Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng VID Public chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.71 KB, 18 trang )

Chương 1. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại ngân hàng VID Public chi nhánh
Hải Phòng
1. Vài nét về ngân hàng VID Public chi nhánh Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng VID Public là ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam (bidv) và ngân hàng public bank berhad của malaysia được
thành lập từ tháng 3 năm 1992 theo giấy phép hoạt động nhld số 01/nh-gp ngày
25/03/1992 của nhnn Việt Nam. Bidv là một trong 4 ngân hàng thương mại quốc
doanh lớn nhất Việt Nam. Public bank berhad là ngân hàng lớn thứ 3 ở malaysia,
nhiều năm liền được asiamoney, euromoney và financeasia bình chọn là ngân hàng
tốt nhất của malaysia.
Sau hai lần tăng vốn, hiện nay vốn điều lệ của ngân hàng là hơn 1000 tỷ vnđ
cùng với kết quả tài chính đạt được rất đáng phấn khởi trong vòng 15 năm qua,
ngân hàng VID Public đã được xếp hạng là một trong 7 ngân hàng hàng đầu đạt
thành tích cao nhất trong số những ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam và là ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài duy nhất được ngân hàng nhà nước
Việt Nam trao giải thưởng cho những đóng góp vào sự nghiệp 10 năm đổi mới
ngành ngân hàng và tuân thủ chính sách pháp luật của Việt Nam.
Là ngân hàng liên doanh được sự hỗ trợ của hai ngân hàng mẹ đều là những
ngân hàng uy tín, giàu kinh nghiệm, VID Public bank có thể đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của khách hàng. Hiện nay ngân hàng VID Public đã có 7 chi nhánh
tại các tỉnh và thành phố trọng điểm là hà nội, tp hồ chí minh, Hải Phòng, đà nẵng,
bình dương, chợ lớn và đồng nai.
Chi nhánh ngân hàng VID Public tại Hải Phòng được thành lập từ tháng
5/1996. Ngay từ năm đầu tiên đi vào hoạt động, chi nhánh đã có lãi. Ngay trong
cuộc khủng hoảng tài chính châu á năm 1997 thì chi nhánh vẫn làm ăn có hiệu quả,
đảm bảo an toàn trong hoạt động.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Từ khi mới thành lập, chi nhánh có 13 cán bộ công nhân viên và ngay lập
tức thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế “một cửa”. Hiện nay, chi nhánh


đã có 28 nhân viên với trình độ đại học và trên đại học. Chi nhánh ngân hàng VID
Public Hải Phòng luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng tại Hải Phòng
có chất lượng phục vụ tốt nhất. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng bao gồm:
1.3. Thực trạng hoạt động của ngân hàng
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Phát huy tối đa những lợi thế của mình trong cuộc cạnh tranh về huy động
vốn giữa các ngân hàng, cùng với những hình thức huy động vốn đa dạng và hoạt
động marketing hiệu quả, chi nhánh ngân hàng VID Public Hải Phòng đã huy động
được nguồn vốn ngày càng tăng, tạo đà cho hoạt động cho vay tăng trưởng, nâng
cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Chênh lệch
so với năm
trước
Số tiền
Chênh lệch
so với năm
trước
Số tiền
Chênh lệch
so với năm
trước
Tổng nguồn
vốn 281,2 33,35% 327,42 16,44% 383,54 17,14%
Vnđ 134,86 24,62% 131,32 -2,62% 221,77 68,88%
- tiền gửi
của cá nhân 60,05 15,5% 56,68 -5,61% 98,36 73,54%

- tiền gửi
của tổ chức
kinh tế
74,81 26,72% 74,64 -0,23% 123,41 65,34%
Tỷ trọng 47,96% 40,11% 57,83%
Ngoại tệ 146,34 98,45% 196,10 34% 161,77 -17,51%
- tiền gửi
của cá nhân 113,98 102,7% 131,74 15,58% 107,15 -18,67%
- tiền gửi
của tổ chức
kinh tế
32,36 85,3% 64,36 98,89% 54,62 -15,13%
Tỷ trọng 52,04% 59,89% 42,17%
-Tình hình huy động vốn của ngân hàng VID Public Hải Phòng-
Từ bảng trên ta thấy tổng lượng tiền gửi của ngân hàng tăng trưởng liên tục
trên 15% qua các năm, trong đó cả tiền gửi của cá nhân và tổ chức đều tăng mạnh.
Đây là kết quả của hàng loạt biện pháp tích cực đã được ngân hàng áp dụng đồng
bộ.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Chênh lệch
so với năm
trước
Số tiền
Chênh lệch
so với năm
trước
Số tiền
Chênh lệch

so với năm
trước
Vốn huy động
ngắn hạn 275,0 33,58% 312,6 13,67% 342,42 9,54%
Tỷ trọng 97,8% 95,47% 89,38%
Vốn huy động
trung và dài hạn 6,2 24% 14,82 139,03% 41,12 177,46%
Tỷ trọng 2,2% 4,53% 10,72%
Tổng nguồn vốn 281,2 33,35% 327,42 16,44% 383,54 17,14%
-Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng VID Public Hải Phòng-
Như ta thấy vốn chung và dài hạn của ngân hàng tuy có tăng trưởng nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều này làm cho số tiền dự trữ bắt buộc của ngân
hàng tăng cao, làm tăng chi phí do theo quy định của nhnn thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với tiền gửi ngắn hạn luôn cao hơn tiền gửi trung và dài hạn.
Nhìn chung, hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng VID Public
Hải Phòng trong thời gian vừa qua về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu về vốn của
ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn cần phải tiếp tục tăng cường huy động vốn
trung và dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn trung và dài hạn ngày càng tăng.
1.3.2. Hoạt động cho vay
Ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn từ ngắn hạn đến trung hạn,
tài trợ cho việc bổ sung vốn lưu động cũng như để mua máy móc thiết bị... Trong
giai đoạn 2005 – 2007, tổng mức dư nợ tín dụng luôn tăng trưởng cùng với sự tăng
trưởng về số lượng khách hàng vay vốn, số lượng các dự án đầu tư có hiệu quả.
Ngân hàng đầu tư theo nhiều hình thức như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và
dài hạn đối với tất cả các thành phần kinh tế.
Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay, ngân hàng luôn chú trọng tới
công tác thẩm định tín dụng trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao chất lượng
các khoản vay. Do đó, chi nhánh đã duy trì được tỷ lệ quá hạn bằng không cũng
như không có phát sinh nợ quá hạn trong những năm gần đây. Nhờ chính sách cho
vay thận trọng, có chọn lọc khách hàng nên lợi nhuận của chi nhánh luôn tăng

trưởng ở mức cao.
1.3.3. Các hoạt động khác
Ngoài hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay, ngân hàng còn thực
hiện các nghiệp vụ khác như bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ,... Nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và tăng nguồn thu cho
ngân hàng từ các hoạt động phi tín dụng.
Về hoạt động bảo lãnh ngân hàng, đây là một nghiệp vụ được triển khai từ
rất sớm và rất đa dạng. Cho đến nay, ngân hàng đã phát hành nhiều thư bảo lãnh và
công tác thẩm định cũng được tiến hành rất nghiêm túc giúp cho cả ngân hàng và
khách hàng đều có thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Điều này đã khẳng
định uy tín của ngân hàng.
Về hoạt động thanh toán quốc tế và trong nước, với lợi thế là một ngân hàng
có vốn đầu tư nước ngoài với lợi thế có nhiều kinh nghiệm về hoạt động thanh toán
quốc tế và mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp, ngân hàng VID Public chi nhánh
Hải Phòng luôn đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về
thanh toán trong nước và quốc tế. Doanh số của hoạt động này luôn tăng trưởng
qua từng năm, góp phần nâng cao uy tín, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng
đến với ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có nhiều các hoạt động dịch vụ khác nhằm đáp
ứng yêu cầu hoạt động của một ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế thị trường
như mua bán séc du lịch, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt tại nhà,...
2. Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
Là ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài đến từ malaysia, chưa cso hiểu biết
nhiều về thị trường Việt Nam nên ngân hàng mẹ luôn duy trì chính sách phát triển
các loại hình dịch vụ thu phí nhưng thận trọng trong cho vay. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam,
hội đồng quản trị ngân hàng đã quyết định đẩy mạnh hoạt động cho vay.
Trong những năm 2005 – 2007, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh luôn tăng
trưởng mạnh cùng với sự tăng trưởng về số lượng khách hàng vay vốn, số lượng
các dự án đầu tư có hiệu quả. Chất lượng cho vay của ngân hàng luôn ở mức cao.

Tỷ lệ nợ quá hạn luôn bằng không. Đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1. Cơ cấu cho vay
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Chênh
lệch so
với năm
trước
Số tiền
Chênh
lệch so
với năm
trước
Số tiền
Chênh lệch
so với năm
trước
Nợ ngắn hạn 14,1 60,3% 25,5 80,85% 80,2 214,51%
Tỷ trọng 41,72% 31,1% 35,67%
Nợ trung và dài
hạn
19,7 84,32% 56,5 186,8% 144, 66 156,04%
Tỷ trọng 58,28% 68,9% 64,33%
Tổng dư nợ 33,8 75,4% 82 142,6% 224,86 174,22%
Từ bảng trên ta có thể thấy tổng dư nợ qua các năm tăng liên tục và tăng
mạnh từ 33,8 tỷ năm 2005 lên 224,86 tỷ năm 2007 ( tăng hơn 6,5 lần), đặc biệt là

dư nợ ngắn hạn đã có sự tăng trưởng mạnh: năm 2005 là 14,1 tỷ đến năm 2006
tăng lên 25,5 tỷ nhưng đến năm 2007 đã tăng vọt lên 80,2 tỷ, tăng hơn 214% so với
năm trước. Mặc dù xét về số tuyệt đối thì dư nợ ngắn hạn của ngân hàng đang tăng
mạnh song tỷ trọng cho vay ngắn hạn của ngân hàng lại giảm đi năm 2005, tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn là 41,72% trong khi đó năm 2007, tỷ trọng này giảm xuống
còn 35,67%. Tuy nhiên sở dĩ có sự giảm sút này là do dư nợ cho vay trung và dài
hạn tăng mạnh để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Tỷ trọng dư nợ theo thành phần khách hàng:
Đơn vị: tỷ đồng

×