Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

phát triển công nghiệp hỗ trợ trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.76 KB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm của mình, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới cô giáo - PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh, người đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo và hết lịng giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành đề tài khóa luận.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm
khoa Lí luận Chính trị - Giáo dục cơng dân, cùng tồn thể các thầy cơ giáo,
cán bộ viên chức khoa Lý luận Chính trị - Giáo dục cơng dân đã dạy dỗ, chỉ
bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại
trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, và
những người thân đã động viên và giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do những điều kiện chủ quan và khách
quan, nên trong quá trình thực hiện khóa luận, em vẫn khơng tránh khỏi
những khiếm khuyết và sai sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của q Thầy, Cơ giáo để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2015
Sinh viên

Hồng Thị Bích Hậu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1


ASEAN

The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

3

BOI

Ủy ban đầu tư Thái Lan


4

CNHT

Cơng nghiệp hỗ trợ

5

CNPT

Cơng nghiệp phụ trợ


6

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

7

CCN

Cụm cơng nghiệp

8

CLKN

Cụm liên kết ngành

9

CNCNC

Cơng nghiệp cơng nghệ cao

10

CSDL

Cơ sở dữ liệu


11

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

12

DNNVV (SMEs)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

13

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

14

GTSX

Giá trị sản xuất

15

KCN

Khu công nghiệp


16

KH-CN

Khoa học - công nghệ

17

MOI

Bộ Công nghiệp Thái Lan

18

MITI (METI)

Bộ Kinh tế công nghiệp và Thương Mại Nhật Bản

19

MLSX

Mạng lưới sản xuất

20

MNCs

Công ty đa quốc gia


21

JETRO

The Japan External Trade Organization
Cơ quan xúc tiến ngoại thương Nhật Bản

22

JICA

Japan International Cooperation Agency
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

23

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

24

UNIDO

The United Nations Industrial Development
Organization

22
22



Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp
Quốc
25

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

26

VDF

Việt Nam Development Forum
Diễn đàn phát triển Việt Nam

33
33


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1: Một số doanh nghiệp đầu tư nước ngồi cho CNPT sản xuất

46

ơ tơ
Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp CNPT ngành điện tử


49

Bảng 3: Tăng cường xuất khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin từ

52

năm 2008 – 2013
Bảng 4: GTSX công nghiệp CNPT ngành dệt may

56

Bảng 5: Lao động lĩnh vực CNPT ngành dệt may

57

Bảng 6: Doanh thu của các DN công nghiệp dệt may từ 2006 – 2012

58

Bảng 7: Tình hình nhập khẩu của ngành dệt may từ 2006 – 2012

59

Bảng 8: Nhóm chỉ tiêu phấn đấu của ngành công nghiệp

70

44
44



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Tổng doanh thu công nghiệp điện tử Việt Nam

48

Biểu đồ 2: Vốn kinh doanh bình quân của DN sản xuất sản phẩm điện

50

tử, máy tính
Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử & linh

51

kiện theo tháng, giai đoạn 2010 - 2012
Biểu đồ 4: Cơ cấu đầu tư trong ngành điện tử

53

Biểu đồ 5: Trị giá hàng dệt may xuất khẩu từ 2005 – 2013

54

Biểu đồ 6: Số lượng các DN CNPT ngành dệt may năm 2012

55


Biểu đồ 7: Vốn đâu tư của DN sản xuất sợi & dệt vải

56

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Biểu đồ cá về các cấp phụ trợ

9

Sơ đồ 2: Phân loại công nghiệp hỗ trợ theo hệ thống ngành sản xuất

10

Sơ đồ 3: Cấu trúc chuối giá trị linh kiện & lao động

27

55
55


MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Với sự phát triển đi lên ngày càng mạnh mẽ, Việt Nam đang được nhiều
tổ chức nước ngoài đánh giá là “con Hổ đang gầm của châu Á” và được xem
là điểm đến mới cho các nhà đầu tư trên tồn thế giới. Cơng nghiệp ngày càng
đóng vai trị quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế. Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã thông qua
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển đất nước 2011 - 2015; trong đó mục tiêu của chiến lược là: “Phấn
đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, kỉ cương, đồng thuận; đời sống vật
chất tinh thần được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ được giữ vững; vị thế Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [10].
Nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
việc xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc cho sự phát triển kinh tế nói chung
và ngành cơng nghiệp nhà nước nói riêng là hết sức quan trọng. Cơng nghiệp
hỗ trợ chính là một trong những nền tảng đó. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
tồn cầu, công nghiệp quốc gia không thể tồn tại và phát triển được nếu
khơng có ngành cơng nghiệp hỗ trợ phát triển.
Tuy nhiên, công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam hiện nay được xem là phát
triển chậm so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, các doanh
nghiệp trong nước không đủ năng lực để cung cấp theo nhu cầu của những
doanh nghiệp sản xuất trong ngành lắp ráp, chế tạo... Theo tính tốn của Bộ
Cơng Thương, ngành công nghiệp hỗ trợ nước ta hiện lệ thuộc đến gần 80%
vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Rất nhiều lĩnh vực công nghiệp đặt ra mục
tiêu, kế hoạch nâng cao tỷ lệ nội địa hóa cùng với đó là các chính sách ưu đãi
được triển khai mạnh mẽ nhưng hầu như chưa có lĩnh vực nào đạt kết quả như
mong muốn. Việc phải nhập khẩu linh kiện, phụ tùng nước ngoài làm cho giá
66


thành cao, dẫn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bị hạn chế,
không tạo được sức bật cho ngành công nghiệp, đồng thời chưa theo kịp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vì vậy, việc phát triển cơng nghiệp hỗ trợ đang là một trong những chính

sách ưu tiên hàng đầu của chính phủ và được kì vọng sẽ thay đổi bộ mặt của
công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Việc nghiên cứu và đề ra những
phương hướng để đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ
được coi là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách. Chính vì những lí do đó mà tác
giả mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
2.

của mình.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thực tiễn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam đã chứng minh,
sự phát triển đúng hướng cả ngành công nghiệp hỗ trợ là tiền đề quan trọng
đóng góp vào nền kinh tế quốc dân; phát triển công nghiệp hỗ trợ là nhân tố
đóng vai trị quyết định sự phát triển của các ngành cơng nghiệp. Nhận thức
được vai trị của ngành cơng nghiệp hỗ trợ trong q trình phát triển kinh tế xã hội, rất nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu, xây dựng hệ thống lí
thuyết, chính sách phát triển cho ngành công nghiệp hỗ trợ như: Nhật Bản,
Trung Quốc, Malaixia... Hiện nay, có một số cơng trình khoa học của các
nước nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ dưới các khía cạnh khác nhau nhưng
đều khẳng định vai trị của các ngành CNHT trong q trình kinh tế - xã hội.
Trên thế giới, cũng đã có nhiều nghiên cứu về CNHT ở các nước, đặc
biệt ở các nước đang phát triển. Có thể kể đến nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển CNHT như: Cuốn “White paper on Industry and Trade” (Sách trắng về
hợp tác kinh tế) của Bộ Công thương Nhật Bản (MITI, nay là Bộ Kinh tế,
Công nghiệp và Thương mại, METI) (1985), Tokyo. Cuốn “The competitive
advantage of nations, Harvard business review” (Lợi thế cạnh tranh của các
quốc gia) của GS. Porter E. Michael (1990), Trường Đại học Havard - New
77


York Mỹ. “Strengthening of supporting Industries: Asian Experiences” (Đẩy

mạnh công nghiệp hỗ trợ: các kinh nghiệm của Châu Á) của Tổ chức năng
suất Châu Á (Asian productivtity Orgnisation) (2002).
Ở Việt Nam, cũng có các cơng trình nghiên cứu về CNHT. Đáng chú ý
phải kể đến cuốn“Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam” do GS. Kenichi
Ohno chủ biên, Diễn đàn phát triển Việt Nam - VDF, (2007), Nhà xuất bản
Lao động Xã hội. “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia
dụng ở Việt Nam” luận án tiến sĩ kinh tế của Trương Thị Chí Bình, Trường
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội (2010). “Công nghiệp hỗ trợ : Kinh nghiệm
của các nước và giải pháp cho Việt Nam” của Hồng Văn Châu (2010), Nxb
Thơng tin và Truyền thơng, Hà Nội.
Ngồi tài liệu dưới dạng sách, cịn có một số tạp chí, bài viết, những
cơng trình nghiên cứu về ngành công nghiệp hỗ trợ như: Bài viết “Phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn
Đức Hải (2005), Thông tin số 6: Những vấn đề kinh tế - chính trị học, Viện Kinh
tế chính trị học, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. “Phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ” của Lê Thị Thanh Huyền (2006), Tạp chí Tài
chính số 3 (tháng 3).
Các nghiên cứu này chỉ đề cập đến chính sách phát triển CNHT với tư
cách một bộ phận trong chính sách phát triển cơng nghiệp. Do đó, có thể nói
nghiên cứu về phát triển CNHT trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết.
3.
3.1.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng phát triển cơng nghiệp hỗ trợ
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay để hệ
thống hóa và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ tại


3.2.

Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu

88


-

Phân tích và làm rõ những lí luận chung về cơng nghiệp hỗ trợ, vai trị của

-

cơng nghiệp hỗ trợ đối với nền kinh tế Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ hiện nay

-

của Việt Nam ở một số ngành cụ thể.
Đề ra một số phương hướng và giải pháp cho quá trình phát triển ngành cơng
nghiệp hỗ trợ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam hiện

4.
4.1.

nay.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận cảu chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ

nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta, các quan điểm khoa học hiện đại về CNHT.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử và logic, quy nạp và diễn dịch, phân

4.2.

5.
5.1.

tích và tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn, thống kê số liệu, phân tích biểu đồ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trong
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trong mọt số ngành

5.2.

6.

ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay.
Những đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về phát
triển công nghiệp hỗ trợ. Thông qua việc tìm hiểu về thực trạng phát triển
cơng nghiệp hỗ trợ ở nước ta từ năm 2005 đến nay, qua đó đề ra một số
phương hướng và giải pháp cho q trình phát triển ngành cơng nghiệp hỗ trợ

7.


trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài gồm có
3 chương, 8 tiết.

99


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHỆP HỖ TRỢ
1.1.
1.1.1.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hỗ trợ
Quan niệm về công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ theo tiếng Anh là Supporting Industry - SI, còn được
gọi là công nghiệp phụ trợ hay công nghiệp bổ trợ. Khái niện CNHT bắt đầu
xuất hiện ở Nhật Bản vào những năm 1980 khi chính phủ Nhật Bản sử dụng
trong các văn bản tài liệu của mình và sau này được sử dụng rộng rãi ở các
nước công nghiệp trẻ châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, nơi mà chi
tiết các sản phẩm thường được gia công ở một đơn vị sản xuất khác với nơi
chế tạo, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Tuy nhiên, theo từng quan
điểm, hồn cảnh, mục đích mà mỗi quốc gia đều có cách định nghĩa riêng về
CNHT. Cụ thể:
Ở Nhật Bản, năm 1985, lần đầu tiên Bộ Kinh tế, Thương mại và Công
nghiệp Nhật Bản (Ministry of Economy, Trade and Industry - METI) sử dụng
thuật ngữ này trong “Sách trắng về hợp tác quốc tế năm 1985”; và được dùng
để chỉ “các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng công
nghiệp ở các nước Châu Á trong trung và dài hạn hay là các doanh nghiệp nhỏ

và vừa sản xuất phụ tùng và linh kiện” [30]. Đến năm 1987, METI sử dụng
thuật ngữ này với các nước Châu Á trong kế hoạch phát triển công nghiệp
Châu Á mới (New AID plan); với một chương trình hợp tác kinh tế tồn diện
trên các mặt đầu tư, viện trợ và thương mại. Thời điểm này, thuật ngữ CNHT
được định nghĩa là các ngành cung cấp những gì cần thiết như ngun vật
liệu thơ, linh phụ kiện và hàng hố, cho các ngành cơng nghiệp lắp ráp. Năm
1993, trong chương trình phát triển CNHT Châu Á, METI đã định nghĩa
CNHT là ngành công nghiệp sản xuất những vật dụng cần thiết như nguyên
liệu thô, phụ tùng và hàng hóa tư bản…cho cơng nghiệp lắp ráp (gồm ơ tô,
điện, điện tử)… Hiện nay, CNHT ở Nhật Bản được hiểu là “một nhóm các
hoạt động cơng nghiệp cung ứng các đầu vào trung gian (không phải nguyên
10
10


vật liệu thơ và các sản phẩm hồn chỉnh) cho các ngành cơng nghiệp hạ
nguồn” [32].
Mỹ - một nước có nền công nghiệp phát triển bậc nhất trên thế giới định
nghĩa: “CNHT là các ngành cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện và thực hiện
quá trình hỗ trợ và sản xuất các nguyên vật liệu, linh kiện đó nhằm phục vụ
việc lắp ráp các sản phẩm công nghiệp cuối cùng” [26].
Tại Thái Lan, định nghĩa CNHT của một số cơ quan, tổ chức cũng khác
nhau. Bộ Công nghiệp Thái Lan (MOI) định nghĩa: CNHT là những nhà sản
xuất linh phụ kiện cho ô tô và điện – điện tử, như: gia công kim loại, ép nhựa,
khuôn mẫu, đúc, thử nghiệm... Văn phòng phát triển CNHT Thái Lan cho
rằng: “CNHT là các ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy
móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho các ngành cơng nghiệp cơ
bản” [33]. Cịn theo Ủy ban đầu tư Thái Lan (BOI) khẳng định “CNHT là các
doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện được sử dụng trong các công đoạn lắp ráp
của các ngành công nghiệp ô tô, máy móc và điện tử” [14].

Ở Việt Nam, năm 2003, ký kết “Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản”
giai đoạn I (2003 - 2005), thuật ngữ “công nghiệp hỗ trợ” lần đầu xuất hiện.
Theo đó, Kế hoạch hành động triển khai sáng kiến chung, gồm 44 hạng mục
lớn, là những hạng mục đầu tiên nhằm phát triển CNHT ở Việt Nam. Sau này,
thuật ngữ CNHT đã xuất hiện trong một số văn bản của Chính phủ. Năm 2006,
theo Quyết định 73/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ,
CNHT trở thành một nội dung chính trong Quy hoạch tổng thể phát triển các
ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn
đến 2020; nhưng trong văn bản này, chưa xuất hiện định nghĩa về CNHT, chỉ
nêu các ngành CNHT cần tập trung phát triển. Năm 2007, Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Cơng Thương) có quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển
CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; theo đó, CNHT được định
nghĩa: “là hệ thống các cơ sở sản xuất và công nghệ sản xuất các sản phẩm
đầu vào là nguyên vật liệu, linh phụ kiện, phụ tùng... phục vụ cho khâu lắp ráp
11
11


các sản phẩm công nghiệp cuối cùng” [5]. Năm 2011, tại Quyết định
12/2011/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, CNHT được chỉ rõ: “là các
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành
phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm
hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng” [15].
Nhìn chung về câu chữ có khác nhau nhưng chúng ta vẫn nhận ra được
những điểm tương đồng trong quan niệm của các nước về CNHT như sau:
CNHT là một ngành sản xuất ra các sản phẩm trung gian và tư liệu sản xuất
để bổ trợ cho việc sản xuất của các ngành công nghiệp chính, và các doanh
nghiệp chuyên sản xuất các linh phụ kiện này là doanh nghiệp thuộc ngành
CNHT. Nó phân biệt với các ngành sản xuất ra các sản phẩm tự nhiên sẵn có
hay cơng nghiệp lắp ráp, chế tạo cho ra những sản phẩm cuối cùng. Nó phân

biệt với các ngành dịch vụ cũng bổ trợ cho ngành công nghiệp chính trong
q trình sản xuất như kiểm tra, vận chuyển, kho bãi…
1.1.2.
1.1.2.1.
-

Các hình thức cơng nghiệp hỗ trợ và các cấp hỗ trợ
Các hình thức cơng nghiệp hỗ trợ
Có 3 loại hình CNHT phổ biến như sau:
Hỗ trợ “ruột” là loại hình khá phổ biến ở các nước cơng nghiệp, được các tập
đồn mạnh ứng dụng khá thành cơng. Theo loại hình này, một tập đồn cơng
nghiệp sẽ thành lập cho mình một mạng lưới nhà cung cấp dưới hình thức
công ty mẹ - con. Các công ty cung ứng chỉ thực hiện sản xuất linh kiện, phụ
tùng quan trọng, hàm chứa các bí quyết cơng nghệ theo u cầu của các cơng

-

ty lắp ráp trong tập đồn.
Hình thức “hợp đồng” là loại hình CNHT thực hiện theo cam kết giữa các nhà
cung ứng với các công ty lắp ráp theo từng yêu cầu và trong từng thời điểm

-

nhất định đối với các kinh kiện ít quan trọng hơn.
Hình thức “thị trường” là loại hình mà các phụ tùng, phụ kiện có tính phổ
biến, khơng chứa đựng nhiều bí quyết công nghệ, được các nhà sản xuất bán
trên thị trường, không theo một cam kết với các nhà lắp ráp. Các công ty lắp

12
12



1.1.2.2.

ráp có thể tự do lựa chọn sản phẩm của mình trên thị trường.
Các cấp hỗ trợ
Các cấp hỗ trợ được thể hiện theo sơ đồ hình cá về cấp hỗ trợ dưới đây:
Cấp
3

Cấp
3

Cấp
2

Cấp
3

Cấp
2

Cấp
3

Cấp
3

Cấp
2


Cấp
2

Cấp
1

Cấp
3

Cấp
3

Cấp
3

Cấp
2

Cấp
3

Cấp
2

Cấp
1

Cấp
1


Cơng
nghiệp
nặng
Cơng nghiệp nặng

Hóa chất

Cấp
1
Cấp
2
Cấp
3

Xe máy

Cấp
1

Cấp
2

Cấp
3

Dệt may

Cấp
3


Cấp
2
Cấp
3

Cấp
1

Cấp
2

Cấp
3

Cấp
2

Cấp
3

Cấp
3

Cấp
2
Cấp
3

Cấp

3

Sơ đồ 1: Sơ đồ hình cá về các cấp hỗ trợ
Nguồn:[9].
Các doanh nghiệp hỗ trợ cấp 3 là các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp hỗ trợ cấp 2. Các doanh nghiệp hỗ trợ
cấp 2 cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp hỗ trợ cấp 1. Các doanh nghiệp
hỗ trợ cấp 1 cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm
cuối cùng. Sự phân cấp này chỉ là tương đối. Một doanh nghiệp có thể thuộc
1.1.3.
1.1.3.1.

nhiều cấp khác nhau (Sơ đồ 1).
Đặc điểm của cơng nghiệp hỗ trợ
Tính đa cấp, phong phú, phức tạp và ngày càng mở rộng
13
13


Đặc điểm cần xem xét đầu tiên của công nghiệp hỗ trợ là tính đa cấp của
cơng nghiệp hỗ trợ. Các doanh nghiệp tham gia công nghiệp hỗ trợ nằm ở các
vị trí khác nhau trong chuỗi giá trị sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Thành phẩm

Nhà cung cấp cấp 1

Nhà cung cấp cấp 1

Nhà cung cấp cấp N
2 hà cung cấp cấp 2 Nhà cung cấp cấp 2 Nhà cung cấp cấp 2


Nhà cung cấp cấp
Nhà3 cung cấp cấp
3 cung cấp cấp
Nhà
Nhà
Nhà
3 cung cấp cấp
Nhà
3 cung cấp cấp
3 cung cấp cấp 3

Sơ đồ 2: Phân loại công nghiệp hỗ trợ theo hệ thống ngành sản xuất
Một sản phẩm có thể đơn giản như quần áo tới các sản phẩm địi hỏi kỹ
thuật cao hơn như ơ tơ, máy tính... đều trải qua một quá trình sản xuất, bắt đầu
từ nguyên liệu thô, qua các giai đoạn khác nhau cho tới khi giá trị được tích
lũy vào thành phẩm cuối cùng. Trong chuỗi giá trị này, các nhà cung cấp
được phân loại theo cấp độ, vị trí họ tham gia vào hệ thống. Trên nhất là nhà
lắp ráp sản phẩm cuối cùng. Tiếp đó là lần lượt là các nhà cung cấp cấp 1, cấp
2, cấp 3…(Sơ đồ 2).
Tính đa cấp của công nghiệp hỗ trợ dẫn tới sự phân hóa khá rõ rệt trong
các thành phần tham gia cơng nghiệp hỗ trợ. Các nhà cung cấp ở các cấp khác
nhau sẽ khác nhau về quy mô vốn, quy mô sản xuất, về sở hữu, công nghệ, về
quản lý, khách hàng, mối quan hệ với khách hàng...
1.1.3.2.

Sự đa dạng về cơng nghệ và trình độ cơng nghệ
Để có một sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh trước khi đưa ra thị trường, trong
q trình sản xuất ln địi hỏi sự đa dạng về cơng nghệ và trình độ cơng nghệ.
Sự đa dạng về công nghệ sản xuất trong công nghiệp hỗ trợ xuất phát từ đòi

hỏi sản xuất các loại linh kiện phong phú để có được sản phẩm cuối cùng. Với
14
14


các sản phẩm có mức độ phức tạp cao như ô tô, hàng chục nghìn linh kiện của
một chiếc xe địi hỏi vơ số cơng nghệ, liên quan tới hầu hết các lĩnh vực sản
xuất, từ sản xuất cao su, nhựa cho tới gia cơng cơ khí, điện tử điều khiển
chính xác. Giá trị gia tăng của việc sản xuất các linh kiện, các quy trình cũng
khác nhau rất nhiều. Nhiều bộ phận tinh xảo có giá trị gia tăng lớn, địi hỏi kỹ
thuật sản xuất, cơng nghệ rất cao như những bộ phận điều khiển, điện tử, máy
mà chỉ những nhà cung cấp lớn mới có thể đáp ứng. Ngược lại có những chi
tiết địi hỏi kỹ thuật sản xuất khơng q khó có thể mua sắm từ những nhà
cung cấp cấp thấp để lắp ráp thành những cụm linh kiện.
Sự đa dạng về trình độ cơng nghệ thể hiện trong cấp độ tham gia hệ
thống cung cấp. Nhìn chung, các cung cấp cấp thấp thường sở hữu công nghệ
sản xuất và giá trị gia tăng không cao như các nhà cung cấp cấp cao. Xu
hướng này thường thấy ở các nước đang phát triển khi những nhà sản xuất nội
địa tham gia vào công nghệ hỗ trợ bằng cách trở thành những nhà cung cấp
cấp thấp, tận dụng lao động rẻ và sử dụng công nghệ không cao để tiết kiệm
chi phí.
1.1.3.3.

Đặc điểm về thị trường
Thị trường CNHT ngày càng mở rộng, dung lượng thị trường không chỉ
đáp ứng trong nội bộ ngành mà còn đáp ứng nhu cầu liên ngành, đa ngành và
không giới hạn không gian địa lý, quan trọng là các sản phẩm có mối liên kết
và nằm trong chuỗi giá trị với độ tinh xảo, chun mơn hóa cao, có khả năng
cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu của các nhà lắp ráp. Đối với các nước có
ngành CNHT phát triển, sau khi đảm bảo cung cấp sản phẩm cho cơng nghiệp

trong nước có thể xuất khẩu sang các nước khác. Điều này lý giải xu hướng
các nhà lắp ráp thường chuyển dịch từ các nước phát triển sang các nước đang
phát triển, từ các nước kinh tế mới nổi, các quốc gia công nghiệp trẻ sang các
quốc gia cơng nghiệp hố sau. Tuy nhiên, người tiêu dùng cuối cùng của các
ngành CNHT là các nhà lắp ráp sản phẩm công nghiệp, do vậy, thị trường của
15
15


CNHT không rộng như sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối
cùng. Dung lượng thị trường sẽ thu hẹp hơn, thậm chí có những sản phẩm
phục vụ thị trường rất hẹp, chỉ dành cho một hoặc một số khách hàng nhất
định. Dù không trực diện với thị trường hàng hóa cuối cùng nhưng sản phẩm
CNHT có thể linh hoạt thay đổi phục vụ chi tiết, linh kiện cho nhiều hãng lắp
ráp khác nhau, đồng thời sản xuất CNHT cũng sẽ trở nên hấp dẫn và ổn định
hơn nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT tìm và đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng dài hạn hoặc tìm được “thị trường chuyên biệt” hay “thị
1.1.3.4.

trường đặc thù” cho chính mình.
Đặc điểm về nguồn nhân lực
CNHT là ngành địi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao. Lao động trong
ngành CNHT phần lớn là các nhà vận hành máy móc, những kiểm sốt viên
về chất lượng sản phẩm, các kỹ thuật viên và các kỹ sư có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao, được đào tạo theo tiểu chuẩn, trình độ lành nghề, chun
mơn sâu. Ngành CNHT ở các nước đang phát triển có xu hướng kém tính
cạnh tranh hơn do khơng có khả năng tài chính và lao động trình độ cao để
tận dụng và vận hành tốt các thiết bị. Các chuyên gia Nhật Bản cho biết, nếu
đơn thuần dựa vào máy móc dây chuyền thì khơng tạo ra khả năng cạnh tranh
quốc tế vì các quốc gia đều có thể sở hữu chúng. Do vậy, điểm làm nên điều

khác biệt chính là đội ngũ nhân cơng có tay nghề cao vì họ chính là những
người trực tiếp vận hành, cải tiến máy móc, phát minh ra những phương pháp
mới nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Sự thành công của các doanh nghiệp

1.1.3.5.

trong ngành CNHT phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ kỹ sư và chun gia.
Tính hệ thống liên kết theo quy trình sản xuất, theo khu vực và phụ thuộc vào
ngành công nghiệp chính
Nằm trong chuỗi giá trị, các doanh nghiệp trong cơng nghiệp hỗ trợ có
mối quan hệ liên kết với nhau trong quy trình sản xuất. Mối liên hệ này dẫn
đến yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hệ thống và tập trung theo khu
vực. Trong hệ thống công nghiệp hỗ trợ, sự phát triển của các doanh nghiệp
16
16


mua linh kiện tạo nhu cầu và kích thích sự phát triển của các doanh nghiệp
cung cấp. Ngược lại, sự phát triển của các nhà cung cấp tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, đem lại lợi thế cạnh tranh cho những doanh nghiệp mua linh
kiện, kích thích sự phát triển của đối tượng này. Đứng về mặt địa lý, việc phát
triển những nhà sản xuất linh kiện và lắp ráp tại một khu vực tạo nên lợi thế
về địa lý, khai thác ưu điểm của cụm công nghiệp (industrial clusters) trên
nhiều phương diện, từ thông tin tới hậu cần và phát triển sản phẩm mới.
Cần lưu ý là với sự phát triển của mạng lưới sản xuất và thị trường tồn
cầu, việc phụ thuộc vào ngành cơng nghiệp chính của công nghiệp hỗ trợ giảm
dần theo điều kiện không gian. Mối quan hệ phụ thuộc về không gian này cũng
tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành cơng nghiệp chính. Một số ngành như
sản xuất điện tử, ưu thế do vị trí gần nhau, tiết kiệm được chi phí vận chuyển,
không cao như những ngành sản xuất linh kiện lớn như sản xuất ơ tơ. Q trình

phát triển kinh tế khu vực (liên quốc gia) và phát triển giao thông liên quốc gia
cũng làm giảm những lợi thế về vị trí của cơng nghiệp hỗ trợ. Tuy vậy việc
phát triển những cụm cơng nghiệp (industrial clusters) vẫn có những lợi thế lớn
của nó, khơng chỉ trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển và cịn trong q
trình trao đổi thơng tin, giải quyết sự cố hay phát triển sản phẩm mới.
Đặc điểm này của công nghiệp hỗ trợ dẫn tới ba điểm lưu ý trong việc
phát triển ngành công nghiệp này. Thứ nhất, do tính hệ thống, cơng nghiệp hỗ
trợ có thể tự phát triển trong những điều kiện đặc biệt nhất định (thị trường
lớn, điều kiện sản xuất có lợi thế đặc biệt...). Tuy vậy, vai trị của chính sách
thúc đẩy hệ thống này phát triển cũng rất quan trọng. Do đặc tính hệ thống,
nếu chính sách thành cơng trong việc thúc đẩy một bộ phận trong công nghiệp
hỗ trợ nó sẽ tạo ra hiệu quả trong tồn bộ ngành.
Thứ hai, các chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ trợ cũng cần cân nhắc
đặc điểm của ngành. Ví dụ như một số ngành có khả năng phân bổ trên phạm
vi địa lý rộng hơn, qua nhiều quốc gia (như điện tử), trong khi đó, một số

17
17


ngành lại đòi hỏi tập trung ở một phạm vi hẹp hơn. Tương tự như vậy với đặc
điểm liên kết và trao đổi về thông tin, phát triển sản phẩm mới, cạnh tranh
trong khu vực... Bên cạnh những chính sách khuyến khích phát triển chung,
cần có những chính sách cụ thể cho từng nhóm ngành cơng nghiệp hỗ trợ.
Thứ ba, với sự phát triển của mạng lưới sản xuất toàn cầu, ngành công
nghiệp hỗ trợ của một quốc gia phải cạnh tranh với các nước khác và có phạm
vi thị trường ngày càng mở rộng. Điều này địi hỏi có những chính sách thích
đáng để phát triển cơng nghiệp hỗ trợ.
1.1.3.6.


Các doanh nghiệp tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Một đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ là nó thu hút một số lượng lớn
doanh nghiệp, với nhiều quy mơ khác nhau trong đó chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Do tính chất đa cấp và phát triển theo hình cây của hệ
thống cơng nghiệp hỗ trợ, số lượng các doanh nghiệp ở cấp thấp rất lớn. Đa
phần các doanh nghiệp ở cấp này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đặc tính này của công nghiệp hỗ trợ cho thấy tầm quan trọng của phát
triển cơng nghiệm hỗ trợ và vai trị quan trọng của chính sách nhà nước trong
phát triển ngành cơng nghiệp này, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Phát
triển công nghiệp hỗ trợ là cơ sở cho doanh nghiệp tham gia vào hệ thống sản
xuất của các công ty đa quốc gia, tiếp nhận công nghệ, tham gia hệ thống tồn
cầu. Phát triển cơng nghiệp hỗ trợ khơng chỉ là một phương thức hiệu quả thu
hút đầu tư nước ngồi mà cịn là cơ sở tạo lập một cơ sở công nghiệp bền
vững trong nước với một số lượng lớn các doanh nghiệp tham gia. Tuy vậy,
để phát triển công nghiệp hỗ trợ với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ, những đối tượng hạn chế về khả năng về vốn, công nghệ, quản lý, nhà
nước cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích mạnh mẽ.

1.1.4.
1.1.4.1.

Các nhân tố ảnh hưởng tới công nghiệp hỗ trợ
Môi trường kinh tế vĩ mơ và cơ chế chính sách của nhà nước
Môi trường kinh tế vĩ mô của một quốc gia (tốc độ tăng trưởng, sự ổn
định của nền kinh tế, giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái...) tác động rất
18
18


lớn đến hoạt động của ngành cơng nghiệp nói chung và ngành CNHT nói

riêng. Nó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
ngành công nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ
hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Các yếu tố từ Chính phủ, hệ
thống pháp luật, thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, khoa
học công nghệ, kết cấu hạ tầng... ngày càng ảnh hưởng lớn đến phát triển
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp CNHT. Sự ổn định về chính trị, nhất quán
về quan điểm, chính sách lớn ln là sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Trong
xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh khơng chỉ
diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để
đưa ra được những quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, cần phải
1.1.4.2.

phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
Các quan hệ liên kết khu vực và toàn cầu, ảnh hưởng của các tập đoàn đa
quốc gia
Quan hệ giữa khu vực hỗ trợ và các ngành sản xuất công nghiệp không thể
chỉ bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia, mà cần được thực hiện trong phạm vi
khu vực và toàn cầu. Xu hướng liên kết, hợp tác trong sản xuất cũng như phân
công lao động quốc tế đang trở thành xu thế chủ đạo trên thế giới. Với nguồn lực
to lớn về tài chính, các tập đồn đa quốc gia có mạng lưới sản xuất và phân phối
rộng với chiến lược phát triển thống nhất. Các bộ phận trong mạng lưới được
chun mơn hố hợp lý, khai thác lợi thế ở mỗi quốc gia và mỗi khu vực, với
những chi nhánh chuyên sản xuất một số loại chi tiết, bộ phận nhất định cung
cấp cho các chi nhánh khác ở phạm vi khu vực, thậm chí tồn cầu.
Việc hoạch định chiến lược phát triển các ngành CNHT, cần có các chính
sách thu hút FDI và kết hợp hợp lý giữa sản xuất trong nước với các chi nhánh
của các tập đoàn xuyên quốc gia ấy. Các tập đoàn đa quốc gia tùy thuộc vào lợi
thế cạnh tranh của mỗi quốc gia để quyết định việc sản xuất CNHT và cung
ứng từ các quốc gia khác nhau cho mạng lưới sản xuất toàn cầu của họ. Thị
trường toàn cầu của các ngành CNHT được mở rộng, cung ứng linh kiện phụ

19
19


tùng và sản phẩm CNHT trong các lĩnh vực liên quan do các tập đồn đa quốc
gia kiểm sốt. Vai trị của các tập đồn đa quốc gia trong đầu tư sản xuất các
1.1.4.3.

sản phẩm CNHT ở các quốc gia hết sức quan trọng.
Dung lượng thị trường
Thị trường là nơi gặp gỡ của tổng cung và tổng cầu. Nó gắn liền với sản
xuất và lưu thơng, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường. Để tham gia vào thị
trường, ngành CNHT địi hỏi phải có một lượng đặt hàng tối thiểu tương đối lớn;
vì vậy, dung lượng thị trường lớn đóng vai trị quan trọng đối với CNHT và là lý
do để các nhà sản xuất linh phụ kiện cần được đảm bảo trước khi quyết định đầu
tư. Khi dung lượng thị trường còn nhỏ, việc áp dụng chính sách khuyến khích ưu
đãi trực tiếp cho các doanh nghiệp ngành CNHT khó thực hiện được. Trong
trường hợp dung lượng thị trường trong nước hạn hẹp, nhưng lại có thể tìm kiếm
được thị trường xuất khẩu, thì CNHT vẫn có thể phát triển.
Thực tế, nhu cầu thị trường, được hình thành khi xuất hiện các doanh
nghiệp lớn hoạt động trong khu vực hạ nguồn chuyên sản xuất, chế tạo và lắp
ráp. Khi các doanh nghiệp này (chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngồi) hợp
lý hóa hoạt động kinh doanh thì họ ln muốn sử dụng các nguồn lực tại chỗ
và sẵn có, đây sẽ là thị trường lớn cho các doanh nghiệp CNHT nội địa. Khả
năng liên kết lâu dài giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, là yếu tố quan trọng lôi kéo các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào hoạt động
trong lĩnh vực CNHT. Nếu liên kết này không được đảm bảo lâu dài cũng sẽ
hạn chế việc lựa chọn đối tác của các doanh nghiệp lớn, điều đó gây trở ngại
cho phát triển thị trường. Các doanh nghiệp quan tâm nhất là lợi thế so sánh
của chiến lược nội địa hóa và th mua ngồi, chủ yếu là lợi thế về chi phí,

cơng nghệ và quy trình sản xuất. Một nhà sản xuất linh kiện ô tô đã nhận định
rằng: dù khơng có chính sách hỗ trợ, chỉ cần dung lượng thị trường đủ lớn,

1.1.4.4.

CNHT sẽ phát triển một cách tự nhiên.
Tiến bộ khoa học công nghệ và năng lực nội địa hóa
Kỹ thuật - cơng nghệ, là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh
nghiệp. Các yếu tố kỹ thuật, công nghệ thường biểu hiện qua các phương
20
20


pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị, dây chuyền, cơng nghệ
sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Khi công nghệ
phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của cơng
nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn nhằm phát triển sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh. Việc áp dụng thành tựu mới của KH-CN trong các
ngành phụ trợ, ảnh hưởng có tính chất “dẫn dắt” phát triển sản xuất công
nghiệp, nhờ tạo ra những chi tiết, bộ phận hoặc vật liệu mới góp phần tạo ra
sự thay đổi căn bản trong thiết kế và chế tạo sản phẩm.
Quá trình áp dụng tiến bộ KH-CN sẽ giúp các doanh nghiệp ngành
CNHT tiết kiệm thời gian, chi phí sản xuất, tăng giá trị gia tăng của sản
phẩm, tăng tỷ lệ nội địa hóa, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, hoặc tương tương
với sản phẩm cùng loại của nước ngoài… đáp ứng được yêu cầu của các
nhà lắp ráp, thúc đẩy CNH, HĐH đất nước. Việc ứng dụng tiến bộ KH CN vào sản xuất cũng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho những sản phẩm
1.1.4.5.

phụ trợ, cũng như sản phẩm cuối cùng của một quốc gia.
Nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực

Nguồn lực tài chính là nhân tố khơng thể thiếu khi mở rộng và phát triển
bất cứ ngành công nghiệp nào, nhất là đối với ngành CNHT. Khi tiềm lực tài
chính eo hẹp, sẽ hạn chế ngành CNHT phát triển; các doanh nghiệp không
đầu tư mở rộng sản xuất hay đào tạo nguồn nhân lực... Các yếu tố này rất cần
thiết cho phát triển CNHT. Tuy nhiên, nguồn lực đầu tư vào CNHT đòi hỏi
vốn lớn, thời gian đầu tư dài, độ rủi ro trong quá trình đầu tư cao, bất lợi hơn
so với đầu tư vào sản xuất công nghiệp, khiến các nhà đầu tư còn e ngại đầu
tư sản xuất các sản phẩm hỗ trợ. Việc cân đối nguồn lực tài chính cho đầu tư
phát triển CNHT và chính sách huy động các nguồn lực tài chính, giải quyết
các mối quan hệ giữa CNHT và các ngành sản xuất công nghiệp cũng như
mối quan hệ liên kết trong ngành công nghiệp có vai trị hết sức to lớn trong
việc thúc đẩy ngành CNHT phát triển hiệu quả và bền vững. Với đặc thù của
ngành CNHT thì số lượng, trình độ học vấn, chuyên môn, khả năng sáng tạo...
của nguồn nhân lực tác động mạnh đến phát triển CNHT. Quan điểm của doanh
21
21


nghiệp, nguồn nhân lực còn quan trọng hơn nhiều so với máy móc. Kỹ sư quản
lý dây chuyền sản xuất, phải là những người có khả năng quản lý và cải tiến tồn
bộ quy trình sản xuất của một nhà máy, chứ khơng chỉ có một kỹ năng cụ thể.
Những kỹ sư khuôn mẫu giàu kinh nghiệm, là những người có thể thiết kế, sản
xuất và điều chỉnh những sản phẩm khn mẫu đạt đến độ hồn hảo và có thể
cảm nhận sự khác biệt đến từng milimet đối với sản phẩm. Nhiều nước trên thế
giới đã có những chính sách phát triển nguồn nhân lực trong nước và thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao từ các nước khác. Tại Mỹ, để phát triển nguồn
nhân lực cho ngành công nghiệp, Mỹ rất coi trọng mơi trường sáng tạo, khuyến
1.1.4.6.

khích phát triển, bồi dưỡng và thu hút nhân tài.

Hệ thống thơng tin
Thơng tin có những ảnh hưởng nhất định đến phát triển CNHT. Khi có
một hệ thống thống kê cơng nghiệp tốt, một cơ sở dữ liệu đầy đủ, cơ chế
công bố và chia sẻ thông tin hiệu quả sẽ giúp cho các ngành CN HT phát huy
được tác dụng. Thông tin giúp doanh nghiệp hỗ trợ biết các nhà lắp ráp đang
có nhu cầu gì, số lượng, chất lượng sản phẩm như thế nào và các doanh
nghiệp lắp ráp biết được doanh nghiệp cung cấp có thể hợp tác ở đâu. Giúp
cho các doanh nghiệp ngành CNHT, nắm được tổng quan tình hình phát
triển của CNHT, các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, định hướng
phát triển của Chính phủ; các thơng tin về doanh nghiệp CNHT đang hoạt
động. Qua thông tin, thể hiện sự công khai, minh bạch từ các cơ quan quản
lý và hoạch định chính sách, các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại
trong và ngồi nước. Việc tìm kiếm các nhà cung cấp có năng lực, sẽ khó
khăn, tiêu tốn thời gian, tiền bạc của các doanh nghiệp. Khả năng tiếp cận
thông tin và sự sẵn sàng, đầy đủ của các nguồn thông tin chính thống là một

1.1.5.
1.1.5.1.

trong những nhân tố khơng thể thiếu khi phát triển CNHT.
Tiêu chí đánh giá sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ
Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Mức độ phát triển của công nghiệp hỗ trợ có thể được đánh giá thơng
qua số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này. Rõ ràng, lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ sẽ chỉ phát triển được nếu có nhiều doanh nghiệp sản
22
22


xuất tham gia. Tuy nhiên, để có thể sử dụng chỉ tiêu này, việc xác định rõ

ràng phạm vi của cơng nghiệp hỗ trợ và tiêu chí doanh nghiệp CNHT (là
doanh nghiệp có hoạt động sản xuất) là cần thiết bởi vì trên thực tế có nhiều
doanh nghiệp đa ngành, vừa thực hiện hoạt động thương mại, vừa sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Bên cạnh tiêu chí về số lượng doanh nghiệp tuyệt đối, cần xem xét đến
cả tiêu chí tương đối trong tương quan so sánh với số lượng doanh nghiệp
cơng nghiệp chính. Như ở phần đặc điểm công nghiệp hỗ trợ đã chỉ ra, một
doanh nghiệp công nghiệp chính cần có nhiều doanh nghiệp cơng nghiệp hỗ
trợ tham gia cung cấp đầu vào và nằm ở nhiều lớp khác nhau. Như vậy, lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ phát triển khi tỷ lệ số doanh nghiệp công nghiệp
1.1.5.2.

CNHT trên số doanh nghiệp chính.
Quy mơ doanh nghiệp cơng nghiệp hỗ trợ
Nhược điểm của chỉ tiêu số lượng doanh nghiệp là chưa xem xét đến quy
mô doanh nghiệp. Mặc dù, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ chủ yếu bao gồm các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng cũng có thể có một số doanh nghiệp lớn, và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có quy mơ khác nhau. Chính vì vậy, khi
xem xét mức độ phát triển của công nghiệp hỗ trợ, cần tính đến cả quy mơ
doanh nghiệp, bao gồm:
- Số lao động trung bình của doanh nghiệp CNHT
- Số vốn trung bình của doanh nghiệp CNHT
- Doanh thu trung bình của doanh nghiệp CNHT
Tuy nhiên, khi sử dụng tiêu chí này, cần chú ý rằng khơng phải quy mơ
doanh nghiệp lớn hàm ý sự phát triển cao của lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ưu điểm riêng, và thích hợp với lĩnh

1.1.5.3.

vực cơng nghiệp hỗ trợ.

Trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ phát triển khi các doanh nghiệp CNHT
không chỉ tồn tại (thể hiện ở số doanh nghiệp) mà quan trọng hơn phải đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng trong công nghiệp chính. Trong đó, yếu tố
trình độ cơng nghệ giữ vai trị quan trọng. Với trình độ cơng nghệ hiện đại,

23
23


các doanh nghiệp CNHT không chỉ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
hiện tại mà cịn có thể linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu khi có sự thay đổi.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh tồn cầu hóa, trình độ cơng nghệ sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp CNHT có thể xuất khẩu được sản phẩm của mình, phục vụ
các doanh nghiệp cơng nghiệp chính nước ngồi.
1.1.5.4.

Quan hệ giữa doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ với khách hàng và với nhà
cung cấp
Các doanh nghiệp CNHT cần có mối liên hệ chặt chẽ, không chỉ với các
doanh nghiệp công nghiệp chính (khách hàng) mà cịn với các doanh nghiệp
cơng nghiệp hỗ trợ lớp dưới (nhà cung cấp). Mối liên hệ này càng chặt chẽ thể
hiện sự phát triển cao của cơng nghiệp hỗ trợ vì nó tạo điều kiện cho các hiệu
ứng lan tỏa theo chiều dọc (vertical spillover effect).
Để đánh giá quan hệ này, có thể sử dụng một số tiêu chí như:
- Hình thức hợp đồng giữa khách hàng và nhà cung cấp: Về lý thuyết,
quan hệ kinh doanh có thể thực hiện thơng qua hợp đồng dài hạn với các điều
kiện, điều khoản được xác định ổn định trong khoảng thời gian tương đối
hoặc hợp đồng đặt hàng với các điều kiện, điều khoản được đàm phán và
thống nhất theo từng lần.

Hợp đồng dài hạn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể đầu tư
đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất để đáp ứng yêu cầu mà không lo ngại
nhiều về biến động của thị trường.
- Mức độ chủ động trong việc sử dụng các công cụ marketing: Nếu các
doanh nghiệp thụ động, không sử dụng các công cụ marketing mà chỉ ngồi
đợi khách hàng, nhà cung cấp tìm đến với mình thì sẽ không thể phát triển.
Ngược lại, nếu các doanh nghiệp nâng cao tính chủ động thì sẽ nắm bắt tốt

1.1.5.5.

hơn nhu cầu thị trường, đa dạng khách hàng và nhà cung cấp.
Tương quan giữa các nguồn cung cấp
Tương quan giữa các nguồn cung cấp cũng là một chỉ tiêu đánh giá mức
độ phát triển của lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Trong hoạt động của mình, các

24
24


doanh nghiệp có thể sử dụng đầu vào từ các nguồn cung cấp khác nhau:
- Nguồn nội bộ doanh nghiệp (in-house) là những loại linh kiện mà
doanh nghiệp có thể tự mình sản xuất. Chỉ tiêu này cao thể hiện năng lực sản
xuất của doanh nghiệp nhưng nếu quá cao cũng sẽ hàm ý sự thiếu chun
mơn hóa ở mức độ cao của doanh nghiệp.
- Nguồn nhập khẩu (import) bao gồm các đầu vào mà doanh nghiệp phải
nhập khẩu từ nước ngồi. Trong xu thế tồn cầu hóa, rõ ràng, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia khơng thể tự mình sản xuất mọi loại sản phẩm, mọi loại
linh kiện. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nhập khẩu cao sẽ thể hiện sự yếu kém của lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ. Ngược lại, các quốc gia cần tham gia vào mạng sản
xuất toàn cầu, nhập khẩu những đầu vào mình khơng có lợi thế và xuất khẩu

những đầu vào mình có lợi thế.
- Nguồn cung cấp trong nước (domestic) bao gồm những đầu vào mà
doanh nghiệp mua của những nhà cung cấp trong nước. Nguồn này có thể
được chia nhỏ thành 2 nguồn cung cấp từ các doanh nghiệp FDI và các doanh
nghiệp trong nước.
Nếu tỷ lệ đầu vào mua từ các doanh nghiệp FDI lớn sẽ thể hiện một sự
phụ thuộc vào FDI của lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Chỉ khi nào có sự tác
động giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước, tiến tới nâng cao
năng lực của các doanh nghiệp trong nước, giảm tỷ trọng mua từ các doanh
nghiệp FDI và tăng dần tỷ trọng mua của các doanh nghiệp trong nước thì
lĩnh vực CNHT mới phát triển.
1.2.
1.2.1.

Vai trị của ngành cơng nghiệp hỗ trợ đối với nền kinh tế
Ngành cơng nghiệp hỗ trợ góp phần thúc đẩy q trình phát triển cơng
nghiệp theo hướng hiện đại của một quốc gia
CNHT tạo điều kiện cho hệ thống sản xuất cơng nghiệp có hiệu quả,
nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực có trình độ, tạo điều kiện cho ngành
công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng phát triển. CNHT còn là nền

25
25


×