Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại cục thuế tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.58 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TẠI
CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TẠI
CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, tháng 07 năm 2013
Tác giả luận văn

Đặng Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
và kính trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới T.S Phạm Thị Hồng
Điệp - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng các Giáo sư, Tiến
sỹ - những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo và cán bộ công chức Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
để tôi hoàn thành luận văn này.
Vĩnh Phúc, tháng 07 năm 2013
Tác giả luận văn

Đặng Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................. viii
Danh mục các bảng ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ................................. 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý thuế tài nguyên ................................. 4
1.1.1. Khái niệm về thuế tài nguyên........................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên ........................................... 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên........... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên ............................ 18
1.2.1. Công tác quản lý thuế tài nguyên trên thế giới............................. 18
1.2.2. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại một số Cục Thuế ................ 20
1.2.3. Khả năng vận dụng các bài học kinh nghiệm vào thực tế
công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ..... 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv


1.3. Quan điểm chính sách đường lối của Đảng về công tác quản lý thuế
tài nguyên .............................................................................................. 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 25
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2. Những phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn ....................... 25
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 25
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 25
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu ........................ 27
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................. 27
2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh ................................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 27
2.3.1. Chỉ số hoạt động chung ............................................................... 27
2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ ........................................................... 28
2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra ............................................................ 28
2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...................................... 28
2.3.5. Chỉ số kê khai và kế toán thuế ..................................................... 28
2.3.6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực ................................................. 29
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC................ 30
3.1. Các yếu tố liên quan đến công tác quản lý thuế tài nguyên của Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 30
3.1.1. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc ................. 30
3.1.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản của tỉnh Vĩnh Phúc .................. 31
3.1.3. Tổ chức công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................... 32
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 34
3.2.1. Công tác quản lý thuế tài nguyên thông qua các chỉ số đánh giá ..... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

v

3.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác
quản lý thuế tài nguyên ............................................................... 54
3.2.3. Công tác phối, kết hợp với các cơ quan hữu quan trong việc
quản lý thuế tài nguyên ............................................................... 58
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................................... 62
3.3.1. Các kết quả đã đạt được .............................................................. 62
3.3.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ............................. 67
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC ... 71
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác quản lý
thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ....................................... 71
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên .......................... 71
4.1.2. Mục tiêu ..................................................................................... 72
4.1.3. Phương hướng ............................................................................ 72
4.2. Các giải pháp, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế
tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ................................................. 74
4.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................... 74
4.2.2. Các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan .................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83
PHIẾU ĐIỀU TRA ..................................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên được quản lý tại Văn
phòng Cục thuế Vĩnh Phúc từ năm 2010-2012.......................... 34


Bảng 3.2.

Số thu thuế tài nguyên trên tổng số cán bộ tại Văn phòng
Cục Thuế (năm 2010-2012) ...................................................... 35

Bảng 3.3.

Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác quản lý thuế tại
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ....................................... 36

Bảng 3.4.

Số buổi tập huấn về thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
Thuế từ năm 2010-2012 ............................................................ 38

Bảng 3.5.

Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên qua điện
thoại và tiếp xúc trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế từ năm
2010-2012 ................................................................................ 39

Bảng 3.6.

Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc .................... 41

Bảng 3.7.

Tỷ lệ đơn vị khai thác tài nguyên đã thanh tra, kiểm tra trên
số cán bộ thanh tra kiểm tra tại Văn phòng Cục Thuế (năm

2010-2012) ............................................................................... 42

Bảng 3.8.

Số các đơn vị thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế từ năm 2010-2012 .......................................... 43

Bảng 3.9.

Số truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế (năm 2010-2012) ........................................... 44

Bảng 3.10. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm
tra tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 46
Bảng 3.11. Số nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế từ năm
2010-2012 ................................................................................ 47
Bảng 3.12. Tình hình thu nợ thuế tài nguyên Văn phòng Cục Thuế từ
năm 2010-2012 ......................................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

Bảng 3.13. Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên đã nộp NSNN tại Văn phòng Cục
Thuế từ năm 2010-2012 ............................................................ 49
Bảng 3.14. Số thông báo nợ phát hành........................................................ 49
Bảng 3.15. Số tờ khai thuế tài nguyên bình quân trên số cán bộ kê khai
kế toán thuế từ năm 2010-2012 ................................................. 51
Bảng 3.16. Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn ....................................................... 51

Bảng 3.17. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đúng các chỉ tiêu ......................... 52
Bảng 3.18. Công tác kế toán thuế tài nguyên qua chứng từ nộp tiền ........... 52
Bảng 3.19. Mức độ hài lòng của NNT đối với công kê khai kế toán thuế
tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc................................... 53
Bảng 3.20. Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng và tỷ lệ cán bộ trình độ
đại học trở lên ........................................................................... 54
Bảng 3.21. Số cán bộ tăng giảm hàng năm tại Văn phòng Cục Thuế .......... 55
Bảng 3.22. Số cán bộ được khen thưởng và bị kỷ luật hàng năm tại Văn
phòng Cục Thuế ....................................................................... 56
Bảng 3.23. Bảng thành tích trong công tác thuế các phòng chức năng cơ
bản từ năm 2010 - 2012 ............................................................ 57
Bảng 3.24: Công văn đề xuất phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh thay
đổi mức giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn ........................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia. Hầu hết tài nguyên hiện
có là tài nguyên không tái tạo được, cần được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Thuế tài nguyên là một công cụ quan trọng để các cơ quan quản lý nhà
nước tăng cường công tác quản lý, giám sát quá trình hoạt động khai thác tài
nguyên theo quy định của pháp luật, được sử dụng đồng thời với các công cụ
quản lý khác như cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên.
Trước thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên hiện nay, Nhà nước ta

cần phải tăng cường và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế tài
nguyên để duy trì, bảo tồn, tái tạo và phát triển các nguồn tài nguyên, góp
phần bảo đảm thu chi ngân sách. Đồng thời, ngăn chặn, xử lý kịp thời và kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chủ
động đưa ra giải pháp ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; giảm sản lượng
khai thác một số loại tài nguyên; hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy
tiềm năng, tăng nguồn thu từ nguồn tài nguyên cho ngân sách nhà nước; phát
triển kinh tế xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc luôn chú trọng công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh và đã đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên
vẫn còn một số tồn tại cần hoàn thiện. Xuất phát từ thực tế đó, với vai trò là
một người cán bộ thuế đang công tác tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, tôi chọn đề
tài luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của công tác quản
lý thuế tài nguyên cũng như đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện


2
công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, hướng
tới áp dụng rộng rãi trên toàn ngành thuế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xuất phát từ mục tiêu chung, đề tài hướng đến giải quyết các mục tiêu
cụ thể sau:
- Tổng kết và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế tài nguyên.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng, những kết quả đã đạt được,
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa
chất lượng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc triển khai thực hiện công tác quản
lý thuế tài nguyên của các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế tài nguyên của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý
của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai
thác số liệu có liên quan tới công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm 2010 - 2012.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.


3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
thuế tài nguyên.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã tổng hợp được mục tiêu, định hướng, giải pháp hoàn thiện

công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài nhấn mạnh vai trò của công tác quản lý thuế tài nguyên trong
việc đóng góp bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Vĩnh
Phúc.
Đồng thời, đề tài cũng là tài liệu có giá trị tham khảo cho những người
quan tâm đến công tác quản lý thuế tài nguyên. Từ đó, có thể giúp cho các
cấp ban ngành có liên quan xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp khoa học
nhằm quản lý có hiệu quả thuế tài nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài
nguyên tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.
Kết luận


4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý thuế tài nguyên
1.1.1. Khái niệm về thuế tài nguyên
1.1.1.1. Lịch sử hình thành thuế tài nguyên
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng tài nguyên phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của mình, việc sử dụng là tự phát, tất yếu và con người không phải
chi trả bất cứ khoản chi phí nào cho việc sử dụng đó.

Về sau này, khi ý thức được tầm quan trọng của tài nguyên đối với đời
sống sinh hoạt và sản xuất của con người, nhận thức được hầu hết các tài
nguyên là có hạn và phải được quản lý sử dụng theo chính sách quản lý của
Nhà nước, mới xuất hiện việc đánh thuế trong hoạt động khai thác tài nguyên.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào hoạt động
khai thác tài nguyên được đặc biệt coi trọng. Ở Việt Nam, trước năm 1990
chưa áp dụng thuế tài nguyên nhưng đã áp dụng một số hình thức thu mang
tính chất của thuế tài nguyên. Như dưới thời phong kiến có thuế thổ sản (thời
Chúa Trịnh) đánh vào việc khai thác vàng, bạc, đồng, kẽm, tre, gỗ,...; thuế sản
vật, thuế gỗ, thuế mỏ (thời Chúa Nguyễn) đánh vào việc khai thác cây gỗ và
khai thác than... Đến thời kỳ sau Cách mạng tháng Tám, cũng có một số loại
thuế có liên quan tới tài nguyên khoáng sản nhưng không có quy định pháp lý
rõ ràng như chế độ thu tiền nuôi rừng, chế độ thu đối với vàng sa khoáng,...
Năm 1990, những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải
cách thuế bước I đã đòi hỏi hệ thống thuế phải bao quát đầy đủ các nguồn thu
trong nước và có tác động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Pháp lệnh thuế tài nguyên đã được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1991. Đây là dấu mốc quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý
của thuế tài nguyên.


5
Năm 1998, sau gần 8 năm thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc
lộ một số nhược điểm về phạm vi và phương pháp xác định, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội đã lấy ý kiến và thông qua Pháp lệnh thuế tài nguyên số
05/1998/PL-UBTVQH10 ngày 16/4/1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/6/1998. Chính phủ và Bộ Tài chính đã ra Nghị định và Thông tư hướng dẫn
chi tiết Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi.
Từ năm 1998 đến năm 2009, đã có nhiều Nghị định sửa đổi bổ sung và
các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế

tài nguyên. Xuất phát từ việc có nhiều nội dung chưa được phù hợp với thực
tế công tác quản lý thuế tài nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2009, Quốc hội 12
đã ban hành Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 nhằm đưa ra cơ sở pháp
lý đầy đủ hơn cho việc thực hiện quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm thuế tài nguyên
Là khoản thu của ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm điều tiết một phần
giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc
gia, tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài
nguyên (Nguồn: Bài giảng thuế tài nguyên, Trường Nghiệp vụ thuế - Tổng
cục thuế).
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế tài nguyên
- Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác
tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý
Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của
NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN
nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà
nước. Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà
nước quản lý.


6
- Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài
nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên
Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước đánh thuế dựa trên sản lượng và giá bán
sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc và mục đích khai thác tài nguyên.
- Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người
tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải
trả tiền thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người
khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả
tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp
trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài
nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người
phải trả tiền thuế tài nguyên.
- Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.
Mọi tổ chức, cá nhân khai tác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc
vào mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự
nhất quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN.
1.1.2.2. Vai trò của thuế tài nguyên
- Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN
Một nền tài chính lành mạnh phải dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh
tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu ổn
định trong nước, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu trong hệ thống đòn bẩy
của cơ chế mới. Nhờ có khoản đóng góp này, bộ máy Nhà nước mới tồn tại và
hoạt động được. Ngay từ buổi sơ khai, thuế đã được sử dụng với mục tiêu
quan trọng là tập trung thu nhập vào tay Nhà nước. Lịch sử tồn tại và phát
triển của thuế qua các thời kỳ và ở các nước cũng cho thấy: tỷ trọng thu bằng
thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của NSNN. Hiện nay, ở hầu
hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu
bằng thuế, phí chiếm tới trên 90% tổng số thu NSNN.


7
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các
hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và
dân cư để đảm bảo yêu cầu huy động được nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng

trưởng kinh tế cao hơn trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định kinh tế xã hội.
Thuế tài nguyên cơ cấu trong thuế nói chung, là khoản thu bắt buộc của
Nhà nước đối với cá nhân hoặc pháp nhân khi phát sinh những hoạt động liên
quan đến khai thác tài nguyên, cũng góp phần vào đó. Thực tế nguồn thu từ
thuế tài nguyên tăng cao qua các năm và ngày càng đóng thể hiện vai trò quan
trọng của mình trong tổng số thu NSNN. Cụ thể, trong giai đoạn 2010 - 2012,
số thu thuế tài nguyên của cả nước (không kể thu từ dầu khí) đạt mức bình
quân khoảng 5.700 tỷ đồng/năm; năm 2010 là 3.527 tỷ đồng; năm 2011 là
6.388 tỷ đồng; năm 2012 khoảng 7.187 tỷ đồng (Nguồn: Tổng cục Thuế).
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia
Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò
sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên.
Với công cụ của mình, Nhà nước điều tiết việc sử dụng, khai thác
nguồn tài nguyên, thể hiện ở việc áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên cao
hay thấp theo loại tài nguyên có giá trị cao hay ít giá trị, trữ lượng tài nguyên
hiện có nhiều hay ít, cần phải hạn chế sử dụng hay không.
Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế tài nguyên sẽ góp cùng nguồn thu từ
các sắc thuế khác vào NSNN để có nguồn kinh phí cho các chính sách phát
triển kinh tế xã hội nói chung và cho việc cải tạo môi trường sinh thái, nâng
cao nhận thức xã hội về vai trò nguồn tài nguyên quốc gia.


8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên
1.1.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Công tác quản lý thuế tài nguyên theo quy trình
Thuế tài nguyên cũng như các sắc thuế khác được thực hiện quản lý

theo các quy trình thống nhất toàn ngành thuế, do Tổng cục Thuế ban hành.
Quy trình quản lý thuế tài nguyên gồm các bước công việc chính theo một
trình tự thống nhất. Sau đây là các quy trình tương ứng với bốn chức năng
quản lý thuế cơ bản:
(a) Quy trình Tuyên truyền, hỗ trợ NNT: thực hiện công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế
nói chung và thuế tài nguyên nói riêng của cơ quan thuế và hướng dẫn, giúp
đỡ NNT thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế của mình. Quy trình tuyên truyền,
hỗ trợ NNT bao gồm các bước công việc:
+ Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT: căn cứ vào chương trình
công tác, nhiệm vụ, biện pháp quản lý thu NSNN của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế; căn cứ vào các thay đổi về chế độ chính sách thuế; căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT để xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT phải được lập
định kỳ hàng năm, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và phù hợp với điều kiện
thực tế tại cơ quan thuế; đảm bảo cân đối giữa nhu cầu cần hỗ trợ của NNT
với nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của cơ quan thuế; hướng tới mục tiêu
chung của toàn ngành thuế. Kế hoạch này bao gồm kế hoạch tuyên truyền về
thuế và kế hoạch hỗ trợ NNT.
+ Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT như Tuyên
truyền qua hệ thống tuyên giáo; tuyên truyền qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp
phích; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền
qua trang thông tin điện tử và các trang mạng khác; tổ chức tập huấn, đối
thoại với NNT khi có các thay đổi về chính sách thuế hoặc có nhiều vướng
mắc về chính sách, thủ tục hành chính thuế; xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ


9
trợ NNT; giải đáp vướng mắc về thuế cho NNT; tổ chức các cuộc họp chuyên
đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT; khảo sát, thăm dò ý kiến về nhu cầu

hỗ trợ của NNT. Tất cả các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ nhằm đảm bảo cho
NNT nắm vững quy định về luật quản lý thuế và thực hiện quyền, nghĩa vụ
thuế của mình một cách tốt nhất.
+ Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để có cái nhìn
tổng quát về hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ, đưa ra những tồn tại,
nguyên nhân, biện pháp khắc phục và đề ra phương hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Ngoài ra, bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT còn có nhiệm vụ tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế của NNT theo quy chế
“một cửa”, nhằm giúp đỡ NNT giảm bớt các thủ tục hành chính trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban chức năng ở cơ quan thuế.
(b) Quy trình kiểm tra thuế: quy trình này nhằm mục đích tăng cường
kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế
qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế;
Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc
thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế; Thực hiện cải cách hành chính
trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Nội dung của quy trình bao gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: bước đầu của quy
trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế là thu thập, khai thác
thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế; dựa trên phân tích rủi ro để lựa chọn cơ
sở kinh doanh, lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế; Thủ trưởng cơ quan
duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế; lên nội dung kiểm tra hồ sơ
khai thuế và cuối cùng là xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế là công


10

tác thường xuyên, liên tục, đảm bảo kiểm tra giám sát chặt chẽ hồ sơ khai
thuế của cơ quan thuế, phát hiện sai phạm và xử lý theo từng mức độ vi phạm.
+ Kiểm tra tại trụ sở của NNT: đối với các đơn vị thuộc đối tượng phải
kiểm tra tại trụ sở đơn vị (không giải trình được thông tin tài liệu chứng minh
số thuế khai là đúng hoặc phát sinh các sự vụ yêu cầu phải kiểm tra như hoàn
thuế, chia tách sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, ...), cơ quan thuế ra
quyết định kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế để làm rõ nội dung kinh tế phát
sinh liên quan tới hồ sơ khai thuế của đơn vị mà đơn vị không thể giải trình
được trong quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, hoặc giải quyết các sự
vụ có liên quan tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế của đơn vị. Việc
kiểm tra được diễn ra theo tuần tự, có quy định cụ thể về số ngày của từng
bước công việc và những điều cán bộ thuế được phép hay không được phép
làm trong quá trình kiểm tra tại đơn vị. Kết thúc kiểm tra tại đơn vị, có biên
bản ghi nhận những thực trạng, sai sót mà đơn vị mắc phải được phát hiện sau
kiểm tra. Cơ quan thuế sẽ có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
quy định rõ về số tiền truy thu, số tiền phạt hoặc hình thức xử lý tương ứng
với mức độ vi phạm của đơn vị.
+ Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế: sau khi thực hiện
kiểm tra, cơ quan thuế các cấp, theo nhiệm vụ công việc được phân công sẽ
có trách nhiệm báo cáo và lưu giữ những tài liệu để có được số liệu tổng quát,
phản ánh về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra cũng như có cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý và kiểm soát của cấp trên nếu cần.
(c) Quy trình Thanh tra thuế: mục đích tạo sự thống nhất trong việc
thực hiện công tác thanh tra trong toàn ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế. Thanh tra
thuế xử lý nghiệp vụ về thuế đối với các hành vi vi phạm có mức độ nghiêm
trọng và phức tạp hơn là kiểm tra thuế.
+ Bước công việc đầu tiên của quy trình thanh tra đó là lập kế hoạch
thanh tra năm: dựa trên nguồn thông tin thu thập, khai thác được từ nội bộ



11
ngành thuế và các cơ quan khác có liên quan, cơ quan thuế tiến hành đánh giá,
phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra, sau đó trình duyệt kế
hoạch thanh tra năm, có điều chỉnh bổ sung theo thực tế công tác quản lý.
+ Tổ chức thanh tra tại trụ sở NNT: tuân theo các bước tuần tự theo quy
định về chuẩn bị thanh tra, công bố quyết định thanh tra, phân công công việc
và lập nhật ký thanh tra; thực hiện thanh tra theo các nội dung có trong quyết
định thanh tra; thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian
thanh tra; lập biên bản thanh tra, công bố công khai biên bản thanh tra.
+ Xử lý kết quả sau thanh tra thuế: sau khi kết thúc thanh tra thuế tại trụ
sở NNT, Trưởng đoàn thanh tra phải tập hợp hồ sơ trình thủ trưởng cơ quan
Thuế để có cơ sở xử lý vi phạm pháp luật về thuế tương ứng với mức độ vi
phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm.
+ Công tác tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra thuế: được
thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế cũng như có cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác quản lý và thanh kiểm tra nội bộ khi cần.
(d) Quy trình quản lý nợ thuế: Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự,
thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các
cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các
khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN đã
được quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế. Quy
trình này bao gồm các bước công việc sau:
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: xác định số tiền thuế nợ năm thực
hiên căn cứ vào tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ; lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch; báo cáo và
chờ phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ; triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ.
+ Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: phân công quản lý nợ thuế cho
công chức quản lý nợ theo từng loại hình doanh nghiệp và tình huống phát



12
sinh nợ thuế; phân loại tiền thuế nợ đối với từng nhóm nợ, khoản nợ theo quy
định; lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ; đối chiếu số liệu và
thực hiện đôn đốc thu nộp. Ngoài ra, xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn thuế kiêm bù trừ; xử lý tiền thuế đã nộp
NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số nguyên nhân gây chênh lệch
tiền thuế nợ; đôn đốc tiền thuế nợ đối với các đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai
ngoại tỉnh, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu. Thực hiện
báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và lưu trữ tài liệu quản lý nợ.
(e) Quy trình kê khai, nộp thuế và kế toán thuế: thực hiện các công việc
nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp thuế (NNT) thực hiện các thủ tục
hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ
thuế đầy đủ và đúng quy định.
Quy trình kê khai, nộp thuế và kế toán thuế bao gồm các nội dung sau:
+ Quản lý khai thuế của NNT: bộ phận Kê khai và kế toán thuế có
nhiệm vụ quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT, như quản lý NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế theo từng sắc thuế, từng mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế để xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải nộp và theo
dõi, đôn đốc tình trạng kê khai của NNT; quản lý NNT thay đổi về kê khai
thuế để theo dõi cập nhật về nghĩa vụ kê khai thuế có liên quan; quản lý khai
thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Sau khi nắm rõ tình trạng kê khai thuế của NNT, bộ phận Kê khai và kế
toán thuế tiến hành xử lý hồ sơ khai thuế như cung cấp thông tin hỗ trợ NNT
thực hiện kê khai thuế, phối hợp cùng bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT; thực
hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông qua bộ phận “một cửa” và các hồ sơ giấy
tờ có liên quan khác qua bộ phận Hành chính văn thư. Tiếp đến kiểm tra, xử
lý hồ sơ khai thuế như kiểm tra lỗi thông tin định danh của NNT hay lỗi số
học và lập thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu

phát hiện có lỗi phát sinh; xử lý hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT;


13
điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do cơ quan thuế nhầm lẫn, sai sót. Với
hồ sơ khai thuế có gia hạn, sau khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn từ bộ phận “một
cửa” hoặc bộ phận Hành chính văn thư, bộ phận kê khai và kế toán thuế kiểm
tra tính đúng đắn và tiến hành xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định. Bước công
việc cuối cùng của xử lý hồ sơ khai thuế là lưu hồ sơ khai thuế theo từng hình
thức lưu hồ sơ khai thuế bằng giấy, lưu hồ sơ khai thuế điện tử và lưu tại cơ
sở dữ liệu của ngành.
Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế là bước công việc tiếp theo, bắt
đầu từ việc đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế nộp hồ sơ khai thuế thông qua thư
nhắc nộp hồ sơ khai thuế hoặc thông báo đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế chưa
nộp hồ sơ khai thuế. Nếu NNT không nộp hồ sơ khai thuế, tiến hành ấn định
số thuế phải nộp còn NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định thì tiến
hành xử lý vi phạm hành chính.
+ Kế toán thuế: bao gồm kế toán thu NSNN và kế toán theo dõi thu nộp
thuế của NNT. Với công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT, sau khi
nhận các văn bản xử lý về thuế đối với NNT do cơ quan thuế thực hiện, bộ
phận kê khai và kế toán thuế tiến hành nhập các thông tin liên quan đến số
tiền thuế của NNT và hạn nộp của khoản thuế và kiểm tra, hạch toán vào sổ
theo dõi thu nộp thuế, tính sổ thuế, khoá sổ theo dõi hàng tháng và đối chiếu
nghĩa vụ thuế với NNT. Đối với NNT có thay đổi về MST hoặc cơ quan thuế
quản lý, tiến hành chuyển đổi nghĩa vụ thuế và có xác nhận tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có yêu cầu. Khi NNT chấm dứt hoạt động và
đóng MST, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện kết thúc theo dõi thu
nộp sau khi đối chiếu số tiền nợ, tiền phạt còn thiếu, còn thừa hoặc được khấu
trừ để chuyển tới các bộp phận có liên quan giải quyết. Tiến hành lưu sổ theo
dõi thu nộp thuế hàng tháng.

+ Báo cáo định kỳ nhằm theo dõi, đánh giá, kiểm kết quả thực hiện
công tác kê khai và kế toán thuế và có những giải pháp phối hợp đồng bộ giữa
các bộ phận trong cơ quan thuế để thực hiện có hiệu quả quy trình.


14
Ngoài ra, còn có các quy trình khác như quy trình kiểm tra hóa đơn, quy
trình hoàn thuế, quy trình miễn giảm thuế,... nhằm đưa ra các bước công việc
nhằm triển khai, thực hiện thống nhất các nội dung trong công tác quản lý thuế
theo từng chức năng, đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện quản lý thuế.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công quản lý thuế
tài nguyên
Với vai trò là người thực thi luật quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành, cán bộ thuế đóng vai trò nòng cốt, quyết định đến hiệu quả của
công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng.
Thuế tài nguyên cùng với các sắc thuế khác được quy định, hướng dẫn
thực thi bởi Luật và các văn bản dưới luật. Những quy định này được tuyên
truyền rộng rãi và phổ biến đến NNT để NNT nắm rõ và thực hiện đúng quyền
lợi và nghĩa vụ thuế của mình. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện, NNT hoặc do
sự thiếu quan tâm hiểu biết, hoặc do cố tình trốn, gian lận thuế nên phát sinh rất
nhiều các tình huống mà nếu cán bộ thuế không vững về chuyên môn nghiệp vụ,
sẽ không thể hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm.
Lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản là lĩnh vực hoạt động phức
tạp, địa bàn quản lý rộng, có tính đặc thù do tài nguyên khoáng sản luôn gắn
liền với tự nhiên, việc khai thác sử dụng là khó kiểm soát, đặc biệt là khai thác
và sử dụng nhỏ lẻ. Các đơn vị khai thác tài nguyên cũng luôn tìm cách lách luật
để trốn tránh nghĩa vụ thuế, càng đòi hỏi người cán bộ thuế phải am tường luật
pháp và trau dồi kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để xử lý kịp thời và triệt để,
tránh thất thu NSNN, mặt khác đem lại hiệu quả quản lý về mặt xã hội.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế được hiểu bao

quát về cả tài, cả đức, nói như Bác Hồ, người cán bộ phục vụ quần chúng
nhân dân phải “vừa hồng vừa chuyên”, để không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị mà phải được lòng dân, dân trong giác độ quản lý thuế chính là
NNT, người trực tiếp đóng góp vào số thu NSNN để có nguồn chi cho phát
triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước.


×