Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nội dung đường lối đổi mới của đảng những thành tựu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.12 KB, 26 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
MC LC
A. M U

OBO
OKS
.CO
M

1. Lý do chn ủ ti
2. Phng phỏp nghiờn cu
B. NI DUNG

I. i hi VI v ủng li ủi mi
1. Bi cnh lch s

2. i hi ủi biu ton quc ln th VI ca ng (thỏng 12/1986) hoch
ủnh ủng li ủi mi

3. Thnh tu v hn ch ca cụng cuc ủi mi thi k 1986-nay.
C. KT LUN

KI L

TI LIU THAM KHO



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
A. M U



1. Lý do chn ủ ti:

OBO
OKS
.CO
M

Mựa xuõn nm 1930, ng cng sn Vit Nam ra ủi ủỏnh du bc
ngot ca cỏch mng Vit Nam. K t ủú ủn nay, di s lónh ủo ca ng,
nhõn dõn ta ủó ginh ủc nhng thng li v ủa, cỏch mng thỏng 8 - 1945
thnh cụng thnh lp nh nc Vit Nam dõn ch cng ho( nay l Cng ho xó
hi ch ngha Vit Nam ), thng l ca cuc khỏng chin chng Phỏp, chng
M cu nc ủem li ủc lp t do v thng nht ủt nc, thng li ca s
nghip ủi mi v tng bc ủa ủt nc quỏ ủ lờn Ch ngha xó hi.
Vi nhng thng li ginh ủc trong th k XX, nc ta t mt nc
thuc ủa na phong kin ủó tr thnh mt quc gia ủc lp, t do, phỏt trin
theo con ủng XHCN cú quan h rng rói, cú v th ngy cng quan trng
trong khu vc v trờn th gii. Nhõn dõn ta t thõn phn nụ l ủó tr thnh
ngi lm ch ủt nc, lm ch xó hi. t nc ta t mt nn kinh t nghốo
nn, lc hu bc vaũ thỡ k ủi mi cụng nghip húa, hin ủi húa.
Trờn mt chng ủng di cú bao nhiờu bin c, s kin phc tp ca tỡnh
hỡnh trong nc v quc t, ủt nc phi ủng ủu vi ủ loi k thự vi bao
khú khn th thỏch cú nhng lỳc trong tỡnh th ngn cõn treo si túc nhng
di s lónh ủo ca ng, ủng ủu l H Ch Tch, con thuyn cỏch mng

KI L

Vit Nam vn cp bn vinh quang. Thc t lch s ủó chng minh hựng hn mt
ủiu khụng th ph nhn, ủú l s lónh ủa ca ng nhõn t quyt ủnh mi

thng li ca cỏch mng Vit Nam.
77 nm qua ng ta khụng ngng tụi luyn lónh ủo nhõn dõn ủi theo con
ủng Bỏc chn: ủc lp dõn tc gn lin vi ch ngha xó hi. Con ủng
m Nguyn Aớ Quc H Chớ Minh ủó tri qua bao khú khn vt v mi tỡm
ủc. Nguyn Aớ Quc ủó ủi t ch nghió yờu nc ủn vi ch ngha Mỏc Lờnin. Ngi ủó tng khng ủnh Lỳc ủu chớnh ch ngha yờu nc ch
1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khụng phi ch ngha cng sn ủó ủa tụi tin theo Lờnin, tin theo quc t th 3.
Tng bc mt, trong cuc ủu tranh, va nghiờn cu lớ lun Mỏc - Lờnin va
lm cụng tỏc thc t, dn dn tụi hiu ủc rng ch cú ch ngha xó hi, ch

OBO
OKS
.CO
M

ngha cng sn mi gii phúng ủc cỏc dõn tc b ỏp bc v nhng ngi lao
ủng trờn th gii khi nụ l.

Nguyn Aớ Quc ủó ủn vi ch ngha Mỏc - Lờnin tỡm ra con ủng gii
phúng dõn tc Vit Nam. Ngi ủó xỏc ủnh con ủng phỏt trin tt yu ca
cỏch mng Vit Nam l con ủng phỏt trin theo ủnh hng xó hi ch ngha
tin lờn ch ngha cng sn: Ch cú CNCS mi cu nhõn loi, ủem li cho mi
ngi khụng phõn bit chng tc v ngun gc s t do, bỡnh ủng, bỏc ỏi, ủon
kt, m no trờn qu ủt, vic lm cho mi ngi v vỡ mi ngi, nim vui, ho
bỡnh, hnh phỳc, núi túm li l nn cng ho th gii chõn chớnh, xúa b nhng
biờn gii TBCN cho ủn nay ch l nhng vỏch tng di ngn cn nhng ngi

lao ủng trờn th gii hiu nhau v yờu thng nhau.

CNCS l mc tiờu lớ tng cho cỏc dõn tc trờn th gii. H Chớ Minh
ngay t ủu ủó xỏc ủnh con ủng phỏt trin tt yu ca cỏch mng Vit Nam
l tin lờn xõy dng CNXH, gn lin ủc lp dõn tc vi CNXH. õy l qui lut
ca cỏch mng Vit Nam v ca thi ủi. c lp dõn tc kt hp vi CNXH
chớnh l tin ủ cho mt nn hũa bỡnh, ủc lp v phỏt trin bn vng vỡ nhng
giỏ tr nhõn vn con ngi. Thc t lch s ca nhõn loi ủó khng ủnh, ch cú
CNXH mi ủm bo cho ủc lp dõn tc tht s bn vng v mi cú ủy ủ cỏc

KI L

ủiu kin ủm bo tớnh trit ủ cho ủc lp dõn tc. ú l s thng nht bin
chng ca ủc lp dõn tc trong s nghip gii phúng dõn tc, gii phúng giai
cp v gii phúng con ngi.

Chớnh vỡ vy, bờn cnh vic ch ủo chin lc ủ xõy dng lc lng
cỏch mng,cha mi nhn ủu tranh vo ủ quc tay sai, ginh ủc lp, chớnh
quyn cho nhõn dõn ng cũn quan tõm ủn vic thc hin cỏch mng XHCN
vi mc tiờu nõng cao ủi sng vt cht v tinh thn ca nhõn dõn, ng cng

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cú nhng chuyn hng trong ch trng ủng li ủó cú s ủi mi t duy v
bin phỏp phỏt trin kinh t vn húa.
ng li cỏch mng XHCN l mt b phn quan trng trong ủng li


OBO
OKS
.CO
M

cỏch mng núi chung ca ng v b phn ủú ủang ngy cng tr thnh ni
dung ch yu trong s lónh ủo ca ng. Vỡ vy, tỡm hiu quỏ trỡnh nhn thc
ca ng v con ủng tin lờn CNXH l mt ni dung quan trng nghiờn cu
lch s ca ng núi chung v thi k ủi mi ủt nc núi riờng.
Nghiờn cu vn ủ xõy dng CNXH nc ta l mt vn ủ rt quan
trng ủi vi sinh viờn ngnh lch s. Bi ủi lờn ch ngha xó hi l con ủng
tt yờỳ ca nc ta, l s chn l sỏng sut ca Bỏc H ca ng ta. Xõy dng
nh nc Vit Nam XHCN l mc tiờu, l lý tng ca ng v nhõn dõn ta.
Nghiờn cu vn ủ ny s giỳp chỳng ta nhn thc mt cỏch h thng, c bn
ban ủu v ủng li cỏch mng XHCN ca quỏ trỡnh nhn thc ca ủng v
con ủng tin lờn CNXH, nht l cỏc bc ngot cú tớnh sỏng to v ủt phỏ
quan trng nht l vic ủi mi t duy, v CNXH v con ủng ủi lờn CNXH
ca ng th hin trong ủa hi ng ln th VI v cng lnh ủi hi VII.
c s hng dn, giỳp ủ ca PGS.TS Ngụ ng Tri v cỏc thy cụ
trong th vin i hc quc gia, tụi ủó c gng phõn tớch tỡm hiu v quỏ trỡnh
ủi lờn xõy dng CNXH Vit nam m c th ủõy l: i hi VI v ni dung
ủng li ủi mi ca ng.Thnh tu v hn ch ca cụng cuc ủi mi thi kỡ
1986-1991. i hi ln th VI cú ý ngha vụ cựng quan trng ủi vi cỏch

KI L

mng Vit Nam, ủa dõn tc Vit nam bc sang mt giai ủon lch s mi.
ng li ủi mi khụng phi l ủ ti mi, nhng vit riờng v i hi
VI thỡ ủõy ủc coi l bc khi ủu. hon thnh bi tiu lun, tỏc gi tp
trung vo gii quyt cỏc vn ủ sau:

1. i hi ng ton quc ln th VI, thỏng 12/1986.
2. Ni dung ủng li ủi mi.
3. Thnh tu v hn ch ca cụng cuc ủi mi 1986-1991.
3



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch
sử và các phương pháp lịch sử nói chung của chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng

OBO
OKS
.CO
M

sản Việt Nam nói riêng. Cụ thể là phương pháp lịch sử, logic, thống kê, mô tả so

KI L

sánh, khái quát các vấn ñề lịch sử có liên quan.

4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
B. NỘI DUNG
I.


Đại hội VI và nội dung đường lối đổi mới.

1. Bối cảnh lịch sử:

OBO
OKS
.CO
M

Bước vào thập kỉ 80 của thế kỉ XX, tình hình thế giới có những thay đổi
quan trọng. Cách mạng khoa học và cơng nghệ phát triển nhanh chóng trực tiếp
thúc đẩy q trình tồn cầu hóa theo xu thế chung là hòa bình, độc lập và phát
triển, các nước vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau. Trong khi đó, các nước
XHCN đang đứng trước những thách thức mới của lịch sử. Trung Quốc đang
từng bước triển khai cơng cuộc cải cách mở cửa đất nước, Liên Xơ và các nước
Đơng Âu đang gặp rất nhiều khó khăn. Cuộc đấu tranh giai cấp, dân tộc và đấu
tranh giữa CNXH và CNTB vẫn diễn ra gay gắt, quyết liệt dưới nhiều hình thức
mới.

Trong bối cảnh đầy biến động của tình hình thế giới, nền kinh tế Việt
Nam sau 10 năm xây dựng CNXH trên cả nước theo mơ hình kinh tế cũ( Kế
hoạch hóa tập trung quan liêu) đã đạt được một số thành tựu quan trọng trên các
lĩnh vực, cải biến được một phần cơ câú của nền kinh tế xã hội, đặt những cơ sở
đầu tiên cho sự phát triển mới. Song chúng ta khơng tiến xa hơn được bao nhiêu,
trái lại còn gặp nhiều khó khăn và khuyết điểm mới. Trong thời kỳ kế hoạch 5
năm 1981-1985 chúng ta khơng thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định
đời sống của nhân dân.Sai lầm về tổng điều chỉnh giá tiền lương cuối 1985 đã
đưa nền kinh tế của đất nước ta đến những khó khăn mới. Đất nước lâm vào


KI L

khủng hoảng trầm trọng.

Vấn đề đổi mới đất nước trở thành một u cầu cấp bách của lịch sử. Đổi
mới là thay đổi mơ hình cũ bằng mơ hình mới phù hợp hơn để đưa đất nước ra
khỏi khủng hoảng. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với dân tộc Việt Nam.
Đảng cần phải đưa ra những quyết sách đúng để đưa đất nước thốt ra khỏi
khủng hoảng kinh tể xã hội, đi đến ổn định và phát triển đất nước.

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đảng phải tích cực tiến hành Đại hội lần VI theo u cầu đổi mới mạnh
mẽ, phải nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng thực trạng của đất
nước, từ đó xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ của cách mạng trong chặng

OBO
OKS
.CO
M

đường trước mắt, đề ra chủ trương, chíng sách đúng đắn để xoay chuyển tình thế
đưa đất nước vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước.

Điều đáng chú ý là có 2 khuynh hướng đổi mới đan xen đấu tranh với
nhau: Đổi mới theo tư duy cũ, gia tăng mơ hình cũ, đẩy mạnh cơ chế tập trung
quan liêu, kế hoạch hóa cứng nhắc là đẩy mạnh tập thể hóa, cơng nghiệp hóa với

tốc độ, quy mơ lớn, phổ biến; và đổi mới theo tư duy mới, hướng tới mơ hình
mới: Bung ra trong sản xuất, kết hợp 3 lợi ích, cho tự chủ sản xuất kinh doanh
của Hội nghị Trung ương 6 (8- 1979). Và bước đột phá từ chủ trương khốn sản
phẩm đến nhóm và hội xã viên trong Hợp tác xã nơng nghiệp của Chỉ thị 100
của Ban bí thư Trung ương 1980, chỉ thị 25-CP của HĐCP trong cơng nghiệp
1981. Rồi Nghị quyết Trung ương 8 (6-1985) dứt khốt xóa bỏ quan liêu bao
cấp chuyển hẳn sang cơ chế hoạch tốn kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Cuối cùng là tư tưởng nhìn thẳng vào sự thật của Bộ chính trị cuối năm
1986: Thể hiện là nêu lên các ý kiến khác nhau để đại hội VI xem xét. Thực chất
đây là bước hồn thành chủ trương, đường lối đổi mới sẽ được chính thức hóa
tại nghị quyết Đại hội VI sau đó. Cụ thể đã tìm ra các loại ý kiến, tư tưởng, nhận
thức, tư duy khác nhau về các vấn đề mơ hình và con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam:

KI L

Về cơ cấu kinh tế:Cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư nên ưu tiên cho lĩnh
vực nào trước, cơng nghiệp hay nơng nghiệp là hàng đầu?
Loại ý kiến 1: Để thực hiện cơng nghiệp hóa XHCN là trung tâm, ưu tiên
đẩy mạnh cơng nghiệp nặng. Ta khó khăn là do chưa đẩy mạnh, ưu tiên cơng
nghiệp nặng. Sắp tới phải coi cơng nghiệp là hàng đầu, từ đó mà phát triển nơng
nghiệp.

Loại ý kiến 2: Chặng đường đầu phải coi nơng nghiệp là hàng đầu. Phải
phát triển nơng nghiệp và hàng tiêu dùng đã. Còn cơng nghiệp nặng chỉ tập
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

trung vào một số thật cần thiết. Kiên quyết thu hẹp diện xây dựng cơng nghiệp
để dồn sức cho 3 chương trình đồng bộ: Lương thực thực phẩm và hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu.

OBO
OKS
.CO
M

Về cải tạo XHCN và củng cố quan hệ sản xuất XHCN:Vì sao quan hệ sản
xuất XHCN mới ra đời đã yếu kém gây trì trệ, cản trở cho lực lượng sản xuất?
Loại ý kiến 1: QHSX xã hội chủ nghĩa mới được xây dựng mà đẫ yếu
kém, gây trì trệ cho lực lượng sản xuất, giảm sự phát triển của kinh tế là vì ta
chưa cải tạo tốt, bị các thành phần kinh tế phi XHCN chèn ép, lấn áp kinh tế
quốc doanh và tập thể, làm rối loạn quản lý.Do đó thời gian tới phải ráo riết đẩy
nhanh hơn nữa việc cải tạo, hồn thành dứt khốt vào năm 1990, nâng các tập
đồn sản xuất lên hợp tác xã bậc cao. Kiên quyết xố bỏ sự tiêu cực của kinh tế
cá thể, tư bản mới có thể củng cố được kinh tế quốc doanh và tập thể.Nếu có thì
cho tồn tại một số tư bản ở miền Nam, khơng cho phát triển, tồn tại ở miền Bắc.
Nếu còn nhiều thành phần kinh tế sẽ có sự tranh chấp vật tư, ngun liệu, mất ổn
định, mất cân đối càng lớn.

Loại ý kiến 2: Cải tạo đạt kết quả thấp, quan hệ sản xuất XHCN yếu, gây
trì trệ vì thiếu các biện pháp phù hợp có hiệu quả, vì cơ chế cũ, lạc hậu. Vì vậy,
sắp tới phải đẩy mạnh cải tạo, song theo nghhĩa là sắp xếp lại, sử dụng đúng đắn
các thành phần kinh tế. Phải coi phát triển LLSX là điều kiện để xây dựng và
phát triển, củng cố quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất q cao cũng kìm hãm
lực lượng sản xuất chứ khơng chỉ QHSX thấp mới là kìm hãm. Đẩy mạnh kinh

KI L


tế quốc doanh là đúng, song khơng vì thế mà phải xóa bỏ tồn bộ kinh tế tư
nhân, cá thể, khơng nên coi cải tạo XHCN là xóa bỏ các thành phần kinh tế. Cải
tạo XHCN là việc thường xun lâu dài.
Về cơ chế quản lý kinh tế: Cơ chế kinh doanh XHCN có phải là cơ chế thị
trường khơng?

Loại ý kiến 1: Cho rằng cơ chế thị trường là dùng thị trường để điều tiết
sản xuất và các hoạt động kinh tế, trái với các kế hoạch hóa.Do đó khơng dung
nạp được trong kinh doanh XHCN.
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Loại ý kiến 2: Cho rằng thị trường là tồn tại khách quan nên cơ chế thị
trường cũng là khách quan, nó tồn tại trong cả CNTB và CNXH. Cơ chế thị
trường là sự vận động tổng hợp của các yếu tố cung cầu, sức mua của đồng tiền

OBO
OKS
.CO
M

và giá cả theo các qui luật của các quan hệ hàng hóa tiền tệ, trên tồn bộ thị
trườngxã hội, gồm thị trường tự do và thị trường có tổ chức. Do đó, cơ chế kinh
doanh XHCN là cơ chế lấy kế hoạch hóa làm trung tâm kết hợp chặt chẽ với
việc sử dụng quan hệ thị trường.

Về quan hệ giữa kế hoạch và thị trường:


Loại ý kiến 1: Kế hoạch chỉ kết hợp với thị trường trong trường hợp thị
trường có tổ chức. Còn thị trưường tự do là đối lập với kế hoạch hóa, phải dẹp
bỏ càng sớm càng tốt, hoặc hạn chế nó đến mức tối thiểu, khơng cho nó nắm các
mặt hàng chiến lược, mà phải do nhà nước độc quyền.

Loại ý kiến 2: Trong nền kinh tế nhiều thành phần, thị trường tự do sẽ còn
tồn tại lâu dài, ở mức cần thiết cả ở thành thị và nơng thơn và có vị trí đáng kể
với nền kinh tế. Nghĩa là thị trường XHCN gồm 2 bộ phận: Thị trường có tổ
chức và thị trường tự do vưà đan xen vưà cạnh tranh với nhau.
Về vận dụng các qui luật của quan hệ hàng hóa-tiền tệ:
Loại ý kiến 1: Giá cả trong sản xuất hàng hố phải theo quy luật giá trị,
phản ánh đúng giá trị. Tức là giá cả phải theo thị trường có tổ chức, khơng thể
dung hợp với thị trường tự do, giá cả tự phát, theo cung cầu do đầu cơ. Nên nhà
nước phải có 2 giá, một loại giá theo giá trị, tương đối ổn định, một loại giá sát

KI L

thị trường theo cung cầu.

Loại ý kiến 2: Quy luật giá trị và cung cầu là khách quan trong sản xuất
và lưu thơng hàng hóa, nó quan hệ với nhau, thể hiện giá lên xuống quanh giá
trị. Khơng thể tách 2 quy luật đó ra khỏi nhau được. Chính sách giá cả phải vận
dụng cả 2 quy luật đó và các quy luật khác.
Nghĩa là đến sát Đại hội VI bộ chính trị đã đi tới hồn thiện chủ trương
đường lối đổi mới, trong đó đã nhận thức được đúng về 3 vấn đề lớn trong kinh
8




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tế là: Phương hướng đầu tư coi nơng nghiệp là ưu tiên; Cải tạo XHCN theo
hướng thực hiện nhiều thành phần kinh tế; Cơ chế quản lý kinh tế là kết hợp thị
trường với kế hoạch hóa, thực hiện chính sách một giá. Đây là những nhận thức

OBO
OKS
.CO
M

về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta trước Đaị hội VI là những nhận
thức đúng đắn phân tích được tình hình khó khăn, phức tạp của con đường đi lên
CNXH từ một nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ còn phổ biến, về bước đi và
chặng đường phải trải qua, sự cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản
xuất phát triển nhiều thành phần kinh tế, sự cần thiết phải sản xuất hàng hóa và
sự thừa nhận những quy luật của sản xuất hàng hóa, sự cần thiết phải thay đổi cơ
chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,thực hiện hạch tốn kinh
tế và kinh doanh XHCN. Sự cần thiết phảo tạo ra động lực mạnh mẽ cho người
lao động. Những tư tưởng đổi mới đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ
phận, chưa cơ bản và tồn diện nhưng là bước chuẩn bị quan trọng tạo tiền đề
cho bước phát triển nhảy vọt tồn diện tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI.
Nó là sự kết tinh của mồ hơi, trí tuệ, cơng sức và cả những mất mát, thiệt thòi
gian khổ cuả nhiều thế hệ Việt Nam.

2. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI cuả Đảng (tháng 12 năm
1986) hoặch định đường lối đổi mới.

Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam họp
tại thủ đơ Hà Nội từ ngày 15–18 tháng 12 năm 1986. Về dự đại hội có 1029 đại


KI L

biêủ thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên của cả nước, 35 đồn đại biêủ các
Đảng anh em,các tổ chức cách mạng và bầu bạn khắp năm châu. Đại hội đã
nghe đồng chí Nguyễn Văn Linh, uỷ viên bộ chính trị BCHTW Đảng khố V
đọc diễn văn khai mạc đại hội. Đồng chí Trường Chinh, tổng bí thư BCHTW
Đảng khố V đọc báo cáo chính trị của BCH TW Đảng. Đồng chí Võ Văn Kiệt,
uỷ viên BCT BCH TW Đảng khố V, đọc báo cáo phương hướng, mục tiêu chủ
yếu phát triển kinh tế, xã hội trong 5 năm (1986 – 1990).

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chính trị của BCH TW khố V do đồng chí tổng bí thư Trường
Chinh trình bày đã tổng kết một bước cơng cuộc xây dựng CNXH, đề ra đường
lối đổi mới tồn diện đã được Đại hội lần thứ VI của Đảng thảo luận, thơng qua.

OBO
OKS
.CO
M

Sau khi khảng định những thành tựu các mặt đã đạt được, vơí tinh thần
nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, Báo cáo nêu lên những mặt yếu
kém, những khó khăn gay gắt và kết luận “ Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện
được mục tiêu do Đại hội lần thứ V đề ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế –
xã hội, ổn định đời sống nhân dân”.


Đại hội chỉ ra những ngun nhân khách quan và chủ quan dẫn đến sự
hạn chế, yếu kém của tình hình kinh tế xã hội. Trong đó, Đại hội khơng đánh giá
thấp những khó khăn khách quan; những khó khăn đó là rất lớn. Song điêù quan
trọng là phân tích sâu sắc những ngun nhân chủ quan, nêu rõ những sai lầm,
khuyết điểm trong hoạt động của Đảng và Nhà nước như đánh giá tình hình, xác
định mục tiêu và bước đi về bố trí cơ cấu kinh tế, về cải tạo XHCN, về cơ chế
quản lý kinh tế, về phân phối, lưu thơng, tình trạng bng lỏng chun chính vơ
sản.

Những sai lầm trên là những “.... sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ choc thực hiện”. Đại
hội chỉ rõ “ những sai lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội, bắt
nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và cơng tác cán
bộ của đảng. Đây là ngun nhân của mọi ngun nhân”. Báo cáo chinhs trị cuả

KI L

BCH TW tại đại hội đã tự phê bình: “ những sai lầm và khuyết điểm trong cơng
tác lãnh đạo của đảng trước hết thuộc về trách nhiệm của BCH TW, Bộ CT,
BBT, HĐBT...BCH TW xin tự phê bình nghiêm tusc về những khuyết điểm của
mình trước đại hội.

Một trong những thành tưụ quan trọng về tư duy Đại hội VI của Đảng là
đã rút ra những bài học cơ bản có ý nghĩa chỉ đạo đối với sự nghiệp xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc:

10




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mt l, trong ton b hot ủng ca mỡnh, ng phi quỏn trit t tng
ly dõn lm gc, xõy dng v phỏt trin quyn lm ch ca nhõn dõn lao ủng.
Hai l, ng phi luụn luụn xut phỏt t thc t, tụn trng v hnh ủng

OBO
OKS
.CO
M

theo qui lut khỏch quan.
Ba l, phi bit kt hp s mnh dõn tc vi sc mnh ca thi ủi theo
ủiu kin mi.

Bn l, phi chm lo xõy dng ng ngang tm nhim v chớnh tr ca
mt ủng cm quyn lónh ủo nhõn dõn tin hnh cuc cỏch mng XHCN.
i hi ủó xỏc ủnh nhim v chin lc ca cỏch mng, i hi khng
ủnh ton ủng , ton dõn v ton quõn ta ủon kt mt lũng, quyt tõm ủem
ht tinh thn v lc lng tip tc thc hin hai nhim v chin lc xõy dng
thnh cụng CNXH v bo v vng chc t quc VN XHCN. ng thi tớch cc
gúp phn vo cuc ủu tranh ca nhõn dõn th gii vỡ hũa bỡnh, ủc lp dõn tc
v CNXH

V nhim v xõy dng ch ngha xó hi, i hi xỏc ủnh nhim v bao
trựm, mc tiờu tng quỏt trong nhng nm cũn li ca chng ủng ủu tiờn l
n ủnh mi mt tỡnh hỡnh kinh t-xó hi, tip tc xõy dng nhng tin ủ cn
thit cho vic ủy mnh cụng nghip húa, xõy dng CNXH trong chng ủng
tip theo. Trong khi ủt nhim v xõy dng CNXH lờn hng ủu, ng vn
khng ủnh phi ủ cao cnh giỏc, tng cng kh nng quc phũng v an ninh
cho ủt nc, quyt ủỏnh thng kiu chin tranh phỏ hoi nhiu mt ca ủch,


KI L

bo ủm ch ủng trong mi tỡnh hung ủ bo v t quc

Trờn c s xỏc ủnh quỏn trit v thc hin 2 nhim v chin lc l xõy
dng v bo v t quc. a hi ủó nờu lờn ủng li ủi mi ton din ủt nc
theo ủnh hng XHCN. C th l:
V khỏi nim thi k qỳa ủ lờn ch ngha xó hi: Coi thỡ k qỳa ủ lờn
CNXH l mt quỏ trỡnh lõu di, gm nhiu thi k, giai ủon k tip nhau, mi
thi k ủu cú mc tiờu, bc ủi, qui mụ, bin phỏp thớch hp, khỏc nhau, t
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thấp lên cao, khơng được nơn nóng duy ý chí đốt cháy giai đoạn mà phải theo
đúng qui luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Theo tư duy đó, Đại hội
xác định nước ta đang ở chặng đường đầu, giai đoạn đầu của thời kỳ q độ.

OBO
OKS
.CO
M

Về mục tiêu, nhiệm vụ: Do đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ q độ nên
nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng qt cuả những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội, tiếp tục xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp XHCN trong chặng đường tiếp
theo. Mục tiêu cụ thể của chặng đường này là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích

lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lí nhằm phát triển sản xuất; xây
dựng, hồn thiện một bước QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX; Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội; bảo đảm nhu cầu củng cố quốc
phòng và an ninh.

Về nhiệm vụ, giải pháp: Đại hội chủ trương đổi mới tồn diện nền kinh tế,
chính trị, văn hố, đối ngoại nhưng chủ yếu là kinh tế, tập trung đổi mới kinh tế
trên cơ sở đó mà từng bước đổi mới về chính trị và các lĩnh vực khác.
Trước hết là đổi mới về cơ cấu kinh tế, có chính sách xây dựng và cải tạo
đúng đắn các thành phần kinh tế. Chính sách đó cho phếp sử dụng nhiều hình
thữ kinh tế với qui mơ và trình độ kỹ thuật thích hợp trong từng khâu của qúa
trình sản xuất và lưu thơng nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần
kinh tế liên kết với nhau, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Đó là
một giải pháp có ý nghĩa chién lược, góp phần giải phóng và khai thác mọi khả

KI L

năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí. Chính
sách đó “....là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều
thành phần là một đặc trưng của thời kỳ q độ”. Đại hội xác định rõ các thành
phần kinh tế ở nước ta là:

- Kinh tế XHCN bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể, cùng
với bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với thành phần đó.
- Các thành phần kinh tế khác gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hố( thợ
thủ cơng, nơng dân cá thể, những người bn bán và kinh doanh dịch vụ cá thể);
12




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bả nhà nướcdưới nhiều hình thức, mà hình
thức cao là công tư hợp doanh; kinh tế tự nhiên, tự cấp , tự túc trong một bộ
phận ñồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các vùng núi cao khác.

OBO
OKS
.CO
M

Để ñổi mới kinh tế cần thực hiện các giaỉ pháp sau (10 giả pháp):
1) Bố trí lại cơ cấu sản xuất, ñiều chỉnh lại cơ cấu ñầu tư theo hướng coi
trọng nông nghiệp, tập trung thưcj hiện 3 chương trình kinh tế lớn ( lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu)...

2) Xây dựng và củng cố QHSX xã hội chủ nghiã, sử dụng cải tạo ñúng ñắn
các thành phần kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một
ñặc trưng của thời kỳ qúa ñộ ở nước ta

3) Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế..Giải quyết tốt các vấn ñề phân phối lưu
thông...

4) Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng...

5) Xây dựng, thực hiện tích cực các chính sách xã hội....
6) Tăng cường lĩnh vực ñối ngoại...

7) Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, nâng cao hiệu lực quản lý
của nhà nước..


8) Nâng cao hiệu lực chỉ ñạo ñiều hành các cấp, các ngành, ñịa phương cơ
sở...

KI L

9) Xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ lãnh ñạo xây dựng, bảo vệ tổ quốc
XHCN.

Tư tưởng chỉ ñạo của ñường lôí ñôỉ mới là: Giải phóng mọi năng sản xuất
hiện có, khai thác mọi tiền năng của ñát nước và sử dụng có hiệu qủa sự giúp ñỡ
quốc tế ñể phát triển lực lượng sản xuất ñi ñôi với xây dựng và củng cố QHSX
xã hội chủ nghiã. Đảng, Nhà nưóc tạo ñiều kiện, cơ chế cho nhân dân làm,
không làm thay nhân dân.

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh sỏch ci to XHCN phi xut pht t ủc trng nờu trờn m ủ ra
nhng ch trng v bin phỏp ủỳng ủn. Phi vn dng ủn qui lut v s phự
hp gió quan h sn xut vi tớnh cht v trỡnh ủ ca lc lng sn xut.

OBO
OKS
.CO
M

Khụng th núng vi m lm trỏi qui lut. i hi VI ca ng ch trng: ủy
mnh ci to XHCN l nhim v thng xuyờn, liờn tc trong sut thi k qỳa

ủ lờn ch ngha xó hi, vi nhng hỡnh thc v bc ủi thớch hp, lm cho
quan h sn xut phự hp vi tớch cht v trỡnh ủ ca lc lng sn xut, luụn
luụn cú tỏc dng thỳc ủy s phỏt trin ca lc lng sn xut
Cựng vi chớnh sỏch kinh t nhiu thnh phn, i hi VI ca ng cũn
ch trng b trớ li c cu sn xut , ủiu chnh li c cu ủu t, tp trung thc
hin cho ủc ba chng trỡnh mc tiờu v lng thc thc phm, hng tiờu
dựng v hng sut khu. Cỏc chng trỡnh ủú l s c th hoỏ nụ dung chớnh
ca CNH XHCN trong chng ủng ủu.

V ủi mi c ch qun lớ kinh t, i hi VI cho rng , vic b trớ li c
cu kinh t phi ủi ủụi vi ủi mi c ch qun lớ kinh t. ng ủó thng thn
ch ra rng C ch qun lớ tp trung quan liờu, bao cp t nhiu nm qua khụng
to ủc ủng lc phỏt trin, lm suy yu kinh t xó hi ch nghió, hn ch vic
s dng v ci to cỏc thnh phn kinh t khỏc, kỡm hóm sn xut, lm gim
nng xut, cht lng, hiu qa gõy ri lon th trng v ủ ra nhiu hin tng
tiờu cc trong xó hi.

C ch qun lớ nn kinh t bng mnh giỏ hnh chớnh l ch yu, vi h

KI L

thng ch tiờu k hoch phỏp lnhchi tit t trờn giao xung khụng phự hp vi
nguyờn tc tp trung dõn ch. Cỏc c quan qun lớ hnh chớnh-kinh t can thip
sõu vo hot ủng sn xut, kinh doanh cu cỏc ủn v c s, nhng li khụng
chu trỏch nhim gỡ v vt cht ủi vi cỏc quyt ủnh ca mỡnh; cỏc ủn v kinh
t c s va khụng cú quyn t ch, v khụng b rng buc vi kt qa sn
xut, kinh doanh.

14




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cơ chế đó chưa chú ý đầy đủ đến quan hệ hàng hố- tiền tệ, và hiệu quả
kinh tế dẫn tới cách quản lí và kế hoạch hố thơng qua chế độ cấp phát và giao
nộp theo hiện vật là chủ yếu, hoạch tốn kinh tế chỉ là hình thức...

OBO
OKS
.CO
M

Cơ chế đó đẻ ra bộ máy quản lí cồng kềnh, với những cán bộ quản lí kém
năng động, khơng thạo kinh doanh, với phong cách quản lí quan liêu, cưả quyền.
Cơ chế cũ gắn liền với tư duy kinh tế dựa trên nhữngq uan niệm giản đơn
về chủ nghĩa xã hội, mang tính chất chủ quan, duy ý chí”.Vì vậy, “phương
hướng đổi mới cơ chế quản lí kinh tế được khảng định là xố bỏ tập trung quan
liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ
phát triển của nền kinh tế”

Xây dựng cơ chế mới phù hợp là nội dung quan trộng của đường lối đổi
mới. Nhà nước XHCN nhất thiết phải quản lí nền kinh tế quốc dân theo một kế
hoạch thống nhất. Tính kế hoạch là dặc trưng số một của cơ chế quản lí kinh tế
ngay từ buổi đầu của thời kỳ qúa độ. Việc sử dụng đầy đủ và đúng đắn quan hệ
hàng hố- tiền tệ trong kế hoạch hố nền kinh tế quốc dân là một yếu tố khách
quan. Sử dụng đầy đủ và đúng đắn quan hệ hàng hố-tiền tệ là đặc trưng thứ 2
của cơ chế mới về qủan lí kinh tế. Việc sử dụng quan hệ hàng hố tiền tệ đòi hỏi
sản xuất phải gắn với thị trường, phải thực hiện hạch tốn kinh doanh XHCN.
Phải vận dụng các qui luật của sản xuất hàng hố, đặc biệt là qui luật giá trị,
quan hệ cung cầu. Phải sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế. Nền kinh tế phjải

dược quản lí bằng các phương pháp kinh tế là chủ yếu. Kết hợp hài hồ lợi icsh

KI L

của tồn xã hội, lợi ích tập thể và lợi icsh riêngc ủa người lao động. Các đơn vị
kinh tế quốc doanh và tập thể là những đơn vị sản xuất hàng hố XHCN, có
quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ về tài chính.
Đại hội VI nhấn mạnh phải “...phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính
– kinh tế cuả các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương với chức năng
quản lí kinh doanh – sản xuất cuả các đơn vị kinh tế cơ sở...Thực chất của cơ
chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế hoạch hố theo phương thức hoạch tốn
kinh doanh XHCN, đúng ngun tắc tập trung dân chủ”
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cùng với việc phát huy mạnh mẽ động lực khoa học, kỹ thuật, Đảng ta
chủ trương mở rộng và nâng cao hiệu qủa kinh tế đơí ngọai. Nhiệm vụ ổn định
và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu cũng như sự nghiệp phát triển khoa

OBO
OKS
.CO
M

học kỹ thuật và cơng nghiệp hố XHCN của nước ta tiến hành nhanh hay chậm,
điều đó phụ thuộc một phần quan trọng vào việc đổi mơí mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinhy tế đối ngoại. Đại hội VI của đảng nhấn mạnh sự cần thiết phải “
Cơng bố chính sách khuyến khích nước ngồiđàu tư vào Việt Nam dưới nhiều

hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất
khẩu. Đi đơi vơí việc cơng bố luật đầu tư,cần có chính sách và biện pháp tạo
diều kiện thuận lợi ở người nước ngồi và Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh
doanh”

Để thiết lập cơ chế quản lí mới, cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ
máy nhà nước. Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính kinh tế với chức năng
quản lí sản xuất- kinh doanh, kết hợp quản lí theo ngành với quản lý theo địa
phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước thể chế hố đường lối, chủ trương cuả đảng
thành pháp luật, chính sách cụ thể. Xây dựng chiến lược kinh tế – xã hơị và cụ
thể hóa chiến lược đó thành những kế hoạch phát triển kinh tế – xã hơị. Quản lý
hành chính – xã hội và hành chính - kinh tế; điều hành các họat động kinh tế- xã
hội trong tồn xã hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương nhà nước và
trật tự xã hội, giữ vững quốc phòng và an ninh. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
của Nhà nước, pháp hiện những mất cân đối và đề ra những biện pháp để khắc
phục. Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao. Xây dựng bộ máy

KI L

gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và có
năng lực quản lí nhà nước, quản lí kinh tế, quản lí xã hội. Nhà nước quản lí đất
nước bằng pháp luật chứ khơng bằng đạo lí. “ Tăng cường hiệu lực quản lí cuả
nhà nước và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động trên thực tế là một
thể thống nhất. Dưới chế độ XHCN, tất cả đêù dân và vì dân, có thật do dân mới
thực sự vì dân một cách đâỳ đủ. Ngun lí cơ bản đó được thực hiện từng bước
vững chắc là điều kiện quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng”

16




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đại hội VI của Đảng cho rằng, để tăng cường sức chiến đấu và năng lực
tổ chức thứ tiễn của mình, “...Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới đội ngũ
cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và cơng tác”. Đại hội VI nhấn mạnh, muốn

OBO
OKS
.CO
M

đổi mới tư duy, Đảng phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ
nghiã Mác – Lênin, kế thừa di sản q báu về tư tưởng và lí luận cách mạng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phải đẩy mạnh cơng tác nghiên cưú lí luận, tổng kết có
hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ nghiã xã hội và bảo vệ tổ quốc, rút ra những
kết luận đúng đắn, khắc phục những quan niệm sai lầm hoặc lỗi thời. Đổi mới tư
duy khơng có nghiã là phủ nhận những thành tựu lí luận đã đạt được, phủ nhận
những qui luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng CNXH, phủ nhận đường lối
đúng đắn đã được xác định, trái lại chính là bổ sung và phát triển những thành
tựu ấy. Đảng nhấn mạnh , đổi mơí tư duy, nâng cao phẩm chất cách mạng của
cán bộ, đảng viên và nhân dân là nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác tư tưởng. Đổi
mơí đội ngũ cán bộ , kiện tồn các cơ quan lãnh đạo và quản lý. Đổi mới phong
cách làm việc, giữ vững các ngun tắc tổ chức và sinh hoạt của đảng, trong đó
tập trung dân chủ là ngun tắc quan trọng nhất. Đại hội đề ra u cầu nâng cao
chất lượng đảng viên, đáu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, nâng cao sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở, tăng cường đồn kết nhất trí trong Đảng.
Đại hội VI của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới tồn diện, sâu sắc.
Đường lối đổi mới kinh tế của đảng là quan trọng nhất. Đó chính là tư duy mới
về 3 vấn đề cơ bản: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư,
trước mắt tập trung vào 3 chương trình kinh tế lớn; Xây dựng và củng cố QHSX


KI L

xã hội chủ nghĩa, dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; Đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, chuyển sang hoạch tốn kinhg doanh XHCN.
Những nơị dung đổi mơí được đề ra trong Đại hội VI là sự kết tinh trí tuệ
cuả tồn Đảng, tồn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng
trước đất nưóc và dân tộc. Đường lối do Đại hội đè ra thể hiện sự phát triển tư
duy lí luận, khả năng tổng kết và tổ chức thực tiễn Đảng, mở ra thời kỳ mới cuả
sự nghiệp cách mạng nước ta trên con đường đi lên CNXH.
17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
i hi ủó bu ra Ban chp hnh Trung ng ng khoỏ VI gm 124 u
viờn chớnh thc v 49 u viờn d khuyt, bu B chớnh tr gm 13 u viờn chớnh
thc v 1 u viờn d khuyt, bu Ban bớ th gm 13 ủng chớ. ng chớ Nguyn

OBO
OKS
.CO
M

Vn Linh ủc bu lm Tng Bớ th Ban chp hnh Trung ng ng. i hi
nht trớ trao trỏch nhim cao c cho cỏc ủng chớ Trng Chinh, Phm Vn

KI L

ng, Lờ c Th lm c vn BCH Trung ng ng.


18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3. Thnh tu v hn ch ca cụng cuc ủi mi thi k 1986-1991
Qua nm nm trin khai thc hin ủng li ủi mi ton din ca ng,
vi s c gng n lc ca ton ng v ton dõn ta cụng cuc ủi mi ủó ủt

OBO
OKS
.CO
M

ủc nhng thnh tu bc ủu rt quan trng.
Trong bi cnh tỡnh hỡnh th gii cú nhiu bin ủng ht sc phc tp,
nh hng bt li cho cụng cuc ủi mớ Vit Nam, ủú l s khú khn nghiờm
trng dn ủn khng hongca ch nghió xó hi nhiu nc, ng ta kiờn trỡ
con ủng CNXH v quyt tõm thc hin mc tiờu cu CNXH. Trong ba nm
ủu thc hin ủi mi ( 1986-1989) l thỡ k tng bc ng c th húa ủng
li ủi mi thnh nhng ch trng, chớnh sỏch c th, ủa ủng lid ủi mi
vo cuc sng, to lp mụi trng quc t thun li, phỏ th bao võy cm vn ủ
ủa ủt nc vt qua khú khn, m ủu quỏ trỡnh ủi mi ton din.
i hi ng ln th VI ủó ủ ra 5 ch tiờu ln phỏt trin kinh t xó hụ
trong nhng nm ủu tiờn m c th l k hoch 5 nm (1986-1991) l:
- Phn ủu nm 1990 sn xut 22 23 triu tn lng thc ( quy thúc)
- a nhp ủ tng bỡnh quõn hng nm ca sn xut hng tiờu dựng lờn
13-15%.


- Mc xut khu tng 70% so vi 5 nm( 1981-1985)

- H t l phỏt trin dõn s xung 1,7% vo nm 1990.

-Thu nhp quc dõn sn xut hng nm tng bỡnh quõn 6-7%.

KI L

Qua 3 nm trin khai , chỳng ta ủó thu ủc mt s kt qu nht ủnh,
nhng nhỡn chung cỏc ch tiờu ca k hoch 5 nm khú cú th hon thnh.
V sn xut lng thc:T nm 1980 ủn sn lng lng thc cú tng
nhng cú xu hng ngy cng chm li ( thỡ k 1981-1985 mc tng bỡnh quõn
76 vn tn/nm vi tc ủ 4,8% nhng ủn thi k 1986-1988 ch cũn 27 vn
tn/ nm vi tc ủ tng trng 1,4%) .Trong khi ủú tim nng sn xut lng
thc ca nc ta cũn khỏ ln.
19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Về sản xuất hàng tiêu dùng: Nhìn chung sản xuất hàng tiêu dùng liên tục
tăng về cơ cấu và nhịp diệu. Ba năm 1986-1988 tốc độ tăng bình qn hàng năm
là 9,1%( tăng bình qn 7 tỷ đồng/ năm). Tuy vậy hiện nay vẫn chưa huy động

OBO
OKS
.CO
M

hết năng lực sản xuất hàng tiêu dùng, nhìn chung chưa q 70% cơng xuất.

Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu khơng ngừng tăng đạt 892,1
triệu rúp đơla (1986-1988), tốc độ tăng bình qn là 12,75%. Như vậy có thể
hồn thành chỉ tiêu đề ra nhưng nhìn chung mức xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé.
Về dân số: Dân số cả nước vẫn trong tình trạng tăng với tốc độ lớn, mỗi
năm tăng 1,2 – 1,4 triệu người tuy tốc độ tăng có xu hướng chậm lại song chắc
chắn đến năm 1990 tỷ lệ tăng tự nhiên khơng thể đạt mức 1,7%.
Về thu nhập quốc dân sản xuất: Thu nhập quốc dân sản xuất trong 3 năm
1986-1988 vãn giữ được tốc độ tăng. Nhưng do sản xuất của các ngành tăng
khơng vững chắc nên thu nhập quốc dân tăng chậm hơn thời kỳ 1981-1985 và
khơng ổn định(1981-1985: 6,4%; 1986: 3,3%; 1987: 2,1%;1988: 5,3 %)
Như vậy qua ba năm thực hiện kế hoạch 5 năm đất nước ta có nhiều
chuyển biến, những nhân tố tích cực đã xuất hiện nhưng chưa đẩ lùi được tiêu
cực, phát triển chưa đủ sức chặn đứng suy thối.

Đến năm 1989, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và các nước Đơng Âu
đã khủng hoảng trầm trọng dẫn đến sự tan rã và sụp đổ, cơng cuộc đổi mới của
nước ta gặp nhiều khó khăn tưởng chừng khơng vượt qua nổi. Trước tình hình
đó, Đảng đã liên tiếp triển khai ba hội nghị trung ương ( Hội nghị trung ương 6,

KI L

tháng 3-1989, Hội nghị Trung ương 7, tháng 8-1989, Hội nghị Trung ương 8,
tháng 3-1990) đưa ra những định hướng lớn về cơng tác tư tưởng cho cán bộ,
nhân dân để tiếp tục chỉ đạo cơng cuộc đổi mới đất nước, kịp thời ngăn chặn và
đẩy lùi những ảnh hưởng tiêu cực của tình hình quốc tế,kiên trì định hướng
XHCN. Do vậy, nước ta đã vượt qua những thách thức, biến động của thế giới,
giữ vững ổn định chính trị và tiếp tục vượt qua những khó khăn trong kinh tế –
xã hộị.

20




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Từ giữa năm 1988, tình hình kinh tế xã hội có sự cải thiện nhất định. Nhịp
độ lạm phát và tăng giđã giảm. Đến năm 1990, lạm phát còn 67,4%. Tình hình
cung ứng lương thực, thực phẩm bớt gay gắt, hàng hóa trên thị trường nhiều lên,

OBO
OKS
.CO
M

hoạt động giao dịch, chuẩn bị hợp tác kinh tế với bên ngồi được mở ra; bước
đầu động viên được nhân dân hăng hái góp sức lực, của cải, tài năng vào xây
dựng kinh tế. Việc thực hiện ba chương trình kinh tế lớn đạt những tiến bộ rõ
rệt. Năm 1987, đạt 17,5 triệu tấn lương thực, năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn và năm
1989 đạt 20,5 triệu tấn. Từ năm 1989 nước ta bắt đầu xuất khẩu gạo mỗi năm từ
1 đến 1,5 triệu tấn. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa bước
đầu được hình thành. Đời sống nhân dân được cải thiện, dân chủ trong xã hội
được phát huy, quốc phòng, an ninh giữ vững, hoạt động đối ngoại được mở
rộng, đẩy lùi tình trạng bị bao vây cơ lập.

Một số chỉ tiêu về kinh tế – xã hội có những tiến bộ đáng kể. Kim ngạch
xuất khẩu năm 1986 là 439 triệu rúp và 384 triệu đơ la thì năm 1990 đã tăng lên
1.019 triệu rúp và 1.170 triệu đơla, có thêm mặt hàng xuất khâủ mới là gạo và
dầu thơ. Do sự phát triển của các thành phần kinh tế và nhờ biện pháp tích cực,
trong năm 1986-1990 có 4,2 triệu lao động tìm được việc làm. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình qn hàng năm ( 1986-1990) là 3,9%. Sự nghiệp giáo dục đà

tạo có một số tiế bộ . Đến năm 1990, có 15 triệu học sinh, sinh viên, chiếm 1/4
dân số. Hoạt động văn hóa, văn nghệ phong phú hơn về nội dung, đa dạng hơn
về hình thức và thể lọai. Hoạt động của nhà nước có những bước tiến quan

KI L

trọng, từ Quốc hội khố VIII (tháng 4 năm 1987) đã tập trung xây dựng hệ thống
pháp luật để quản lý kinh tế và xã hội có hiệu qủa hơn.
Tuy nhiên cho đến năm đầu của thập kỷ 1990, tình hình kinh tế xã hội
nước vẫn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Nền kinh tế vẫn còn mất cân đối
nhiều mặt, phát triển chậm, kém hiệu qủa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn; tình hình văn hóa- xã hội vẫn đang còn nhiều bức xúc, trật tự an tòan xã
hội còn nhiều vấn đề phức tạp...Cơ chế mới chưa thật vững chắc, xã hội tồn tại
21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mt s lch lc trong li sng, phõn hoỏ giu ngheũ nhanh, cha chn ủc ủ
gim sỳt v cht lng giỏo dc, y t, vn cũn hin tng vi phm quyn lm
ch ca nhõn dõn, ủng thi cú hin tng t do vụ k lut, dõn ch cc ủoan,

OBO
OKS
.CO
M

khụng chp hnh k cng phỏp lut....Tỡnh trng khng hong, rụớ lon nn
kinh t, nhng tiờu cc, nhng bt bỡnh ủng xó hi mi ny sinh trong bc
chuyn sang c ch th trng cho thy rng trong t duy, ng cha lng

trc ủc nhng phc tp, nhng tỡnh hung v nhng tiờu cc mi phỏt sinh
trong nn kinh t th trung.

n nm 1991 ủt nc ta cha thoỏt khi khng hong kinh t xó hi
song vi nhng gỡ ủt ủc trong 5 nm ( 1986-1991) ủó chng t ủng li, t
duy ủi mi ca ng ti i hi VI l ủỳng ủn. T ủú nú gúp phn ủng viờn
XHCN.

KI L

ng v nhõn dõn ta tớch cc ủõ mnh ủi mi ủt nc theo ủnh hng

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
C. KT LUN

i hi ng ln th VI (12-1986) ủc xem l mc ủỏnh du quỏ trỡnh

OBO
OKS
.CO
M

ủi mi ton din ủt nc. Qua ủú khng ủnh vai trũ lónh ủo ủỳng ủn v kp
thi ca ng cng sn Vit Nam ủi vi cỏch mng Vit Nam. ng ủó kiờn trỡ
ủng li ủi mi, tớch cc, kiờn trỡ s cha nhng hn ch, khuyt ủim m
i hi VI ủó ủ ra.Trong quỏ trỡnh ủú, ng ủó cú bc trng thnh mi,cú

thờm tri thc v kinh nghim mi, nht l v lónh ủo kinh t, lónh ủo nh
nc. Nột ni bt l trong ng ủó cú s ủi mi t duy, nht l t duy kinh t.
Vi tinh thn ủc lp sỏng to, ng ủó c th húa v phỏt trin ngh quyt ủi
hi VI, bc ủu hỡnh thnh h thng cỏc quan ủim v nguyờn tc ch ủo s
nghip ủi mi nc ta.

T thc tin nhng nm ủu tin hnh cụng cuc ủi mi, ng v nhõn
dõn ta cú th rỳt ra ủc mt s kinh nghim bc ủu:

Mt l, phi gi vng ủnh hng XHCN trong quỏ trỡnh ủi mi, kt hp
s kiờn ủnh v nguyờn tc v chin lc cỏch mng vi s linh hot trong sỏch
lc nhy cm nm bt cỏi mi. iu ct yu l gi vng ủnh hng XHCN l
ng phi kiờn trỡ v vn dng sỏng to CN Mỏc-Lờnin v t tng H Chớ
Minh, gi vng vai trũ lónh ủo ủt nc.

Hai l, ủi mi ton din, ủng b v trit ủ nhng phi cú bc ủi, hỡnh
thc v cỏch lm phự hp. Tp trung sc lm tt ủi mi kinh t, ủỏp ng nhng

KI L

ủũi hi cp bỏch ca nhõn dõn v ủi sng, vic lm v cỏc nhu cu khỏc, xõy
dng c s vt cht k thut ca CNXH coi ủú l ủiu kin quan trng ủ tin
hnh ủi mi thun li trong lnh vc chớnh tr.
Ba l, phỏt trin kinh t hng hoac nhiu thnh phn phi ủi ủụi vi tng
cng vai trũ qun lớ ca nh nc v kinh t v xó hi.
Bn l, tip tc phỏt huy ngy cng sõu rng nn dõn ch XHCN ủt di
s lónh ủo ca ng.
23




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nm l, trong quỏ trỡnh ủi mi phi quan tõm d bỏo tỡnh hỡnh, kp thi
phỏt hin v gii quyt cỏc vn ủ mi ny sinh hon chnh lớ lun v con ủng
ủi lờn CNXH nc ta.

OBO
OKS
.CO
M

ng cng sn Vit Nam gi vng s lónh ủo, kiờn quyt chng ủa
nguyờn, ủa ủng, lm tht bi õm mu din bin hũa bỡnh, cng nh nhng hot
ủng bo lon, lt ủ cỏc th lc thự ủch. S khi sc v thnh cụng bc ủu
cu cụng cuc ủi mi, nht l t nm 1989,1990 ủó khng ủnh ủng li ủi
mi ca i hi VI ca ng l ủỳng ủn v to tin ủ quan trng ủ ng
quyt ủnh nhng vn ủ ln ti i hi VII ca ng.

Túm li, i hi VI ca ng ủó m ra thi k mi trong lch s dõn tc
Vit Nam, thi k xõy dng ủt nc theo mc tiờu dõn giu, nc mnh, xó hi
cụng bng, dõn ch, vn minh. T ủú ủn nay, tra qua 20 nm thc hin ủi
mi ủt nc ta ủó ủt ủc nhng thnh t quan trng. Nhng con ủng phiỏ
trc vn cũn nhiu khú khn thỏch thc ủũi hi s c gng ca ton ng, ton
dõn ta. t nc ngy cng thay da, ủi tht khng ủnh con ủng m ng v
ngha xó hi.

KI L

Bỏc la chn l con ủng hon ton ủỳng ủn: ủc lp dõn tc kt hp vi ch


24


×