Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.04 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................3
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM....................................................................4
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM....................................................................4
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.................................................4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM...................................................5
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM...........................................6
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM...................................................7
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM.....................................................10
1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM..................................................................15
1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM.................................................................19
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM...............................................21
1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp của NHTM ...............................................................21
1.2.2. Vai trò của vốn vay NHTM đối với doanh nghiệp..................................23
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM:...............................................................................................................25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng).............................................25
1 3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NHNO & PTNT ĐÔNG TRIỀU..................................................................30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và các doanh
nghiệp ở Đông Triều.........................................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Đông Triều..........................................................30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Đông Triều...............................................30
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp ở Đông Triều..........................................32
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Triều .........33


2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn..........................................................................33
2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng........................................................................36
2.2.3. Công tác tài chính ....................................................................................41
2.2.4. Công tác hiện đại hóa ngân hàng:............................................................41
2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT
Đông Triều.........................................................................................................42
2.3.1. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Đông Triều 42
2.3.2. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT
Đông Triều.........................................................................................................43
2.3.3. Chính sách lãi suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHNo&PTNT Đông Triều.................................................................................44
2.3.4. Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT
Đông Triều.........................................................................................................45
2.3.5. Chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Đông
Triều...................................................................................................................49
2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT
Đông Triều.........................................................................................................51
2.4.1. Những mặt đã đạt được............................................................................51
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều..........................54
CHƯƠNG III: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NHNO &PTNT ĐÔNG TRIỀU...................................59
3.1. Định hướng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHNo&PTNT Đông Triều...............................................................................59
3.2. Ý kiến đề xuất.............................................................................................60
3.2.1. Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng...............................60
3.2.2. Thực hiện tốt việc nghiên cứu, thu thập thông tin về doanh nghiệp........62
3.2.3. Mở rộng hệ thống mạng lưới để tiếp cận được nhiều hơn và gần hơn với
doanh nghiệp .....................................................................................................63

3.2.4. Tiếp tục làm tốt công tác khoán tài chính đến từng CBTD......................64
3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng, trong đó chính sách lãi suất cho vay đối
với doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn và các phương thức cho vay đối với
doanh nghiệp cần phải đa dạng hơn. .................................................................64
3.2.6. Hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, trong đó khâu thẩm
định tài sản bảo đảm cần phải thông thoáng và khâu kiểm tra kiểm soát trong và
sau khi cho vay cần phải được nâng cao............................................................65
3.2.7. Triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng và
phát triển các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay doanh nghiệp..................67
3.3. Kiến nghị....................................................................................................68
3.3.1: Kiến nghị với Nhà Nước..........................................................................68
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam............................................69
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam........................................................70
3.3.4. Kiến nghị đối với UBND Huyện Đông Triều..........................................71
3.3.5. Kiến nghị đối với ngân hàng No&PTNT Quảng Ninh:............................72
KẾT LUẬN....................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................74
PHẦN MỞ ĐẦU
Phát huy vai trò là một ngân hàng thương mại chủ lực, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thông ( AgriBank) đã tích cực thực thi các giải pháp chỉ
đạo của Chính Phủ, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước (NHNN) nhằm hỗ trợ
phục vụ tốt nhất cho ổn định phát triển kinh tế đất nước. Đối tượng chủ yếu của
NHNo&PTNT là “tam nông”, nhưng những năm vừa qua, đối tượng là các doanh
nghiệp cũng rất được chú trọng. Qua quá trình tiếp xúc trực tiếp với thực tế hoạt
động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng, được sự giúp đỡ tận tình để tìm hiểu,
nắm rõ các hoạt động trong cho vay đối với các doanh nghiệp; em đã quyết định chọn
đề tài “Đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Đông Triều”.
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là phân tích rõ thực trạng cho vay đối với
doanh nghiệp của NHNo&PTNT Đông Triều từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy

mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của
chuyên đề là tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay đối với doanh nghiệp
của NHTM, nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn và thực trạng hoạt động cho
vay của NHNo&PTNT Đông Triều đối với doanh nghiệp trên địa bàn Huyện.
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê làm phương pháp nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn có các phần sau:
Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNo&PTNT Đông Triều
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại
chi nhánh NHNo&PTNT Đông Triều
Chuyên đề đã được hoàn thành với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, chu đáo
của thầy giáo, PGS.TS. Vũ Duy Hào, giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội và các cô chú phòng tín dụng doanh nghiệp NHNo&PTNT Đông Triều. Tuy
nhiên, do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
quý báu của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Cty CP: Công ty cổ phần
- DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
- DNCV: Dư nợ cho vay
- HTX: Hợp tác xã
- NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước

- NHTM: Ngân hàng thương mại
- TG dân cư: Tiền gửi dân cư
- TG TCKT- XH: Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội
- TG UTĐT: Tiền gửi uỷ thác đầu tư
- TG TCTD: Tiền gửi tổ chức tín dụng
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TW: Trung ương
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- CBTD: Cán bộ tín dụng
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Bảng 2.2:Tình hình dư nợ cho vay qua các năm
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời hạn cho vay
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu qua các năm
Bảng 2.5: lãi suất cho vay bình quân qua các năm
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.7: Kết quả cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của khối doanh nghiệp
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo kỳ hạn cho vay
Bảng 2.10:Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Đông Triều
Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
3
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế

với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị (có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) trong một thời gian nhất
định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu
gồm cả phần dôi dư mà người ta gọi là phần lãi cho chủ thể cho vay. Lãi cho vay tỷ
lệ với số lượng giá trị vay và thời gian vay.
Một trong những chủ thể cho vay trong nền kinh tế là ngân hàng thương mại.
Đây là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh
tế, giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, là “cầu nối” giữa người có vốn dư
thừa và người có nhu cầu về vốn. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là
nhận tiền gửi để cho vay - bằng cách dùng nguồn vốn huy động được từ các chủ thể
kinh tế có dư thừa vốn, hoặc có vốn nhàn rỗi để cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu
vốn, có nhu cầu bổ sung vốn.
Vậy: Hoạt động cho vay là nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng
thương mại sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc
tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm
soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý
thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả
để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn
vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó
khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp,
cầm cố …
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát
triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn
cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ xảy ra khi

khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc là lãi đủ và đúng thời hạn cho ngân hàng vì cho
vay chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ là sự cung cấp một lượng
giá trị trên cơ sở lòng tin, tức là người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn
vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng hoàn trả cho mình. Khi một ngân
hàng được thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của
ngân hàng là sẽ cho ai vay và sẽ đầu tư vào đâu, lợi tức cho vay có cao và an toàn
không. Chính vì vậy, ngân hàng rất thận trọng trong hoạt động cho vay của mình và
như vậy để được vay vốn của ngân hàng thì khách hàng phải có cam kết bảo đảm với
ngân hàng về khả năng trả nợ và phải đưa ra được phương án sử dụng vốn hiệu quả,
thuyết phục được ngân hàng và chỉ khi nào ngân hàng tin tưởng vào khách hàng thì
hoạt động cho vay mới được thực hiện.
Thứ hai: Cho vay là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn, việc
xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển của đối tượng vay nghĩa là thời hạn
cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp
giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả
nợ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn ngân hàng cho vay
chủ yếu là nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế có vốn tạm
thời nhàn rỗi, nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả lại số vốn đó
cho người gửi. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ diễn
ra trong một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng để
đảm bảo nhu cầu chi trả và khả năng thanh toán của ngân hàng.
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
5
Thứ ba: Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho
chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Do vậy, hoạt động
cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại
khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển lượng cho vay của
các NHTM càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên phong phú.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM

* Đối với xã hội
Cho vay của NHTM là một hoạt động đầu tư đa dạng, có khả năng tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Hoạt động cho
vay của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với xã hội vì thông qua hoạt động này
vốn cho vay đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho tiêu dùng, sản xuất, lưu
thông hàng hoá. Từ đó góp phần giải quyết việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác
khả năng tiềm tàng vốn, lao động, tài nguyên trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ, tập trung vốn cho sản xuất hàng hoá, góp phần giữ vững an ninh trật tự, ổn
định phát triển xã hội, tăng thu nhập cho nhân dân và tạo ra nguồn thu lớn cho ngân
sách Nhà nước, là động lực kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần nâng cao vị
thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
* Đối với khách hàng vay
Hoạt động cho vay của NHTM là cầu nối trung gian giữa người cung ứng vốn
và người cần vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt đời sống, đồng thời hoạt động
cho vay của NHTM cũng góp phần điều hoà vốn giữa vốn nơi thừa và thiếu vốn. Vì
vậy, thông qua hoạt động cho vay của NHTM mà nhu cầu về vốn của khách hàng vay
được đáp ứng. Hơn nữa, nhờ có các khoản vay của ngân hàng mà khách hàng có thể
nâng cao đời sống bản thân và gia đình, có thể hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài
chính hiện tại của họ chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn các khoản vay này có thể
giúp khách hàng trong những trường hợp chi tiêu cấp bách. Như vậy, nhờ các khoản
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
6
vay này mà khách hàng có thể kết hợp được với khả năng tài chính hiện tại với tương
lai từ đó tạo ra một động lực thúc đẩy họ phải cố gắng trong các hoạt động ở hiện tại.
* Đối với NHTM
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa tổng giá trị
tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Trong hoạt động cho vay
mức độ và quy mô cho vay phải phù hợp với thực lực, khả năng của ngân hàng đồng
thời đảm bảo đầy đủ nguyên tắc và điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng thanh khoản
và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trên thị
trường việc mở rộng hoạt động cho vay là một yêu cầu bức xúc và đảm bảo được
thắng lợi trong cạnh tranh vì việc mở rộng cho vay sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng nhiều hơn và đủ để bù đắp chi phí. Ngoài ra, việc đầu tư cho vay là hoạt động
hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Thực tế cho thấy, đầu tư cho vay đã làm
cho ngân hàng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, tăng thu nhập cho ngân hàng,
đồng thời hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm cho các cán bộ ngân hàng nắm
bắt nhanh các thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động khác của ngân hàng mình ngày
càng có hiệu quả hơn.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Dưới đây là một số cách phân loại
phổ biến.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay mà người vay là người trực tiếp nhận vốn
vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
7
Cho vay gián tiếp: Là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba như
cho vay qua tổ, nhóm, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng
tài trợ.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và Khách hàng (bên đi vay).
Dựa vào thời hạn cho vay hoạt động cho vay được phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tài

trợ cho tài sản lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục cho vay của NHTM.
Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
tài trợ cho tài sản cố định như: mua sắm, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có
quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, cải tiến thiết bị công nghệ, mua sắm phương
tiện vận tải.
Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho công
trình xây dựng như: máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, nhà máy,
xí nghiệp, cầu, đường, sân bay,.
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho
vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các
hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay. Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có
hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay
của người vay vốn. Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay, có thể phân loại hoạt
động cho vay như sau:
Cho vay có tài sản bảo đảm: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
8
chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp dụng đối với khách hàng khong có uy tín cao
đối với ngân hàng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của khách hàng phải thoả mãn những yêu cầu
nhất định do ngân hàng đề ra. Hình thức bảo đảm bằng tài sản cho vốn vay có thể là
thế chấp tài sản hoặc cầm cố tài sản. Khi khách hàng đem tài sản ra thế chấp cho
ngân hàng thì khách hàng vẫn có quyền sử dụng để sinh lời đối với tài sản này,
nhưng trong trường hợp tài sản đem ra để cầm cố thì không được quyền sử dụng tài
sản cầm cố đó nữa. Trong cả hai hình thức này, khách hàng không được quyền

nhượng, bán hay cho thuê tài sản đó và phải chịu sự giám sát của ngân hàng.
Cho vay không có tài sản bảo đảm : Là các khoản cho vay được bảo đảm trên
cở sở lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng, lòng tin này thể hiện ở khả năng
và ý chỉ trả nợ của khách hàng. Đây còn được gọi là bảo đảm dưới hình thức tín
chấp. Ngân hàng chỉ cho vay trong trường hợp khách hàng có uy tín với ngân hàng,
khách hàng có uy tín là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa. Hoặc khách hàng vay với số
vốn vay tương đối nhỏ so với vốn tự có của mình. Ngân hàng cũng cho vay trong
trường hợp khách hàng được bảo lãnh bởi bên thứ ba, các khoản cho vay dựa trên
sự bảo lãnh của bên thứ ba được bảo đảm bằng khả năng tài chính và uy tín của bên
thứ ba đối với ngân hàng.
* Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay nông nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu trong
nông nghiệp. Như: cho vay để mua cây trồng, vật nuôi, cho vay để mua phân bón,
thuốc trừ sâu, cho vay để mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền: ti vi, xe máy..., cho vay để trang trải các chi phí
thông thường trong đời sống hàng ngày.
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
9
Cho vay xuất nhập khẩu: Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
thường phải có sự can thiệp của ngân hàng không những về mặt kỹ thuật mà còn về
mặt tài chính. Cho vay xuất nhập khẩu là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là các khoản cho vay trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại. (Cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại
trong các doanh nghiệp…)
Cho vay bất động sản: Là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng nhà ở, bất động sản, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

thương mại và dịch vụ.
* Căn cứ vào đối tượng vay vốn
Cho vay doanh nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho vay cá nhân: Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng
cá nhân. Nhóm đối tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm: cá nhân, hộ
gia đình, chủ trạng trại, tổ hợp tác.
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách hàng và khả
năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng, ngân hàng
cùng với khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức cho vay sau đây:
* Cho vay từng lần:
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục cần
thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và ký kết hợp
đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một khoản tiền cho
mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu và các chi
phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các khách hàng có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phảo áp dụng
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
10
phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được
chặt chẽ.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng
nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp.
Mức
cho vay
=
Tổng nhu cầu vốn của
phương án, dự án

-
Vốn tự có của khách
hàng tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay.
Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy theo
tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập bảng kê
rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận, số tiền ngân hàng
duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó.
Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã được ghi trong hợp đồng tín
dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách hàng phải
chủ động trả nợ cho ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn nếu không có
tiền trả nợ cho khoản nợ đến hạn.
Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình
thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn
kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị
ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bán hàng thu
được tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp này giống như chiết khấu
bộ chứng từ bán hàng.
SV: Đặng Gia Khánh Ngân hàng 47B
11

×