Lời mở đầu
Chừng giữa thế kỉ 20 và trong vài thế kỉ qua quan niệm và thực tiễn
nổi bật trên thế giới là tăng trởng kinh tế . Thời gian ấy đợc coi là 30
năm vinh quang hoặc 30 năm vàng ở châu Mĩ từ sau chiến tranh thế giới
lần thứ 2 đến nửa đầu những năm 1970, khi các nớc Âu Mĩ tăng trởng
nhanh và liên tục thỉnh thoảng chỉ có trục trặc kinh tế hoặc khủng hoảng
tình thế nhỏ, sớm đợc khắc phục. Lý thuyết tăng trởng kinh tế đợc đề cao,
với nhiều tìm tòi và những phát triển có giá trị. Nhng thực tế, vào cuối
những năm cuối thế kỉ 20 bên cạnh những lợi ích mà tăng trởng kinh tế
đem thì trong xã hội và môi trờng nảy sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm là
ô nhiễm môi trờng, sự chênh lệch giàu nghèo, công bằng xã hội ngày càng
gia tăng một câu hỏi đặt ra cho chính phủ các nớc, các nhà hoạch định
chính sách làm thế nào mà nền kinh tế vừa có tăng trởng mà vẫn phát triển
bền vững. bên cạnh tăng trởng kinh tế thì nhiều khái niệm và quan điểm
về phát triển và phát triển bền vững ra đời tăng trởng dã nhập vào phát
triển nh một bộ phận của phá triển. Tăng trởng nặng về số lợng, phát triển
coi trọng chất lợng tăng trởng gần nh chỉ là về kinh tế, phát triển bao quát
hơn nhiều gồm khắp các mặt của đời sống xã hội. Vậy phát triển và phát
triển bền vững là gì. Cho đến nay, giới khoa học trên thế giới có những
câu trả lời khác nhau tuy không trái nhau mà về cơ bản gần nhau hoặc
thống nhất với nhau trên một số điểm quan trọng là coi phát triển và
phát triển bền vững là quá trình qua đó một xã hội ngời cùng nhau phấn
đấu đạt tới chỗ thoả mãn đợc các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản và
hiện đại. cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21, hội nghị thợng đỉnh và một loạt
các hội nghị chuyên đề về liên hợp quốc đa ra và nhấn mạnh quan điểm và
thực tiễn phạt triển bền vững. Lúc đầu quan niệm phát triển bền vững có
phần nhấn mạnh hơn về giữ gìn môi trờng hoặc công bằng xã hội hiện nay,
quan niệm phát triển bền vững phổ biến trên toàn thế giới bao gồm ba khía
cạnh: tăng trởng kinh tế, giữ gìn môi trờng, công bằng xã hội. Cách đây
vài năm giải thỏng Nôbel đợc trao tặng cho một ngời ấn Độ tên là
Amartya Sen, tác giả của cuốn sách nổi tiếng phát triển là tự do. Cuốn
sách vạch ra nhiều vấn đề văn hoá, chính trị,kinh tế;trong đó nhấn mạnh
tính chất bền vững của phát triển với ba khía cạnh: là tăng trơng kinh tế,
công bằng xã hội, giữ gìn môi trờng. Đặc biệt nhấn mạnh một chật lợng
toàn diện của sự phát triển bộ sung nhiều khía cạnh dân chủ, tự do và khía
cạnh phát triển của con ngời.
Đề án kimh tế chính trị này góp một phần nhỏ trong việc giải quyết
những vấn đề cơ bản . Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của tiến sĩ
NGUYễN AN NINH và trung tâm th viện đã cung cấp cho em tài liệu để
hoàn thành đề án này.
1
Phần một : cở sở lí luận về tăng trởng và phát
triển bền vững .
Baỏ đảm mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế . phát triển bền vững với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội là 1 đặc trng quan trọng của định hớng
Xã HộI CHủ NGHĩA trong kinh tế thị trơng nớc ta , là nơi thể hiên rõ nhất
tính u việt của chế độ xã hội ta , làm rõ sự khác biệt CHủ NGHĩA Xã HộI
với CHủ NGHĩA T BảN . CHủ NGHĩA Xã HộI là xã hội có sứ mệnh cao
cả tạo lập những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện những mục tiêu giải
phóng toàn diện và triệt để của con ngời . Để làm cho mục tiêu sự phát
triển tự do của mỗi ngời là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi ngời
không chỉ dừng lại ở khẩu hiệu mà là ở hiện thực muốn vậy sự phát triển
của xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội đòi hỏi một tiền đề
không thể thiếu là có nền kinh tế tăng trởng nhanh , hiệu quả cao, bền
vững trong hệ thống quan hệ sản xuất tiến bộ , đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân ngay từ lãnh vực kinh tế phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ
và công bằng xã hội là nguyên tắc duy nhất cần phảI đợc khắc phục và tiến
hành thực hiện từng bớc trong quá trình phát triển kinh tế phải đi đôi với
bền vững môi trờng . Rút kinh nghiệm từ những bài học của các nớc phát
triển đi trớc , Đảng và nhà nớc ta chú trọng đến làm thế nào để cho nền
kinh tế tăng trởng nhanh nhng song song với nó là phát triển bền vững .
Trớc hết ta xét thế nào là tăng trởng phát và phát triển bền vững .
1 . Khái niệm tăng trởng , phát triển và phát triển bền vững
1.1 Tăng trởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong 1
khoảng thời gian nhất định (thờng là 1 năm) .Sự gia tăng thờng thể hiện ở
quy mô và tốc độ . Quy mô tăng trởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít ,
còn tốc độ tăng trởng đợc sử dụng với ý nghĩa so sánh tơng đối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm , giữa các thời kì . Thu nhập bằng giá trị
phản ánh qua các chỉ tiêu GNP, GNI và đợc tính cho toàn thể nền kinh tế .
2
Vậy bản chất của tăng trởng là phản ánh sự thay đổi về lợng của nền kinh
tế
1.2 Phát triển kinh tế .
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến mọi mặt nền kinh tế bao gồm sự
gia tăng thu nhập và tiến bộ kinh tế và xã hội . Nó đợc xem nh là quá trình
biến đổi cả về lợng và chất . Nội dung phát triển kinh tế theo 3 tiêu thức :
sự gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời , biến đổi theo đúng xu thế
của cơ cấu kinh tế , sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội .
1.3 Phát triển bền vững
Phát triển là áp lực của cuộc sống , là quy luật tất yếu của tiến hoá và diễn
ra trên hành tinh của chúng ta từ khi nó đợc hình thành .Sau 20 năm tim
tòi , nghiên cứu Hội nghị Quốc tế của Liên hợp quốc về môi trờng sống tại
StôcKhôm năm 1972 đã nêu lên sự đe doạ của môi trờng sống đối với nhân
loại. Hôi nghị nguyên thủ các quốc gia của hơn 170 nớc trên Thế Giới đã
họp vào tháng 6 - 1992 tại Rio de Janniro ( Brazin) đã nhât trí lấy Phát
triển bền vững làm mục tiêu phát triển toàn nhân loại thế kỉ XXI. Theo hội
đồng Thế giới về môi trờng và phát triển (World Commission On
Envisonment anh Development, WCED) thì phong trào phát triển bền vững
(Sustainable development, development durable) là sự phát triển đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tơng lai
trong đáp ứng các nhu cầu của họ. Năm 1987 vấn đề ptbv đợc ngân hàng
thế giới (WB) đề cập Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu
hiện tại mà không nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tơng
lai. Hội nghị thợng đỉnh thế giới về ptbv tổ chức tại Johannesbug (Nam
Phi) năm 2002 xác định Phát triển bền vững là quá trinh phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hài hoà, hợp lí giữa ba mặt của phát triển gồm tăng trởng
kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trờng. Còn Đảng CSVN
đã thể hiện rõ quan điểm về ptbv trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nớc năm 2010 Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng gắn sự
3
phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị, xã hội, bảo đảm an ninh
quốc phòng.
Phần hai : vai trò và thực trạng tăng trởng phát
triển kinh tế ở Việt năm trong những năm đổi mới .
1.Vai trò của tăng trởng kinh tế, phát triển bền vững và thực trạng
của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm đổi mới.
Tăng trởng và phát triển bền vững là nhân tố cần thiết nhằm
nâng cao chất lợng cuộc sống con ngời đồng thời đảm bảo góp phần xoá
dần sự cách biệt về thu nhập và chăm sóc sức khoẻ , tạo sự công bằng , cải
thiện giáo dục . Chính yếu tố này giúp chúng ta có ý thúc hơn về môi tr-
ờng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên , sử dụng hiệu quả dất canh tác và
nguồn nớc cũng nh lựa chon công nghệ tiên tiến đẻ nâng cao sản lợng .
phát triển bền vững là bảo tồn sự phong phú của đa dang sinh học trái đất
cho các thế hệ tơng lai, ngăn chặn sự phá hủy các hệ sinh thái , địa bàn c
trú và sự tuyệt chủng các giống loài. Tăng trởng ở mức cao và ổn định
giúp cho thu nhập của nhân dân ở mức cao , nhà nôc nhiều nguồn lực hơn
cho đầu t phát triển kinh tế nhng phát triển bền vững đòi hỏi môi trờng
không bị suy thoái , đa dạng nguồn gien không mất đi ,chi số phát triển
HDI của con ngời luôn tăng ở mức cao
1.1.Tốc độ tăng trởng kinh tế ở Việt Nam trong 20 năm đổi mới.
Một trong những thành quả tiêu biểu của nền kinh tế Việt Nam trong
suốt thời kì dổi mới chính là tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao. Nừu nh thời
kì trớc đổi mới 1976 - 1985, tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm
ở nớc ta chỉ đạt khoảng 2% thì sau khi đổi mới tốc độ tăng trởng kinh tế
bình quân hàng năm đạt 4,5% trong giai đoạn1986 - 1990 và 8,4% trong
giai đoạn 1991 - 1997. Đặc biệt vẫn đạt tới 6,6% trong giai đoạn 1998 -
2004 cho dù nền kinh tế phải chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Sau một thời gian suy giảm vào cuối những năm 1990, thì từ năm2000 GDP
4
đã trở lại xu hớng tăng trởng khá ổn định, tăng trởng GDP năm 2005 đạt
7,5% và tiếp tục đạt cao trong những năm tiếp theo. Cơ cấu ngành chuyển
dịch theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng trong GDP năm 1988 chiếm 21,6% đến năm 2005 tăng lên 41%, tỷ
trọng nông nghiệp năm 1988 chiếm 46,3% đến năm 2005 còn 20,5%, tỷ
trọng dịch vụ năm 1988 là33,1% đến năm 2005 là 38,5%. Thành phần kinh
tế nhà nớc chiếm 39% GDP, 50% ngân sách nhà nứoc, kinh tế 8% GDP,
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 15,5% GDP. Năm 1988 phải nhập khẩu hơn
60 vạn tấn lơng thực mà năm 1989 xuất khẩu hơn triệu tấn gạo và đến năm
2005 là 4,2 triệu tấn gạo. Tích luỹ nội bộ 30% GDP. Theo số liệu mới nhất
của Tổng cục thống kê, 7 tháng đầu năm 2006, giá trị công nghiệp là 16,5%
so với 16% cùng kì năm 2005. Trong đó khu vực nhà nớc tăng 21,4%, khu
vực nhà nớc có vốn đầu t nớc ngoài tăng 18,8%, khu vực nhà nớc tăng
9,6%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 7 tháng ớc đạt hơn 22,34 tỷ USD tăng
25,7% so cùng kì (cùng kì tăng 18,1%), kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt
3,19 tỷ USD/tháng, cao hơn mức bình quân 2,48 tỷ USD/tháng của cùng kì
năm 2005. Tổng kim ngạch nhập khẩu trong 7 tháng ớc đạt 24,76 tỷ USD,
tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trớc (cùng kì tăng 20,5%) cấp giấy phép
đầu t trực tiếp nớc ngoài là 28 dự án với tổng số vốn đăng kí 5,13 triệu
USD, nâng tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 7 tháng đầu năm 2006 đạt
hơn 2,77 tỷ USD.
1.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nớc ta trong những năm qua đã có sự chuyển dịch tích
cực, với tỷ trọng các lĩnh vực kinh tế có gía trị gia tăng cao ngày càng lớn
hơn. Xem xét cơ cấu kinh tế theo 3 ngành (nông - lâm - ng nghiệp, công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ) thì thấy rằng tỷ trọng nông - lâm - ng nghiệp
trong GDP đã giảm khá đều và tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
đã tăng lên tơng ứng. Điều này cho thấy trình độ phát triển của nền kinh tế
đã từng bớc đợc nâng lên. Tổng cộng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ năm 2004 đạt tới 78,24% và tiếp tục dang trong xu hớng
5
tăng lên, cho thấy nền kinh tế nớc ta đang tiến triển trên con đờng công
nghiệp hoá.
Tỷ trọng các ngành trong GDP
Các
ngành/Năm
1986 1990 1995 2000 2004
Nông - Lâm -
Ng nghiệp
38,06 38,74 27,18 24,3 21,76
Công nghiệp
- Xây dựng
28,88 22,67 28,76 36,61 40,09
Dịch vụ 33,06 38,59 44,06 39,09 38,15
*Nguồn:Tổng cục thống kê
1.3.Mức độ mở cửa của nền kinh tế.
Trong hai thập kỉ qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, tỷ trọng của xuất khẩu trong GDP những
năm gần đây đạt trên dói 50%, tỷ trọng của khu vực FDI trong GDP đạt gần
14%. Tỷ le4ẹ tổng xuất khẩu và nhập khẩu so với GDP tăng nhanh, đã vợt
mốc 100% vào năm 2002 và đạt tới gần 130% vào năm 2004, cho thấy tốc
độ mở cửa đạt mức cao và đang tiếp tục gia tăng.
Bảng: Xuất nhập khẩu và đầu t trực tiếp nớc ngoài 1997 - 2003.
Thơng
mại
(%GDP)
1997 1998 1999 2000 2001
2002 2003
Nhập
khẩu
43,3 42,4 40,9 49,9 49,9 56,1 62,6
Tổng
cộng
77,6 76,8 81,2 96,1 96,1 103,6 112,7
Xuất
khẩu
34,3 34,5 40,2 46,2 46,2 47,5 50,1
FDI(triệ
uUSD)
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Đợc
phê
4649 3897 1568 2012 2536 1558 1950
6