Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quá trình đổi mới tư duy đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.26 KB, 15 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI NĨI ĐẦU

Sự kết thúc của cục diện thế giới hai cực thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng đa

OBO
OKS
.CO
M

phương, đa dạng hố quan hệ quốc tế. Kinh tế trở thành nhân tố quyết định sức
mạnh tổng hợp từng quốc gia và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ
quốc tế thời kỳ sau chiến tranh lạnh. Tuy nhiên, khơng có nghĩa đã hết khả năng
xảy ra căng thẳng mới, rối loạn hoặc xung đột cục bộ. Thêm vào đó là những vấn
đề tồn cầu trở nên gay gắt.

Từ năm 1986, trước u cầu bức bách của tình hình trong nước (khủng hoảng
kinh tế trầm trọng, mục tiêu tổng thể của kế hoạch 5 năm 1981 - 1985 thất bại; lòng
tin của nhân dân giảm sút; những khó khăn bên trong do vấn đề Campuchia và hậu
quả của cuộc chiến tranh biên giới năm 1979) và sự phát triển mới của tình hình
quốc tế (thuận lợi: xu thế hồ hỗn Đơng - Tây; xu thế tồn cầu hố và cạnh tranh
kinh tế trong QHQT; khu vực châu Á - TBD phát triển năng động nhất thế giới;
vấn đề Campuchia đang từng bước được giải quyết bằng thương lượng chính trị; và
khó khăn: Mỹ và phương Tây tiếp tục duy trì bao vây, cấm vận đối với VN; cải tổ
và sự sụp đổ của các nước XHCN ở Đơng Âu và Liên Xơ), Đảng ta từng bước xây
dựng CSĐN mới.

Q trình đổi mới tư duy đối ngoại được thể hiện qua các Văn kiện, Nghị
quyết sau:



KI L

- N/Q 32/BCT khố V (7/1986)
- Đại hội VI (12/1986)

- N/Q 13/BCT khố VI (20/5/1988)
- N/Q TW 6 khố VI (3/1989)
- Đại hội VII (6/1991)

- N/Q TW 3 khố VII (6/1992)
- Hội nghị giữa nhiệm kỳ (1/1994)



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Đại hội VIII (6/1996)
- Đại hội IX (4/2001)
- N/Q 07/BCT ngày 27/11/2001 của BCT

OBO
OKS
.CO
M

- N/Q TW 8 khố IX (8/2003)
- Đai hội X (4/2006 ).

Nội dung đổi mới tư duy đối ngoại nhằm vào các vấn đề sau:
Đổi mới nhận thức về đặc điểm, mâu thuẫn, xu thế phát triển của thế

giới.

Đổi mới quan điểm về các vấn đề an ninh và phát triển, dân tộc và giai
cấp, về tập hợp lực lượng.

Đổi mới về đường lối, chính sách, tư tưởng chỉ đạo, phương châm
hoạt động đối ngoại.

1. Đổi mới nhận thức về đặc điểm, mâu thuẫn, xu thế phát triển của thế giới:
Về tính chất thời đại, trong Cương lĩnh được thơng qua tại Đại hội VII, Đảng ta
khẳng định: "Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co; song, lồi người

KI L

cuối cùng nhất định sẽ tiến tới CNXH vì đó là quy luật tiến hố của XH". Đại hội
VIII lại khẳng định: "Sau những biến cố chính trị ở Liên Xơ và Đơng Âu, CNXH
tạm thời lâm vào thối trào, nhưng điều đó khơng làm thay đổi tính chất của thời
đại; lồi người vẫn đang trong thời đại q độ từ CNTB lên CNXH". Tới Đại hội
IX, luận điểm "theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới
CNXH" lại được nhấn mạnh một lần nữa.
Về mâu thuẫn thời đại, Cương lĩnh 1991 có nhiều điểm mới. Một là, thay vì
nêu mâu thuẫn giữa "phe XHCN và phe đế quốc chủ nghĩa" như trước đây, Cương



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lĩnh đề cập mâu thuẫn "giữa CNXH và CNTB đang diễn ra gay gắt". Hai là, khi đề
cập mâu thuẫn giai cấp trong lòng các nước tư bản phát triển, trước đây chỉ đề cập
mâu thuẫn "giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp tư sản", Cương lĩnh vạch rõ "mâu


OBO
OKS
.CO
M

thuẫn cơ bản vốn có của CNTB giữa tính XH hố ngày càng cao của lực lượng sản
xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN ngày càng sâu sắc", đồng thời chỉ ra mâu
thuẫn "giữa các tầng lớp nhân dân rộng rãi với giai cấp tư sản, giữa các tập đồn tư
bản độc quyền, các cơng ty xun quốc gia, các trung tâm tư bản lớn tiếp tục phát
triển". Ba là, do hệ thống thuộc địa đã tan rã, hầu hết các quốc gia trên thế giới đã
được độc lập ở mức độ khác nhau nên thay vì nêu "mâu thuẫn giữa các dân tộc bị
áp bức với chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân" như trước đây, nay Đảng ta nêu
lên "mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát triển tăng
lên". Bốn là, nếu như trước đây nhấn mạnh "hệ thống XHCN đang trở thành nhân
tố quyết định sự phát triển của xã hội lồi người", thì nay Đảng ta chỉ rõ "chính sự
vận động của tất cả các mâu thuẫn đó và sự đấu tranh của nhân dân lao động các
nước sẽ quyết định số phận của CNTB". Năm là, nay khơng còn xếp loại "mâu
thuẫn cơ bản", "mâu thuẫn chủ yếu" như trước đây, vì mỗi loại mâu thuẫn có vai
trò và phạm vi tác động của nó, giữa chúng khơng có khoảng cách, mà đan xen
nhau, tác động qua lại lẫn nhau.

Về chiến tranh và hồ bình, nếu như NQTW 9 khố III còn nêu "nhân dân các
nước đứng trước nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới", thậm chí Đại hội

KI L

VI vẫn đánh giá rằng, chưa bao giờ nguy cơ chiến tranh hạt nhân lại lớn như hiện
nay, thì Đại hội VIII đã nêu nhận định "nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy
lùi" và đến Đại hội IX, Đảng ta nói rõ thêm "trong vài thập kỷ tới ít có khả năng
xảy ra chiến tranh thế giới". Cách tiếp cận mới về mặt này bắt nguồn từ sự đánh giá

rằng "hồ bình, ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức
xúc của các dân tộc và các quốc gia trên thế giới" (Đại hội VIII) được khẳng định
lại tại Đại hội IX "hồ bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi
hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc".



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Về cách mạng khoa học - cơng nghệ và q trình tồn cầu hóa. Tới Đại hội IV
(1976), cách mạng khoa học - kỹ thuật đã được coi là "then chốt" trong ba cuộc
cách mạng (bên cạnh quan hệ sản xuất và tư tưởng - văn hố). Và trong Cương lĩnh

OBO
OKS
.CO
M

được thơng qua tại Đại hội VII đã nhận định rằng "cuộc cách mạng khoa học và
cơng nghệ hiện đại đang diễn ra một cách mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở
mức độ khác nhau". Các Đại hội VIII và IX của Đảng đều khẳng định những nhận
định nêu trên, đặc biệt trong Văn kiện Đại hội IX có 2 nét mới là: Đã đánh giá
"kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong q trình phát triển lực lượng
sản xuất; thay vì nêu khái niệm "quốc tế hố" đã nhấn mạnh một khái niệm rộng
hơn về phạm vi và sâu hơn về nội dung là: "tồn cầu hố kinh tế là một xu thế
khách quan lơi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số
nước phát triển và các tập đồn kinh tế tư bản xun quốc gia chi phối, chứa đựng
nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có
đấu tranh".

2. Đổi mới quan điểm về các vấn đề an ninh và phát triển, dân tộc và giai cấp,

về tập hợp lực lượng:

Tháng 7 năm 1986, Bộ Chính trị khố V của Đảng đã ra Nghị quyết 32, điều
chỉnh bước đầu CSĐN của VN. Nghị quyết nhấn mạnh cần chủ động chuyển sang
thời kỳ cùng tồn tại hồ bình, góp phần xây dựng Đơng Nam Á thành một khu vực

KI L

hồ bình, ổn định và hợp tác... Từ đó, Đại hội VI đã đề ra chính sách "Ra sức kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tranh thủ những điều kiện quốc tế
thuận lợi để xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, chủ động tạo thế ổn định để tập
trung xây dựng kinh tế". Tuy nhiên, những nghị quyết này chưa đổi mới chính sách
tập hợp lực lượng do đó chưa làm chuyển động mạnh quan hệ đối ngoại của nước
ta.

Ngày 20 tháng Năm 1988, BCT khố VI ra NQ 13 với chủ đề "Giữ vững hồ
bình, phát triển kinh tế", đã đổi mới chiến lược đối ngoại: đổi mới tư duy, mục tiêu



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơng tác đối ngoại, phương thức đấu tranh và chính sách tập hợp lực lượng, thay
đổi hẳn quan điểm về bạn-thù, từ đó đưa ra chính sách đối ngoại đổi mới.
Nghị quyết 13 đã chuyển từ coi trọng an ninh sang coi trọng phát triển và mở

OBO
OKS
.CO
M


rộng quan hệ quốc tế: "Với một nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ
mạnh cùng với sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chúng ta sẽ càng có khả năng
giữ vững độc lập và xây dựng thành cơng CNXH hơn". Nghị quyết đã xác định lại
mục tiêu của cơng tác đối ngoại của nước ta: "Lợi ích cao nhất của Đảng và nhân
dân ta sau khi giải phóng miền Nam, cả nước thống nhất, đi lên CNXH là phải
củng cố và giữ vững hồ bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế."
Nghị quyết đã nêu phương thức đấu tranh mới: "Chủ động chuyển cuộc đấu tranh
từ trạng thái đối đầu hiện nay sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hồ
bình" với tất cả các đối tác chính. Nghị quyết đã đánh giá lại quan hệ bạn-thù: đã
"vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và kết hợp chủ nghĩa quốc tế chân chính với chủ
nghĩa u nước trong sáng trong tình hình mới", từ đó bỏ chủ trương "làm nghĩa vụ
quốc tế có tầm quan trọng chiến lược", khơng còn coi nước nào là "hòn đá tảng",
"đối lập" hay "kẻ thù trực tiếp", "kẻ thù cơ bản, lâu dài" của nước ta nữa, do đó đã
tạo bước ngoặt trong việc thực hiện chính sách đối ngoại mới: Đổi mới quan hệ với
Liên Xơ và các nước anh em Lào và Campuchia, chủ động tạo điều kiện để bình
thường hố quan hệ với Trung Quốc XHCN, thúc đẩy xây dựng khu vực Đơng
Nam Á hồ bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác, tranh thủ Mỹ và từng bước mở rộng

KI L

quan hệ với các nước phương Tây.

Để đảm bảo cơng cuộc đổi mới đúng hướng và thành cơng, Hội nghị TW lần 6,
tháng Ba 1989, tiến hành kiểm điểm hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VI và
đề ra những quan điểm và ngun tắc chỉ đạo cơng cuộc đổi mới. Nghị quyết của
Hội nghị nhấn mạnh đổi mới khơng phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà làm cho
mục tiêu ấy được thực hiện tốt hơn bằng quan niệm đúng đắn, hình thức, biện pháp,
bước đi thích hợp; đồng thời phải tiếp tục kết hợp chủ nghĩa u nước với chủ
nghĩa quốc tế XHCN, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đại hội tồn quốc lần thứ VII của Đảng, tháng Sáu 1991, đã xác định nhiệm vụ
đối ngoại là giữ vững hồ bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần

OBO
OKS
.CO
M

vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội. Từ phương châm "thêm bạn, bớt thù" của Nghị quyết 13,
Đảng ta đã nâng thành phương châm: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển''. Đại hội và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ q độ lên CNXH đề ra chính sách
"đa phương hố, đa dạng hố quan hệ đối ngoại", hợp tác bình đẳng và cùng có lợi
với tất cả các nước khơng phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau trên cơ sở
các ngun tắc cùng tồn tại hồ bình.

Khi Chiến tranh lạnh kết thúc, thế giới khơng còn lấy ý thức hệ làm tiêu chí
chính trong tập hợp lực lượng, khơng còn đứng theo hai phe, hai cực nữa. Các nước
đều xem xét, điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Tuy nước ta cơ bản đã
chuyển sang hình thái cùng tồn tại hồ bình với các đối tác chính, nhưng với việc
Liên Xơ-Đơng Âu sụp đổ, nước ta lại mất các đối tác quan trọng, mất nguồn viện
trợ và thị trường chính, do đó cần thời gian để tìm các đối tác mới và hình thành
đường lối đối ngoại trong bối cảnh mới. Qn triệt tinh thần Chiến lược đối ngoại
mới của Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị, từ Nghị quyết TW 3 khố VII (6-1992)
Đảng ta đã từng bước xây dựng và hồn thiện đường lối đối ngoại sau Chiến tranh

lạnh. Nghị quyết đề ra tư tưởng chỉ đạo "giữ vững ngun tắc vì độc lập, thống nhất

KI L

và CNXH đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt" và nêu bốn phương
châm để xử lý quan hệ đối ngoại trong tình hình mới, từ đó Đảng ta đã từng bước
nâng cao lên thành đường lối, chính sách.
- "Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa u
nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân". Lúc này cách mạng thế giới
lâm vào thối trào, việc nước ta vượt qua mọi thử thách để tìm đường xây dựng
thành cơng CNXH ở nước ta chính là làm nghĩa vụ quốc tế một cách thiết thực.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- "Giữ vững độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa dạng hố, đa phương
hố quan hệ đối ngoại". Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng (1-1994) đã nâng
phương châm này thành "chính sách đối ngoại" và từ Đại hội VIII thì thành

OBO
OKS
.CO
M

"Đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hố, đa dạng hố. Việt
Nam sẵn sàng là bạn và đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn
đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển".

- "Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế". Tới Nghị
quyết TW 8 (khố IX) thì phương châm này chuyển thành "đối tác", "đối tượng":

Những ai chủ trương tơn trọng độc lập chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu
nghị và hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của chúng ta.
Bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng đấu tranh. Mặt khác, trong
tình hình diễn biến mau lẹ và phức tạp hiện nay, cần có cách nhìn biện chứng: trong
mỗi đối tượng vẫn có thể có mặt cần tranh thủ, hợp tác; trong một số đối tác, có thể
có mặt khác biệt, mâu thuẫn với lợi ích của ta. Trên cơ sở đó cần khắc phục cả hai
khuynh hướng mơ hồ, mất cảnh giác hoặc cứng nhắc trong nhận thức, chủ trương
và trong xử lý các tình huống cụ thể.

- "Tích cực tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các
nước, đặc biệt là các nước lớn". Đại hội VIII và IX, nhất là Hội nghị TW 8 và 9
(khố IX) đã mở rộng, điều chỉnh phương châm này và chuyển thành chính sách

KI L

đối ngoại của nước ta: "Tiếp tục ưu tiên hàng đầu cho việc củng cố quan hệ với các
nước láng giềng", "láng giềng có chung biên giới", "các nước XHCN", "các nước
trong khu vực"; "Tích cực chủ động góp phần giữ vững các ngun tắc cơ bản của
ASEAN, tăng cường gắn kết trong Hiệp hội, hạn chế tác động phân hố từ bên
ngồi, đẩy mạnh hợp tác kinh tế"; "Tiếp tục thúc đẩy quan hệ với các nước và trung
tâm lớn trên ngun tắc bình đẳng cùng có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội
bộ của nhau, tạo thế đan xen lợi ích giữa các nước với nước ta; tránh bị rơi vào thế
đối đầu, cơ lập, lệ thuộc".



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Rõ ràng, qua 4 phương châm này ta có thể thấy ngay được những điểm mới là:
lợi ích dân tộc là chuẩn mực cao nhất cho CSĐN.

độc lập tự chủ là mục tiêu.

OBO
OKS
.CO
M

đa dạng hố, đa phương hố các mối quan hệ là biện pháp mới.
nhấn mạnh vào tính địa chính trị của CSĐN.
yếu tố ý thức hệ đã giảm đi.

3. Đổi mới về đường lối, chính sách, tư tưởng chỉ đạo, phương châm hoạt
động đối ngoại:

Xuất phát từ những nhận thức mới về thời đại và những xu thế chủ yếu trong
thế giới ngày nay, từ u cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta
đã có những sự thay đổi rất sâu sắc về đường lối và chính sách đối ngoại.
Điều có tầm quan trọng hàng đầu là xác định chuẩn mực mục tiêu của đường
lối, chính sách đối ngoại phục vụ ba u cầu gắn bó mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau là "an ninh", "phát triển" và "vị thế quốc tế" của đất nước. Đối với nước ta sau
ngày thống nhất đất nước, mục tiêu đó ln ln được xác định là phục vụ hai
nhiẹm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần cuộc đấu
trah chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
XH. Nói cách khác, mục tiêu của đường lối đối ngoại gồm hai vế: nghĩa vụ dân tộc
và nghĩa vụ quốc tế.

KI L

Chính sách đối ngoại "muốn là bạn với tất cả các nước" được triển khai trong
thực tiễn quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi mở rộng sự hợp tác về chính trị và kinh

tế trong khi vẫn kiên trì định hướng XHCN, đáp ứng kịp thời u cầu của cơng
cuộc đổi mới, bảo đảm để cách mạng VN tiếp tục giành thắng lợi.
Để đẩy mạnh q trình hội nhập kinh tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ, bản
sắc văn hố dân tộc và định hướng XHCN, Hội nghị lần 4 khố VIII, tháng Mười
hai 1997, đã nêu lên tư tưởng chỉ đạo xun suốt là tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc
đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, ra



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sức cần kiệm để đẩy mạnh CNH - HĐH... Nâng cao ý chí tự lực, tự cường, giữ
vững bản sắc dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đa dạng hố, đa phương hố
quan hệ đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế phải dựa trên cơ sở độc lập, tự chủ.

OBO
OKS
.CO
M

Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường là cơ sở vững chắc để đẩy mạnh hơn nữa đồn
kết, hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm góp phần xây dựng thành cơng CNXH và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. Tư tưởng đối ngoại đó xuất phát từ thực tiễn
quan hệ chính trị, kinh tế quốc tế khi tồn cầu hố đang trở thành một thực tế khách
quan và từ nhu cầu của đất nước cần phải tiếp tục khai thác các điều kiện quốc tế
thuận lợi, sử dụng tốt sự hợp tác quốc tế để phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước.

Đa dạng hố, đa phương hố ở đây được hiểu là trên cả ba mặt: đối tượng, hình
thức quan hệ và chủ thể tham gia.


Về đối tượng quan hệ, Đại hội VII đưa ra khẩu hiệu "VN muốn làm bạn với tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển"
và Đại hội IX bổ sung thêm ý VN khơng chỉ sẵn sàng là bạn mà còn sẵn sàng là
"đối tác tin cậy" của các nước trong cộng đồng quốc tế. Tiếp đó, NQTW 8 khố IX
đã đưa ra một khái niệm rất mới về đối tượng, đối tác, phân tích một cách biện
chứng rằng, trong mỗi đối tượng vẫn có mặt cần tranh thủ, hợp tác; trong một số
đối tác vẫn có thể có sự khác biệt, mâu thuẫn với lợi ích của ta. Đi đơi với cách tiếp
cận này, chúng ta theo đuổi một phương châm khác là: trong QHQT ln ln có

KI L

hai mặt hợp tác và đấu tranh.

Về hình thức quan hệ, ngoại giao ngày nay khơng chỉ tập trung vào quan hệ
chính trị mà các nội dung kinh tế, văn hố, quốc phòng - an ninh chiếm vị trí ngày
càng quan trọng. Các mối quan hệ này gắn quyện với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó quan hệ chính trị (bao gồm cả quốc phòng - an ninh) là tiền đề, quan
hệ kinh tế là cơ sở, quan hệ văn hố là nhân tố góp phần gia tăng sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc. Cái mới nữa là, trong xu thế khu vực hố, tồn cầu hố, bên



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cạnh quan hệ song phương, quan hệ đa phương thể hiện trong sự giao lưu trên các
diễn đàn, tổ chức đa phương có vai trò rất lớn.
Một hướng mới rất quan trọng nữa là các Đại hội VIII và IX đã đặt cao nhiệm

OBO
OKS
.CO

M

vụ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế do nhu cầu nội tại của nền kinh tế nước ta cần
mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn và cơng nghệ. Điều này được thể hiện rõ
qua việc Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 07 ngày 27-11-2001 về chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.

Về các chủ thể tham gia, nước ta vốn có truyền thống huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị cùng tham gia các hoạt động đối ngoại. Ngày nay
truyền thống ấy vẫn được phát huy với nét mới là: bên cạnh các hoạt động của
Đảng, Chính phủ và các đồn thể chính trị - xã hội, Quốc hội, các hiệp hội ngành
nghề, các cơ quan quốc phòng - an ninh, các địa phương, các doanh nghiệp cũng
rầm rộ "vào trận".

4. Một số nét mới của đường lối, chính sách đối ngoại của Đại hội X:
Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã dự báo tình hình thế giới những năm sắp tới
với những nét lớn khái qt, súc tích như sau:

Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tơn giáo, chạy đua vũ
trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố, những tranh chấp về
biên giới, lãnh thổ, hải đảo và các tài ngun thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều

KI L

nơi trên thế giới với tính chất ngày càng phức tạp. Nhưng hồ bình, hợp tác và phát
triển vẫn là xu thế lớn của tình hình thế giới. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục
phục hồi và phát triển nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường. Tồn
cầu hố kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng những yếu tố bất
bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là các nước đang
phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương mại, giành giật các tài ngun, năng lượng,

thị trường, nguồn vốn, cơng nghệ... giữa các nước ngày càng gay gắt. Khoa học và
cơng nghệ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhiệm vụ của cơng tác đối ngoại, theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng, là “giữ
vững mơi trường hồ bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho cơng cuộc đổi
mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,

OBO
OKS
.CO
M

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đấy chính là lợi ích tối cao của dân tộc ta, là thước
đo hiệu quả của mới hoạt động đối ngoại. Nhưng nhân dân ta còn phải góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Đại hội X một lần nữa nhấn mạnh "Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế" đồng thời bổ sung thêm một ý về lòng mong muốn
"tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực" với hàm ý nâng cao
tính chủ động, tích cực của mình trong các tổ chức quốc tế và khu vực mà nước ta
tham gia. Đại hội lần này khơng xếp thứ tự ưu tiên quan hệ với các đối tác khác
nhau mà nhấn mạnh chủ trương "phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng
lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế" vì thực ra khi theo đuổi chính sách đa
dạng hóa quan hệ quốc tế thì mối quan hệ ấy thường diễn biến rất linh hoạt tùy
từng vấn đề, từng lĩnh vực, từng thời điểm cụ thể chứ khơng theo một trình tự ưu
tiên cứng nhắc. Mặt khác u cầu phát triển, an ninh và nâng cao vị thế quốc tế vẫn

đòi hỏi dành nhiều sự quan tâm và cơng sức củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị
với các nước láng giềng có chung biên giới hoặc trong khu vực Đơng - Nam Á và
châu Á - Thái Bình Dương cũng như các nước và trung tâm lớn ảnh hưởng trực tiếp

KI L

tới cả ba mục tiêu của chính sách đối ngoại.

Để phát triển thuận lợi thì hoạt động đối ngoại phải góp phần mở rộng tối đa
quan hệ quốc tế, tạo dựng mối quan hệ đan xen với các nước và các trung tâm trên
thế giới, tạo dựng mơi trường êm thấm ở bên ngồi. Trong 20 năm đổi mới chúng
ta đã mở rộng được đáng kể quan hệ hợp tác quốc tế về "chiều rộng"; nay Đại hội
X nhấn mạnh u cầu "đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn
định, bền vững".



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong quan h quc t, chỳng ta khụng phõn ủnh thự v bn mt cỏch ủn
gin, m nhn ủnh mt cỏch bin chng, linh hot hn: nhng ai ch trng tụn
trng ủc lp ch quyn ca Vit Nam, thit lp v m rng quan h hp tỏc, hu

OBO
OKS
.CO
M

ngh, bỡnh ủng, cựng cú li vi Vit Nam ủu l ủi tỏc ca chỳng ta. Bt k th
lc no cú õm mu v hot ủng chng phỏ s nghip ủi mi, xõy dng v bo v
T quc Vit Nam ủu l ủi tng ủu tranh ca nhõn dõn ta. Trong mi ủi

tng vn cú mt ta cn tranh th hp tỏc; trong mt s ủi tỏc cú mt khỏc bit,
mõu thun vi li ớch ca ta thỡ ta vn phi ủu tranh. Xỏc ủnh ủi tng, ủi tỏc
phi tu theo tỡnh hung, hon cnh, thi ủim c th, trỏnh m h, cng nhc;
phi tớnh ủn nhng quan h li ớch trựng hp v nhng quan h li ớch khụng
trựng hp, mt thun li v mt phc tp, kh nng v gii hn cng nh tỏc ủng
qua li ca cỏc mi quan h ủú ủ ủt hiu qu cao nht; trỏnh s h, nht l trỏnh
nhng tỡnh hung bt li v phi cú cỏch ng phú vi nhng ri ro, bt trc.
Tu tng ủi tỏc trờn tng vn ủ v tng thi ủim, hoc mt hp tỏc hoc
mt ủu tranh ni lờn hn. Ta c gng thỳc ủy mt hp tỏc, nhng khi cn thit
phi ủu tranh bng hỡnh thc v vi mc ủ thớch hp. Ch hp tỏc mt chiu hoc
ch ủu tranh mt chiu ủu cú th dn ủn tỡnh hung bt li cho ta. u tranh l
nhm thỳc ủy hp tỏc, trỏnh trc din ủi ủu, ủi khỏng, khụng ủ ta b khiờu
khớch, ri vo th b cụ lp hoc xung ủt v trang. Cỏch ng x núi trờn trong
quan h quc t xut phỏt t nhim v thiờng liờng l bo v li ớch ti cao ca dõn

KI L

tc.

Quan h ủi ngoi ca ta ủó tri qua mt thi k phỏt trin b rng rt ngon
mc, vi gn 170 nc v vựng lónh th. Ln ủu tiờn trong lch s, nc ta ủó cú
quan h ngoi giao vi tt c cỏc nc ln trờn mi chõu lc vi cỏc t chc ton
cu v cỏc trung tõm ti chớnh - tin t ln nht ca th gii, vi cỏc tp ủon xuyờn
quc gia. Nhng chỳng ta cn to ủc nhng bc ủt phỏ mi trong quan h ủi
ngoi, ủc bit vi cỏc ủi tỏc ch yu, xõy dng v khai thỏc tt quan h li ớch
ủan xen tu thuc ln nhau vi h. Cỏc quan h ủi ngoi cỏc tng nc khỏc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nhau, song phng, ủa phng, ton cu cn ủt cht lng v hiu qu cao. Vỡ
vy, Ngh quyt i hi X ca ng ủó khng ủnh: "a cỏc quan h quc t ủó
ủc thit lp vo chiu sõu, n ủnh, bn vng", ủt cao nhim v "ch ủng v

OBO
OKS
.CO
M

tớch cc hi nhp kinh t quc t", "hi nhp sõu hn v ủy ủ hn vi cỏc th ch
kinh t ton cu, khu vc v song phng".

õy l mt ủnh hng mi, quan trng cho nhim v ủi ngoi, khụng d
dng nhng phi quyt tõm thc hin bng ủc.

thc hin thnh cụng ủng li, chớnh sỏch núi trờn, i hi vch ra bn
phng hng hnh ủng.

Mt l, vn dng bi hc v to dng sc mnh tng hp, ủi hi nờu ra nhng
nhim v ủi ngoi c v mt ng ln Nh nc v ngoi giao nhõn dõn, nhn
mnh yờu cu phi hp chớnh tr ủi ngoi v kinh t ủi ngoi; ủi ngoi, quc
phũng an ninh; thụng tin ủi ngoi v thụng tin trong nc.

Hai l, ủt cao yờu cu tng cng cụng tỏc nghiờn cu, d bỏo, tham mu v
ủi ngoi vi s tham gia v phỏt huy trớ tu ca cỏc c quan nghiờn cu v cỏc nh
khoa hc. õy cũn l ủim yu ca chỳng ta vỡ trong mt th gii bin ủng khụng
ngng v cc k phc tp, khụng nghiờn cu v d bỏo kp thi v chun xỏc din
bin tỡnh hỡnh thỡ khú b bo ủm ủc tớnh ch ủng, x lý cỏc tỡnh hung mt
cỏch thớch hp. trong nc cú khụng ớt cỏc c quan nghiờn cu, tham mu v
cụng tỏc ủi ngoi song vn trong trng thỏi "ủụng nhng khụng mnh" mt phn


KI L

khụng nh do nhiu lc lng cha ủc huy ủng v thiu s phi hp cht ch
gia cỏc c quan vi nhau.

Ba l, nhõn t cú ý ngha quyt ủnh l ủo to ngun nhõn lc vng vng v
chớnh tr, cú trỡnh ủ v nng lc nghip v cao, cú ủo ủc v phm cht tt do
quan h ủi ngoi ca nc ta ủang m rng nhanh chúng c v cỏc lnh vc hot
ủng ln cỏc ủi tỏc v ủa bn trong bi cnh quc t khụng ủn gin. Mt nột mi
cn quan tõm l khụng riờng cỏc cỏn b chuyờn trỏch lm cụng tỏc ủi ngoi m
mi ngnh, mi cp, mi ủa phng, cỏc doanh nghip, thm chớ mt b phn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khụng nh nhõn dõn ủc lụi cun vo hot ủng ny mc ủ khỏc nhau nờn yờu
cu ủo to ngun nhõn lc v ủi ngoi theo ngha rng cng tr nờn cp bỏch hn
bao gi ht.

OBO
OKS
.CO
M

Bn l, khng ủnh c ch vn hnh ng lónh ủo thng nht, Nh nc qun
lý tp trung ủi vi hot ủng ủi ngoi - mt trong nhng lnh vc thit yu v ht
sc phc tp ca ủt nc. V mt ny, trong nhim k qua, ln ủu tiờn ủó xõy
dng ủc quy ch qun lý thng nht v hot ủng ủi ngoi, vn ủ ủt ra hin
nay l hon thin v t chc thc hin tht tt quy ch y.

Danh mc ti liu tham kho:

"Ngoi giao Vit Nam 1945 - 2000", B Ngoi giao, NXB CTQG
2002.

"Ngoi giao Vit Nam hin ủi vỡ s nghip ủi mi (1975 - 2002),
V Dng Huõn (ch biờn), HVQHQT, H Ni, 2002.
V Khoan, "i hi X ca ng v ủng li ủi ngoi",
www.dangcongsan.vn.

Hng H, "Tỡm hiu mt s ủim mi v ủng li, chớnh sỏch ủi

KI L

ngoi trong Vn kin i hi X ca ng", www.dangcongsan.vn.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
MỤC LỤC
1. Đổi mới nhận thức về ñặc ñiểm, mâu thuẫn, xu thế phát triển của thế giới.
tập hợp lực lượng.

OBO
OKS
.CO
M

2. Đổi mới quan ñiểm về các vấn ñề an ninh và phát triển, dân tộc và giai cấp, về


ngoại.

KI L

3. Đổi mới về ñường lối, chính sách, tư tưởng chỉ ñạo, phương châm hoạt ñộng ñối



×