Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Những cơ sở cho việc đổi mới tư duy trong chính sách đối ngoại của đảng ta từ năm 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.09 KB, 13 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội VI của Đảng (tháng12/1986) đã đánh dấu đường lối đổi mới tồn diện

OBO
OKS
.CO
M

để đưa đất nước ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Đại hội
VI cũng diễn ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi, xu thế tồn cầu hố,
hồ dịu nổi trội trong quan hệ giữa các nước lớn đã có tác động nhất định tới
chính sách đối ngoại của các nước khác, đòi hỏi các nước này phải có những
thay đổi nhất định trong việc hoạch định chính sách của mình. Đảng ta đã nhanh
chóng nắm bắt được sự thay đổi của tình hình thế giới và căn cứ vào hồn cảnh
thực tế trong nước để có những quyết định về việc phải đổi mới tư duy một cách
tồn diện mà trong đó có tư duy đối ngoại.

Tất nhiên, có rất nhiều ngun nhân và những yếu tố để Đảng ta lấy đó làm
cơ sở để phải đổi mới tư duy đối ngoại. Nhưng trong khn khổ của bài tiểu
luận này, chúng tơi xin trình bày về những cơ sở cho việc đổi mới tư duy trong
chính sách đối ngoại của Đảng từ năm 1986, mà nói cụ thể hơn thì chúng tơi xin
đi sâu vào những ngun nhân trực tiếp bên ngồi mà nổi lên 2 vấn đề có tác
động rất lớn đối với Việt Nam đó là: sự cải tổ và sụp đổ của Liên Xơ và các

KI L

nước Đơng Âu và việc giải quyết vấn đề Campuchia.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trước khi đi vào vào phân tích cụ thể 2 ngun nhân trực tiếp bên ngồi trên,
chúng tơi đưa ra 6 nhân tố bên ngồi đó là:
-

Xu thế hồ hỗn Đơng-Tây
tổ và sụp đổ của Liên Xơ và các nước XHCN ở Đơng Âu

- Xu

thế tồn cầu hố và cạnh tranh kinh tế trong QHQT

- Khu
- Mỹ

Nam
- Vấn

trị

OBO
OKS
.CO
M

- Cải

vực châu Á-TBD phát triển năng động nhất thế giới


và các nước phương Tây tiếp tục duy trì bao vây cấm vận đối với Việt
đề Campuchia đang từng bước được giải quyết bằng thương lượng chính

Trong 6 nhân tố này, ngồi 2 nhân tố trực tiếp như chúng tơi đã nói ở trên thì
các nhân tố còn lại đều là những ngun nhân sâu xa, trong đó nhân tố tồn cầu
hố là nhân tố quan trọng nhất, nó chi phối đến tồn bộ các ngun nhân còn lại.
Sau đây, chúng ta sẽ bàn về nhân tố trưc tiếp bên ngồi đầu tiên đó là:
I/ Cải tổ và sụp đổ của Liên Xơ và các nước XHCN ở Đơng Âu
Vỡ nhõn tố Liờn Xụ là nhõn tố nắm vai trũ quyết định nên nhóm tiểu luận chỉ
đi sâu phân tích những tác động của q trỡnh cải tổ của Liờn Xụ đến Việt Nam
trong những thời điểm quyết định việc đổi mới tư duy đối ngoại của Việt Nam,
đó là khoảng thời gian trước 12/1986 và trước 5/1988.
1.Cải tổ quan hệ đối ngoại:
a.Chớnh sỏch Chõu Á mới:

Ngay từ khi lên cẩm quyền vào tháng 3/1985, Gcbachốp đó bắt đầu tiến

KI L

hành cải cách ở Liên Xơ đến ngày 2/3/1986 thỡ tiến hành một cỏch triệt để về
đối nội cũng như đối ngoại. Một trong những chính sách quan trọng về đối ngoại
của Gcbachốp là chính sách Châu Á mới với tun bố trong Diễn văn
Vladivostok (7/1986) và Krasnoiark(1988). Trong đó, Gcbachốp đó cam kết
việc phi qũn sự húa, giảm cam kết qũn sự của Liờn Xụ ở Chõu Á cũng như
các khu vực khác trên thế giới. Đây cũng có thể xem như một tín hiệu đầu tiên
của Liên Xơ đối với các nước thứ ba trong đó có Việt Nam là hóy tập đứng trên
đơi chân của mỡnh. Thực chất là Liờn Xụ đang muốn cải thiện quan hệ với




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trung Quốc trong khi Trung Quốc đang gây khó khăn rất nhiều cho Việt Nam
trong vấn đề Camphuchia.Tiếp đó, năm 1987 Liên Xơ đó chấp nhận dỡ bỏ cỏc
căn cứ qn sự chiến lược ở Châu Á theo u cầu của Trung Quốc và Nhật Bản
trong khn khổ các cuộc thương lượng song phương với Mỹ (Hiệp ước

OBO
OKS
.CO
M

Washington 8/12/1987, Liên Xơ cam kết tháo bỏ gần 300 tên lửa đẩy chiến lược
ở Châu Á).Vậy mục tiêu của Liên Xơ là gỡ?

Thứ nhất, Liờn Xụ muốn tỡm kiếm tầm ảnh hưởng chính trị và kinh tế trong
khu vực rộng lớn này thay vỡ chỉ dựa vào qũn sự như trước đây.
Thứ hai, Liên Xơ muốn Mỹ giảm các khu căn cứ qn sự ở Viễn Đơng.
Để đạt mục tiêu thứ nhất, Liên Xơ đó bỡnh thường hóa quan hệ với Trung
Quốc, thiết lập quan hệ ngoại giao với Nam Triều Tiên, phát triển quan hệ
thương mại với Nhật Bản và Đài Loan.

Đối với mục tiêu thứ hai, Liên Xơ đề nghị rút các lực lượng qn sự của
mỡnh ở Chõu Á.Việc rỳt qũn khỏi Afghanistan (1988-1989), Mụng Cổ (1989)
và khỏi căn cứ qn sự ở Cam Ranh (1988-1989) cũng như Hiệp ước
Washington là những bước nhượng bộ đối với Trung Quốc.Tất cả nhằm thúc
đẩy q trỡnh giải trừ qũn bị ở khu vực Chõu Á-Thỏi Bỡnh Dương.
Để thúc đẩy nhanh việc bỡnh thường hóa quan hệ với Trung Quốc bị cắt đứt
từ năm 1960 , Liên Xơ đó tiến hành một loạt cỏc nhượng bộ trong các vấn đề mà
Trung Quốc coi là những trở ngại trong quan hệ hai nước như : việc Liên Xơ

đóng qn ở Afghanistan ; ủng hộ Việt Nam ở Campuchia ; sự đe dọa qn sự
của Liên Xơ ở biên giới Trung Quốc.

KI L

b.Tác động đối với Việt Nam:

Việc đưa ra và thực hiện chính sách Châu Á mới của Liên Xơ đó làm cho
Việt Nam-một đồng minh thân thiết của Liên Xơ ở Châu Á phần nào nhận ra vị
trí mới của mỡnh trong chiến lược của Liên Xơ. Rừ ràng là Liờn Xụ đó đặt quan
hệ với Việt Nam vào hàng thứ yếu so với quan hệ với Trung Quốc. Tuy vậy đây
chỉ là những dấu hiệu đầu tiên nên Việt nam vẫn coi Liên Xơ là hũn đá tảng
trong chính sách đối ngoại của mỡnh tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
VI(12/1986). Song những động thái mới và những nhượng bộ liên tục của Liên



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Xụ nhm ci thin vi Trung Quc nh hng rt ln ủi vi Vit Nam nu xột
trong hon cnh nm 1986,Trung Quc ủang gõy khú khn rt ln ủi vi Viờt
Nam trong vn ủ Campuchia.Trong khi ủú, Liờn Xụ khụng cn ng h Vit
Nam trong m cn gừy sc p buc Vit Nam gii quyt vn ủ ny. c bit l

OBO
OKS
.CO
M

sau thỏi ủ trung lp ca Liờn Xụ ủi vi cuc tn cụng quõn s ca Trung Quc
thỏng 3/1988 v quyt ủnh rỳt cn c hi quõn khi Cam Ranh vo thỏng

5/1988, Vit Nam ủú thay ủi mnh m trong t duy ủi ngoi, th hin trong
Ngh Quyt 13 ca B chớnh tr vo thng 5/1988: Lin X khng cn l hn ủỏ
tng trong chớnh sỏch ủi ngoi ca Vit Nam.

2.Nhng khú khn trong nc ca Liờn Xụ
2.1.1Khú khn kinh t

Tnh hnh kinh t ca Lin X sau ci t 5 nm gp rt nhiu khú khn, Liờn
Xụ khụng nhng khụng thnh cụng trong vic thỳc ủy nn kinh t m dng
nh khụng cú cỏch no ủ ngn chn khng khong hiu. Nhng kt qu ca
nm 1988 khụng ủỏp ng ủc k vng ca gii lúnh ủo m cn cha ủng
nhiu du hiu khng hong. GDP v nng sut lao ủng gim tng ủi, thừm
ht ngừn sch (92 t rp).Tnh trng thiu thn ngy cng trm trng, nhiu mt
hng nhu yu phm nh ủng,sa, b, tr khan him nhiu vựng. Sn xut
trong cỏc ngnh nng lng ủu gim(du la: -2,6%, than: -4,1%).Hn na,
khong 6,7 triu ngi tht nghip (chim 3,8% dõn s lao ủng).Kt qu bi
quan ny ủú chng t cuc ci t ủú tht bi v mt kinh t v cỳ nh hng tiờu
cc ủn an ninh-xú hi.

KI L

2.1.2Khú khn chớnh tr

Ci t tht bi ủú gừy ra tnh trng bo ủng, lụn xn ti nhiu nhiu vựng
trờn c nc cng nh ti cỏc nc Capxca, cỏc nc Trung . Ti cỏc nc
ny bựng lờn cỏc cuc biu tnh ủi ủc lp(Moldova,Azerbaijan), cỏc cuc
ủnh cng ca cc th m (Ukraina,Kazakhstan), cc cuc xung ủt sc tc
(3/6/1989 Turmenistan). Tuy cú nhng n lc ca Goúcbachp nhng tnh
hnh ngy cng tr nn trm trng, gừy ra s bt n ln v an ninh cng nh xú
hi.




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chính những khó khăn về kinh tế-xó hội cũng như chính trị ñó buộc Liờn Xụ
phải cắt giảm rất nhiều viện trợ cũng như cam kết kinh tế ñối với các nước thế
giới thứ ba, trong ñó có Việt Nam.
2.2Tác ñộng ñến Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M

Về tác ñộng của tỡnh trạng khú khăn của Liên Xô ñối với Việt Nam, những
ảnh hưởng về kinh tế dường như là dễ nhận thấy nhất.Trước tiên, phải công
nhận rằng quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Liên Xô ñạt ñược ñỉnh cao trong
giai ñoạn 1986-1990 với doanh số 7,8 tỷ rúp (giá 1985), Liên Xô thường chiếm
khoảng 40% xuất khẩu và 60% nhập khẩu của Việt Nam. Điều này chứng tỏ
Liên Xô chiếm một vị trí cực kỡ quan trọng ñối với kinh tê Việt Nam trong giai
ñoạn này. Vỡ thế khi Liờn Xụ gặp nhiều khú khăn trong nước từ năm 1987, việc
triển khai các dự án hợp tác, viện trợ chỉ triển khai rất chậm chạp. Tỡnh trạng
này xảy ra trong hầu hết cỏc hinh thức hợp tỏc kinh doanh giữa hai nước như
các ñề ỏn gia cụng trong cụng nghiệp nhẹ, việc xõy dựng cỏc cụng trỡnh chuyển
tiếp,cỏc chương trỡnh hợp tỏc cú mục tiờu…Cú thể lấy một vớ dụ triển khai hợp
tỏc trong linh vực cụng nghiệp nhẹ ñể minh chứng cho ñiều này. Chẳng hạn kế
hoạch Liên Xô cho Việt Nam vay 1,5 tỷ rúp gia công 9,5 triệu sản phẩm may
mặc năm 1987-1989, kế hoạch gia công giầy 67,5 triệu sản phẩm (1987-1989)
chỉ thực hiện ñược không ñầy 20% kế hoạch. Chính vỡ thế nú gõy khú khăn rất
lớn cho kinh tế-xó hội Việt Nam.


Một nhân tố khác ñó là việc Liên Xô chuyển ñổi hỡnh thức trao ñổi hàng hóa
trực tiếp sang hỡnh thức thanh toỏn bằng ñồng rúp chuyển ñổi bắt ñầu từ năm

KI L

1987. Điều này có nghĩa là Việt Nam phải chuyển qua hỡnh thức làm ăn “tiền
tươi thóc thật” chứ không ñược ưu ñói như trước ñây nữa. Điều này trước mắt
cũng gây khó khăn cho Việt Nam nhưng nó cũng giúp Việt Nam nhận thức ñược
và làm quen dần với những hỡnh thức kinh doanh thị trường, phải tỡm kiếm thị
trường mới cho mỡnh (ASEAN,ñầu tiên là Inñônexia).
Những khó khăn lại càng tác ñộng mạnh mẽ vỡ lỳc này Việt Nam ñang ở
trong tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế-xó hội trầm trọng, mục tiờu tổng thể của
kế hoạch 5 năm 1981-1985 thất bại, nhân dân khủng hoảng niềm tin.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
II/ Vấn đề Campuchia
2.1/ Từ Campuchia dân chủ đến Campuchia nhân dân
Việc giải quyết vấn đề campuchia là thay đổi có tính chất bước ngoặt trong
việc cải thiện quan hệ với các nước lớn đặc biệt là các nước ASEAN. Việc giải

OBO
OKS
.CO
M

quyết vấn đề này cũng đã tạo tiền đề và làm cơ sở cho việc đổi mới tư duy trong
chính sách đối ngoại của Đảng ta. Như vậy, trước khi giải thích rõ ràng hơn,

chúng tơi xin khẳng định lại là Đảng ta đã giải quyết vấn đề Campuchia trước và
trong q trình giải quyết vấn đề này, Đảng ta thấy rằng đã đến lúc phải đổi mới
tư duy cho thích hợp với thời cuộc. Tất nhiên là còn có nhiều yếu tố khác nữa
tác động đến sự thay đổi tư duy này.

Như chúng ta đã biết, ngày 23 tháng 12 năm 1978, Pơlpốt đã ra lệnh tập trung
19 trên tổng số 23 sư đồn chủ lực dàn trận đánh sang Việt Nam. Trước đó thì
chúng cũng đã có một số hành động khiêu khích như lấn chiếm biên giới, gây ra
nhiều vụ thảm sát mà vụ lớn nhất là ở một làng thuộc tỉnh Tây Ninh làm hơn
2000 người chết. Đến ngày 22-12 các sư đồn tinh nhuệ của Polpốt có xe tăng
và pháo binh yểm trợ, đánh vào khu vực Bến Sỏi thuộc tỉnh Tây Ninh cách Sài
Gòn hơn 100km. ý đồ của nhà cầm quyền Campuchia là chớp nhống đánh
chiếm thị xã Tây Ninh để mở đường tiến sâu vào miền Nam Việt Nam. Trước
khi tấn cơng Việt Nam thì ở Campuchia bọn Polpốt cũng đã gây ra nạn diệt
chủng làm khoảng hơn 1,2 triệu người chết trong khoảng thời gian từ 1975 đến
1978. Ngày 25 tháng 12, sử dụng quyền tự vệ chính đáng của mình, qn đội
Việt Nam từ Plâyku, Tây Ninh tiến thẳng vào các tỉnh lỵ của Campuchia. Từ đó

KI L

, với sự phối hợp của nhân dân và các lực lượng cách mạng Campuchia dưới sự
lãnh đạo của Mặt trận đồn kết dân tộc cứu nước Campuchia do Hengxomrin
lãnh đạo. Ngày 7-1-1979, qn đội Việt Nam ào ào tiến vào thủ đơ Phnơm Pênh.
Ba tuần sau qn Việt Nam kiểm sốt tất cả các thành phố và đường giao thơng
lớn ở Campuchia, tiếp đó qt sạch qn Polpốt ra khỏi đồng bằng Tây
Campuchia và ngày 10 tháng 4 chiếm Ta sanh, tổng hành dinh của quan Khmer
đỏ. Các lực lượng còn lại của chế độ Polpốt chuyển sang chiến tranh du kích.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sau khi chế độ diệt chủng Polpốt bị đập tan. Ngày 10-1-1973, Mặt trận đồn
kết dân tộc của Hengxomrin thành lập chế độ cộng hồ Nhân dân Campuchia
thật sự của nhân dân Campuchia.
2.2/ Giải quyết vấn đề Campuchia

OBO
OKS
.CO
M

Như vậy, sau khi đã giúp nhân dân Campuchia lật đổ chế độ diệt chủng
Polpốt, qn tình nguyện Việt Nam đã ở lại và giúp đỡ việc xây dựng, củng cố
qn đội, chính quyền còn non trẻ theo u cầu của phía Campuchia. Nhưng
bắt đầu từ đây đã nảy sinh thêm nhiều yếu tố mới và vấn đề này đã thực sự bị
quốc tế hố, trở thành vấn đề mà các nước lớn ln muốn lợi dụng để thoả mãn
hay chí ít cũng là để dàn xếp lợi ích của họ với nhau, ở đây ta có thể thấy nổi lên
những quan hệ có liên quan tới vấn đề này như: Xơ-Trung, Trung-Mỹ, Xơ-Mỹ
và Việt Nam-ASEAN. Đã có một số nhà báo phương Tây gọi cuộc chiến tranh
giữa Việt Nam và Khmer đỏ là cuộc “chiến tranh uỷ nhiệm” ngụ ý là cuộc chiến
tranh giữa Liên Xơ và Trung Quốc qua tay người Việt Nam và người
Campuchia.

Vấn đề Campuchia đã bị lợi dụng để phục vụ cho việc tập hợp lực lượng giữa
hai phía Đơng-Tây, tạo cân bằng lực lượng mới. Một điều quan trọng nữa đó là
Trung Quốc, Mỹ, Phương Tây rất e ngại việc Liên Xơ thơng qua Việt Nam để
mở rộng ảnh hưởng của mình và các nước ASEAN thì lại rất sợ bị Việt Nam tấn
cơng theo thuyết Đơminơ để trả thù mộ số nước có dính líu đến chiến tranh Việt
Nam của Mỹ. Từ đó, các nước này đã có những phản ứng rất quyết liệt trước
việc Việt Nam đưa qn vào Campuchia như Thái Lan, Philippin,


KI L

Malayxia...Các nước ASEAN thậm chí đã u cầu Hội đồng Bảo an Liên Hiệp
Quốc lên án Việt Nam “xâm lược” Campuchia, họ cũng vận động phong trào
khơng liên kết họp tại Lahabana (Cuba) để giữ ghế cho Khmer đỏ, khơng đáp
ứng đề nghị của ngoại trưởng ba nước Việt Nam, Lào Campuchia đưa ra tháng 1
năm 1980 về việc ký hiệp định song phương và khơng xâm lược nhau giữa ba
nước Đơng Dương và các nước ASEAN và bàn việc xây dựng một khu vực
Đơng Nam Á hồ bình, độc lập, tự do, trung lập, ổn định và phồn vinh. Như vậy,
hậu quả của việc Việt Nam đưa qn vào Campuchia là chúng ta đã bị bao vây,



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơ lập về ngoại giao trong khi cũng đang phải đối mặt với những khó khăn về
kinh tế nên việc giải quyết vấn đề Campuchia đã được Việt Nam đặc biệt coi
trọng để có thể thốt ra khỏi tình trạng bị bao vây, cơ lập trên. Nhưng thực chất
trong nội bộ các nước ASEAN vẫn còn có khoảng cách về nhận định tình hình

OBO
OKS
.CO
M

mà cụ thể là giữa ba nước Thái Lan với Malaixia và Indonexia. Trong khi
Indonexia và Malaixia đều tun bố cần coi trọng những lo lắng của Việt Nam
về an ninh của mình và cho rằng cần có giải pháp chính trị cho vấn đề
Campuchia và giải pháp đó phải tính đến lợi ích chiến lược của Việt Nam, Việt
Nam cần được giải phóng khỏi ảnh hưởng của Liên Xơ và Trung Quốc và cũng

kêu gọi hai nước này khơng nên can thiệp vào các vấn đề của Đơng Nam Á(đây
là cơng thức Kuantan) thì Thái Lan lại tẳng thừng bác bỏ cơng thức này.
Tuy vậy cả Việt Nam và các nước ASEAN đều đã có những bước đi để giải
quyết vấn đề này. Do cả hai phía đều nhận thức được đây là vấn đề có tính then
chốt. Cả hai bên đã liên tục có những sáng kiến, đề xuất nhưng do còn tồn tại
một số vấn đề mang tính khách quan và chủ quan nên các sáng kiến và đề xuất
này chưa được thực hiện rõ nét trong giai đoạn này mà chúng mới chỉ mang tính
xây dựng. Việc giải quyết vấn đề campuchia chỉ thực chất được thực hiện bắt
đầu từ năm 1985 khi có một số thay đổi có tính bước ngoặt của cả hai phía về
nhận thức vấn đề.

Đầu tiên, Ngày 12 tháng 8 năm 1985, tại hội nghị bộ trưởng ba nước Việt
Nam, Lào, Campuchia họp tại Phnơm Pênh đã có sáng kiến ngoại giao quan
trọng, bày tỏ thiện chí mong muốn có một giải pháp ngoại giao cho vấn đề

KI L

Campuchia và đưa ra lập trường năm điểm làm khung cho một giải pháp: Việt
Nam sẽ rút qn vào năm 1990 và các nước trong khu vực cần thoả thuận về
khu vực hồ bình và hợp tác Đơng Nam Á, thực hiện các ngun tắc cùng tồn tại
hồ bình. Sự phân biệt hai mặt của vấn đề Campuchia này đã thực sự có tác
dụng thúc đẩy các bên đi vào giải pháp vì con bài của Trung Quốc và các bên là
đòi Việt Nam rút qn để ép Việt Nam đi vào thương lượng, nhưng Việt Nam
đang rút qn từng đợt và muộn nhất là năm 1990 thì rút xong, khi đó thì con
bài rút qn khơng còn tác dụng nữa.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tiếp đến, Tháng 3 năm 1986, chính phủ liên hiệp ba phái đưa ra tun bố 8

điểm: Việt Nam đàm phán với chính phủ ba phái về tiến trình Việt Nam rút
qn, sẽ ngừng bắn để Việt Nam rút qn, sau khi Việt Nam hồn thành rút
qn giai đoạn đầu, chính phủ Phnơm Pênh sẽ tham gia đàm phán với chính phủ

OBO
OKS
.CO
M

liên hiệp ba phái để lập chính phủ liên hiệp bốn phái bao gồm cả chính quyền
Phnơm Pênh, rút qn, ngừng bắn, tổng tuyển cử đều có liên Hiệp Quốc giám
sát. Tuy nhiên, Việt Nam cũng chưa thể hiện thái độ đồng tình với tun bố này
với lý do khơng cơng nhân chính phủ liên hiệp ba phái và cho rằng các vấn đề
nội bộ của Campuchia phải do nhân dân Campuchia tự giải quyết. Những đây
cũng là bước đi thể hiện tính xây dựng của các bên mong muốn giải quyết vấn
đề này.

Việc giải quyết vấn đề Campuchia chỉ thực sự đi vào giai đoạn quyết định khi
vào tháng 7 năm 1987 đại diện nhóm nước Đơng Dương và ASEAN ký thơng
cáo chung tại thành phố Hồ Chí Minh, mở đầu q trình đối thoại nhằm giải
quyết vấn đề Campuchia (gọi tắt là JIM).

1/ Mở đầu là JIM1 họp tại Bogor (Indonesia) từ 25-28 tháng 7 năm 1988.
JIM1 kết thúc với tun bố của chủ tịch hội nghị về khn khổ cho một giải
pháp chính trị về vấn đề Campuchia với hai vấn đề then chốt: qn tình nguyện
Việt Nam rút khỏi Campuchia, ngăn chặn sự trở lại của chế độ diệt chủng và
chấm dứt sự viện trợ qn sự của nước ngồi cho các bên ở Campuchia. Tại hội
nghị này Việt Nam cũng đã tun bố rút 5 vạn qn và bộ tư lệnh qn Việt
Nam tại Campuchia ngày 26-5-1988 đã góp phần thúc đẩy quan hệ giữa các


KI L

bên.Việc rút qn của Việt Nam cũng làm giảm đi những sức ép từ các bên liên
quan đòi Việt Nam rút qn và cũng làm giảm đi gánh nặng về chi phí qn sự
cho chính Việt Nam còn đang trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Như vậy,
JIM1 đã kết thúc với những kết quả đạt được là rất khả quan, đã làm giảm tình
trạng đối đầu giữa hai nhóm nước ở Đơng Nam Á và mở ra giai đoạn bình
thường hố quan hệ và hợp tác giải quyết các vấn đề của khu vực.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2/ Tiếp theo thành cơng của JIM1, từ ngày 19-21 tháng 2 năm 1989 JIM2 đã
được tổ chức tại Jakarta (Indonesia) để tiếp tục cơng việc của JIM1. Tại hội nghị
này, các nước ASEAN đã nhất trí với ngun tắc lớn của giải pháp đó là:
- Việt Nam rút hết qn.

OBO
OKS
.CO
M

- Chấm dứt sự viện trợ qn sự và can thiệp từ bên ngồi vào Campuchia, loại
trừ sự quay trở lại của chế độ diệt chủng.

3/ Ngày 9 tháng 9 năm 1990, JIM3 họp tại Jakarta (Indonesia) đã có một kết
quả quan trọng đó là các phái Campuchia đã thoả thuận xong việc thành lập hội
đồng dân tộc tối cao (SNC) gồm 12 thành viên trong đó một nửa là chế độ
Hengxomrin, các phái khác mỗi phái hai đại biểu.


Nhưng một điểm đáng chú ý ở đây là từ những hội nghị như JIM1, JIM2,
JIM3 đã làm thay đổi nhận thức của ban lãnh đạo của cả hai phía vì trước đây cả
hai bên đều thù địch với nhau (ViệtNam coi các nước ASEAN là khối SEATO
trá hình, chỉ phục vụ cho lợi ích của các nước phương Tây ở khu vực), nhưng
qua q trình đàm phán cả 2 phía đã hiểu nhau hơn và đều nhận thấy rằng cần
phải thay đổi tư duy và chính sách đối với nhau để phù hợp với tình hình mới
trong khu vực và trên thế giới.

Ngồi ra,sau khi thành cơng của các JIM thì nhóm 5 nước thường trực của
Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc cũng tổ chức đàm phán để bàn về vấn đề
Campuchia (gọi tắt là P5) vào ngày 17 tháng 7 năm 1990. Tại vòng 5 cấp thứ
trưởng ngoại giao các bên đã thoả thuận 2 nội dung chủ yếu đó là tập kết và giải
giáp các bên ở Campuchia và Liên Hợp Quốc tổ chức tổng tuyển cử, kiểm sốt 5

KI L

bộ và xúc tiến thành lập hội đồng dân tộc tối cao. Thực chất của hội nghị P5 là
các nước lớn đều khơng muốn cuộc xung đột ở Campuchia kéo dài ảnh hưởng
đến việc triển khai các mối quan hệ của họ với nhau nên họ cũng muốn tham gia
vào giải quyết. Dù đây chỉ là hội nghị phục vụ cho các nước lớn nhưng cũng đã
góp phần đáng kể giúp giải quyết tình hình Campuchia.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
III/ Đánh giá và kết luận
Tóm lại, từ 2 nhân tố bên ngồi quan trọng mà chúng tơi đã phân tích ở trên,
chúng tơi xin đưa ra một số đánh giá về những cơ sở cho việc đổi mới tư duy
trong chính sách đối ngoại của Đảng ta từ năm 1986 là:
Sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn như: giảm cam kết bên ngồi,


OBO
OKS
.CO
M

-

tập trung củng cố nội bộ, hợp tác và đấu tranh trong cùng tồn tại hồ bình, tránh
đối đầu gây căng thẳng mà biểu hiện cụ thể đó là xu thế hồ dịu Xơ-Mỹ, XơTrung, Mỹ-Trung, các nước tập trung ưu tiên phát triển kinh tế hơn là chạy đua
vũ trang, gây căng thẳng. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến chính sách chung
của các nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam.
-

Sự suy yếu và sụp đổ của Liên Xơ và các nước Đơng Âu đã buộc Việt

Nam phải thay đổi tư duy, thay đổi đường lối chính sách đối ngoại, đa phương
hố đa dạng hố các mối quan hệ quốc tế để tránh phụ thuộc q nhiều vào Liên
Xơ gây mất cân bằng trong quan hệ với các nước khác.
-

Việc giải quyết vấn đề Campuchia đã giúp Việt Nam thay đổi nhận thức

về các nước ASEAN. Trong q trình đàm phán giải quyết vấn đề này, Việt
Nam đã nhận thấy các nước này khơng phải lúc nào cũng là kẻ thù, họ cũng có
thiện ý và mong muốn đưa khu vực Đơng Nam Á trở thành khu vực hồ bình,
phồn vinh và phát triển. Từ đó, Việt Nam cũng đã thay đổi tư duy và ưu tiên
phát triển các mối quan hệ với các nước ASEAN, tạo mơi trường tốt cho Việt
Nam thực hiện nhiệm vụ hồ bình và phát triển.


Như vậy, việc đổi mới tư duy trong chính sách đối ngoại của Đảng ta là hồn

KI L

tồn cần thiết, nó phù hợp với thực tiễn, hồn cảnh, tình hình thế giới và khu vực
lúc bấy giờ. Việc đổi mới tu duy đối ngoại của Đảng đã thể hiện tính nhạy bén
trong việc dự đốn tình hình và nắm bắt thời cuộc để đưa đất nước ta tiến lên
trên con đường CNH-HĐH, thốt ra khỏi tình trạng bị cơ lập về ngoại giao và
khủng hoảng kinh tế ở trong nước.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 13 - Bộ chính trị, 5/1988
2. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, 1987
hội, 1995.

OBO
OKS
.CO
M

3. Bùi Huy Khốt, Quan hệ kinh tế truyền thống Việt - Xơ, NXB Khoa học xã
4. Elisabeth Fouquire - Brillet, Un continent insulaire Majeur en Extrême - Orient les Kouriles, www, stratic, Org.

5. Jean - Marie Chauvier, Retour, Vingt ans apres, sur la perstroika
gorbatchévienne,Le monde - diplomatique, 6/2005.

6. Vũ Dương Hn, Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000, NXB CTQG, Hà Nội

2001.

7. Lưu Văn Lợi, 50 năm ngoại giao Việt Nam 1945 - 1995, tập 2: 1975 -

KI L

1995, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội, 1998



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Những cơ sở cho việc ñổi mới tư duy trong chính sách ñối ngoại của Đảng
ta từ năm 1986 ñến nay

LỜI MỞ ĐẦU

OBO
OKS
.CO
M

MỤC LỤC

I. Cải tổ và sụp ñổ của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu
1. Cải tổ quan hệ ñối ngoại
a. Chính sách Châu á mới

b. Tác ñộng ñối với Việt Nam

2. Những khó khăn trong nước của Liên Xô

2.1.1. Khó khăn kinh tế

2.1.2. Khó khăn chính trị

2.2. Tác ñộng ñến Việt Nam
II. Vấn ñề Campuchia

2.1. Từ Campuchia dân chủ ñến Campuchia nhân dân
2.2. Giải quyết vấn ñề Campuchia
III. Đánh giá và kết luận

KI L

TÀI LIỆU THAM KHẢO



×