Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

mau to trinh cho SV seminarx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.15 KB, 20 trang )

Ngân hàng XYZ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH XXX Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---oOo---
Hà Nội, ngày tháng năm
TỜ TRÌNH TÍN DỤNG
(V/v cấp hạn mức cho Công ty TNHH )
Cán bộ phụ trách : Nguyễn Văn A
Chi nhánh : XXX
Phòng đề xuất : Phòng Kinh Doanh
Cấp phê duyệt : Hội đồng tín dụng Ngân Hàng XYZ
Ban Tổng Giám Đốc Ngân Hàng XYZ
+ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN KHÁCH HÀNG:
- Tên khách hàng
:
CÔNG TY TNHH
- Địa chỉ :
- Giấy phép ĐKKD số
:
- Ngành nghề kinh doanh
:
- Người đại diện
:
Ông Trần Văn X – Chức vụ: Giám Đốc
- Điện thoại
012345678
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG:
1. Thông tin chung:
 Lịch sử hoạt động:
Công ty TNHH … được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 45678910 do
Sở KH ĐT Hà Nội cấp ngày 27/10/200X. (Đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 13/08/200X+3)
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số …..đường …., Phường …., Quận …, TphHN. Đây


là mặt bằng Công ty thuê lại của cá nhân và tự thiết kế xây dựng thành Văn phòng kinh doanh
khang trang và khá rộng rãi với diện tích mặt bằng là 556,6 m2. Thời hạn thuê là 7 năm kể từ
ngày 01/06/2006.
Từ khi bắt đầu thành lập, Công ty không tập trung nhiều về kinh doanh mặt hàng thép mà hoạt
động về sản xuất máy cán thép là chủ yếu. Từ năm 2007 trở đi, mặt hàng kinh doanh chủ yếu
hiện nay của Công ty là các loại thép băng cán nóng dạng cuộn và thép cán nguội dạng băng.
Công ty không sản xuất máy cán thép để tiêu thụ nữa.
Lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của công ty là ……………….
Mỗi lần nhập hàng về, Công ty ký Hợp đồng thuê kho Công ty ……….. tại xã Khánh Bình,
huyện Tân Uyên, tỉnh …………để dự trữ hàng hóa là thép các loại nhập về chờ tiêu thụ.
 Cơ cấu sở hữu:
Hội đồng thành viên của công ty gồm có 3 thành viên :
STT Tên thành viên
Giá trị vốn góp
(nghìn đồng)
Phần vốn
góp (%)
1 Trần Văn A 84.000.000 84,00
2 Nguyễn Kim H 15.000.000 15,00
3 Nguyễn Thị T 1.000.000 1,00
Tổng cộng 100.000.000 100,00
Các thành viên của công ty đã làm việc chung với nhau từ nhiều năm, họ hiểu rõ tính cách của
nhau và thống nhất về quan điểm lãnh đạo cũng như định hướng phát triển của công ty.
 Năng lực quản lý của ban lãnh đạo :
Ban giám đốc của Công ty gồm :
− Ông Trần Văn A – Cử nhân kinh tế là Chủ tịch hội đồng thành viên
− Ông Nguyễn Kim T – Cử nhân kinh tế là Giám đốc Công ty
− Ông Lim Yee – Cử nhân QTKD là Giám đốc kinh doanh
Công ty TNHH hiện đang được điều hành bởi một Giám đốc am hiểu thị trường, giàu kinh
nghiệm trong lĩnh vực thép đồng thời cũng chính là thành viên góp vốn của Công ty nên rất có

tâm huyết. Đây là một trong những yếu tố đảm bảo tính hiệu quả và thống nhất cho các chiến
lược, chính sách và hoạt động của Công ty.
Ông Lim Yee là người đứng ra điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của Công ty. Ông
Lim đã có hơn 5 năm hoạt động trong ngành thép, do đó, với kinh nghiệm, sự hiểu biết và mối
quan hệ rộng rãi mà ông đã gầy dựng được trong các năm qua là 1 trong những thế mạnh giúp
cho Công ty tìm được nguồn hàng với giá cả hợp lý và lượng khách hàng đầu ra tương đối ổn
định.
Nhận xét:
Qua thẩm định thực tế doanh nghiệp, Phòng Kinh doanh nhận thấy …….
Người điều hành hoạt động chính của Công ty với nhiều năm kinh nghiệm và sự hiểu biết khá
tốt về lĩnh vực kinh doanh thép hiện tại sẽ nắm bắt tốt tình hình biến động giá cả trên thị
trường thực tế, nắm bắt đuợc thông tin của những đối thủ cạnh tranh trên thị trường và việc tìm
kiếm khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ cũng sẽ dễ dàng hơn.
2. Hoạt động kinh doanh:
2.1 Sản phẩm và thị trường:
Sản phẩm và đặc tính của sản phẩm cung cấp :
o Đặc tính của sản phẩm: Dễ tiêu thụ do thị trường thép hiện nay đang có nhu cầu tăng cao.
Thép là loại hàng hóa ít hư hỏng, dễ bảo quản, có thể lưu kho trong thời gian dài.
- Khách hàng mục tiêu : Định hướng phát triển của Công ty chủ yếu là phân phối và bán trực
tiếp cho các doanh nghiệp bán sĩ ở khắp các tỉnh miền ……..,...
- Sản lượng tiêu thụ :
o Theo thông tin từ Công ty cung cấp, trong thời gian vừa qua, sản lượng tiêu thụ trung bình
1 tháng của Công ty khoảng 2.000 tấn thép tương đương gần 1 triệu USD.
o Thống kê theo số liệu từ các tờ khai thuế từ tháng 01 – 06/2007 mà khách hàng cung cấp,
doanh thu bình quân của Công ty đạt 8,137 tỷ đồng/tháng. Đây là mức doanh thu bình
quân khá cao đối với 1 Công ty còn khá mới mẻ, chỉ vừa được thành lập gần 2 năm. Do
đó, trong thời gian tới mức doanh thụ này sẽ ngày càng tăng vọt cùng với sự tăng trưởng
thị trường đầu ra.
- Chất lượng sản phẩm : Công ty thường nhập thép từ các nước như: Malaysia, Nga, Trung
Quốc,… Trong đó, Trung Quốc và Malaysia là 2 nước nhập thường xuyên và chủ yếu. Hàng

hóa luôn được bên thứ 3 kiểm định trước khi nhận hàng nên chất lượng khá đảm bảo và phù
hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
- Năng lực kho bãi: Hiện tại, Công ty dự trữ hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tại kho Công ty Thép Vinh Đa, địa chỉ kho ở xã Khánh Bình, huyện Tân Uyên,
tỉnh……. Kho này của Công ty TNHH Thép Vinh Đa do công ty thuê lại theo hợp đồng thuê
kho ba bên số 0179/HĐKT.
Nhận xét:
Công ty chỉ mới hoạt động được gần 2 năm nhưng sức tiêu thụ và lượng khách hàng của Công ty
không ngừng tăng trưởng (căn cứ vào bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra hàng tháng của
các tờ khai thuế GTGT). Hơn nữa, sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh và giá cả trên thị trường
của những người lãnh đạo sẽ giúp cho Công ty kịp thời đưa ra những chiến lược đúng đắn và sự
linh hoạt thay đổi về giá cả cho phù hợp với từng thời điểm để hàng có thể tiêu thụ được dễ dàng
hơn. Đây chính là lợi thế giúp cho Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Doanh thu dự kiến của Công ty trong năm 2007 – 2008 sẽ đạt 300 tỷ đồng.
Thị trường đầu vào
- Nhà cung cấp đầu vào : Để đảm bảo được chất lượng của hàng hóa và tăng dần quy mô, khả
năng hoạt động của khách hàng, Công ty đã tiến hành nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu đối với
mặt hàng thép các loại từ các nước Trung Quốc, Malaysia, Nga,… ,…
- Phương thức thanh toán : Căn cứ vào 1 số hợp đồng mua hàng mà Công ty đã ký, phương thức
thanh toán của Công ty đối với hàng nhập thường là thanh toán bằng L/C trả ngay. Đối với
hàng mua trong nước, phương thức thanh toán của Công ty thường là thanh toán bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản ngay khi nhà cung cấp giao hàng và xuất hoá đơn GTGT, hoặc thanh toán
chậm trong vòng 7 ngày sau khi nhận hàng.
- Phương thức giao hàng : Địa điểm giao hàng là tại kho của nhà cung cấp theo thời hạn đã được
quy định cụ thể trong hợp đồng (thông thường là ngay sau khi ký hợp đồng), đồng thời xuất
hoá đơn GTGT đầy đủ cho cả lô hàng.
Thị trường đầu ra
- Khách hàng đầu ra : Công ty thường phân phối thép các loại theo phương thức bán sĩ là chủ
yếu cho các doanh nghiệp xây lắp công nghiệp, nhà xưởng, các nhà máy cán ống thép, xà gồ,
tôn lợp,… Một số các khách hàng quen thuộc như Công ty CP Hoa Sen, Công ty TNHH SX

XD TM Thiên Phú, Công ty TNHH Thép Vinh Đa, Công ty CP Thép Nam Tiến, Công ty CP
TM XNK Thiên Nam (TENIMEX), …
Mặc dù quy mô và hoạt động công ty chưa mở rộng vì Công ty chưa xây dựng hạn mức tín
dụng tại ngân hàng nhưng nhu cầu và thị trường tiêu thụ là khá tiềm năng. Dự kiến trong thời
gian tới Công ty sẽ khai thác thêm một số các khách hàng lớn và có tiềm năng hơn.
Tổ chức bán hàng, phân phối tiêu thụ sản phẩm :
o Công ty thường nhập khẩu hàng với số lượng lớn hoặc mua hàng từ các Công ty trong
nước rồi nhập kho chờ tiêu thụ. Bên cạnh việc cung cấp cho những Công ty đã đặt hàng từ
trước, ông Lim sẽ là người trực tiếp gọi điện cho các Công ty khác để chào hàng nhằm
mục đích mở rộng dần thị trường khách hàng đầu ra.
o Phương thức bán hàng của Công ty đa số là sau khi khách hàng đặt hàng, Công ty sẽ tiến
hành ký hợp đồng mua bán với những điều khoản được qui định cụ thể và rõ ràng trong
hợp đồng. Công ty chỉ xuất hóa đơn khi khách hàng thanh toán tiền hàng đầy đủ.
o Việc quản lý chi phí và xác định lợi nhuận đối với từng phương án kinh doanh cụ thể luôn
được Công ty cân nhắc kỹ càng và khá chặt chẽ => Đây là một trong những yếu tố giúp
cho Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn trong khi giá cả hàng hoá luôn có sự biến
động trên thị trường.
- Chính sách bán hàng, phương thức thanh toán : Căn cứ vào một số hợp đồng mua bán mà
Công ty đã ký với khách hàng, tùy theo từng đối tượng khách hàng, Công ty sẽ áp dụng các
phương thức thanh toán khác nhau như chuyển khoản hoặc thanh toán bằng tiền mặt, cụ thể
như sau:
o Đặt cọc trước 10% hoặc 50% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký
o Thanh toán tiếp giá trị còn lại của hợp đồng ngay sau khi khách hàng nhận được hàng hoặc
chậm nhất là trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hàng.
+ Chiến lược trong tương lai của công ty là phát triển thêm mạng lưới hoạt động từ Nam ra
Bắc nhằm mục tiêu đưa tên tuổi Công ty đến gần hơn với thị trường thép. Đây là một hướng
đi đúng đắng và thể hiện sự ổn định lâu dài của công ty.
2.2 Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Công ty khá đơn giản, tổng số nhân viên hiện nay là 30 người, trong đó:
 Nhân viên văn phòng gồm 14 người, được phân bổ thành 5 phòng ban như sau :

− Phòng Kế toán – 3 nhân viên
− Phòng Xuất nhập khẩu – 1 nhân viên
− Phòng Kinh Doanh – 5 nhân viên
− Phòng TCHC – 2 nhân viên
− Phòng Kỹ Thuật – 3 nhân viên
 16 người còn lại là nhân viên bán hàng, giao nhận và nhân viên vận tải.
2.3 Phân tích năng lực quản lý :
Ban giám đốc công ty có kiến thức sâu rộng, được qua trường lớp đào tạo, am hiểu về thị
trường và có nhiều năm kinh nghiệm ở vị trí lãnh đạo trong các công ty làm việc trước đó. Với
Ban giám đốc như vậy thì công ty luôn hoạt động tốt và đi đúng định hướng đã hoạch định.
II. THÔNG TIN TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG :
1. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty TNHH:
Tham khảo số liệu từ Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006 và cuối ngày 30/06/2007, tình
hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng chỉ tiêu
sau đây:
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm 2006
T06 Năm
2007
Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Doanh thu thuần - 21.099 36.918
Lợi nhuận ròng
(
21) 10.931 1.176
Tỷ suất: lợi nhuận ròng/doanh thu thuần
(%) - 51,81 3,19
Tỷ suất: lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu

(%) -
95,
80 9,34
Tỷ suất: lợi nhuận ròng/tổng tài sản (%) - 63,99 2,98
Cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/tổng tài sản (%) 0,63 0,54 4,15
Tài sản lưu động/tổng tài sản (%) 99,37 99,46 95,85
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,07 3,00 1,41
Khả năng thanh toán nhanh 1,07 1,98 0,42
Khả năng thanh toán tức thời 0,97

1,94 0,35
Các khoản phải thu
6
47 184 1.926
Nợ ngắn hạn phải trả 6.394 5.672 26.864
Khả năng độc lập tài chính
Tổng nguồn vốn 6.873 17.082 39.450
Vốn chủ sở hữu 479
1
1.410 12.586
Tỷ suất tự tài trợ (%) 6,97
66,
80 31,90
Tài trợ vốn lưu động
Tài sản cố định + đầu tư dài hạn 43 93 1.638
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn 479 11.410 12.586
Mức độ tài trợ vốn cố định
(43

6)
(11.317
) (10.948)
Tài trợ vốn cố định
Tài sản lưu động 6.830
16.9
89 37.812
Nợ ngắn hạn 6.394 5.672 26.864
Mức độ tài trợ vốn lưu động 436 11.317 10.948
Chu kỳ kinh doanh
Số vòng lưu chuyển hàng dự trữ
3,1
6 2,23
Số ngày dự trữ bình quân
11
4 161
Số vòng thu được từ các khoản phải thu 50,78 34,99
Số ngày TB thu được các khoản phải thu 7 10
Số ngày của chu kỳ kinh doanh 121 171
2. Một số ý kiến đánh giá:
 Kết quả hoạt động kinh doanh
- Công ty bắt đầu được thành lập vào cuối tháng 10/2005, do đó, tên tuổi Công ty còn khá mới
mẻ trên thị trường. Vì vậy, việc bắt kịp xu hướng biến động giá cả của ngành thép trên thị
trường và việc tìm kiếm khách hàng không được thuận lợi dẫn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong 2 tháng 11 và tháng 12 năm 2005 không được khả quan cho lắm trong
khi Công ty phải gánh chịu nhiều chi phí cố định. Điều này đã làm cho Công ty phải chịu 1
khoảng lỗ 21 triệu, khoảng lỗ này không cao so với nhiều doanh nghiệp mới đi vào hoạt động
(Công ty không lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm 2005, khoảng lỗ được xác
định dựa trên Bảng cân đối kế toán năm 2006 của Công ty – khoản mục lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu năm)

- Bắt đầu từ năm 2006 trở đi, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đã dần được cải thiện.
Nhờ sự lãnh đạo khá vững chắc và chặt chẽ của Giám đốc điều hành – Ông Lim, người có
nhiều kinh nghiệm trong ngành thép và mối quan hệ rộng rãi với các đối tác, kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng vượt bật. Cụ thể :
o Năm 2006:
 Doanh thu của Công ty đạt được khá cao là 34.381 triệu đồng, trong đó, doanh thu
thuần đạt 21.099 triệu đồng do có một khoảng giảm trừ doanh thu là 13.282 triệu đồng.
Đây là giá trị của máy cán thép mà Công ty đã sản xuất để tiêu thụ nhưng bị trả lại do
lỗi kỹ thuật và không đạt yêu cầu của khách hàng.
 Lợi nhuận ròng của Công ty trong năm 2006 đạt 10.931 triệu đồng tương ứng với tỷ
suât lợi nhuận trên doanh thu là 51,81% – tỷ lệ lợi nhuận cao rất nhiều so với các
doanh nghiệp vừa sản xuất vừa thương mại chứng tỏ Công ty hoạt động hiệu quả và có
tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai. Nguyên nhân có được mức lợi nhuận cao
như vậy là do trong năm 2006, Công ty tập trung hoạt động sản xuất máy cán thép để
cung cấp cho khách hàng là chủ yếu, phần doanh thu của việc kinh doanh máy cán thép
là khá cao trong khi giá vốn hàng bán trong việc sản xuất mặt hàng này lại thấp, nên lợi
nhuận thu được là đáng kể. Thêm vào đó, Công ty đã đàm phán và mua được thép với
giá đầu vào thấp, khi giá cả trên thị trường tăng cao Công ty nắm bắt được thời cơ và
bán ngay để thu được phần chênh lệch đáng kể này.
o 6 tháng đầu năm 2007:
 Doanh thu 6 tháng đầu năm 2007 đạt 36.918 tỷ đồng, tăng bình quân gấp 2 lần so với 6
tháng đầu năm 2006 vì Công ty đã dần mở rộng được thị trường tiêu thụ nên được
nhiều khách hàng biết đến. Thành tích này chứng minh được sự điều hành hoạt động
khá tốt và khả năng mở rộng mối quan hệ của ông Lim là một trong những thế mạnh
giúp cho Công ty tạo được chỗ đứng khá vững trên thị trường trong những năm tới.
 Lợi nhuận ròng của Công ty trong 6 tháng đầu năm 2007 chỉ đạt 1.176 triệu đồng, giảm
đi nhiều so với năm 2006 do:
 Năm 2006, Công ty có hoạt động sản xuất máy cán thép, phần lợi nhuận đối với
hoạt động này khá cao do giá vốn sản xuất thấp.
 Từ năm 2007 trở đi, Công ty chỉ tập trung hoạt động thương mại trong ngành thép.

Hơn nữa, thị trường thép từ các tháng đầu năm 2007 trở đi có sự biến động về giá
cả khá lớn nên giá mua vào của Công ty khá cao.
 Mặt khác, để giữ mối quan hệ mua bán với khách hàng, tuy giá đầu vào của ngành
thép khá cao nhưng Công ty vẫn bán ra với giá cả hợp lý mà vẫn có lợi nhuận
nhưng không nhiều.
Những nguyên nhân trên làm cho giá vốn hàng bán 6 tháng đầu năm 2007 chiếm
93,91% tăng gấp 3,5 lần so với năm 2006 (đạt 26,61%) => Lợi nhuận 6 tháng đầu năm
2007 giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần giảm đáng kể so với
năm 2006, đạt 3,19%.
Nhìn chung, trong tình hình thị trường ngành thép luôn biến động về giá cả nhưng Công ty vẫn
hoạt động ổn định, có hiệu quả như vậy là khá tốt và khả quan. Hiện nay, mặt hàng thép nhập
từ nước ngoài rất khó mua nếu như không đàm phán được giá cả cho phù hợp. Vì vậy, khi giá
cả nhập về có sự biến động tăng cao Công ty vẫn có thể đẩy giá bán lên để thu được mức lợi
nhuận tốt hơn nhưng Công ty lại lựa chọn chiến lược lời ít nhưng giữ được mối quan hệ hợp
tác tốt đẹp đối với khách hàng. Đây là chiến lược rất đúng đắn vì đối với 1 Công ty được thành
lập không lâu, việc giữ chân khách hàng để duy trì mối quan hệ mua bán và tạo ra uy tín là
mục tiêu hàng đầu giúp cho Công ty có thể phát huy được thương hiệu và phát triển hơn nữa
trong tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu tháng 6/2007 đạt 9,34%, giảm đáng kể so với năm
2006 (đạt 95,8%), nguyên nhân là do lợi nhuận ròng (10.931 triệu đồng) đạt được trong năm
2006 làm cho vốn chủ sở hữu cuối tháng 06/2007 tăng cao trong khi lợi nhuận ròng 6 tháng
đầu năm 2007 lại giảm vì sự biến động giá cả trên thị trường.
- Tương ứng tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản tháng 6/2007 (đạt 2,98%) cũng giảm nhiều so
với năm 2006 (63,99%). Đây là một trong những yếu tố thể hiện quy mô của Công ty ngày
càng được mở rộng hơn nên tài sản và nguồn vốn của Công ty cũng theo đó tăng lên đáng kể.
 Tình hình tài chính
- Cơ cấu tài sản của Công ty cuối tháng 06/2007 như sau : Tài sản cố định/tổng tài sản chiếm
4,15%, tài sản lưu động/ tổng tài sản chiếm 95,85% => Cơ cấu tài sản phù hợp với loại hình
doanh nghiệp thương mại vì :

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×