Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của con đư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.47 KB, 27 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Lời nói đầu

Trong gần 10 năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta có sự thay đổi và

OBO
OKS
.CO
M

đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Để đạt đợc những thành tựu ấy chúng ta
không thể quên đợc bớc ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh
tế đất nớc, mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986
đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nớc).

Đối với nớc ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo
nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nớc phát triển thì tất yêú
phải đổi mới.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: Xây
dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh. Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế
- xã hội và hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam. Nó cũng là mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.

Đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính


tất yếu của con đờng lựa chọn xã hội chủ nghĩa vào Việt Nam là một
nội dung phức tạp và rộng. Do trình độ hạn hẹp và có hạn trong một bài tiểu
luận nên em không tránh khỏi những khiếm khuyết trong việc nghiên cứu.

KI L

Em rất mong đợc sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để bài viết này của em
đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
I. Hình thái kinh tế xã hội Mác- Lê nin.
Mọi ngời đều biết trong lịch sử t tởng nhân loại trớc Mác đã có
không ít cách tiếp cận, khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội. Xuất

OBO
OKS
.CO
M

phát từ những nhận thức khác nhau, với những ý tởng khác nhau mà có sự
phan chia lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác nhau. Chẳng
hạn nh nhà triết học duy tâm Hê - ghen (1770 - 1831) phân chia lịch sử xã
hội loài ngời thành ba thời kỳ chủ yếu: thời kỳ phơng Đông, thời kỳ cổ
đại, thời kỳ Gree - ma - ni. Nhà xã hội chủ nghĩa không tởng Pháp Phu- ri-ê

(1772-1837) chia lịch sử xã hội thành bốn giai đoạn: giai đoạn mông muội,
giai đoạn dã man, giai đoạn gia trởng, giai đoạn văn minh.
Mọi ngời cũng đã quen với những khái niệm thời đại đồ đá, thời đại
đồ đồng, thời đại cối xay gió, thời đại máy hơi nớc. . . và gần đây là các
nền văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu
công nghiệp.

Mỗi cách tiếp cận trên có những điểm hợp lý nhất định và do đó đều
có ý nghĩa nhất định, nhng cha nói lên bản chất sự phát triển của xã hội
theo một cách toàn diện tổng thể mà do đó có những hạn chế.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch
sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật
để nghiên cứu lịch sử xã hội, đa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình
thành nên học thuyết về hình thái kinh tế xã hội.

KI L

Hình thái kinh tế xã hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định. Với một quan hệ sản xuất c
trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản
xuất và một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy.

Lý luận về hình thái kinh tế xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ
sở xem xét cả lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và

2




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kiến trúc thợng tầng. Tức toàn bộ các yếu tố cấu thành bộ mặt của thời
đại: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật. . . Do đó, nó cắt
nghĩa xã hội đợc sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá

OBO
OKS
.CO
M

trình phát triển của xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế xã hội mới với t
cách là Hòn đá tảng của xã hội học Mác xít nói chung cho phép chúng ta
hình dung quá trình phát triển của lịch sử là một quá trình tự nhiên. Loài
ngời đã trải qua năm hình thái kinh tế: xã hội cộng sản nguyên thuỷ,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lên
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Hình thái kinh tế xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt
vong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay
thế. Đó là khi phơng thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, hoặc khủng
hoảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá hơn
không thể phù hợp thì phơng thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất
hiện một phơng thức sản xuất mới toàn diện hơn, có quan hệ sản xuất phù
hợp với lực lợng sản xuất.

Nh vậy, bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ
biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất. Để hiểu rõ về mối
quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất chúng ta
phải nắm bắt đợc thế nào là quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
1) Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.


KI L

Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là
biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định. Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa t liệu
sản xuất (quan hệ nhất là công cụ lao động) với ngời lao động với kinh
nghiệm và kỹ năng lao động nghề nghiệp. Lực lợng sản xuất đóng vai trò
quyết định phơng thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất vật
chất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ tổ chức
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong
quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các
quan hệ khác.

OBO
OKS
.CO
M

Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra song nó đợc hình thành một
cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con ngời.
Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tơng đối với bản chất xã hội và tính
phơng pháp đa dạng trong hình thức biểu hiện.


Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện
chứng với nhau biểu hiện ở chỗ:

+ Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển. Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực
lợng sản xuất mà trớc hết là công cụ.

+ Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ
sản xuất hiện có và xuất hiện ddòi hỏi khách quan, phải xoá bỏ quan hệ sản
xuất cũ thay thế bằng quan hệ sản xuất mới.

+ Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất
(phù hợp) nhng do mâu thuẫn của lực lợng sản xuất (đông) với quan hệ
sản xuất (ổn định tơng đối) quan hệ sản xuất lạI trở thành xiềng xích kìm
hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất (không phù hợp ). Phù hợp và
không phù hợp là biểu hiện mâu thuẫn biện chứng của lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu thuẫn.

KI L

+ Khi phù hợp cũng nh không phù hợp với lực lợng sản xuất , quan hệ
sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể hiện
trong nội dung sự tác động trở lạI đối với lực lợng sản xuất, mục đích xã
hội của lực lợng sản xuất, xu hớng phát triển của quan hệ lợi ích. Từ đó
hình thành những yếu tố thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của lực lợng
sản xuất. Sự tác động trở lại nói trên của quan hệ sản xuất bao giờ cũng
thông qua các quy luật kinh tế - xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản.

4




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phù hợp và không phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là
khách quan và phổ biến của mọi phơng thức sản xuất.
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất

OBO
OKS
.CO
M

nh sự thống nhất giữa hai mạt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã
hội. Trong Hệ t tởng Đức (1846) lần đầu tiên Mác- Ănghen đã hình
dung sự thống nhất đó nh là một quan hệ song trùng, giữa hai sự trao
đổi chất tất yếu và phổ biến ở mọi nền sản xuất - xã hội. Đó là trao đổi
chất giữa ngời với tự nhiên (lực lợng sản xuất) và giữa ngời với ngời
(quan hệ sản xuất).

Tác động qua lại biện chứng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản
xuất đợc Mác - Ănghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất với trình độ , tính chất của lực lợng sản xuất.

Đây là một trong những quy luật cơ bản của đời sỗng xã hội. Quy
luật này chỉ rõ động lực và xu thế phát triển của lịch sử.

Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu lao động. Khi
công cụ lao động sản xuất đựoc sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản
xuất ra một sản phẩm cho xã hội không cần đến lao động của nhiều ngời
thì lực lợng sản xuất có tính chất cá thể, công cụ sản xuất đợc nhiều

ngời sử dụng.

Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và
hiện đại của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ

KI L

sảo của ngời lao động, trình độ phân công lao động xã hội , tổ chức quản
lý sản xuất và quy mô của nền sản xuất. Trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất càng cao thì chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu.
Trình độ phân công lao động và chuyên môn hoá là thứoc đo trình độ của
phát triển của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi
của quan hệ sản xuất. Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, Mác

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nãi: “C¸i cèi xay quay b»ng tay cho x· héi cã l·nh chóa phong kiÕn, c¸i cèi
xay ch¹y b»ng h¬i n−íc cho x· héi cã nhµ t− b¶n”.
§Ĩ n©ng cao hiƯu qu¶ trong s¶n xt vµ gi¶m bít lao ®éng nỈng nhäc

OBO
OKS
.CO
M

con ng−êi kh«ng ngõng c¶i tiÕn, hoµn thiƯn vµ chÕ t¹o ra nh÷ng c«ng cơ, tri

thøc khoa häc, tr×nh ®é chuyªn m«n kü tht vµ mäi kü n¨ng cđa ng−êi lao
®éng còng ngµy cµng ph¸t triĨn.

Ỹu tè n¨ng ®éng nµy cđa lùc l−ỵng s¶n xt ®ßi hái quan hƯ s¶n
xt ph¶i thÝch øng víi m«i tr−êng. Lùc l−ỵng s¶n xt qut ®Þnh sù h×nh
thµnh vµ biÕn ®ỉi cđa quan hƯ s¶n xt. Khi kh«ng thÝch øng víi tÝnh chÊt
vµ tr×nh ®é ph¸t triĨn cđa lùc l−ỵng s¶n xt, quan hƯ s¶n xt sÏ k×m h·m
thËm chÝ ph¸ ho¹i sù ph¸t triĨn cđa lùc l−ỵng s¶n xt, m©u thn cđa
chóng tÊt u sÏ n¶y sinh. BiĨu hiƯn cđa m©u thn nµy trong x· héi lµ giai
cÊp lµ m©u thn gi÷a c¸c giai cÊp ®èi kh¸ng.

LÞch sư ®· chøng minh r»ng do sù ph¸t triĨn cđa lùc l−ỵng s¶n
xt, loµi ng−êi ®· bèn lÇn thay ®ỉi quan hƯ s¶n xt g¾n liỊn víi bèn cc
c¸ch m¹ng x· héi, dÉn ®Õn sù ra ®êi nèi tiÕp nhau cđa c¸c h×nh th¸i kinh tÕ
x· héi.

VÝ dơ: do c«ng cơ s¶n xt chđ u b»ng ®· th« s¬, tr×nh ®é hiĨu biÕt
h¹n hĐp, ®Ĩ duy tr× sù sèng chèng l¹i mäi tai ho¹ cđa thiªn nhiªn , con
ng−êi ph¶i lao ®éng theo céng ®ång. Do vËy ®· h×nh thµnh quan hƯ s¶n xt
céng s¶n nguyªn thủ. C«ng cơ kim lo¹i ra ®êi thay thÕ cho c«ng cơ b»ng

KI L

®¸, lùc l−ỵng s¶n xt ph¸t triĨnn¨ng st lao ®éng n©ng cao s¶n phÈm
thỈng d− xt hiƯn , chÕ ®é chiÕm h÷u n« lƯ dùa trªn quan hƯ s¶n xt t−
h÷u.

Vµo giai ®o¹n ci cïng cđa x· héi phong kiÕn, ë c¸c n−íc T©y ¢u
lùc l−ỵng s¶n xt ®· mang u tè x· héi ho¸ g¾n víi quan hƯ s¶n xt
phong kiÕn. MỈc dï h×nh thøc bãc lét cđa c¸c l·nh chóa phong kiÕn ®−ỵc

thay ®ỉi liªn tơc tõ ®Þa t« lao dÞch ®Õn ®Þa t« hiƯn vËt, ®Þa t« b»ng tiỊn song

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng đợc nội dung
mới của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất

OBO
OKS
.CO
M

phong kiến. Trong lòng nền sản xuất t bản, lực lợng sản xuất phát triển
cùng với sự phân công lao động và tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã
hình thành lao động chung của ngời dân có tri thức và trình độ chuyên
môn hoá cao. Sự lớn mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn
gay gắt với chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn
đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập
quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác, do có
đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phát triển sản xuất
của mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình, loài ngời
thay đổi các quan hệ sản xuất của mình.

Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất nhng với tính cách là
hình thức quan hệ sản xuất củng cố những tác động nhất định trở lại đối với
lực lợng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát

triển của lực lợng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định hớng
và tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển ngợc lại. Nếu lạc hậu
hơn so với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hay chỉ là
tạm thời so với tất yếu khách quan của cuộc sống nhng quan hệ sản xuất
sẽ là xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.

KI L

Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của
quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất.

Quan hệ sản xuất phải tạo đợc điều kiện sản xuất và kết hợp với tối u
giữa t liệu sản xuất và sức lao động, đảm bảo trách nhiệm từ sản xuất mở
rộng. Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh
thần với ngời lao động.

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của ngời sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Do tác
động của quy luật này xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao
hội.

OBO
OKS
.CO

M

của các phơng thức sản xuất hay chính là của các hình thái kinh tế - xã

Dới những hình thức và mức độ khác nhau thì con ngời có ý thức đợc
hay không và quy luật cốt lõi này nh sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến
hoá của lịch sử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài
kinh tế, phi kinh tế.

2) Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng

Không chỉ đặc trng bằng quan hệ sản xuất mà nó còn đặc trng bởi
một kiến trúc thợng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chính
nó.

Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xã hội, những thiết
chế tơng ứng và những quan hệ nội tạng của thợng tầng, đó là những
quan đIểm t tởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học và các thể chế tơng ứng nh Nhà nớc, Đảng phái, giáo hội và
các toàn thể quần chúng.

Kiến trúc thợng tầng đợc hình thành trên tổng hợp toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định
ngời ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.

KI L

Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống
trị nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn d và những quan hệ sản
xuất mới là quan hệ mầm mống của xã hội sau.

Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh
tế khác nhau, mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ
sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi
phối các thành phần kinh tế khác.

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Xã hội có giai cấp đối kháng, giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng,
từ những mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ sở nảy sinh giai
cấp đối kháng trong kiến trúc thợng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ

OBO
OKS
.CO
M

thống trị về chính trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt t tởng đối với xã
hội, trong đó hệ t tởng chính trị và bộ máy quản lý nhà nớc có vị trí
quan trọng nhất.

a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng.

Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất
cả các lĩnh vực khác).

Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thợng tầng

tơng ứng. Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hội và
dời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn
kinh tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
thay đổi về kiến trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những
hình thái kinh tế xã hội cũng nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình
thái kinh tế xã hội khác trong các xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở
hạ tầng đợc biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị
trị.

Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng

KI L

đợc biểu hiện là mâu thuẫn cuả giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ
tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào
đó là kiến trúc thợng mới đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở
hạ tầng mới.

Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay
bằng hệ t tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống
trị mới. Đơng nhiên không phải Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thợng tầng.Trong quá trình hình thành

và phát triển của kiến trúc thợng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc
thợng tầng cũ còn tồn tại gắn liềnvới cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó. Vì

OBO
OKS
.CO
M

vậy giai cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọ một số bộ phận hợp lý để sử
dụng nó xây dựng xã hội mới.

Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi về kiến trúc thợng
tầng là một quá trình diễn ra hết sức phức tạp, thờng trong xã hội có đối
kháng giai cấp, tính chất phức tạp ấy đợc thể hiện qua các cuộc đấu tranh
giai cấp. Tính chất này đợc bộc lộ rõ nét nhất là phơng thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn thấp nhất là xã hội chủ nghĩa), giai cấp cách
mạng phải thực hiện cuộc đấu tranh lật đổ kiến trúc thợng tầng cũ thiết lập
hệ thống chuyên chính của mình, sử dụng nó nh là một công cụ từng bớc
đấu tranh cải tạo định hớng xây dựng và hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng mới.
b) Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng
với cơ sở hạ tầng.

Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một
chiều vào cơ sở hạ tầng mà trong qúa trình phát triển, chúng có những tác
động qua lại với nhau và ảnh hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội.

Vai trò của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc thể hiện
trong các mặt sau:


KI L

Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thợng tầng là thực hiện
nhiệm vụ đấu tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cũ, xây
dựng bảo vệ củng cố phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thợng tầng
chính là công cụ của giai cấp thống trị , các bộ phận khác của kiến trúc
thợng tầng cũng có tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhng thờng
những tác động ấy phảI thông qua hệ thống chính trị, pháp luật hay thể chế
tơng ứng khác.

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thợng tầng không
giảm đi mà ngợc lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái
lại kiến trúc thợng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội xã

OBO
OKS
.CO
M

hội chủ nghĩa nhằm xây dựng lại xã hội mới. Chính mục đích đó quyết định
tính tích cực càng tăng của kiến trúc thợng tầng.

Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện
trong 2 trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với
quan hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngợc lại,

nếu kiến trúc thợng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ
kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội. Những sự tác động kìm hãm đó
chỉ là tạm thời sớm muộn cũng bị cách mạng khắc phục. Về cơ bản, bản
chất giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng chính là bản chất giữa kinh
tế và chính trị trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu
hiện tập trung của kinh tế có tác động mạnh mẽ trở lại.

II. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc.

1) Tính tất yếu.

Loài ngời đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau văn
minh tiến bộ hơn hình thái trớc. Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên
(cộng sản nguyên thuỷ) con ngời chỉ biết săn bắn hái lợm, ăn thức ăn
sống, cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, họ cha biết

KI L

chăn nuôi trồng trọt, cha biết tích luỹ thức ăn. Có thể nói đây là thời kỳ sơ
khai của loàI ngời. Sau đó đến hình thái chiếm hữu nô lệ con ngời đã văn
minh hơn họ không còn biết ăn tơi nuốt sống và đã biết lao động để tạo ra
của cải vật chất.

Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là
quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con ngời. Nô lệ biến thành
công cụ lao động.

11




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hình thái kinh tế xã hội t bản chủ nghĩa ra đời đa loài ngời lên
nấc thang cao hơn của nền văn minh, xã hội đã phong phú hơn về giai cấp.
Giai cấp thống trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi

OBO
OKS
.CO
M

hơn gấp nhiều lấn so với sự bóc lột trớc trong xã hội chiếm hữu nô lệ và
phong kiến. Ngời công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động qua giá trị
thặng d, sự làm việc quá sức.. Mặc dù t bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một
lợng của cảI vật chất rất lớn cho xã hội, nhng bản chất bóc lột cùng
những mâu thuẫn khác là không thể đIều hoà. Phần đông con ngời trong
xã hội t bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi, mất bình đẳng. Cả 3 chế độ
nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa có những đặc đIểm riêng nhng nó đều
là chế độ có khác những mâu thuẫn đối kháng không thể đIêu hòa giữa giai
cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, và dựa trên sự t hữu về sản xuất. Giai cấp
bóc lột là giai cấp thống trị, mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xã hội
đều chỉ phục vụ cho quyềnlợi của chính họ.

Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt
nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà
các hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt đợc. Xã hội cộng sản nguyên
thuỷ là chế độ xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài
ngời. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của
cải cho xã hội, quan trọng nhất là nó đa con ngời ra khỏi thời kì mông

muội hoang dã. Xã hội phong kiến là bớc trung gian để loài ngời chuyển
sang một nền văn minh mới nó hình thành những tiền đề tốt cho sự ra đời

KI L

của xã hội t bản chủ nghĩa. Nền sản xuất t bản chủ nghĩa không chỉ còn
là sản xuất nông nghiệp, con ngời đã đợc tiếp cận với sản xuất nông
nghiệp với những thành tựu khoa học, kỹ thuật nó đã tạo ra những khả năng
phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, nó tạo ra một khối lợng của cải vật
chất cho nhân loại bằng tất cả các xã hội trớc cộng lại.
Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bớc đầu vừa phát huy thừa
kế những thành quả của chủ nghĩa t bản, đồng thời khắc phục những mâu

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thuẫn những hạn chế của t bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất đợc xây
dựng trên cơ sở của lực lợng sản xuất và trình độ phát triển cao, cơ sở hạ
tầng phục hợp với kiến trúc thợng tầng.

OBO
OKS
.CO
M

Song Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi
nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển
bằng con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp

hoá - hiện đại hoá đất nớc.
2) Mục đích

Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nh
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định là : xây dựng
nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cơ
cấu kinh tế lập hiến, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng
an ninh vững chắc dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh, và nớc
ta đã chuyển sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Đây là những nhận định rất quan trọng đối với những
bớc đi tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới.

Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quá trình nhằm đa nớc ta từ
một nề công nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Hiện đại
hoá là mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại thể hiện xu hớng lịch sử tiến
bộ loài ngời.

KI L

Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ lớn đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể
đến cái tổng thể. Trớc hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hớng
chung của Việt Nam. Trình độ lực lợng sản xuất ở mức độ thấp, quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, lại không phải từ chủ nghĩa t bản mà từ bơcs quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản.
Vì vậy, cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luât khách
quan trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực

13




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lợng sản xuất. Là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế
khai thác mọi tiềm năng sản xuất. Phát huy tính chủ đạo sáng tạo của chủ
thể các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần.

OBO
OKS
.CO
M

Chúng ta phải phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và sử dụng
các hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắn.

Đại hội VII của Đảng cũng chỉ rõ . . . phù hợp với sự phát triển của
lực lợng sản xuất thiết lấp từng bớc quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa
từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng sản xuất chủ nghĩa tiến hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.

Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới công nghiệp hoá hiện đại hoá
đang đợc coi là phơng hớng chủ đạo, trải qua các nớc đang phát triển.
Công nghiệp hoá thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa
xã hội, đó không chỉ đơn giản là tăng htêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất
công nghiệp bằng nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu, đổi mới
căn bản về công nghiệp.

Hơn nữa, sự vận dụng đúng đắn các quy luật quan hệ sản xuất phảI

phù hợp với tính chất và tình độ phát triển của lực lợng sản xuất là cần
thiết. Bên cạnh đó từng bớc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng
tầng. Đặc biệt là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Thực hiện đa dạng

KI L

hoá về tình hình sản xuất quản lý phân phối theo lao động.

3) Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam.
Trớc đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc
chúng ta đã xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội song nớc ta vẫn mắc phảI sai lầm bằng cách
nhận thức về công nghiệp hoá.

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Từ cuối những năm 70, đất nớc đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã
hội với những khó khăn gay gắt. Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ
chất lợng lạm phát càng tăng. Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nớc đời

OBO
OKS
.CO
M

sống xã hội thấp kém, nghèo khổ.


Trớc đây chúng ta do không thấy đợc quy luật lực lợng sản xuất
phát triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đI ngợc
lạI quy luật này và muốn áp đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo sự phát
triển của lực lợng sản xuất. Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đã tuân
theo những quy luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần
hoạt động trên cơ chế thị trờng làm cho năng suất lao động tăng, lực lợng
sản xuất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo.
Mặt khác phải tạo ra yếu tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó
có tính độc lập tơng đối vì rằng ý thức có tính vợt trớc nên quan hệ sản
xuất có khả năng vợt so với sản lợng sản xuất. Đây là sự phù thuộc có
tính vợt trớc dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgíc, dựa trên các quy luật
cao hơn là sự vợt trớc kiến trúc thợng tầng so với cơ sở hạ tầng.
Đáng tiếc là vì chúng ta muốn rút ngắn thời kỳ quá độ nên chúng ta
đã tuyệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần có sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Mặt khác là do cha
hiểu thấu đáo về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã hành

KI L

động trái quy luật, đã không làm những việc phải làm, giáo điều mô hình
kinh tế của ngời khác. Trong khi những mô hình kinh tế đó chỉ là sản
phẩm của tởng tợng chủ quan duy ý thức.
Cả một thời gian dài chúng ta đã quá đề cao vai trò của quan hệ sản
xuất. Chúng ta đã không thấy rõ bớc đi có tính quy luật trên con đờng
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vì thế phải tiến hành ngay cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân.

15




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nền kinh tế tuy đạt đợc tốc độ tăng trởng nhất định nhng sự tăng
trởng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp, bởi chi ngân sách lạm
phát vay nợ nớc ngoài. Con ngời đợc giải phóng và bị lâm vào tình trạng

OBO
OKS
.CO
M

khủng hoảng, tăng chi phí lớn của cải xã hội.

Do t tởng chủ quan duy ý chí nông nổi đi đến chủ nghĩa xã hội nên
đã mở rộng kinh tế quốc doanh quá mức chịu đựng

+ Trong nông nghiệp: nông nghiệp nớc ta nhiều năm lâm vào khủng
hoảng.Trớc đây do nóng vội gợng ép và vi phạm nguyên tắc cơ bản của
hợp tác xã là tự nguyện mang tính chất cơng hữu mọi ngời không làm
nghề gì cũng đều phảI vào hợp tác xã. Mà trong quá trình hình thành nên
tập thể này lạI cha đợc chuẩn bị kỹ, một mặt dựa vào kinh tế quốc dân,
mặt khác dựa vào bao cấp nên dẫn đén tình trạng vốn ít, trang bị đơn giản,
trình độ tổ chức kinh doanh kém.

Nông nghiệp lạc hậu làm cho sử dụng lãng phí nguồn đất đai, sức lao
động, vốn cơ sở vật chất của xã hội làm cho thị trờng rộnglớn của nông
thôn không phát triển và từ đó làm hãm các ngành phát triển.Về xã hội sự
lạc hậu của nông nghiệp và nông thôn làm cho khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Đồng thời còn tăng thêm làn

sóng di dân từ nông thôn vào thành thị tạo nên những tệ nạn xã hội ảnh
hởng trật tự an ninh.

+ Trong công nghiệp: u tiên phát triển công nghiệp nặng coi đó là giải

KI L

pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công nghiệp mà không coi trọng đúng
mức của phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Công nghiệp hoá cũng
đợc hiểu một cách đơn giản là quá trình xây dựng một nền sản xuất đợc
cơ hí hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta thực hiện chủ
nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn, quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp t
nhân.

Kế hoạch kinh tế của nớc ta hầu nh dậm chân tại chỗ với những viện
nghiên cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đợc năng lực
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sãng tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu, không cung cấp đầy
đủ kinh phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó
nhìn ra bên ngoài khoa học kỹ thuật của các nớc phát triển nh vũ bão và
ngời.

OBO
OKS
.CO
M


trở thànhlực lợng sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố của con

4) Một số biện pháp.

Để thực hiện đợc mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh, đất nớc chuyển mình lên chủ nghĩa xã
hội thì đi đôi với việc củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Chúng ta nhất
thiết phải phát triển lực lợng sản xuất, vì không có lực lợng sản xuất hùng
hậu với năng suất cao thì không thể nói đến công nghiệp xã hội.
Mà muốn có lực lợng sản xuất hùng hậu và năng suất lao động cao
thì không chỉ dựa vào nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công mà phải phát
triển công nghiệp đi lên đổi mới công nghệ ngày càng hiện đại . Nói cách
khác là phải tiến hành theo hiện đại hoá. Đó là bớc đi tất yếu của một quốc
gia muốn đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và đó cũng là xu thế
chung của lịch sử.

Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của công cuộc hoá hiện đại
hoá ở Việt Nam. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đa đất nớc ta vợt qua
một chặng đờng dài đi lên công nghiệp xã hội. Đó là sự tụt hậu ngày càng
xa của các nớc đang phát triển so với các nớc phát triển. Công nghiệp hoá

KI L

- hiện đại hoá là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Nhận định đợc những điều nói trên và những bài học kinh nghiệm
rút ra từ thực tế ở Việt Nam, Đảng ta đã xác định lại t tởng nhận thức một
cách đúng đắn hơn.

A) Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới.

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay không thể hiểu nh trớc
kia. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay không phải đơn thuần là sự

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiệp hoá hiện đại hoá tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra sự cân đối hài

OBO
OKS
.CO
M

hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh.

Cần phải đổi mới cả t duy suy nghĩ và hành động. Công cuộc đổi
mới mà Đảng đã lựa chọn là đúng đắn, con đờng đó là công nghiệp hoá hiện đại hoá với việc hình thành và chuyển dịch kinh tế.
* Phơng hớng cụ thể.

Điều đầu tiên phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu công - nông
nghiệp và dịch vụ phù hợp với xu hớng mở của nền kinh tế. Vấn đề này
đợc giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp
lý trong các ngành kinh tế và điều chỉnh hợp lý với cơ cấu đầu t.
Hớng chuyển dịch đó là giá trị các ngành dịch vụ tăng nhanh, tỉ lệ
sản lợng chiếm phần lớn trong GDP... Tỉ trọng giá trị sản lợng nông
nghiệp giảm dần ( nhng lợng tuyệt đối tăng hàng năm).


+ Nông nghiệp (kể cả lâm ng nghiệp): trong một số năm trớc mắt vẫn
đợc coi là mặt trận hàng đầu. Nhà nớc cần có những chính sách khuyến
khích đầu t vốn khoa học công nghệ nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng
của các vùng, hình thành những vùng chuyên canh... tạo cơ cấu cây trồng,
vật nuôi hợp lí đa dạng phù hợp với điều kiện sinh thái ở nớc ta .
+ Công nghiệp: hình thành một số ngành công nghệ hiện đại có hàm

KI L

lợng khoa học - công nghệ hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở những tiền đề
cần phảI đạt đợc đó là: điện tử tin học, công nghiệp sinh học, vật liệu mới
và cơ khí chính xác.

Các ngành thuộc kết cấu hạ tầng phảI đI trớc một bớc gồm năng
lợng(ĐIện than, dầu khí) giao thông vận tải.

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Từ nay đến năm 2010 phải phát triển tiếp một số ngành sản xuất tiêu
dùng và xuất khẩu đi đôi với việc hình thành một số công nghiệp t liệu cần
thiết.

OBO
OKS
.CO
M


+ Công nghiệp chế biến nông thổ thuỷ sản: cần đợc chú trọng nhằm
nâng cao giá trị của các mặt hàng lơng thực thực phẩm nhằm thu hút
khách hàng trên thị trờng quốc tế.

+ Dịch vụ: Đối với ta hiện nay phải hết sức coi trọng và phát huy thế
mạnh của các hoạt động dịch vụ đặc biệt là dịch vụ có thu ngoại tệ mạnh.
Cần nâng cao năng lực và trình độ hiện đaị và các ngành dịch vụ kỹ
thuật,ngân hàng, bu chính viễn thông.

Các dịch vụ về hàng hải và hàng không có triển vọng to lớn,chúng ta
cần chú trọng phát triển cụ thể nh các dịch vụ vận tải biển,dịch vụ vận tải
biển quá cảnh.

Ngoài ra vấn đề phân công lại lao động xã hội và tranh thủ vốn đầu t
Nhà nớc cũng nh vấn đề giải quyết sớm để phát triển kinh tế.
B) Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Nớc ta hiện nay là một Nhà nớc với 80% dân c đang sinh sống
bằng sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đạI bộ phận ngời
nghèo. Vì vậy, phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn đã đang
và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể

KI L

tự mình thay đổi, đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ không có khả
năng tăng trởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân
mà phảI có tác động mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ . Chỉ có nh vậy sẽ
xoá vỡ đợc trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá
đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân.
Phần trên đã cho ta thấy thực tế trong mấy năm chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp đợc phát triển rõ rệt. Hơn nữa theo kinh nghiệm của các nớc

Châu á - Thái Bình Dơng sự phát triển công nghiệp giai đoạn đầu chủ yếu
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đợc đa vào nền tảng của nông nghiệp. Công nghiệp hoá phảI tạo cơ sở
cho công nghiệp nông thôn phát triển.
Hàn quốc khuyến khích cơ sở công nghiệp nông thôn thu hút công

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp chế tạo và dịch vụ qua phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Chính
vì những bớc đó mà việc phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông
thôn là một việc làm cần thiết trong thời gian trớc mắt nhằm đẩy tới một
bớc công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta.
* Chính sách đờng lối phát triển

Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phơng hớng hàng chiến
lợc đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp bằng hàng hoá có chất
lợng cao để xuất khẩu. Nhiều ngời cho rằng đây là hớng sai lầm nhng
thực tế không phải vậy.

Nông nghiệp là ngành sản xuất có đặc trng là sản phẩm nó cần thiết
cho mọi cuộc sống hàng ngày. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp
sản phẩm đủ trong nớc rồi mới xuất khẩu là một lẽ đơng nhiên những
công cụ sản phẩm chỉ trong nớc còn với xã hội là một lẽ đơng nhiên bởi

ta không thể nhập lơng thực mà lại không sản xuất đợc ra.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần đợc quá trình đầu t khoa học công nghệ để đem lại chất lợng cao cho sản phẩm. Công nghiệp nhẹ cần
đợc phát triển trong lĩnh vực nông nghệ là công nghệ để sản xuất thuốc trừ
sâu phân bón vi sinh cây không gây độc hại.

KI L

C) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế.

Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu của công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Để chuẩn bị cho nền kinh tế phát triển cao hơn vào
những năm bớc sang thế kỷ 21 thì cơ sở hạ tầng cần phải đợc hiện đại
hoá một phần đáng kể. Đó là hệ thống giao thông vận tải phải đợc nâng
cấp cao hơn nữa, hiện đại hoá sớm hệ thống bu chính viễn thông trong và
ngoài nớc, bảo đảm cung cấp điện cho đô thị, cho công nghiệp phảI liên

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tục, phảI đIện khid hoá một phần quan trọng. Vùng nông thôn cung cấp
nớc sạch cho đô thị từng bớc hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng cho từng vùng
lãnh thổ, trớc hết là khu vực công nghiệp, các đô thị lớn.

OBO
OKS
.CO
M


Từ nay đến 2010 và sau đó chúng ta có nhiều dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng quy mô lớn nh : xây dựng tuyến đờng quốc lộ 1A, tuyến đờng
nối liền Bắc - Trung - Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế, luận chứng kinh tế khoa
học đã phê duyệt với trên 50 công ty trong và ngoài nớc tham gia đấu thầu
với số vốn hơn 2 tỷ USD. Một loạt các cảng bến đợc xây dựng mới, nâng
cấp (cảng Dung Quất đợc đầu t hơn 1 tỷ USD trong tơng lai sẽ tính
thành cảng biển lớn vào bậc nhất Đông Nam á).

Nhìn lại cơ sở hạ tầng của nớc ta, một số đã phát huy hiệu quả kinh
tế của nó nh nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, khu gang thép Thái Nguyên
đang đi vào đổi mới công nghệ, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch.
Trong tơng lai ta sẽ xây dựng trung tâm Đại học, khoa học công nghiệp, y
tế thể dục, trung tâm quốc gia.

D) Phát triển kinh tế nhiều thành phần.

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi sự tham gia của mọi thành
phần kinh tế. Sau những năm mở cửa, nền kinh tế cùng với những chính
sách của Đảng và Nhà nớc khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển. Không nh trớc kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh
đến t nhân phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền kinh tế thị

KI L

trờng. Chúng bổ sung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển
có hiệu quả đẩy nớc ta lên một nấc thang cao hơn của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.

Kinh nghiệm của chính nớc ta đã chứng tỏ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đòi hỏi phải có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân. Có nh vậy chúng ta mới phát huy đợc t tởng Hồ Chí

Minh Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong thời gian tới để tạo đIều kiện cho các thành phần kinh tế phát
huy tính năng động của Ngời trong công cuộc đổi mới và xây dựng tổ
quốc chúng ta cần tăng cờng quản lý chỉ đạo thống nhất quá trình mở cửa,

OBO
OKS
.CO
M

chuẩn bị tốt các chơng trình kế hoạch, dự án hợp tác với bên ngoài. Đồng
thời phải quán triệt các quyết định chủ trơng đã đề ra.

Đó là vấn đề trọng tâm nhất của chính sách đổi mới mà Đảng ta đề ra
song ta cần phải kết hợp với những chính sách khác nh phát triển công
nghiệp trên các địa bàn thuận lợi có điều kiện . Hiện nay, ta đang chủ
trơng đầu t thúc đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông lâm
thuỷ sản, cơ khí, điện tử tin học, các ngành nguyên vật liệu.
* Một số vấn đề cần lu ý

Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó ở nớc
ta khi tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật
vận động. Muốn tạo ra những bớc chuyển biến tích cực của nền kinh tế
nớc ta đòi hỏi các nội dung của công nghiệp hoá cũng nh phải thờng

xuyên thay đổi và bổ sung.

Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ với nhau
và bổ sung cho nhau. Quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến việc xây dựng
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lợng
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.

Trong quá trình tiến hành cần phải đa con ngời lên vị trí trung tâm

KI L

đặc biệt là con ngời lao động. Đối với các nớc đang phát triển, để xây
dựng một nền kinh tế mạnh bền vững, không thể chỉ dựa vào vay mợn hay
bỏ tiền ra mua công nghệ của nớc ngoài mà phải dựa trên cơ sở khả năng,
trí tuệ, phảI bằng t tởng văn hoá của mình mới có thể biến công nghệ
hiện đạI của thế giới thành cái cuả mình.
Không thể dựa trên vài nguồn tài nguyên thiên nhiên hay vào số
lợng những mỏ than, giếng dầu, đồn điền cao su hay ruộng đồng có sẵn

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mà phải biết phát huy yếu tố con ngời. Đây cũng là bài học rút ra từ thực
tiễn của nhiều nớc trên thế giới có kinh tế phát triển nh: Nhật, Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông. . . phát triển con ngời trở thành xu thế khách quan

OBO
OKS

.CO
M

trong xã hội hiện đại, là cơ sở tiền đề và thớc đo cho sự phát triển của mỗi
quốc gia. Đây là chuyên đề rộng lớn và toàn diện bao trùm toàn bộ sự phát
triển xoay quanh con ngời.

Nếu ta coi phát triển con ngời là một mục tiêu đầu tiên, là động lực
căn bản để phát triển xã hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo
bồi dỡng nguồn nhân lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và
xem đó là nhân tố quyết định tháng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân của tất cả
thành phần kinh tế trong đó nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cán bộ và công
chức nhà nớc nói chung, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng
là phơng pháp chủ yếu và quyết định.

Đại hội lần thứ VIII đã xây dựng nhiệm vụ chiến lợc chế độ nhằm
xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng thành thạo
chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của tình
hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.

Trong quá trình tiến hành cách mạng cũng có những thuận lợi nhng

KI L

bên cạnh đó có rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận
và phơng pháp khoa học sáng tạo, phải có quan điểm khách quan toàn diện

phát triển.

Chúng ta phải luôn luôn đề cao vai trò thực tiễn không đợc coi nhẹ
lý luận, phảI luôn xây dựng lấy chủ nghĩa mác Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng t tởng của Đảng làm kim chỉ nam cho công nghiệp ta,
cho cách mạng nớc ta , cho dân tộc, phát triển đổi mới kinh tế t duy ở
nớc ta, đa nớc ta lên con đờng xã hội chủ nghĩa.
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số t tởng hữu
khuynh không tiến hành cách mạng, tả khuynh chủ quan nóng vội, duy ý
chí. Bệnh chủ quan, duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở nớc ta và ở nhiều
hội chủ nghĩa.

OBO
OKS
.CO
M

nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây, gây tác hại nghiêm trọng với xây dựng xã

Sai lầm ở lối suy nghĩ và hình thức giản đơn nóng vội, chạy theo
nguyện vọng chủ quan thể hiện trong một số chủ trơng và chính sách xã
hội với hiện thực khách quan. Để khắc phục chúng ta cần sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp, trớc hết là đổi mới t duy nâng cao nhân lực trí tuệ trình
độ lý luận của Đảng. Trong hoạt động trực tiếp phải tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan. Phải đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới tổ chức và

phơng hớng hoạt động của hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì trệ quan
liêu.

Song để làm đợc tất cả những chính sách đề ra, phải có một Nhà

KI L

nớc chuyên chính vô sản, một nhà nớc thực sự của dân do dân và vì dân.

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Kết luận

OBO
OKS
.CO
M

Thông qua những phần đã trình bày ở trên có lẽ không đợc đầy đủ
và chính xác lắm song em cũng làm sáng tỏ đợc tính tất yếu của học
thuyết mác về hình thái kinh tế xã hội và vận dụng của nó vào việc lựa
chọn con đờng đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Đó cũng chính là một phần đóng góp nhỏ bé của em vào việc khẳng
định lý luận giá trị của học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác nhằm
chống lại sự xuyên tạc bác bỏ của các thế lực thù địch.


Là một công dân của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em
thiết nghĩ đó là nhiệm vụ và trách nhiệm không chỉ của riêng em mà của tất
cả mọi công dân cuả nớc Việt Nam và mọi công dân của các nớc xã hội
chủ nghĩa trên thế giới.

Do đây là bài viết đầu tay của em, lại đợc nghiên cứu trong phạm vi
hạn hẹp của một bài tiểu luận với thời gian có hạn nên bài viết này còn
nhiều thiếu sót, cha đáp ứng đủ yêu cầu đòi hỏi của đề tài trong tình hình
hiện nay.

Nhng việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất lớn đối với em, giúp
em hiểu đợc rõ tình hình trong nớc cũng nh tình hình thế giới hiện nay
và chính sách đờng lối của Đảng ta.

KI L

Bên cạnh đó, em cũng hiểu rõ đợc mục đích chống phá chủ nghĩa
Mác của các thế lực thù địch từ đó có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức
tính tất yếu của học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội.
Hà Nội, tháng 4 năm 2004

25


×