Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Ngoại giao việt nam giai đoạn 1975 1985

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.07 KB, 27 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
KHOA LỊCH SỬ ĐẢNG

OBO
OKS
.CO
M

---------------------

TIỂU LUẬN

Đề tài:

KI L

NGOẠI GIAO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1975-1985



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI MỞ ĐẦU
Thắng lợi năm 1975 của Việt Nam rất thuận lợi cho phong trào cách mạng
thế giới, góp phần tích cực tăng cường các lực lượng xã hội chủ nghĩa, độc lập

OBO
OKS
.CO
M



dân tộc và dân chủ thế giới. Tấm gương thắng lợi của Việt Nam, một nước có
nền kinh tế lạc hậu, bằng đường lối độc lập, tự chủ và sáng tạo của mình, đã
đánh bại hồn tồn đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam, củng cố niềm tin đồng
thời giúp kinh nghiệmcho nhân dân các nước hồn cảnh như nước ta đấu tranh
cho nền độc lập hồn tồn của dân tộc.

Thắng lợi của Việt Nam đã góp phần làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi
cho các thế lực cách mạng, bất lợi cho các thế lực đế quốc và phản cách mạng,
mở ra một thời kỳ mới trong sự phát triển của tình hình thế giới.
Đối với Mỹ thắng lợi của Việt Nam làm đảo lộn chiến lược tồn cầu của
họ, đẩy họ đi sâu vào q trình suy yếu tồn diẹn cho địa vị quốc tế của họ càng
thêm giảm sút.

Trong tình hình suy thối về kinh tế và thất bại qn sự ở Việt Nam, Mỹ đã
phải điều chỉnh chiến lược tồn cầu. Tháng 12/1975 tổng thống G.Ford tun bố
Honolulu “học thuyết Thái Bình Dương”. Có nhà bình luận coi đó là tun bố
1969 của Nixon ở Guam cập nhật hố. Ý đồ của Mỹ trong tun bố này là nhằm
giữ ngun trạng chính trị trên thế giới, duy trì địa vị lãnh đạo về kinh tế đối với
tư bản, tăng cường lực lượng “răn đe” đi đơi với tăng cường giúp đỡ, sử dụng
các chính quyền thân Mỹ, dàn xếp mâu thuẫn với các cường quốc Tây Âu và

KI L

Nhật Bản, sử dụng thế “cân bằng lực lượng” lợi dụng mâu thuẫn bên ngồi, nhất
là lợi dụng sự chia rẽ Xơ-Trung, hồ hỗn với hai nước xã hội chủ nghĩa lớn,
chia rẽ phong trào giải phóng dân tộc với các xã hội chủ nghĩa. Nét mới trong
chiến lược của Mỹ “sau Việt Nam” là : ở thế suy yếu và phải đối phó trong cùng
một lúc với nhiều vấn đề trong nước và trên thế giới, Mỹ khơng thể giữ thái độ
đối địch gay gắt mà phải dùng chính sách hồ hỗn với những nước có vai trò và

tác động lớn đối với cách mạng trong từng khu vực như Việt Nam ở Đơng Nam
Á, Cuba ở Mỹ la tinh nhằm vừa lơi kéo vừa hạn chế các nước đó hòng giữ



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nguyên trạng ở các khu vực ñó. Đây là ñiều khác với chiến lược của Mỹ sau khi
Mỹ thất bại ở Trung Quốc năm 1949, ở Cuba năm 1959.
Sự ñiều chỉnh chiến lược của Mỹ “sau Việt Nam” kéo theo sự ñiều chỉnh
chiến lược của các nước lớn khác nói lên tác ñộng to lớn của việc kết thúc chiến

OBO
OKS
.CO
M

tranh ở Việt Nam không những ñối với Việt Nam và Mỹ mà ñối với cả thế giới.
Nhà sử học Mỹ Gabriel Kolko, khi kết luận cuốn “Giải phẫu một cuộc chiến
tranh” (Anatomy of a war) ñã nói rất ñúng.

“Chiến tranh Việt Nam là một sự kiện vĩ ñại vượt quá phạm vi một nước và
vượt quá cả thời gian và nó phản ánh, dưới hình thức rõ nét nhất, những sôi
ñộng và xu hướng cơ bản trong quá trình lịch sử kể từ năm 1946. Đó không phải
là ngẫu nhiên mà là kết quả lôgic của lòng tham, sức mạnh và nhược ñiểm

KI L

ñương thời của Mỹ”.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHN I
TèNH HèNH T NC SAU NM 1973
Min Nam ủc gii phúng, ủt nc ủc hon ton ủc lp v thng

OBO
OKS
.CO
M

nht, ủú l thun li c bn cho vic hn gn cỏc vt thng chin tranh, xõy
dng ủt nc v ủa c nc tin lờn ch ngha xó hi v ủú cng l thi c
ln cha tng cú ủ tranh th nhng ủiu kin bờn ngoi tt nht cho vic xõy
dng ủú.

Nhng ngay sau khi ủó gii phúng min Nam, chớnh ph Pụl Pụt ủó cho
quõn tin ủỏnh nhiu ni min Nam, ủ b lờn ủo Phỳ Quc, qun ủo Th
Chu, bỏo hiu chớnh sỏch thự ủch ca h ủi vi nc ta. Tỡnh hỡnh biờn gii
Vit-Trung ngy cng thờm cng thng, bỏo hiu mt bc phỏt trin xu ca
quan h Vit-Trung. Trong lỳc ủú tỡnh hỡnh min Nam cha ủc n ủnh.
Tỡnh hỡnh núi trờn ủũi hi ton dõn, ton quõn ta phi ủon kt mt lũng, ra
sc phn ủu lm hai nhim v chin lc.

Mt l xõy dng thnh cụng ch ngha xó hi:

Hai l sn sng chin ủu, bo v vng chc T quc Vit Nam xó hi ch
ngha.

Hai nhim v ủú cú quan h mt thit vi nhau. Nhng ủng chớ Lờ Dun

ủó núi: Phi xõy dng ch ngha xó hi ủt nhng kt qu thit thc lm cho
ủt nc ta mnh lờn v mi mt v trong mi hon cnh thỡ mi cú ủ sc ủỏnh
thng mi cuc chin tranh xõm lc ca ủch, bo v vng chc T quc.

KI L

Ngc li, cú tng cng phũng th ủt nc, lm tht bi chin tranh phỏ hoi
nhiu mt ca ủch v bo ủm cho ủt nc luụn luụn ủc bo v vng chc
thỡ mi cú ủiu kin ủ xõy dng thnh cụng ch ngha xó hi.
Thỏng 6/1975, Ban chp hnh Trung ng ng Lao ủng Vit Nam ủó
vch nhim v chin lc ca cỏch mng Vit Nam, nờu bt nhng nhim v
trc mt v khng ủnh s bc xỳc phi thng nht ủt nc cng sm cng tt.
Thỏng 7/1976, B chớnh tr Trung ng ng ủ ra nhng cụng tỏc trc mt
min Nam. Nhng phi ủi ủn i hi ln th IV hp ngy 14 thỏng 12 nm



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1976 mới quyết định Phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch 5 năm
1976-1980. Đây là kế hoạch năm năm đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất.
Kế hoạch 1976-1980 nhằm hai mục tiêu cơ bản:
- Xây dựng một bước cơ sở vất chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước
cơng nơng nghiệp.

OBO
OKS
.CO
M

đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu

- Cải thiện một bước đời sống vất chất và văn hố của nhân dân lao động.
Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm 1976-1980 là:

- Tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nơng nghiệp, ra sức đẩy mạnh lâm
nghiệp, ngư nghiệp, phát triển cơng nghiệp nhẹ và cơng nghiệp thực phẩm nhằm
giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và một
phần quan trọng hàng tiêu dùng thơng thường, cả thiện một bước đời sống vất
chất và văn hố của nhân dân lao động, tích lũy cho cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa.

- Phát huy năng lực sẵn có và xây dựng thêm nhiều cơ sở về cơng nghiệp
nặng; tích cực mở mang giao thơng vận tải, tăng nhanh năng lực xây dựng cơ
bản, đẩy mạnh cơng tác kế hoạch – kỹ thuật.

- Sử dụng hết lực lượng lao động xã hội (22 triệu lao động).
- Hồn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, củng cố và
hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

- Tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngồi.

KI L

- Phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hố, xã hội, tiến hành cải cách giáo
dục, thanh tốn hậu quả của chiến tranh và ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dân
mới.

- Thực hiện một sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế.
Với phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu nói trên, ta dự kiến hàng
năm tổng sản phẩm xã hội tăng 14%-15%, thu nhập quốc dân tăng 13%-14%,

nơng nghiệp tăng 8%-10%, cơng nghiệp tăng 16-18%, mức đầu tư cơ bản trên
30 tỷ đồng. Một mục tiêu có ý nghĩa chiến lược của kế hoạch 5 năm này là phấn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủu xut khu ủc 2,5 t ủn 8 t rỳp-ủụ la thỡ cũn thiu t 5 ủn 5,5 t rỳpủụla. T cui 1975 ta ủó tranh th ủc 4,275 t rỳp-ủụ la trong ủú:
Cho vay

Cng

Khu vc XHCN

847 triu

1,631 t

2,478 t

Khu vc DTCN

55 triu

631 triu

686 triu

OBO
OKS
.CO

M

Cho khụng

Ta cũn cn 5,5 t rỳp-ủụla hng l cho cỏc c s kinh t v cho tiờu dựng.
(Bỏo cỏo Hi ngh ngoi igao ln th 13 thỏng 10/1976).
õy l nhim v rt nng n cho cụng tỏc ngoi giao.

Ngh quyt Hi ngh Trung ng ln th 24 ủó nờu nhim v c bn v ủi
ngoi ca Vit Nam l:

Tranh th ủiu kin quc t thun li ủ nhanh chúng xõy dng c s vt
cht k thut ca ch ngha xó hi ủng thi cng c quc phũng v an ninh;
phỏt huy tỏc dng ca ng v nc ta trong cụng cuc ủu tranh chung ca
nhõn dõn th gii vỡ ho bỡnh, ủc lp dõn tc, dõn ch ca ch ngha xó hi;
tng cng ủon kt vi Lo v Campuchia, thc hin hp tỏc lõu di, giỳp ủ
ln nhau, lm cho ba nc ụng Dng tr thnh lc lng vng chc ca
cỏch mng v ho bỡnh ụng Nam ; xõy dng quan h hp tỏc xó hi ch
ngha gia nc ta v cỏc nc xó hi ch ngha anh em; xõy dng quan h hu
ngh gia nc ta v cỏ nc trong th gii th ba, cựng cỏc nc khỏc trờn c
s nm nguyờn tc cựng tn ti ho bỡnh.

Vn kin i hi IV cng cú ni dung tng t.

õy cng l ủng li ủi ngoi ca nc Vit Nam thng nht.

KI L

Trong vic thc hin ủng li trờn, thun li ca nc ta l c bn. Sau
khi ủỏnh thng M, nc ủng ủu phe t bn, cú ting l hựng mnh, v tht s

l hựng mnh, th chin thng ni lờn rng r trờn v ủi quc t, v th ca Vit
Nam Dõn ch Cng ho v Chớnh ph Cỏch mng Lõm thi Cng ho Min
Nam Vit Nam ủc nõng cao. Cú th khng ủnh cha bao gi nc Vit Nam
cú hỡnh nh ủp nh th trong lũng nhõn dõn th gii.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nước ta có vị trí địa lý chính trị quan trọng ở khu vực Biển Đơng và Đơng
Nam Á, lại có tiềm lực kinh tế to lớn. Do đó, có sức hấp dẫn đối với các loại tội
ác.
Với việc hợp nhất hai bộ Ngoại giao của hai miền, chúng ta phát huy ưu thế

OBO
OKS
.CO
M

ngoại giao Việt Nam trước đây, đồng thời giương cao ngọn cờ chủ nghĩa xã hội
và độc lập dân tộc của miền Bắc, và ngọn cờ hồ bình trung lập của miền Nam,
kế thừa các quan hệ Nhà nước vốn có của hai Nhà nước Việt Nam, làm cho quan
hệ hữu nghị và quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước càng được củng cố và
mở rộng.

Dù khơng có quan hệ đồn kết của những năm 50 và tiếp tục bị chia rẽ, phe
xã hội chủ nghĩa vẫn còn là chỗ dựa cho nước ta, ít nhất trong những năm đầu
sau ngày giải phóng miền Nam. Chẳng hạn Trung Quốc năm 1973 hứa sẽ tiếp
tục viện trợ trong năm năm tới với mức kim ngạch bằng năm 1973. Dù có mức
độ và còn có ý đồ lơi kéo ta đi với Liên Xơ mạnh hơn, Liên Xơ vẫn tiếp tục viện
trợ cho ta.


Nhưng những khó khăn, trở ngại khơng phải là nhỏ.

Phe xã hội chủ nghĩa tiếp tục bị chia rẽ, mâu thuẫn giữa Liên Xơ và Trung
Quốc vẫn gay gắt, khiến phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế vẫn bị phân
hố nghiêm trọng.

Dưới một bề ngồi ổn định thực tế các nước xã hội chủ nghĩa đang đi vào
một cuộc khủng hoảng cực kỳ nghiêm trọng về mọi mặt mà cái giá phải trả khi
chung cuộc là sự tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng Âu những

KI L

năm 1989-1989, sự mất quyền lãnh đạo của các đảng cộng sản cầm quyền. Các
nước xã hội chủ nghĩa giúp cho ta đều có ẩn ý muốn lơi kéo ta ngả theo đường
lối đối ngoại của họ. Phía này muốn ta ủng hộ hồ hỗn với Mỹ, hồ hỗn ở
Châu Âu ngăn chặn ảnh hưởng của Trung Quốc ở Đơng Nam Á. Phía kia muốn
ta chống Liên Xơ, chống hồ hỗn Xơ-Mỹ phá hồ hỗn ở Châu Âu, lơi kéo các
nước khơng liên kết đồng thời thúc đẩy hồ hỗn Trung Mỹ. Tình hình đó gây
khó khăn cho ta trong việc giữ vững đường lối độc lập và tự chủ.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sau khi chin tranh chm dt min Nam, s giỳp ủ ca cỏc nc ủi vi
ta chuyn sang hỡnh thc hp tỏc, cú ủi cú li, cú vay cú tr, ủú l mt khú khn
mi, vỡ ta ch cú th tranh th ủc s giỳp ủ v hp tỏc ca bn nu bn thy
cú li ớch thc t trong vic hp tỏc kinh t vi ta v ta cng gi ủc tớn nhim

OBO

OKS
.CO
M

vi bn trong quan h buụn bỏn hp tỏc ủú.

T chin tranh chuyn sang ho bỡnh, t chia ct tin lờn thng nht, t
min Nam thuc ủa kiu mi tin ủn ủa c nc lờn ch ngha xó hi, trong
tỡnh hỡnh cỏc lc lng thự ủch ủang mu toan chng nc ta, vic tranh th
ủiu kin quc t thun li cho nhim v bo v v xõy dng ủt nc l nhim
v ht sc nng n ca ngoi giao.

Trc khi thng nht hai min, ta ủó kp thi ủu tranh trong vic c hai
mi ủu l quan sỏt viờn ca Liờn hp quc v Cng ho Xó hi Ch ngha Vit
Nam tr thnh thnh viờn ca Liờn hp quc t thỏng 9/1977. Min Nam tham
gia mt s t chc quc t nh ESCAP, OMS, FAO v.v v ni li quan h
Ngõn hng th gii v Ngõn hng Chõu . Sau khi cỏc nc Cng ho Xó hi
Ch ngha Vit Nam ủc thnh lp, ta ủó tớch cc gii thớch cho anh em bu
bn v cỏc nc khỏc hiu c s lch s, phỏp lý ca vic thng nht nc nc
Vit Nam v mt Nh nc v quyt tõm ca nc Vit Nam lm ủy ủ ngha
v ca mỡnh ủi vi cng ủng cỏc quc gia. Uy tớn nc Vit Nam thng nht
v chin thng khụng khi gõy phn ng tiờu cc trong hng ng cỏc lc lng
thự ủch.

Tng bớ th Lờ Dun v Th tng Phm V ng ủi thm Trung Quc,

KI L

Liờn Xụ v cỏc nc xó hi ch ngha khỏc nhm tranh th s ng h v giỳp ủ
ca cỏc nc bn trong giai ủon mi v ủt c s lõu di cho quan h hp tỏc

kinh t gia nc ta vi cỏc nc xó hi ch ngha. Thỏng 6/1978, Hi ủng
tng tr kinh t (SEV) nht trớ kt np Cngho Xó hi Ch ngha Vit Nam.
Ngy 3/11/1978 Hip c hu ngh v hp tỏc gia Cng ho Xó hi Ch ngha
Vit Nam v Liờn Xụ ủc ký kt vi nhng ủiu khon v phỏt trin quan h
chớnh tr, kinh t, khoa hc k thut, bao gm c vic trao ủi ý kin v ỏp dc
nhng bin phỏp thớch ủỏng cú hiu lc ủ bo ủm ho bỡnh v an ninh cho hai



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nc. õy l mt s kin rt quan trng ủỏnh du mt bc phỏt trin mi trong
quan h gia hai ng v hai nc, tng thờm sc mnh cho ta trong vic xõy
dng ch ngha xó hi v bo v T quc.
Vic nhõn dõn ba nc Vit Nam, Lo, Campuchia cựng thng li, buc

OBO
OKS
.CO
M

M phi rỳt khi ụng Dng, ủỏnh sp ủ cỏc ch ủ tay sai ca h l mt
nhõn t rt quan trng ụng Nam . Trong bi cnh ủú, tỡnh hỡnh ủon kt
gia nhõn dõn Vit Nam vi nhõn dõn Lo, nhõn dõn Campuchia cng thờm cht
ch. Ngy 18/7/1977 Vit Nam v Lo ký li Viờng Chn Hip c hu ngh v
hp tỏc gia hai nc, v Hip c hoch ủnh biờn gii quc gia gia hai nc.
ng thi Vit Nam cng ký hip ủnh vin tr cho Lo vay ba nm 1978-1980,
vic phõn vch v cm mc ủng biờn gii trờn thc ủa trong mt thi gian
ngn ủó kt thỳc thng li, vic gii quyt vn ủ biờn gii Vit-Lo ủc hai
bờn ủỏnh giỏ l tt ủp, ủỳng phỏp lut quc t. i vi Campuchia, ta tn tỡnh
giỳp nhõn dõn Campuchia kt thỳc thng li cuc chin ủu ủ gii phúng th

ủụ Phnụm Pờnh nhng tp ủon Pụl Pt tip tc chớnh sỏch chng Vit Nam,
phỏ hoi quan h ủon kt chin ủu ủó gn bú nhõn dõn hai nc. õy l mt
tỡnh hỡnh cc k nghiờm trng s tip tc nhn chỡm Campuchia trong khúi la.
Sau khi ch ủ dit chng Pụl Pt b lt ủ, cỏc lc lng yờu nc Campuchia
thnh lp nc Cng ho Nhõn dõn Campuchia. Nc Cng ho Xó hi Ch
ngha Vit Nam v nc Cng Ho Nhõn dõn Campuchia thi hnh chớnh sỏch
ho bỡnh v hu ngh vi nhau trờn c s tụn trng ủc lp, ch quyn ton vn
lónh th ca nhau, hai bờn cựng cú li. Ti Phnụm Pờnh hai nc ủó ký Hip

KI L

c ho bỡnh, hu ngh v hp tỏc gia hai nc ngy 18 thỏng 2 nm 1979,
Hip c hoch ủnh biờn gii quc gia gia hai nc ny 30/12/1985.
ụng Nam l mt khu vc chin lc ht sc quan trng li bao gm c
ba nc ụng Dng. õy l khu vc cú phong tro cỏch mng mnh m nhng
cng l ni ginh git quyn li v nh hng gia cỏc nc ln. Mt s nc
ụng Nam dớnh lớu vo cuc chin tranh Vit Nam. Sau khi ta gii phúng
min Nam m M ủnh khoanh tay ủng nhỡn, cacns ASEAN lo s thuyt
Domino ca M s ng nghim. Thỏng giờng nm 1976, Hi ngh ngoi giao ln



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thứ 12 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đã nêu nhiệm vụ “phấn đấu cho một
Đơng Nam Á độc lập, hồ bình, trung lập khơng có qn đội và căn cứ của đế
quốc, đonà kết hợp tác với các nước dân tộc chủ nghĩa trước hết là các nước
khơng liên kết, tích cực trên lập trường đế quốc thực dân”. Dù nó chứng tỏ ta

OBO
OKS

.CO
M

chưa hiểu rõ tình hình các nước Đơng Nam Á và còn mang nặng tư tưởng hai
phe thời chiến tranh lạnh, chủ trương đó đã nói lên rõ ràng chính sách hồ bình
và lòng mong muốn hợp tác của nước ta đối với các nước Đơng Nam Á nói
chung và các nước ASEAN nói riêng. Ngày 5/7/1976, ngay sau khi nước ta đã
thống nhất về mặt Nhà nước với lòng mong muốn chân thành hội nhập với khu
vực, Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh đã nêu chính sách 4 quan điểm
của nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đối với các nước Đơng Nam Á.
1- Tơn trọngđộc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng xâm
lược nhau, khơng can thiệp cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng
có lợi, cùng tồn tại trong hồ bình.

2- Khơng để lãnh thổ nước mình cho bất cứ nước ngồi nào sử dụng làm
căn cứ xâm lược và can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào nước kia và
các nước khác trong khu vực.

3- Thiết lập quan hệ hữu nghị láng giềng tốt, hợp tác kinh tế và trao đổi
văn hố trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Giải quyết những vấn đề tranh
chấp giữa các nước trong khu vực thơng qua thương lượng theo tinh
thần bình đẳng, hiểu biết và tơn trọng lẫn nhau.

4- Phát triển sự hợp tác giữa các nước trong khu vực vì sự nghiệp xây

KI L

dựng đất nước phồn vinh theo điều kiện của mỗi nước, vì lợi ích của
độc lập, hồ bình, trung lập thật sự ở Đơng Nam Á, góp phần vào sự
nghiệp hồ bình trên thế giới.

Chính sách 4 điểm phù hợp với những ngun tắc của Hiệp ước Bali do đó
được các nước ASEAN hoan nghênh và trên cơ sở đó ta đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với Philippin ngày 12/7/1976, với Thái Lan ngày 6/8/1976. Với
Inđơnêsia ta đã có quan hệ ngoại giao từ năm 1964, với Malaysia và Singgapore
từ sau Hiệp định Paris về Việt Nam năm 1973.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bước khởi đầu tốt đẹp này của quan hệ Việt Nam ASEAN trùng hợp với
lúc Mỹ chủ trương bình thường hố khơng điều kiện quan hệ với Việt Nam có
thể là nhân tố tích cực để ổn định tình hình ở Đơng Dương. Tiếc rằng tình hình
đã xấu đi với những hậu quả nặng nề.

OBO
OKS
.CO
M

Đối với các nước đang phát triển nói chung và đặc biệt là các nước khơng
liên kết ta cố gắng phát huy vai trò của Việt Nam trên vũ đài quốc tế, góp phần
làm cho phong trào khơng liên kết củng cố và tiếp tục đi đúng hướng chống đế
quốc và thực dân, hạn chế tác động của mâu thuẫn Xơ - Trung đối với phong
trào, phát triển hợp tác kinh tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước khơng liên kết
để phục vụ kế hoạch năm năm 1976-1980.

Những năm 70 thế giới tư bản bị khủng hoảng về kinh tế trầm trọng và kéo
dài, các nước đế quốc mâu thuẫn với nhau gay gắt, tranh giành ngun liệu và
thị trường. Ta đã lợi dụng tình hình thuận lợi đó mở rộng quan hệ với các nước
tư bản phát triển để tranh thủ vốn và kỹ thuật: Pháp, Nhật Bản…

Ta vẫn coi đế quốc Mỹ là kẻ thù cơ bản, lâu dài và nguy hiểm nhất, vẫn đề
phòng Mỹ có kế hoạch hậu chiến. Ta kiên quyết đặt điều kiện về bình thường
hố quan hệ Việt Mỹ là Mỹ phải th hành thoả thuận về đóng góp hàn gắn vết
thương chiến tranh. Năm 1975-1976 Mỹ nói khơng th bồi thường chiến tranh
cho Việt Nam vì Việt Nam đã vi phạm Hiệp định Paris. Nhưng đầu năm 1977
sau khi vào nhà trắng, tổng thống Jimmy Carter coi bình thường hố quan hệ với
Việt Nam là một “biểu tượng” nhằm chấm dứt sự chia rẽ bên trong và phục hồi
uy tién của Mỹ ở bên ngồi. Tháng 3/1977 phái đồn Woodcock sang Hà Nội để

KI L

thăm dò khả năng bình thường hố quan hệ với Việt Nam và cho rằng Việt Nam
sẵn sàng bình thường hố quan hệ khơng điều kiện với sự hiểu biết rằng sau khi
quan hệ đã bình thường hố thì Mỹ sẽ viện trợ. Tháng 5 rồi tháng 12/1977, hai
biên tiến hành đàm phán về vấn đề bình thường hố quan hệ nhưng khơng đạt
được thoả thuận nào. Tuy vậy, Mỹ đồng ý khơng cản trợ Việt Nam ra nhập Liên
hợp quốc. Nhưng từ giữa năm 1977 chính quyền Carter đã chuyển sang xây
dựng quan hệ chiến lược với Trung Quốc để đối phó với Liên Xơ. Cuối năm



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1977 quốc hội Mỹ thông qua luật cấm viện trợ cho Việt Nam. Quan hệ Việt-Mỹ

KI L

OBO
OKS
.CO
M


ngày cang thêm trở ngại.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II
NGOẠI GIAO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1975-1985
I. Vấn đề Campuchia.

OBO
OKS
.CO
M

Phản ứng của Việt Nam để trả lời cuộc chiến tranh biên giới và cuộc đại
tiến cơng vào Tây Ninh cuối năm 1978 của tập đồn Pơl Pốt đã làm rung chuyển
tồn bán đảo Đơng Dương và tác động kéo dài đến tình hình Đơng Nam Á và
thế giới.

Nhờ sự giúp đỡ nhân đạo của Việt Nam, nhân dân Campuchia thốt khỏi
được nạn diệt chủng và bắt đầy xây dựng lại đất nước đã bị chế độ Pơl Pốt tàn
phá ngồi sự tưởng tượng. Trái lại Việt Nam đang phải đối đầu với một cuộc
khủng hoảng kinh tế – xã hội cực kỳ nghiêm trọng sẽ đến đỉnh cao những năm
1986-1988 lại gánh thêm vấn đề Campuchia. Nước Lào, vừa mới giành được
chính quyền, cũng đang đứng trước những khó khăn về an ninh, kinh tế, xã hội.
Khi cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Khơ me đỏ bắt đầu, có nhà báo
phương Tây gọi đó là cuộc “chiến tranh uỷ nhiệm” ngụ ý nói đây là cuộc chiến
tranh giữa Liên Xơ và Trung Quốc qua tay người Việt Nam và người Khơ me
đỏ. Điều đó chỉ đúng một nửa vì Việt Nam nhận viện trợ của Liên Xơ thật

nhưng ln ln, kể cả trong hai cuộc kháng chiến trước, theo đuổi một đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ. Lúc đầu đó là cuộc chiến tranh giữa hai bên. Khi
Trung Quốc đánh Việt Nam tháng 2/1979 đó là cuộc chến tranh liên quan ba
nước. Nhưng khi trình bầy Việt Nam là “tiểu bá” và Liên Xơ là “đại bá” cuộc

đó.

KI L

chiến tranh liền liên quan đến bốn nước. Từ “chiến tranh uỷ nhiệm” xuất xứ từ
Nếu như các nước lớn phản ứng mỗi nước một cách tuỳ theo lợi ích chính
trị, kinh tế, qn sự của mình với tình hình mới ở Campuchia thì các nước Đơng
Nam Á chủ yếu là các nước trong Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (ASEAN)
phản ứng vì họ là láng giềng gần gũi với Đơng Dương.
Trong thời gian chiến tranh Việt Nam, do tác động tun truyền thuyến
Domino của Mỹ, các nước ASEAN còn nghi ngờ chính sách hữu nghị của Việt



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nam nhưng từ tháng 7/1976 nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã
cơng bố chính sách 4 điểm đối với các nước Đơng Nam Á mà tinh thần là hữu
nghị, hợp tác, cùng tồn tại hồ bình trên cơ sở 5 ngun tắc cùng tồn tại hồ
bình và 10 ngun tắc Bangdung, tiếp đó Thứ trưởng Ngoại giao, Bộ trưởng

OBO
OKS
.CO
M


Ngoại giao và Thủ tướng nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã liên
tiếp đi thăm hữu nghị các nước Đơng Nam Á, quan hệ ngoại giao giữa các nước
ASEAN và Việt Nam đã được kiến lập. Nhưng từ sau sự kiện 7/1/1990 sự có
mặt của qn đội Việt Nam tại Campuchia đã làm cho các nước Đơng Nam Á lo
ngại. Trước hết Thái Lan, láng giềng trực tiếp của Campuchia, thì lo sợ Việt
Nam đánh vào đất họ nhất là khi thực tế họ đang tiếp tay cho tàn qn Pơl Pốt,
điều đó có thể hiểu được, các nước khác lo ngại chiến tranh có thể mở rộng, phá
hoại mơi trường hồ bình, đe doạ an ninh của họ.

Trong ASEAN, phản ứng mạnh mẽ nhất là Thái Lan. Chính quyền
Kriangsak dành mọi dễ dàng cho lực lượng Pơl Pốt. Các nước ASEAN khác u
cầu Hội đồng bảo an lên án Việt Nam xâm lược Campuchia, vận động Đại hội
đồng Liên hợp quốc, phong trào khơng liên kết họp tại Habana, cả Hội nghị cấp
cao Phong trào khơng liên kết họp tại New Deli năm 1983 để giữ ghế cho Khơ
me đỏ. Họ khơng đáp ứng đề nghị của ba ngoại trưởng các nước Việt Nam, Lào,
Cộng hồ nhân dân Campuchia đưa ra tháng 1 năm 1980 về việc ký Hiệp định
song phương và khơng xâm lược nhau giữa ba nước Đơng Dương và các nước
ASEAN và bàn việc xây dựng một khu vực Đơng Nam Á hồ bình, độc lập, tự
do, trung lập, ổn định và phồn vinh. Tuy vậy vẫn có khoảng cách về nhận định

KI L

tình hình giữa Djakarta, KuaLumpur và Bangkok. Tháng 3/1980, Tổng thống
Suharto và Thủ tướng Malayxia Husein Onn gặp nhau tại Kuantan (Malayxia)
và tun bố cần coi trọng những lo lắng của Việt Nam về an ninh của mình.
Ngun tắc đó nhằm đưa Đơng Nam Á thành khu vực hồ bình và cho rằng cần
có giải pháp chính trị cho vấn đề Campuchia và giải pháp đó phải tính đến lợi
ích chiến lược của Việt Nam và Campuchia cần được trung lập hố khỏi ảnh
hưởng của Liên Xơ và Trung Quốc, kêu gọi Trung Quốc, Liên Xơ khơng can




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thip vo ụng Nam . Prem, Th tng mi ca Thỏi Lan, bỏc b cụng thc
Kuantan.
Thỏng 7/1980, ngoi trng ba nc Vit Nam, Lo, Cng ho Nhõn dõn
Campuchia nhc li ủ ngh v ký hip ủnh khụng xõm lc ln nhau v ủ

OBO
OKS
.CO
M

ngh mt khu phi quõn s gia Campuchia v Thỏi Lan cú s giỏm sỏt quc t,
Campuchia v Thỏi Lan cn bn gii quyt vn ủ ngi t nn, hi ủm trc
tip hay giỏn tip ủ gii quyt cỏc vn ủ khỏc gia hai nc. Mt vi nc
ASEAN ủng tỡnh nhng Thỏi Lan khụng ủỏp ng.

Thỏng 1/1981, ngoi trng ba nc ụng Dng ủ ngh hp mt hi
ngh gia hai nhúm nc ủ bn cỏc vn ủ liờn quan ủn ho bỡnh, hp tỏc n
ủnh ụng Nam , sau khi ủc tho thun s hp mt hi ngh quc t ủ ghi
nhn v bo ủm; ký hip ủnh tay ủụ gia tng nc ụng Dng vi Trung
Quc v cựng tn ti ho bỡnh; Vit Nam s rỳt quõn khi Campuchia nu Thỏi
Lan khụng cho phộp Kh me ủ v Kh me phn ủng khỏc dựng lónh th Thỏi
Lan lm cn c chng Campuchia, chm dt tip t v khớ v lng thc cho
chỳng. Cui thỏng 4, ngoi trng Lo Phoune Sipaseuth, thay mt bỏn ụng
Dng, ủi thm cỏc nc ASEAN ủ nờu 7 nguyờn tc cựng tn ti ho bỡnh.
Thỏng 7, theo gi ý ca nhúm ASEAN v di s bo tr ca Liờn hp
quc, Hi ngh quc t v Campuchia (ICK) hp ti New York, khụng cú mt
Vit Nam. Cỏc nc ASEAN ủ ngh bn nhiu vn ủ: rỳt quõn ủi nc ngoi

ra khi Campuchia trong mt thi gian nht ủnh di s giỏm sỏt ca Liờn hp
quc, tng tuyn c t do do Liờn hp quc ch trỡ, bo ủm mt nc
gỡ.

KI L

Campuchia ủc lp khụng ủe do ai nhng hi ngh cng khụng ủi ủn kt qu
Lỳc ny, cỏc lc lng cỏch mng Campuchia ủó trng thnh v cú th t
ủm ủng mi nhim v. Vit Nam tip tc giỳp Cng ho Nhõn dõn
Campuchia thc hin ba mc tiờu chin lc: lm suy tn ủch, xõy dng thc
lc cỏch mng trong 3-5 nm, lc lng cỏch mng Campuchia s t ủm ủng
nhim v xõy dng v bo v ủt nc, bo v thnh qu cỏch mng, tng cng
liờn minh Campuchia Vit Nam Lo.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cỏc bờn liờn quan ụng Dng tip tc tng cng hot ủng ngoi giao.
Ngy 22/6, ba phỏi Campuchia ký hip ủnh Kua Lumpur v vic lp mt chớnh
ph liờn hip v ngy 22/7 ASEAN v Trung Quc tho thun xong v thnh
phn chớnh ph ủú.

OBO
OKS
.CO
M

Ngy 22/7, ngoi trng ba nc ụng Dng t ý mun khụi phc quan
h vi Trung Quc ủng thi ủ ngh hp mt hi ngh hp v ụng Nam bao
gm hai nhúm nc, Mianma, n v nm nc ln. Ngoi trng Vit Nam

Nguyn C Thch li ủi thm cscs nc ASEAN, ngoi trng Phoune
Sipaseuth gi cụng hm cho cỏc nc ASEAN ủ trỡnh by quan ủim ca ba
nc ụng Dng.

Cuc ủm phỏn Xụ -Trung v bỡnh thng hoỏ quan h gia hai nc bt
ủu bng vn ủ Campuchia v m ủu vic cỏc nc ln bn vn ủ
Campuchia. Ln ny phớa Trung Quc ủa ra ủ ngh nm ủim m ba ủim ủu
li l v Campuchia, nu Vit Nam rỳt quõn thỡ sau ủt ủu Trung Quc sn
sng ủm phỏn vi Vit Nam v bỡnh thng hoỏ quan h gia hai nc, ủng
thi vi vic Vit Nam ln lt rỳt quõn Trung Quc s cú bc ủi thc t ủ ci
thin quan h vi Vit Nam, dựng vn ủ Campuchia ủ ci thin quan h
Trung-Xụ, to th thun li ủ thỳc ủy quan h Trung M.

Thỏng 10, Vit Nam rỳt mt s quõn v nc v tuyờn b s tip tc rỳt
nh th hng nm.

Nm 1983 m ủu bng s kin quan trng: hi ngh cp cao ba nc
ụng Dng by t ý mun ca ba nc l ci thin quan h vi Trung Quc v

KI L

ủc bit l cú mt tuyờn b v rỳt quõn Vit Nam khi Campuchia.
Trong vũng hai ủm phỏn Xụ- Trung, Trung Quc nờu ba tr ngi cho vic
bỡnh thng hoỏ quan h Trung-Xụ: quõn Liờn Xụ tip tc ủúng Apganistan,
quõn Liờn Xụ ủúng biờn gii Trung-Xụ, Liờn Xụ tip tc ng h Vit Nam
chim Campuchia, trong ủú tr ngi th ba l quan trng nht.
Malayxia ủ ngh hp cỏc nc ASEAN vi ba nc ụng Dng (tr
Campuchia), nhng hi ngh ngoi trng ASEAN gt vn ủ ny. Inủụnờxia v
Philippin ủu ủng ý nờn tip tc ủi thoi vi nhúm nc ụng Dng.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Inủụnờxia ủa ra gii phỏp: Vit Nam rỳt quõn, Campuchia cú quy ch trung
lp, thnh lp lc lng gỡn gi ho bỡnh, t chc tng tuyn c Campuchia
di s giỏm sỏt ca quc t. Thỏng 7, ngoi trng Nguyn C Thch ủ ngh
tin hnh ủm phỏn bớ mt gia Vit Nam v Trung Quc trờn c s ủ ngh c

OBO
OKS
.CO
M

hai bờn, tho lun v gii quyt tht s cỏc vn ủ thc cht trong quan h gia
hai nc. Trung Quc ch tr li: Vit Nam hóy cam kt rỳt quõn khụng ủiu
kin v cú hnh ủng thc t.

Ngy 21/9 ASEAN ra li kờu gi hn hp: cn tụn trng quyn t quyt v
ho gii ca Campuchia, mi phỏi Kh me k c Phnụm Pờnh tham gia tng
tuyn c, thnh lp Chớnh ph liờn hip, Vit Nam rỳt quõn t Tõy sang ụng;
ngng bn v tng tuyn c cú giỏm sỏt quc t. Trung Quc khụng ng h,
Vit Nam khụng ủỏp ng.

Trong vũng 3 ủm phỏn vi Liờn Xụ - Trung Quc li nờu ba tr ngi.
Trong cuc hp thỏng 2/1984, ngoi trng ba nc ụng Dng ủa ra
bn cỏch gii quyt tỡnh hỡnh: gii phỏp ton b v ho bỡnh v n ủnh ụng
Nam , gii phỏp b phn liờn quan ti ba nc ụng Dng, ti ba nc ụng
Dng, ti ba nc ụng Dng v Thỏi Lan, tho thun nhng nguyờn tc quy
ủnh quan h gia cỏc nc ụng Dng v ASEAN cú bo ủm v giỏm sỏt
quc t. Trong chuyn ủi thm Inủụnờxia ri Ostrõylia thỏng 3/1984, ngoi

trng Nguyn C Thch ủó hi ủm vi Tng thng Suharto, tng thng ủó ủ
ngh: Cng ho Nhõn dõn Campuchia khụng trc tip tham gia ủm phỏn, Vit
Nam rỳt quõn dn dn khi Campuchia, ASEAN v Vit Nam lp mt lc lng

KI L

gỡn gi ho bỡnh v giỏm sỏt tng tuyn c Campuchia. S khc t ca phớa
Vit Nam lm cho Inủụnờxia khụng hi lũng. Thỏng 7 ba ngoi trng ụng
Dng ủ ngh hai nhúm nc hi ủm trờm c s li kờu gi hn hp ca
ASEAN v ủ ngh ca ba nc ụng Dng, ASEAN khụng ủỏp ng.
Cho ủn thi ủim ny, cỏc cuc tip xỳc gia nhúm nc ụng Dng v
ASEAN vn duy trỡ nhng do nghi ng, cha thụng cm vi nhau v cng do
thỏi ủ ca cỏc nc ln cuc ủi thoi khụng ủt kt qu c th. Tuy vy quan
h gia Vit Nam v cỏc nc ASEAN bt cng thng hn. Tip theo cuc ủi



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thm Vit Nam ca tng Benny Murdani cuc ủi thm Inủụnờxia ca tng
Vn Tin Dng, ngoi trng Inủụnờxia ủi thm Vit Nam. Nh tng Murdani
ủó tuyờn b sau khi ủi Vit Nam v cỏc lc lng v trang v nhõn dõn
Inủụnờxia khụng tin nguy c ủi vi ụng Nam l t phớa Vit Nam. Trong

OBO
OKS
.CO
M

chuyn ving thm H Ni ln ny, ngoi trng Mochtar Kusumaatmadji
ủngh mt khung chin lc v cõn bng lc lng ụng Nam . Malayxia

ủ ngh nờn cú ủm phỏn giỏn tip gia chớnh ph Cng ho Nhõn dõn
Campuchia v Chớnh ph liờn hip ba phỏi vi s trung gian ca ASEAN theo
kiu ủó lm v Apganistan. ngh ny gõy chia r trong chớnh ph liờn hip ba
phỏi. Trung Quc bỏc b. Thỏi Lan khụng bỡnh lun.

Thỏng 8, ba ngoi trng ụng Dng ủa ra lp trng 5 ủim lm khung
cho mt gii phỏp chớnh tr ton b v ho bỡnh, n ủnh ụng Nam v v
vn ủ Campuchia, ủng thi thụng bỏo Vit Nam s rỳt ht quõn khi
Campuchia vo nm 1990 hoc sm hn nu cú mt gii phỏp chớnh tr. Cng
ho Nhõn dõn Campuchia tuyờn b sn sng núi chuyn vi cỏc cỏ nhõn hay
nhúm Kh me ủi lp ủ bn v ho hp dõn tc trờn c s loi tr bn Pụl Pt.
Mc du tng hnh dinh ca chỳng Phnụm Mailai ủó b tn phỏ tan thỏng
12/1985, bn Pụl Pt khụng chu b v khớ vn tip tc chin tranh du kớch. T
thỏng 8/1985, phớa Vit Nam ủ ngh nờn ủi vo gii phỏp thụng qua thng
lng, phớa Phnụm Pờnh ủng ý c ngi ủi gp hong thõn Sihanuok v t ủõy
cỏc nc ủ ngh v gii phỏp ủi gn thc cht hn. Ba ngoi trng Vit Nam,
Lo, Campuchia g ri tỡnh hỡnh vi quan ủim hai mt ca vn ủ: mt quc t

KI L

bao gm vic rỳt quõn Vit Nam gn vi vn ủ chm dt vin tr cho cỏc bờn
Khme, Thỏi Lan khụng ủ lónh th ca mỡnh ủc s dng lm ủt thnh,
chm dt cỏc hot ủng quõn s v can thip chng cỏc nc ụng Dng cú
th ủc gii quýet trc hoc ủng thi vi mt ni b v mt ni b cn ủc
gii quyt gia cỏc ngi Campuchia khụng cú s can thip t bờn ngoi. S
phõn bit hai mt ca vn ủ Campuchia tht s cú tỏc dng thỳc ủy cỏc bờn ủi
vo gii phỏp vỡ con bi ca Trung Quc v cỏc bờn khỏc l ủũi Vit Nam rỳt
quõn ủ ộp Vit Nam ủi vo thng lng, nhng Vit Nam ủang rỳt quõn tng




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đợt và muộn nhất là năm 1990 rút xong, khi đó con bài rút qn khơng còn tác
dụng nữa.
II. Quan hệ Việt – Trung.

OBO
OKS
.CO
M

Cuộc chiến tranh tháng 2/1979 là một vết đen trong lịch sử quan hệ ViệtTrung, nỗi đau xót đối với những ai là người Việt cũng như Hoa, q trọng và lo
vun trồng cho tình hữu nghị truyền thống ngày càng xanh tươi. Nhưng chiến
tranh đã xảy ra rồi thì việc đầu tiên phải lo khơi phục tình hữu nghị đó.
Trong cuộc đàm phán Việt Nam – Trung Quốc, ngay từ phiên họp đầu tiên
tại Hà Nội ngày 18 tháng 4 năm 1979, nghĩa là đúng hai năm sau khi nổ ra cuộc
chiến tranh, đại biểu Việt Nam đã đưa ra đề nghị ba điểm “Những ngun tắc và
nội dung chủ yếu của một giải pháp về những vấn đề trong quan hệ Việt Nam và
Trung Quốc”.

1. Những biện pháp cấp bách nhằm bảo đảm hồ bình ổn định ở vùng biên
giới hai nước bao gồm: khơng tập trung qn sát đường biên giới; cách ly lực
lượng vũ trang hai bên; chấ dứng mọi hành động khiêu khích chiến tranh và mọi
hình thức hoạt động đối địch; lập khu phi qn sự và thoả thuận về quy chế của
khu phi qn sự; lập uỷ ban hỗn hợp hai bên để giám sát và kiểm sốt việc thực
hiện những biện pháp này.

2. Khơi phục quan hệ bình thường giữa hai nước trên cơ sở những ngun
tắc cùng tồn tại hồ bình.


3. Giải quyết các vấn đề và biên giới, lãnh thổ trên ngun tắc tơn trọng
thuận.

KI L

ngun trạng đường biên giới do lịch sử để lại mà Trung ương hai bên đã thoả
Đây là những đề nghị nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách trước mắt do
cuộc chiến tranh tháng 2/1979 gây ra, ngăn ngừa chiến tranh trở lại; vừa nhằm
giải quyết những vấn đề cơ bản lâu dài trong quan hệ hai nước, thể hiện lòng
mong muốn sớm khơi phục tình hữu nghị lâu đời giữa nhân dân hai nước và mối
quan hệ bình thường giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc, góp phần giữ gìn
hồ bình, ổn định ở Đơng Nam Á và hồ bình thế giới.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong phiờn hp th nht ca vũng hai ti Bc Kinh, ngy 28/6/1979, ủon
ủi biu Vit Nam li ủa ra D tho tho thun v vic hai bờn cam kt
khụng tin hnh cỏc hot ủng thỏm bỏo v trinh sỏt di mi hỡnh thc trờn
lónh th ca nhau; khụng tin hnh bt c hot ủng tin cụng, khiờu khớch v

OBO
OKS
.CO
M

trang no, khụng n sỳng t lónh th bờn ny sang lónh th bờn kia, c trờn b,
trờn khụng, trờn bin; khụng cú bt c hnh ủng gỡ uy hip an ninh ca nhau
V vn ủ chng bỏ quyn m phớa Trung Quc rt quan tõm, ủon ủi
biu Vit Nam ủó nờu rừ rng quan ủim ca mỡnh v vn ủ ny: Chng bỏ

quyn l:

1. Khụng bnh trng lónh th di bt c hỡnh thc no. ó chim ủot
ủt ủai ca nc no thỡ phi chm dt ngay tỡnh trng ủú.

2. Khụng xõm lc, khụng dựng v lc ủ trng pht hoc ủ dy bi
hc cho bt c mt nc no.

3. Khụng ỏp ủt t tng, quan ủim, ủng li ca mỡnh cho nc khỏc.
Khụng dựng bt c th ủon no, k c vin tr kinh t ủ ộp buc nc khỏc
phi t b ủng li ủc lp t ch, khụng can thip vo quan h ca mt nc
vi nc khỏc.

4. Khụng dựng cỏc t chc chng ủi do mỡnh nuụi dng, lc lng kiu
dõn ca mỡnh hoc bt c hỡnh thc no ủ can thip vo cụng vic ni b ca
nc khỏc.

5. Khụng liờn minh vi ch ngha ủ quc v cỏc th lc phn ủng khỏc
chng li ho bỡnh, ủc lp dõn tc, dõn cha v ch ngha xó hi.

KI L

Nhng ủ ngh ca Vit Nam cú th ủỏp ng yờu cu ca tỡnh hỡnh sau khi
chin tranh ủó xy ra v quan h b ct ủt gia hai nc. Ngy 26/4/1979,
trng ủon ủi biu Chớnh ph Trung Quc Hn Nhim Long ủa ra lp trng
8 ủim sau ủõy:

1. Hai bờn khụi phc quan h lỏng ging hu ngh gia hai nc trờn c s
nm nguyờn tc tụn trng ch quyn v ton vn lónh th cõnhu, khụng xõm
phm ln nhau, khụng can thip vo ni tr ca nhau, bỡnh ủng, cựng cú li v




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chung sống hồ bình. Hai bên sẽ thơng qua đàm phán hồ bình tìm kiếm giải
pháp hợp lý về những tranh chấp và vấn đề tồn tại trong quan hệ giữa hai nước.
2. Bất cứ bên nào đều khơng mưu cầu bá quyền ở Đơng Dương, Đơng Nam
Á và khu vực khác, mỗi bên đều phản đối sự cố gắng của bất cứ quốc gia hoặc

OBO
OKS
.CO
M

tập đồn quốc gia nào khác nhằm thiết lập bá quyền đó.

Bất cứ bên nào khơng đóng qn ở nước ngồi, qn đội đã đóng ở nước
ngồi thì rút về nước mình. Bất cứ bên nào đều khơng tham gia tập đồn qn sự
nhằm chống lại bên kia, khơng để căn cứ qn sự của nước ngồi, khơng sử
dụng lãnh thổ và căn cứ qn sự của nước khác đe doạ, lật đổ và vũ trang xâm
phạm bên kia hoặc các nước khác.

3. Hai bên tơn trọng đường biên giới hai nước Trung Việt đã được hoạch
định qua các điều ước về biên giới ký giữa Trung Quốc và Pháp, và căn cứ theo
các điều ước về biên giới ký giữa Trung Quốc và Pháp, đàm phán giải quyết vấn
đề tranh chấp về biên giới và lãnh thổ. Trước khi vấn đề biên giới được giải
quyết, hai bên đều phải duy trì nghiêm chỉnh hiện trạng biên giới lúc Trung
ương hai Đảng Trung Quốc và Việt Nam trao đổi tư từ năm 1957, năm 1958,
khơng được đơn phương cưỡng ép thay đổi phạm vi quản hạt biên giới thực tế
với bất cứ cách thức nào và bất cứ cớ nào.


4. Hai bên tơn trọng lẫnnhau chủ quyền lãnh hải rộng 12 hải lý và mỗi bên,
và căn cứ theo những ngun tắc hữu quan của luật biển quốc tế hiện nay, phân
chia một cách cơng bằng và hợp lý vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
hai nước Vịnh Bắc bộ và vùng biển khác.

KI L

5. Quần đảo Tây Sa và đảo Nam Xa xưa nay vẫn là một bộ phận lãnh thổ
khơng thể chia cắt được của Trung Quốc. Phía Việt Nam cần trở lại lập trường
cũ cơng nhận sự thật đó… tơn trọng chủ quyền của Trung Quốc đối với hai quần
đảo này, và rút hết tất cả nhân viên trên các hòn đảo thuộc quần đảo Nam Sa và
phía Việt Nam chiếm đóng.

6. Kiều dân của bất cứ bên nào cư trú ở nước bên kia đều phải tn thủ luật
pháp của nước sở tại, tơn trọng phong tục tập qn của nhân dân địa phương,
đóng góp vào cơng cuộc xây dựng kinh tế và văn hố của nước sở tại: Chính phủ



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nước sở tại phải bảo đảm những quyền lợi và lợi ích chính đáng về các mặt như
cư trú, đi lại, nghề nghiệp, làm ăn sinh sống v.v… và an tồn con người cũng
như tài sản hợp pháp của họ trên đất nước sở tại.
Bất cứ bên nào đều phải đối xử tử tế đối với kiều dân của bên kia cư trú ở

OBO
OKS
.CO
M


nước mình, khơng được khủng bố và xua đuổi trái phép ra nước ngồi.
7. Để thoả mãn u cầu chính đáng của cơng dân Việt Nam đã bị nhà cầm
quyền Việt Nam cưỡng ép xua đuổi sang Trung Quốc trở lại q hương, Chính
phủ Việt Nam cần sớm đón họ về Việt Nam và có sự thu xếp thoả đáng; Chính
phủ Trung Quốc sẵn sàng tạo mọi điều kiện để họ sớm về nước.
8. Về việc khơi phục quan hệ giữa hai nước về các mặt như vận tải đường
sắt, thương mại, hàng khơng, bưu điện v.v… sẽ bàn bạc giải quyết giữa các
ngành hữu quan của hai nước.

Phía Trung Quốc đưa ra lập trường 8 điểm trong lúc họ thường xun duy
trì năm qn đồn ở vùng biên giới Trung Việt, dùng 15 sư đồn áp sát biêngiới,
tiếp tục gây tình hình khơng ổn định trong vùng biên giới Việt Nam bằng pháo
kích, khiêu khích vũ trang. Họ lại đòi hỏi Việt Nam từ bỏ chủ quyền của mình
đối với quần đảo Hồng Sa, Trường Sa, thay đổi đường lối đối ngoại của mình.
Vòng 1 tại Hà Nội và vòng 2 tại Bắc Kinh khơng đạt kết quả gì là điều dễ
hiểu, thoả thuận duy nhất đạt được là việc trao đổi những người của hai bên bị
bắt. Phía Trung Quốc đơn phương đình chỉ vòng 3 khơng chịu họp lại.
Dư luận quốc tế cho rằng phía Trung Quốc khơng chịu bàn các vấn đề
nhằm ổn định vùng biên giới, ngăn ngừa chiến tranh trở lại, là nhằm làm cho

KI L

Việt Nam chảy máu thêm trong lúc Việt Nam đang đứng trước nhiều khó khăn
do cuộc khủng hoảng kinh tế và xã hội và tình thế bị cơ lập trên quốc tế gây ra.
Trung Quốc còn muốn dùng vấn đề Campuchia để tập hợp lực lượng, hạn chế
ảnh hưởng của Liên Xơ ở Đơng Nam Á. Đó là lý do vì sao vấn đề bình thường
hố quan hệ Việt – Trung bị gắn liền với việc giải quyết vấn đề Campuchia.
Các nước ASEAN thấy qn Việt Nam vào Campuchia thì lo ngại Thái
Lan bị đánh, nhất là khi Thái Lan ủng hộ phái Khơ me đỏ chống nước Cộng hồ

nhân dân Campuchia. Họ tán thành để cho Khơ me đỏ chiếc ghế của Campuchia



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Liờn hp quc. Tuy vy h cng khụng tin rng nguy c ủi vi cỏc nc
ASEAN l t Vit Nam ti v v lõu di h mong mun vn ủ Campuchia
ủc gii quyt v cú quan h hu ngh v hp tỏc vi Vit Nam, cựng tn ti
ho bỡnh v cỏc nc ụng Dng ủú l ủiu kin thun li ủ duy trỡ ủi thoi

OBO
OKS
.CO
M

gia hai nhúm nc ụng Dng v ASEAN. Hi ngh ln th nht ngy
5/1/1980 nờu rừ ý ủnh ca ba nc ụng Dng sn sng ủm phỏn v ký cỏc
hip ủnh song phng v khụng xõm lc cỏc nc ụng Nam khỏc v bn
vn ủ xõy dng khu vc ụng Nam ho bỡnh, ủc lp, t do, trung lp, n
ủnh, v ngy 18/7/1980 li ủ ngh lp mt khu phi quõn s gia Campuchia v
Thỏi Lan cú giỏm sỏt quc t.

Liờn tip ti cỏc hi ngh ngy 27/1/1981 v 13/6/1981 ba ngoi trng ủó
ủ ngh.

- Hp hi ngh khu vc gia hai nhúm nc nhm bn cỏc vn ủ cú liờn
quan ủn ho bỡnh, n ủnh v hp tỏc ụng Nam , sau khi ủt tho thun
mt hi ngh tay ủụi gia tng nc ụng Dng vi Trung Quc v cựng tn
ti ho bỡnh.


- Vit Nam s rỳt m phn quõn khi Campuchia nu Thỏi Lan khụng cho
phộp Kh me ủ v phn ủng Kh me khỏc dựng lónh th Thỏi Lan lm cn c
chng Campuchia, chm dng vic tip t v khớ v lng thc cho chỳng.
Ngy 24/4/1981 Hi ngh ba ngoi trng c ngoi trng Lo Phoune
Sipaseuth tin hnh trao ủi ý kin vi cỏc nc ASEAN v vic hp hi ngh
khu vc núi trờn. Ngy 28/9/1981 ti Liờn hp quc ngoi trng Phoune

KI L

Sipaseuth, thay mt ba nc ụng Dng nờu 7 nguyờn tc chi phi quan h
cựng tn ti ho bỡnh gia hai nhúm nc, hai nhúm nc cú th tho lun mi
vn ủ cựng quan tõm nhm xõy dng mt khu vc ụng Nam ho bỡnh, n
ủnh, hu ngh v hp tỏc.

Trong hi ngh quc t v Campuchia (ICK) do Liờn hp quc bo tr v
hp ti Niu Yoúc thỏng 7/1981, ý ủ cỏc nc ASEAN l ủa mt d tho ủ ỏn
v gii phỏp cho vn ủ Campuchia cú chiu c ủn cỏc quan tõm ca Vit Nam
nht l v Kh me ủ (tc v khớ mi nhúm Kh me k c Kh me ủ) cụng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhận chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của Việt Nam và quyền của Việt Nam
khơng bị bên ngồi đe doạ hoặc xâm lược vũ trang, lập uỷ ban quốc tế để xét các
chương trình viện trợ tái thiết cho Campuchia, Việt Nam…) nhưng các điều
khoản đó đã gạt bỏ sự phản đối của Trung Quốc và thái độ của chính quyền

OBO
OKS
.CO

M

Rêgn khơng muốn mất lòng Trung Quốc.

Các hội nghị ngoại trưởng ba nước Đơng Dương tháng 1 và tháng 7/1982,
Hội nghị cấp cao ba nước Đơng Dương tháng 2- 1983 đều nêu lòng mong muốn
của ba nước có quan hệ hồ bình, hữu nghị, hợp tác với Trung Quốc trong cùng
tồn tại hồ bình, nối lại đàm phán Việt – Trung. Ngày 17-7-1982 Việt Nam rút
một bộ phận qn khỏi Campuchia và tun bố sẽ tiếp tục rút qn như vậy
hàng năm.

Trung Quốc khơng đáp ứng trực tiếp các u cầu đó mà nêu vấn đề
Campuchia trong vòng I đàm phán Xơ - Trung ngày 2-10-1982 trong cái gọi là
lập trường 5 điểm: trước hết Việt Nam phải tun bố rút vơ điều kiện tồn bộ
qn ra khỏi Campuchia; Liên Xơ phải đơn đốc Việt Nam rút hết qn ra khỏi
Campuchia; nếu Việt Nam quyết định rút hết qn khỏi Campuchia thì sau đợt
rút qn đầu tiên phía Trung Quốc sẵn sàng đàm phán với Việt Nam về bình
thường hố quan hệ giữa hai nước và đồng hệ thời với việc Việt Nam lần lượt
rút qn Trung Quốc sẽ có bước đi thực tế cải thiện quan hệ với Việt Nam.
Ngày 1-3-1983, trong vòng 2 đàm phán Xơ -Trung, Trung Quốc lại nêu
việc Việt Nam chiếm đóng Campuchia là một trong ba trở ngại cho việc bình
thường hố quan hệ Xơ - Trung.

KI L

Rõ ràng là ý đồ của Trung Quốc là dùng con bài Việt Nam để cải thiện
quan hệ Xơ - Trung, dùng Liên Xơ ép Việt Nam rút khỏi Campuchia, chưa phải
là bàn việc bình thường hố quan hệ với Việt Nam.
Việt Nam lúc này đẩy mạnh hoạt động đối ngoại. Ngoại trưởng Nguyễn Cơ
Thạch gửi thư cho một số nước giải thích rằng Việt Nam sẽ rút hết qn khỏi

Campuchia khi sự đe doạ của Trung Quốc đối với Việt Nam và việc sử dụng
lãnh thổ Thái Lan để chống Cộng hồ Nhân dân Campuchia chấm dứt và khi
bọn diệt chủng Pơl Pốt bị loại trừ. Ơng cũng đề nghị Việt Nam và Trung Quốc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủm phỏn bớ mt trờn c s ủ ngh ca hai bờn, tho lun v gii quyt tht s
cỏc vn ủ thc cht trong quan h hai nc. Trung Quc ch tr li: Vit Nam
hóy cam kt rỳt ht quõn khụng ủiu kin v cú hnh ủng thc t.
Trong li kờu gi hn hp ngy 21-9, ASEAN kờu gi thc hin quyn t

OBO
OKS
.CO
M

quyt v ho gii Campuchia, cỏc phỏi Kh - me k c Phnụm Pờnh ủu tham
gia tng tuyn c v lp li chớnh ph, Vit Nam rỳt quõn tng bc.
Thỏng 1-1984, hi ngh ngoi trng ba nc ụng Dng nờu 4 cỏch ủ
cp ủ gii quyt tỡnh hỡnh. Thỏng 7- 1984 hi ngh ngoi trng ba nc ụng
Dng ủ ngh hai nhúm nc hi ủm trờn c s li kờu gi hn hp ca
ASEAN v ủ ngh thỏng 1 1984 ca cỏc nc ụng Dng. ngh khụng
ủc hng ng nhng cỏc cuc hi tho Vit Nam Inủụnờxia, Vit Nam
Malaysia vn tip tc. Nm 1984 Inủụnờxia ủc c l ủi din ca ASEAN ủ
ủi thoi vi Vit Nam, cui nm 1985 hai nc ủó tho thun lp nhúm lm
vic chung ủ tin hnh vic ủú.

Ngy 12-8-1985 hi ngh ngoi trng ba nc ụng Dng nờu lp
trng 5 ủim lm khung cho mt gii phỏp chớnh tr ton b v ho bỡnh, n

ủnh ụng Nam ỏ v vn ủ Campuchia, Vit Nam s rỳt ht quõn khi
Campuchia vo nm 1990 hoc cú th sm hn, Cng ho Nhõn dõn Campuchia
sn sng núi chuyn vi cỏc cỏ nhõn v nhúm Kh - me ủi lp ủ bn thc
hin ho hp dõn tc trờn c s loi tr bn dit chng Pụl Pt, s tin hnh bu
c sau khi quõn Vit Nam rỳt ht. Trung Quc yờu cu Vit Nam rỳt ngay quõn
khi Campuchia, khụng kộo ủn 1990, núi chuyn vi chớnh ph liờn hip ba
Xomrin.

KI L

phỏi, chớnh ph s do Sihanouk cm ủu v bao gm c chớnh quyn Heng
Mt vn ủ ln l thỏng 7 1986, cn c tỡnh hỡnh khu vc chõu v Thỏi
Bỡnh Dng v tỡnh hỡnh Vit Nam v ụng Dng, ng ủó quyt ủnh chuyn
sang mt giai ủon ủu tranh mi trong cựng tn ti ho bỡnh vi Trung Quc,
cỏc nc ASEAN, M, xõy dng ụng Nam thnh khu vc ho bỡnh, n ủnh,
hp tỏc, to ra ủc mt hon cnh ho bỡnh ụng Nam ủ ba nc ụng
Dng nhanh chúng phỏt trin kinh t, cng c quc phũng.


×