tìm ra cho mình một hớng phát triển,
cơ chế thị trờng không còn ý nghĩa gì nếu thiếu đi tính cạnh tranh, đặc biệt
là cạnh tranh trên một phạm vi rộng lớn. Cung vậy, các sản phẩm của Việt
Nam hay các Doanh nghiệp Việt Nam và cao hơn nữa là đòi hỏi cho cả nền
kinh tế Việt Nam sẽ không thể phát triển nếu nh không tự đặt mình vào
trong một môi trờng đầy tính chất cạnh tranh nh môi trờng mà xu thế
hội nhập và hợp tác đặt ra. Ngoài ra, còn một khía cạnh khác quan trọng khác
luôn thôi thúc việc ra nhập AFTA của các sản phẩm của Việt Nam đó là tính
chiến lợc trong hoạch định và phát triển nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Phát triển
sản xuất kinh doanh có định hớng lâu dài ở tầm vi mô trong các doanh
nghiệp. Thực vậy, do tác động của nhiều yếu tố khác nhau thuộc môi trờng
sản xuất kinh doanh hiện đại đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một tầm nhìn
dài hơn cho các loại sản phẩm của mình đang cung cấp và có thể sẽ cung cấp
trong tơng lai việc định hớng này xẽ giúp cho các doanh nghiệp lờng trớc
đợc những khó khăn và những nguy cơ tiềm ẩn trong tơng lai đồng thời
nắm bắt kịp thời các cơ hội của sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, các cơ hội
kinh doanh và phát triển lại nằm chủ yếu ở các thị trờng trong khu vực và
quốc tế trong khi thị trờng trong nớc đã trở nên bão hoà và tính chất bão

KI L

hoà này đôi khi chỉ mang tính tính chất cục bộ. Biểu hiện rõ nét của vấn đề
này chính là nằm ở tính chất của thị trờng các nớc trong khu vực với một
nhu cầu đa dạng hơn, khả năng thanh toán lớn hơn, trên một bình diện rộng
hơn.

2. 2 Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AFTA
Khi tham gia vào thị trờng AFTA. Các doanh nghiệp việt nam có thể có cơ

hội để tận dụng các lợi thế so sánh cung nh tranh thủ đợc về vốn và công

Đề án Quản trị chất lợng

25


×