Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố việt trì tinh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––

LƢƠNG THỊ NGỌC DIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

LƢƠNG THỊ NGỌC DIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN HỮU XUÂN

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, năm 2013
Tác giả luận văn

Lƣơng Thị Ngọc Diệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:

Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng ban của thành
phố Việt Trì đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi những số liệu quý báu,
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý ngân sách nhà nước của
thành phố.
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các phường Tân Dân, xã
Trưng Vương - thành phố Việt Trì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình điều tra, thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Đoàn Hữu Xuân đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Kinh tế
Kỹ Thuật Phú Thọ, các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn... và gia đình đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp quý
báu trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, năm 2013
Tác giả luận văn

Lƣơng Thị Ngọc Diệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i

Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn......................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ...........4
ề quản lý ngân sách ............................................................... 4
.......................................................... 4
...................................... 17
ề quản lý ngân sách .......................................................... 18
.................... 18
............ 23
1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh
Phú Thọ nói riêng trong việc quản lý ngân sách ................................................ 33
1.3.1. Từ kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc quản lý, sử dụng NSNN
nêu trên, có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau ........................... 33
1.3.2. Một số gợi ýcho việcquản lý ngân sách từ việc phân cấp ngân sách ...... 35
1.3.3. Các giải pháp đặt ra nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh....................... 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 40
2.2. Khung phân tích Biến độc lập - Biến phụ thuộc .......................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

iv

............................................................................ 42
.......................................................................... 42
........................................................ 42
2.4. Hệ thố

...................................................................... 44

2.4.1. Tên các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 44
2.4.2. Ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................. 44
Chƣơng 3:
.................. 45
3.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ...................................................... 45
3.1.1. Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.......................................................... 45
3.1.2. Đặc điểm chung của đơn vị được chọn điểm nghiên cứu ....................... 47
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 48
3.2.1. Hệ thống quản lý ngân sách cấp xã ........................................................ 48
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 49
3.3. Nhận xét chung về công tác quản lý ngân sách cấp xã ................................ 77
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 77
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 77
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ...................................................... 83

4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển của thành phố Việt trì
nói chung và của các xã, phường được chọn điểm nghiên cứu nói riêng
trong thời gian tới .............................................................................................. 83
4.1.1. Cơ sở đề ra giải pháp ............................................................................. 83
4.1.2. Định hướng, mục tiêu quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành
phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015, hướng tới năm 2020 ............. 83
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng dự toán.................................... 85
4.2.2. Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý thu, khuyến khích tăng
thu, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh ............................................... 87
4.2.3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách ...................... 89
4.2.4. Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................... 91
4.2.5. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan tài
chính, thuế, kho bạc ........................................................................................ 92
4.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý
ngân sách ........................................................................................................ 93
4.2.7. Công tác thanh tra,kiểm tra, giám sát quản lý ngân sách ........................ 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

NS

: Ngân sách

QLNS

: Quản lý ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSTW


: Ngân sách Trung ương

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NXB

: Nhà xuất bản

XDCB

: Xây dựng cơ bản

TCTP

: Tài chính thành phố


TP

: Thành phố

CS

: Chính sách

trđ

: Triệu đồng



: nghìn đồng

TX

: Thường xuyên

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp nguồn thu và tỷ lệ % NSX được hưởng.......................... 50
Bảng 3.2: Định mức chi thường xuyên NSX .......................................................... 51
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp thu NS các phường trên địa bàn thành phố Việt trì ......... 52
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp thu ngân sách các xã trên địa bàn thành phố Việt trì ...... 52
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chi NS các phường trên địa bàn thành phố Việt trì ......... 53
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp chi ngân sách các xã trên địa bàn thành phố Việt trì ....... 53
Bảng 3.7: Tỷ lệ tăng trưởng và tỷ trọng nguồn thu NS phường Tân Dân................ 55
Bảng 3.8: Tỷ trọng nguồn thu ngân sách phường Tân Dân .................................... 56
Bảng 3.9: Các khoản thu NS phường Tân Dân được hưởng 100% ......................... 58
Bảng 3.10: Các khoản thu NS phường Tân Dân được hưởng theo tỷ lệ % ............. 60
Bảng 3.11: Khoản thu trợ cấp từ NS cấp trên qua các năm tại phường Tân Dân .... 62
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách phường Tân Dân ............... 62
Bảng 3.13: Tỷ lệ tăng trưởng và tỷ trọng nguồn thu NS xã Trưng Vương .............. 63
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách xã Trưng Vương ................ 64
Bảng 3.15: Tỷ trọng nguồn thu ngân sách xã Trưng Vương ................................... 65
Bảng 3.16: Các khoản thu NS xã Trưng Vương được hưởng 100% ....................... 66
Bảng 3.17: Các khoản thu xã Trưng Vương được hưởng theo tỷ lệ % ................... 68
Bảng 3.18: Khoản thu trợ cấp từ NS cấp trên tại xã Trưng Vương ......................... 69
Bảng 3.19: Tỷ lệ tăng trưởng và mức chi trung bình phường Tân Dân ................... 71
Bảng 3.20: Tỷ trọng nhiệm vụ chi ngân sách phường Tân Dân .............................. 72
Bảng 3.21: Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách phường Tân Dân................ 73
Bảng 3.22: Tỷ lệ tăng trưởng và mức chi trung bình xã Trưng Vương ................... 73
Bảng 3.23: Tỷ trọng nhiệm vụ chi ngân sách xã Trưng Vương .............................. 74
Bảng 3.24: Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã Trưng Vương ................ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ..................................................................................... 6
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN ..................................................................................... 7
Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu Quản lý NSNN........................................................ 40
Sơ đồ 2.2: Khung nghiên cứu công tác Quản lý NS cấp xã tại TP Việt Trì............. 41
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Ban tài chính xã............................................................ 48
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tăng trưởng và tỷ trọng nguồn thu NS phường Tân Dân............ 55
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng nguồn thu ngân sách phường Tân Dân ................................ 56
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng khoản thu NS phường Tân Dân được hưởng 100% ............. 58
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng khoản thu NS phường Tân Dân được hưởng theo tỷ lệ % ... 61
Biểu đồ 3.5: Khoản thu trợ cấp từ NS cấp trên qua các năm tại phường Tân Dân .. 62
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ tăng trưởng và tỷ trọng nguồn thu NS xã Trưng Vương ............ 63
Biểu đồ 3.7: Tỷ trọng nguồn thu ngân sách xã Trưng Vương ................................. 65
Biểu đồ 3.8: Tỷ trọng khoản thu NS xã Trưng Vương được hưởng 100% .............. 67
Biểu đồ 3.9: Tỷ trọng khoản thu NS xã Trưng Vương được hưởng theo tỷ lệ % ... 69
Biểu đồ 3.10: Khoản thu trợ cấp từ NS cấp trên tại xã Trưng Vương ........................ 70
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ tăng trưởng và mức chi trung bình phường Tân Dân ............... 71
Biểu đồ 3.12: Tỷ trọng nhiệm vụ chi ngân sách phường Tân Dân .......................... 72
Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ tăng trưởng và mức chi trung bình xã Trưng Vương ............... 74
Biểu đồ 3.14: Tỷ trọng nhiệm vụ chi ngân sách xã Trưng Vương .......................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngân sách Nhà nước là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện nhiệm vụ
của Nhà nước, đồng thời Ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để Nhà nước
điều khiển vĩ mô nền kinh tế, giữ gìn an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và
bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc Việt N
cấp xã, phường là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách
nhà nước, gọi chung là ngân sách xã (NSX).
NSX là một bộ phận của NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do
UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã.
NSX được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực
hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Chính quyền
xã là cấp chính quyền cơ sở có nhiệm vụ quản lý mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
trên địa bàn xã. Để thực hiện các nhiệm vụ đó, xã là nơi trực tiếp sử dụng kinh phí
và thực hiện nhiệm vụ của một đơn vị dự toán nhằm duy trì hoạt động của bộ máy
chính quyền xã, các hoạt động của Đảng, đoàn thể, các sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo
dục, an ninh quốc phòng, … thông qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã.
Việt Trì là một thành phố được Nhà nước công nhận là đô thị loại I trực
thuộc Tỉnh. Tuy nhiên,
vẫn
đồng

, nhu cầu

thời thực hiện chủ trương của Thành ủy đầu tư cơ sở hạ tầng cho các phường ở vị
trí trung tâm thành phố và chuyển đổi cơ cấu kinh tế thực hiện từng bước hiện đại
hóa, nông nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn cho các xã vùng ven. Để xứng đáng
với danh hiệu trên và từng bước xây dựng Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về
với cội nguồn dân tộc, các cấp chính quyền từ thành phố đến phường, đặc biệt là
các xã vùng ven hết sức quan tâm đến việc đẩy mạnh thu Ngân sách và quản lý
chặt chẽ các nguồn chi ngân sách,


, đáp ứng kịp thời,

đầy đủ nhu cầu chi thường xuyên, chi đột xuất. Tiết kiệm một phần để chi đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
XDCB các công trình phúc lợi để từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố
Việt Trì ngày một khang trang hơn góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Hoàn thiện công tác quả

ịa bàn

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước và ngân
sách cấp xã.
+ Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý NS cấp xã trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
+ Đưa ra một số đề xuất, giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý
NS cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến quản lý NS cấp xã
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý NS cấp xã trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

- Xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS cấp xã
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến công tác quản lý NS cấp xã
- Thực trạng công tác quản lý NS của các xã, phường trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS cấp xã trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Trong đó nghiên cứu các bước của chế độ kế toán
+ Lập dự toán
+ Chấp hành dự toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

+ Quyết toán
+ Kế toán kiểm tra
+ Phân tích, đánh giá
- Các xã, phường điển hình trên địa bàn thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác quản lý ngân sách cấp xã các năm 2010 - 2012.
4. Ý nghĩa của đề tài
Trình bày hệ thống lý luận về công tác quản lý NSNN và NSX. Phân tích các
yếu tố tác động đến công tác quản lý NS cấp xã. Phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quản lý NS cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần
thực hiện công tác quản lý NS cấp xã đạt kết quả tốt hơn.

5. Bố cục của luận văn
Tên luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ”.
Nội dung của luận văn bao gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
về quản lý ngân sách
1.1.1. Ngân s
1.1.1
ớc

a.

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật NSNN, 2002).
Ngân sách Nhà nƣớc


b.

Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Đạo luật
này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối
các nguồn tài nguyên quốc gia (phân phối lần đầu và tái phân phố
sách nhà nước thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong phân phối: giữa một bên là
nhà nước với một bên là các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư.
Về tính chất xã hội: NSNN luôn luôn là một công cụ kinh tế của nhà nước nhằm
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nƣớc
:

-

.

: NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tạo ra môi trường
ạt động kinh doanh; đảm bảo

thuận lợ

cân đối hợp

lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển
mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách,
Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà

không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao
túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng
hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng
trong nền kinh tế.
giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm
môi trường

,…

ác biện pháp tác động tới thu nhập

để thiết lập lại sự công bằng xã hội: điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác
nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn
tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo

không có thu nhập;

thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực nhất,
đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số người dân
giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức
thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của
NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN
như thế nào để phát huy được vai trò của nó (Nguyễn Hữu Tài, 2002).
gân sách Nhà nƣớc

Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ
máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó. Mỗi cấp chính quyền có một cấp
ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Hệ thống NSNN bao gồm
NSTW và NSĐP.
* NSTW phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong
hệ thống NSNN. NSTW cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân
sách của địa phương. Trên thực tế, NSTW là ngân sách của cả nước, tập trung đại
bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất
huyết mạch của cả nước.
* NSĐP là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền phù
hợp với địa giới hành chính gồm có: NS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

chung là NS tỉnh); NS huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là NS
huyện); NS xã, phường, thị trấn (gọi chung là NSX).
- NS cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền
cấp

.
- NSX có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được


khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho
mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu
trung gian nào. NSX là cấp NS cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài
chính để chính quyền xã chủ động

phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh, trật

tự, thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn.
Đối với nước ta hiện nay hệ thống chính quyền nhà nước được phân thành
), vì vậy ứng với mỗi cấp

bốn cấp

chính quyền thì có một cấp NS tương ứng, do đó hệ thống NS của nước ta gồm 4
cấp được thể hiện trên sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN

NSNN

NSĐP

NSTW

NS cấp tỉnh

NS cấp huyện

NS cấp huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
NSX


7
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN

NSNN

NSĐP

NSTW

NS tỉnh, TP trực thuộc TW

NS quận, huyện, thị xã, trực thuộc TP

NS xã, phường, thị trấn

Năm ngân sách: Năm NS chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự toán thu, chi
NS đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thông thường trên thế giới, năm NS
có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau về thời điểm bắt đầu và kết thúc. Ở Việt
Nam, năm NS gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 (tính theo năm dương lịch),
(Lê Chi Mai, 2006).
* Chu trình ngân sách: Chu trình NS gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (lập dự toán thu, chi)
- Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN (thực hiện dự toán thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN.
1.1.1.2.

gân sách xã
Hiến pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức
quản lý bộ máy Nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện
- cấp xã. Cấp xã gồm: phường, xã, thị trấn gọi chung là cấp xã.
Xã là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước. Chính quyền Nhà nước cấp xã
bao gồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

(UBND) xã. Chính
/>

8

quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và phá

ế

xã hội; Quản lý dân số, lao động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh, tử, giá thú theo quy định
hiện hành; Quản lý và thực hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước,
xây dựng và quản lý NS cấp xã theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo
quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh, thành phố; Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá
nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước; Giữ gìn an ninh trật tự và
an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.
NSX là một bộ phận của NSNN, là NS của chính quyền cấp cơ sở do UBND
xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX
được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện
các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền

nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp
cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý”.
b.

gân sách xã

Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp NS của chính quyền cơ sở,
NSX có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của
chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ
thống nhất được Nhà nước ban hành.
- Thu, chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là một
cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp NS hoàn
chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi NS một năm đã được HĐND xã quyết định
và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị
dự toán, các đơn vị thụ hưởng NS trực thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán;
Với tư cách là một cấp NS, NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp NS; đồng
thời với tư cách là một đơn vị dự toán NS, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính
sách, chế độ của Nhà nước trong quá trình chi NS. Hai tư cách quản lý lại phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản
lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và công khai NSX (Sử
Đình Th nh, 2006).
c.


gân sách xã

Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói riêng là hệ thống những mối quan
hệ kinh tế nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước. Các
quan hệ kinh tế này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ
chức, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; quan hệ giữa NSX với các tổ chức tài
chính trung gian với quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ kinh tế giữa NSX và các tổ
chức xã hội; quan hệ kinh tế giữa NSX và các hộ gia đình.
d.

ngân sách xã

* Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nước.
- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính
quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối
quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
* Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.
- Thông qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ
giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực
hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đoàn
thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức
khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã như NSX chi
cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sĩ trong xã.
e. Trình tự lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã
* Trình tự lập và căn cứ lập dự toán ngân sách xã
- Lập dự toán NSX là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập
các chỉ tiêu thu, chi NSX dự kiến có thể đạt được kỳ kế hoạch. Xác lập các biện
pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo cho việc thực hiện
thắng lợi các chỉ tiêu đó.
- Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách xã :
+ Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã kỳ kế hoạch.
Hàng năm phải dựa vào mức tăng trưởng của mỗi ngành nghề để dự đoán mức độ
gia tăng của mỗi nguồn thu cho NSX.
+ Căn cứ những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và phân
cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.
+ Căn cứ các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi NS do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ, chính sách
hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm.
+ Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán NSX năm báo cáo và các năm
trước đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tượng trong quá trình quản lý thu,
chi NSX thường xuyên xảy ra.

- Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
+ Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán NS do cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên giao.
+ Lập dự toán thu NSX.
+ Lập dự toán chi NSX.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

* Chấp hành dự toán ngân sách xã
Chấp hành dự toán NS là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế,
tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã được ghi trong dự toán trở thành hiện
thực. Trước hết phải căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã
được HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục
lục NSNN, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm
soát chi.
- Chấp hành thu ngân sách xã
+ Tổ chức thu NSX theo dự toán được giao theo các bước sau:
. Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế, đảm bảo thu đúng,
thu đủ và thu kịp thời.
. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan
thu hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực
tiếp vào NSNN.
+ Trường hợp đối tượng phải nộp NS không có điều kiện nộp tiền trực tiếp
vào NSNN tại Kho bạc theo chế độ quy định thì:
. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế uỷ

quyền cho Ban tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được
hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban tài
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào quỹ của
NSX để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có
điều kiện giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận số tiền đã thu vào NSX của các đối tượng nộp
trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc, đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu thì
cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
- Chấp hành chi ngân sách xã
+ Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý chi NSX:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
. Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả; Lập dự
toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã. Khi có nhu
cầu chi làm thủ tục đề nghị Ban tài chính xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ
tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định pháp luật về kế toán, thống kê và
quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu chi của
tổ chức, đơn vị.
. Đối với Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ
chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi,
trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên
tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn
thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời; Kiểm

tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng
ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi
phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu và tiến độ quy định.
. Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi: Việc
quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong phạm vi dự
toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
+ Việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:
. Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ
dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn
dự phòng ngân sách.
. Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định.
. Được chủ tịch UBND xã hoặc người uỷ quyền quyết định chi.
* Kiểm tra, quyết toán ngân sách xã
Quyết toán NSX là công việc cuối cùng của chu trình quản lý NSX bao gồm:
Quyết toán thu và quyết toán chi NS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
- Hàng năm Ban Tài chính có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi
NSX trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài Chính - Kế hoạch có trách nhiệm kiểm tra báo cáo
quyết toán thu, chi NSX, nếu có sai sót phải báo cáo với UBND huyện yêu cầu
HĐND xã điều chỉnh.
- Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và
quyết toán NSX theo mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành (theo Quyết

định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc
ban hành chế độ kế toán NS và tài chính xã; Thông tư 146/2011/TT-BTC ngày
26/10/2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc sửa đổi bổ sung một số điểm chế
độ kế toán NS và tài chính xã ban hành theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005).
- Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31/01 năm sau.
1.1.1.3.

gân sách xã
gân sách xã

* Về thu Ngân sách xã: Nguồn thu ngân sách xã gồm
- Các khoản thu NSX được hưởng 100%: Là các khoản thu dành cho xã sử
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường
xuyên, đầu tư phát triển. Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản chi thường
xuyên, khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng
100% các khoản thu dưới đây:
+ Thu về xử lý vi phạm hành chính.
+ Thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của xã.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSX theo quy định.
+ Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, các cá nhân cho xã gồm: Các
khoản huy động, vận động đóng góp của tổ chức, cá nhân theo pháp luật quy định;
các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự
nguyện khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


14

+ Thu về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã.
+ Các khoản thu khác của xã theo quy định của pháp luật.
+ Thu kết dư NS năm trước.
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng, phân chia theo tỉ lệ phần trăm
(%) giữa NSX với NS cấp trên: Theo quy định của Luật NSNN thì các khoản thu
này gồm: Thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; tiền cấp quyền
sử dụng đất; Lệ phí trước bạ nhà, đất; thuế thu nhập cá nhân; thuế GTGT và thu
nhập doanh nghiệp.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ NSX được
hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia như trên NSX
còn được HĐND các cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản
thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho NSX và các khoản
thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % này được điều chỉnh theo từng giai
đoạn để phù phợp cho mỗi cấp NS ở địa phương.
- Thu bổ sung cân đối từ NS cấp trên cho NSX gồm: Là mức chênh lệnh
giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các
khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %). Số bổ sung cân đối này
được xác định từ đầu thời kỳ ổn định NS và được giao từ 3 đến 5 năm; Thu bổ sung
có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể.
* Về chi ngân sách xã: HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi
cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các
chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã và nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND Tỉnh xem

xét cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
- Chi thường xuyên: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan nhà
nước ở xã; công tác quốc phòng an ninh; công tác xã hội; hoạt động văn hoá, thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình do xã quản lý; hỗ trợ các hoạt động giáo
dục, y tế thuộc trách nhiệm của chính quyền xã trên địa bàn xã; sự nghiệp kiến thiết
kinh tế và các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư phát triển: Là khoản chi để sử dụng vào các công việc như xây
dựng, cải tạo đường giao thông, công trình nước sạch, bảo vệ môi trường, các công
trình phúc lợi; chi để xây dựng sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, khu vui
chơi giải trí trên địa bàn xã. Ngoài ra khoản chi này còn được sử dụng để xây dựng,
sửa chữa, cải tạo trụ sở HĐND và UBND, trụ sở cấp uỷ và các tổ chức đoàn thể.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Khoản chi này
chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính quyền ở địa phương nhằm
duy trì và phát triển hoạt động bình thường tại
b.

.

gân sách xã

Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002), chức năng quản lý NSX gồm:
* Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự toán và phân bổ NSX, giám sát thực hiện NSNN trên địa
bàn và phê chuẩn quyết toán NSX.

- Quyết định điều chỉnh dự toán NSX khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSX.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã (theo
phân cấp của cấp có thẩm quyền).
* Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã
- Lập dự toán NSX, lập phương án phân bổ NSX, điều chỉnh NSX trong
trường hợp cần thiết trình HĐND xã quyết định và báo cáo UBND huyện và Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Tổ chức thực hiện dự toán NSX đã được HĐND xã phê chuẩn.
- Lập quyết toán NSX hàng năm trình HĐND xã phê chuẩn, báo cáo UBND
huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Chỉ đạo Ban tài chính, kế toán xã thực hiện chế độ kế toán NSX, thống kê
và tổ chức quản lý tài chính trên địa bàn xã theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×